Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.97 KB, 27 trang )

CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc
                                                             Tam Đường, ngày 15  tháng 6 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi:  Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ (%)  Ghi 
Ngày tháng  Nơi cơng  Chức 
Số 
Trình 
danh
đóng góp  chú
tác
thứ  Họ và tên năm sinh
độ 
vào việc 
 
tự
chun 
tạo ra 
mơn
sáng kiến
Trường 
Văn Thị 
14//02/1979 Tiểu học  Giáo 
Huệ
50%
1
Đại 
viên


học
2
Trần 
01/06/1978 Thị trấn 
50%
Tam 
Tiến 
Đường
Tuấn
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Một số biện pháp  rèn kĩ năng 
đổi một số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện  tích 
cho học sinh lớp 5A3, 5A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
­ Cơ  sở  được u cầu cơng nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị  trấn  
Tam Đường ­ Lai Châu
­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 5a3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn  
Tam Đường – Lai Châu
­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 20/08/2019
­ Mơ tả bản chất của sáng kiến: 
Khi thực hiện các giải pháp: Học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường  
thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nâng cao kĩ năng tự 
học; kĩ năng chia sẻ, hợp tác; kĩ năng nhận xét và chữa bài cho nhau. Thay thế 
1


cho các giải pháp cũ là: Học sinh đổi đơn vị đo lường theo hướng dẫn của giáo 
viên  và giáo viên chữa bài cho học sinh. Giáo viên và học sinh thực hiện được 
các phương pháp dạy học đổi mới “ Thầy tổ chức ­ Trị thực hành”. Biện pháp  
này đã phát huy được khả năng tư duy của học sinh. Học sinh mạnh dạn, tự tin  
tham gia các hoạt động  học tập một cách tích cực, các em  nắm chắc mối quan 
hệ của các đơn vị  đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị  đo lường thành thạo, 

chính xác, khơng nhầm lẫn .  
­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: đồ dùng dạy học của giáo 
viên và học sinh mơn Tốn, bảng phụ, tranh  ảnh, phiếu các bài tập, sổ  tay tốn 
học, máy chiếu, giáo viên, học sinh và các đồn thể trong trường.
­ Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  
kiến theo ý kiến của đồng tác giả.
  Qua áp dụng các giải pháp giúp học sinh  có kĩ năng đổi các đơn vị  đo 
lường thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị  đo. Nắm chắc 
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đơn vị đo diện 
tích.
Chất lượng so với đầu năm được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ   chưa nắm vững 
mối quan hệ  của các đơn vị  đo lường cịn 7,14 % giảm 24,43%; tỉ  lệ  học sinh 
học tốt  tăng 23,87% so với khảo  sát. Học sinh tham  gia giao lưu Tốn cấp 
trường đạt kết quả khá cao. Thành tích đó đã góp phần nâng cao chất lượng của 
lớp và chất lượng giáo dục chung của trường. 
­ Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Khơng      
Chúng tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng  
sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
                                                                        Người đăng ký 
2


       
       
                            Trần Tiến Tuấn                               Văn Thị Huệ
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả
Ghi 
Ngày tháng  Nơi cơng tác Chức  Trình  Tỷ lệ (%) 

Số 
độ 
danh
đóng góp  chú
 
th Họ và tên năm sinh
chun  vào việc tạo 
ứ 
mơn ra sáng kiến
tự
Trường 
Văn Thị 
14//02/1979 Tiểu học  Giáo 
Huệ
50%
1
Đại 
viên
Thị trấn 
học
2 Trần 
01/06/1978
50%
Tam Đ
ườ
ng
Tiến 
Tuấn
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường: 
đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện  tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4 

trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới 
Học sinh thảo luận tự tìm hiểu và phân tích mối quan hệ giữa các đơn vị 
đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích. Tìm cách đổi các đơn vị đo 
lường dựa vào những mối quan hệ của các đơn vị đo lường đã biết.
Dùng sơ  đồ các đoạn thẳng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi, 
ngược  để  hướng đẫn học sinh đổi các đơn vị đo          
Hoc sinh co sơ tay tốn h
̣
́ ̉
ọc, biêt cach s
́ ́ ử dung va ghi chep lai nh
̣
̀
́ ̣
ưng đ
̃ ơn 
vị đo ma hoc sinh đ
̀ ̣
ổi sai hoăc s
̣ ửa sai đê cac em ghi nh
̉ ́
ớ va khăc sâu, tranh đ
̀ ́
́ ổ i 
sai ở lân sau.
̀
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
Hiệu quả về kinh tế 
Khi thực hiện những giải pháp trên, chúng tơi chỉ dùng những vật liệu dễ 

kiếm, dễ  tìm như  giấy, bìa và các phiếu bài tập,... khơng tốn kém nhiều tiền  

3


của. Các em đã đổi các đơn vị đo lường tốt hơn, chất lượng học tập được nâng 
lên rõ rệt so với các giải pháp cũ. 
Hiệu quả kĩ thuật
  Qua thời gian áp dụng sáng kiến, học sinh nắm chắc mối quan hệ của các 
đơn vị  đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị  đo lường thành thạo, chính xác, 
khơng nhầm lẫn.  
Học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, kĩ năng suy luận. 
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,  
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...

Nội dung khảo sát

Lớp khơng áp dụng 
Lớp áp dụng sáng 
sáng kiến
kiến
Tổng 
Chưa  Tổn
Chưa 
Đạt
Đạt
số 
đạt
g số 
đạt

học 
học 
SL % SL %
SL % SL %
sinh
sinh

Dạng 1: Đổi đơn vị đo 
độ dài
Dạng 2: Đổi đơn vị đo 
khối lương
 Dạng 3: Đổi đơn vị đo 

87

diện tích
Hiệu quả về mặt xã hội 

73 83,9 14 16,1

68 97,1

2

2,9

70 80,5 17 19,5 70

67 95,7


3

4,3

65 74,7 22 25,3

65 92,9

5

7,1

Học sinh rất thích thú, say mê học tốn. Đặc biệt các em đều rất ham học 
hỏi, ham hiểu biết, tỉ lệ chun cần cao. Phụ huynh đã có nhiều quan tâm.
Học sinh mạnh dạn, tự  tin thể  hiện khả  năng sáng tạo, khả  năng trình 
bày kết quả học tập của mình trước lớp và chia sẻ, giúp đỡ bạn trong học tập. 
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của lớp, của trường.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 
Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tơi có thể tham khảo và vận dụng cho 
4


học sinh khối 3,4,5 trong tồn truờng và các trường khác trong huyện có cùng 
đối tượng học sinh. 
                                                                                      ĐỒNG TÁC GIẢ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG

                                                                       
 


TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

                Văn Thị Huệ                                                    Trần Tiến Tuấn     

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
 

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
ĐỔI MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI, ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG 
ĐƠN VỊ ĐO DIỆN TÍCH CHO HỌC SINH LỚP 5A3, 5A4 
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

Tác giả: Văn Thị Huệ, Trần Tiến Tuấn
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: giáo viên
Nơi cơng tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường
 
5


I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường: 
đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện  tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4 
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
2. Tác giả 
2.1 Họ và tên: Văn Thị Huệ
Năm sinh: 14/02/1979
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường
Trình độ chun mơn: Đại học

Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường
Điện thoại: 0363449083
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%  
2.2 Họ và tên: Trần Tiến Tuấn
6


Năm sinh: 01/06/1978
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường
Điện thoại: 0345983406
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%  
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn giảng dạy
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 đến ngày
 10 tháng 6 năm 2020
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02313879191 
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 
­ Sự cần thiết của việc thực hiên sáng kiến
         Cùng với những mơn học khác, mơn Tốn  ở  tiểu học giữ  một vị trí hết  
sức quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn có nhiều ứng dụng trong 
đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng  
gian của thế giới hiện thực.  Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết  
trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực, trí tuệ, nhằm phục vụ đời 

sống và phát triển của xã hội. Mơn Tốn  ở  Tiểu học là cơ  sở  ban đầu có tính 
quyết định cho việc học tốn sau này của học sinh.

7


Các em học sinh trong lớp chúng tơi phụ trách rất thích thú mơn tốn. Đặc 
biệt các em đều rất ham học hỏi, ham hiểu biết, phụ  huynh đã có nhiều quan  
tâm, giáo viên nhiệt tình có nhiều kinh nghiêm, nắm vững nội dung, chương 
trình. Chúng tơi đã được tập huấn, tiếp cận phương pháp dạy học mới.   Sử 
dụng phương pháp linh hoạt, phù hợp với nội dung của từng tiết, với từng đối  
tượng học sinh. 
Bên cạnh đó vẫn cịn một số  em đặc biệt là học sinh dân tộc của chúng  
tơi chưa học tốt mơn tốn, chưa nắm chắc cách đổi các đơn vị  đo lường,  chưa 
xác định được mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường. Điều đó ảnh hưởng đến 
chất lượng của mơn Tốn.
  Điều kiện kinh tế của gia đình các em cịn nhiều khó khăn, đồ  dùng học  
tập cịn thiếu. Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình.
 Mơi trương giao tiêp cua hoc sinh con han hep. Sách giáo khoa ch
̀
́ ̉
̣
̀ ̣
̣
ưa thật 
sự phù hợp với đối tượng, sách cịn nặng về phần lý thuyết, nhiều đơn vị kiến 
thức chưa thật thiết thực.
 Học sinh cẩu thả khi làm tốn,  một số em lười học khơng tập trung.
Mơt sơ giao viên day hoc ch
̣ ́ ́

̣
̣
ưa thực sự quan tâm đên vi
́ ệc giúp học sinh 
nhận diện, khắc phục những kĩ năng đổi các đơn vị đo lường.
Là giáo viên chúng tơi ln quan tâm về chất lượng giáo dục nói chung và 
chất lượng mơn Tốn nói riêng. Chính vì vậy, chúng tơi đã lựa chọn sáng kiến: 
Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo  
khối lượng, đơn vị đo diện  tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn 
Tam Đường.
­ Mục đích của việc thực hiên sáng kiến
Sang kiên đ
́
́ ược thực hiện với mục đích nghiên cưu li ln va th
́ ́ ̣
̀ ực tiên đê
̃ ̉ 
đanh gia th
́
́ ực trang viêc đ
̣
̣ ổi sai đơn vị đo lường cua hoc sinh. T
̉
̣
ừ đo đê xuât va
́ ̀ ́ ̀ 
lựa chon môt sô giai phap giup hoc sinh l
̣
̣ ́ ̉
́

́ ̣
ơp 5A3, 5A4 khăc phuc nh
́
́
̣
ững lỗi sai 
8


cơ  bản ma h
̀ ọc sinh hay mắc như  nhầm lẫn mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo, 
viết sai các đơn vị đo, nhầm lẫn khi đổi các đơn vị đo cách từ hai, ba đơn vị đo  
trở lên…
Rèn cho học sinh kỹ  năng đổi các đơn vị  đo thành thạo, các lỗi sai đặc  
trưng cơ bản khi làm bài. Đó là cách phân biệt, cách viết, cách đổi đúng các đơn 
vị đo lường
Rèn cho học sinh biết phân tích, nhận ra chơ sai đ
̃
ể sửa lai cho đung. Quan
̣
́
 
trọng nhất là hình thành cho học sinh biết tổng hợp, phân biệt mối quan hệ giữa  
các đơn vị đo lường, có kĩ năng tính tốn và đổi các đơn vị đo lường chính xác. 
Gop phân nâng cao chât l
́
̀
́ ượng hoc tâp cua hoc sinh trong tât ca cac mơn hoc
̣
̣

̉
̣
́ ̉ ́
̣  
khac. 
́
2. Phạm vi triển khai thực hiện 
Phạm vi: 70 học sinh lớp  5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
* Giải pháp 1:  Dạy học cả lớp.
Cách thực hiện:  Với giải pháp này giáo viên giúp học sinh nhận diện  
được dạng tốn về  đổi các đơn vị  đo lường, đơn vị  đo độ  dài; đơn vị  đo khối 
lượng; đơn vị đo diện tích. Bằng cách giáo viên thuyết trình, giảng giải và cung 
cấp được kiến thức về mặt lý thuyết,  dựa vào hướng dẫn trong sách giáo khoa 
cho học sinh cả lớp cùng thực hiện theo một u cầu. 
Ưu điểm: Học sinh nhớ khá nhanh tên gọi các đơn vị đo lường cũng như 
mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo lường, vận dụng vào đổi các đơn vị  đo lường 
khá chính xác.
Hạn chế: Học sinh sẽ dễ qn tên gọi và mối quan hệ giữa các đơn vị đo 
lường vì các em hay thuộc vẹt.
9


Ngun nhân:  Chưa phân loại được các đối tượng học sinh. Học sinh 
chưa chủ động phân tích, tìm hiểu để tự đưa ra cách đổi các đơn vị đo lường.
* Gi ải pháp 2:  Củng cố kiến thức cho học sinh
 Cách thực hiện: Hằng ngày, giáo viên thường nhắc học sinh về học thuộc 
các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích ... (theo thứ tự từ lớn đến bé rồi 
ngược lại) và mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng. 

Ưu điểm: Đa số Học sinh thuộc các bảng đơn vị  đo và áp dụng vào làm  
các bài tốn dạng cơ bản tơt.
Hạn chế: Kĩ năng đổi các đơn vị đo cách từ 2,3 đơn vị đo và áp dụng vào 
giải  tốn có lời văn cịn hạn chế. 
Ngun nhân: Một số  em chưa đọc kĩ u cầu của bài, Các em thường 
hay nhầm lẫn trong khi đổi các đơn vị  đo vì   một số  em cịn chưa thuộc hay  
thuộc chưa kĩ bảng đơn vị  đo, chưa nắm chắc được bản chất, mối quan hệ 
giữa các đơn vị đo.
* Giải pháp 3:  Rèn kĩ năng đổi một sơ đơn vị đo lường
Cách thực hiện: trong q trình dạy học về đổi các đơn vị đo lường
giáo viên chủ yếu là hướng dẫn học sinh thực hiện các kiến thức theo
hướng dẫn bài tập mẫu theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa và sách
hướng dẫn. Sau khi làm xong bài toán, giáo viên yêu cầu học sinh tự kiểm
tra kết quả bài làm của mình.
Ưu điểm: Học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp bản chất của
phép đổi đơn vị đo. Giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu cách đổi đơn vị đo.
Học sinh đã tự kiểm tra kết quả bài làm của mình thơng qua dữ liệu của bài
tốn.
Hạn chế: Một số học sinh tiếp thu kiến thức cịn thụ động, cịn lơ mơ về 
bài giải, chưa khẳng định được kết quả bài làm của mình là đúng hay chưa đúng.
10


Ngun nhân: một số em chưa tích cực suy nghĩ, chưa có sự  hợp tác với 
các bạn xung quanh. Phương pháp dạy học chưa linh hoạt.
* Giải pháp 4: Tăng cường luyện tập thực hành 
Cách thực hiện: Dành nhiều thời gian và thiết kế một số bài tập có nội 
dung kiến thức từ  dễ  đến khó để  cho học sinh thực hành luyện tập thêm vào  
buổi chiều. Có chữa bài nhận xét sửa sai cho học sinh.
Ưu điểm: Giáo viên và học sinh đã nhận xét, chốt được kết quả bài làm. 

Hạn chế:  Chưa tổ  chức cho học sinh mạnh dạn trao đổi, nhận xét kết 
quả bài làm của bạn.
Ngun nhân: Chưa cho học sinh trao đổi với nhau về cách thực hiện bài  
làm của mình với bạn.
 

b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến  

          * Điểm mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
­ Điểm mới
Phân loại học sinh theo nhóm các đối tượng để dạy học
Dùng sơ  đồ các đoạn thẳng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi, 
ngược  để  hướng đẫn học sinh đổi các đơn vị đo          
Hoc sinh co sơ tay tốn h
̣
́ ̉
ọc, biêt cach s
́ ́ ử dung va ghi chep lai nh
̣
̀
́ ̣
ưng đ
̃ ơn 
vị đo ma hoc sinh đ
̀ ̣
ổi sai hoăc s
̣ ửa sai đê cac em ghi nh
̉ ́
ớ va khăc sâu, tranh đ
̀ ́

́ ổ i 
sai ở lân sau.
̀
Học sinh được chủ  động chiếm lĩnh kiến thức và hợp tác, trao đổi, chia 
sẻ bài với bạn.
­ Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Giải pháp cũ
Giải pháp 1: Dạy học cả lớp.

Giải pháp mới
Giải pháp 1: Dạy học phân loại đối 
11


tượng học sinh.
­ Khơng phân loại các nhóm đối tượng  ­ Ngay từ  đầu năm học giáo viên tiến 
học sinh

hành   cho   học   sinh   làm   bài   kiểm   tra 

- Với giải pháp này giáo viên giúp học  khảo sát và phân loại học sinh thành 3 
sinh nhận diện được dạng toán về  đổi  nhóm đối tượng.
các đơn vị  đo lường, bằng cách thuyết  + Nhóm 1: học sinh học tốt 
trình,   giảng   giải và cung   cấp   được  + Nhóm 2: học sinh chưa nắm vững 
kiến thức về  mặt lý thuyết,  dựa vào  mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường, 
hướng   dẫn   trong   sách   giáo   khoa  cho  + Nhóm 3: học sinh chưa thuộc bảng 
học sinh  cả  lớp cùng thực hiện theo  đơn vị đo lường  
một u cầu.  

­ Cho học sinh thảo ln tự  tìm hiểu 

dựa vào những cái  đã biết theo từng 

đối tượng.
Giải pháp 2: Củng cố kiến thức cho  Giải pháp 2: Củng cố kiến thức cho 
học sinh.

học sinh.

­ Hằng ngày, giáo viên thường nhắc học  ­ Hằng ngày, trên lớp tơi có sẵn một số 
sinh về  học thuộc các bảng đơn vị  đo  bảng đơn vị  đo lường, vào giờ  truy bài 
độ  dài, khối lượng, diện tích ... (theo  tơi u cầu các tổ  trưởng kiểm tra với 
thứ  tự  từ  lớn đến bé rồi ngược lại) và  những học sinh chưa thuộc bài, sau một 
mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo trong  thời gian nhất định tổ  trưởng sẽ  kiểm  
bảng. 

tra và báo cáo giáo viên kiểm tra lại.

­ Ít có sự  kiểm tra của giáo viên cũng  ­ Thường xun kiểm tra và cho học 
như ban cán sự lớp

sinh ơn lại kiến thức nhân, chia nhẩm 
số tự nhiên, số thập phân với 10; 100; 

1000... 
Giải pháp 3: Rèn kĩ năng đổi một sơ  Giải pháp 3: Rèn kĩ năng đổi một sơ 
đơn vị đo lường.

đơn vị đo lường.
12



- Trong quá trình dạy học về đổi các ­  Trong quá trình dạy học về  đổi các 
đơn vị đo lường giáo viên chủ yếu đơn vị  đo lường giáo viên còn hướng 
là hướng dẫn học sinh thực hiện dẫn học sinh thực hiện các kiến thức 
các kiến thức theo hướng dẫn bài bằng  sơ  đồ, bằng cách lập bảng đổi 
tập mẫu theo đúng yêu cầu trong đơn   vị   đo   lường  theo   thứ   tự   xuôi, 
sách giáo khoa và sách hướng dẫn.

ngược. Để  học sinh biểu thị  được các 

đơn vị đo trên sơ đồ hoặc trong bảng.
Giải pháp 4: Tăng cường luyện tập  Giải pháp 4. Tăng cường luyện tập 
thực hành 

thực hành theo nhóm đối tượng 

Dành nhiều thời gian và thiết kế  một   Các bài tập luyện tập thực hành  thường 
số bài tập có nội dung kiến thức từ dễ  cho học sinh làm vào buổi 2 trên phiếu 
đến khó để  cho tất cả  học sinh trong   bài   tập.   Nội   dung   phiếu   bài   tập   gồm 
lớp cùng thực hành luyện tập thêm vào  nhiều bài tập tổng hợp các dạng đổi đơn 
buổi chiều.  Có chữa bài nhận xét sửa  vị đo lường. Đặc biệt thiết kế các phiếu 
sai cho học sinh.

bài tập cho từng nhóm đối tượng học 
sinh. 
Đối với nhóm học sinh làm tốt,  nội dung 
các bài tập mang tính chất tổng hợp và 

nâng cao.
Trên cơ sở kế thừa những  ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các 

giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. Chúng tơi xin đưa ra một số  kinh nghiệm 
và cách thực hiện một số biện pháp như sau. 
* Cách thực hiên của giải pháp mới
Để  khắc phục vấn đề  trên và nâng cao chất lượng học tập đặc biệt là 
đổi các đơn vị  đo lường của mơn tốn. Tạo điều kiện cho các em học tập tốt  
các mơn học khác. Chúng  tơi đã   phân loại học sinh theo các lỗi mà các em 
thường hay mắc phải để có cơ sở lập ra kế hoạch chữa lỗi sai cho các em. Có  
13


hai loại lỗi phổ biến mà các em mắc phải là: khơng nhớ bảng đơn vị đo lường  
và khơng nắm chắc mối quan hệ giữ các đơn vị  .  Tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và 
áp dụng các biện pháp sau.
Biện pháp 1. Phân loại đối tượng học sinh
Điểm mới: 
­ Ngay từ  đầu năm học giáo viên đã phân loại được 3 nhóm đối tượng 
học và lập kế hoạch dạy học phù hợp với từng nhóm.
­ Cho học sinh tự tìm hiểu, thảo ln, trao đổi chia sẻ  với nhau dựa vào  
những cái đã biết theo từng nhóm đối tượng.
Cách thực hiện
­ Từ  thực trạng trên, ngay từ  đầu năm học chúng tơi tiến hành cho học 
sinh làm bài kiểm tra khảo sát đối với mơn Tốn nói chung và các dạng bài tập 
về  đo lường nói riêng. Qua chất lượng khảo sát chúng tơi đã phân loại đối  
tượng học sinh trong 2 lớp thành 3 nhóm sau để  có các biện pháp dạy học phù 
hợp với mỗi nhóm đối tượng học sinh:
+ Nhóm 1: học sinh học tốt (11 em)
+ Nhóm 2: học sinh chưa nắm vững mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo 
lường, những học sinh chỉ làm được các dạng bài tập cơ  bản về  đơn vị  đo độ 
dài, khối lượng và thường là bài tập có danh số đơn  (20 em)
+ Nhóm 3: học sinh chưa thuộc bảng đơn vị đo lường là những em khơng 

thực hiện được các bài tập hoặc làm được rất ít bài tập đơn giản, dạng đổi từ 
lớn ra bé (39 em).
Biện pháp 2. Củng cố kiến thức cho học sinh
Điểm mới: 
­ Phát huy được tính chăm chỉ học tập của học sinh và ý thức trách nhiệm 
của ban cán sự lớp.
14


­ Sau một thời gian nhất định có sự  kiểm tra dánh giá, tun dương những 
học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập.
Cách thực hiện
­ Hằng ngày, vào giờ truy bài chúng tơi u cầu các tổ trưởng kiểm tra các 
bạn trong tổ  về  học thuộc các bảng đơn vị  đo độ  dài, khối lượng, diện tích ...  
(theo thứ tự từ lớn đến bé rồi ngược lại) và mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong 
bảng. Trên lớp chúng tơi có sẵn một số bảng đơn vị đo lường, với những học sinh 
chưa thuộc bài, chúng tơi u cầu các em đó ngày nào cũng phải đọc nhiều lần (có 
sự giám sát, giúp đỡ của các tổ trưởng và các bạn), sau một thời gian nhất định tổ 
trưởng sẽ kiểm tra lại và báo cáo kết quả với giáo viên.  
­ Một nội dung kiến thức quan trọng ln bổ trợ cho việc đổi các đơn vị 
đo lường đó là nhân, chia nhẩm số tự nhiên, số thập phân với 10; 100; 1000... Vì 
vậy hằng ngày tơi thường xun kiểm tra và cho học sinh ơn lại kiến thức đó 
như: nhắc lại các quy tắc hoặc nêu nhanh kết quả một số phép tính nhân, chia 
nhẩm...
­ Sau một thời gian nhất định chúng tơi thường cho ban cán sự của lớp báo 
cáo về sự tiến bộ của học sinh.  Sau đó chúng tơi có sự kiểm tra dánh giá, tun  
dương những học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập và những cán sự lớp có tinh 
thần trách nhiệm cao trong việc giúp đỡ bạn trong học tập.
Biện pháp 3. Rèn kĩ năng đổi một sơ đơn vị đo lường
Điểm mới: 

­  Giáo viên đã áp dụng biện pháp mới trong việc hướng dẫn học sinh  
thực hiện các kiến thức bằng sơ  đồ, bằng cách lập bảng đổi đơn vị  đo lường 
theo thứ tự xi, ngược. 
­ Phát huy được tính tư duy sáng tạo, chủ động học tập của học sinh và có thói  
quen sử dụng sổ tay tốn học.
Cách thực hiện
15


* Dùng sơ đồ
Sơ đồ dùng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi, ngược. Để học 
sinh biểu thị được các đơn vị đo trên sơ đồ thì các em phải nắm được thứ tự của các  
đơn vị  đo cần đổi, mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo đối với mỗi bảng đơn vị  đo 
lường. Với các đơn vị đo độ dài và khối lượng hai đơn vị liền nhau gấp, kém nhau 10 
lần nên các em ngầm hiểu khi biểu thị trên sơ đồ thì mỗi đơn vị đo ứng với một chữ 
số. Tương tự đối với đơn vị đo diện tích vì hai đơn vị liền nhau gấp, kém nhau 100  
lần nên mỗi đơn vị đo ứng với hai chữ số. 
Ví dụ 1:     9,5 kg = ... g ?  
Học sinh phải nêu được từ  đơn vị  ki­lơ­gam ra đơn vị  gam gồm có các 
đơn vị  sau: kg, hg, dag, g. Trong số  đo 9,5kg thì 9 là phần ngun nên có 9kg, 
sau đơn vị ki­lơ­gam ta có 5hg, 0dag và 0g . Vậy học sinh có thể lập sơ đồ như 
sau:        
9,5kg =  9   5   0    0                              
             kg                                                               
                  hg                                                                
                       dag                                                                
                              g   
Kết quả : 9,5 kg = 9500g 
Ví dụ 2:     2 000 000mm2 = ... m2 ?
Học sinh phải xác định được đây là bài tập đổi các đơn vị  đo diện tích 

nên dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo các em ngầm hiểu với mỗi đơn vị 
đo ứng với hai chữ số. Từ đó học sinh lập sơ đồ:
2   00     00     00   
      
         m2
              dm2

                                    

cm2
                                 mm2
16


Kết quả: 2 000 000mm2 = 2 m2
Đối với các dạng bài tập đổi từ  đơn vị  bé ra đơn vị  lớn, giáo viên lưu ý 
cho học sinh cách tách các chữ  số  và điền tên đơn vị  đo vào các chữ  số  (nhóm 
chữ số) đó từ  phải sang trái tức là tính từ đơn vị  nhỏ nhất. Để  tránh tình trạng 
học sinh hay qn chúng tơi thường cho học sinh nghi cách làm mới vào sổ  tay 
tốn học để giúp các em nhớ và vận dụng .
* Lập bảng đổi đơn vị đo lường
Lập bảng đổi cũng là cách biểu thị các đơn vị đo theo thứ tự xi, ngược. 
Vậy để học sinh lập được bảng đổi thì các em cần thuộc kĩ các bảng đơn vị đo  
lường và mối quan hệ giữa các đơn vị đo đó. 
Thực ra bản chất, ý nghĩa của các cách đổi là như  nhau song cách thể 
hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn 
vị  đo theo thứ  tự, chỉ cần một lần lập bảng có thể  áp dụng cho nhiều bài tập  
đổi và nó hiển thị rõ ràng khơng như phương pháp nhẩm thơng thường.
+ Hướng dẫn các em cách lập bảng đơn vị đo lường:
­ Xác định khung các đơn vị đổi của tồn bộ bài tập thậm chí các bài tập  

trong tiết học để  tiết kiệm tối đa số  bảng cần lập (tránh phải lập bảng nhiều  
lần ).
­ Xác định đúng u cầu của bài tập cần đổi từ đơn vị nào ra đơn vị nào.
­ Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột. Đối với bài tập đổi từ 
đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị  (đối với đơn vi đo độ dài và khối  
lượng) hoặc chữ số hàng đơn vị và hàng chục (đối với đơn vị đo diện tích) của nó  
ln gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số (đối với đơn vi đo 
độ dài và khối lượng) hoặc hai chữ số (đối với đơn vị đo diện tích) của hàng tiếp  
theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho  
đến đơn vị cần đổi.
17


­ Trong bảng phân tích, mỗi cột phải đủ 1 hoặc 2 chữ số (phụ thuộc vào từng 
loại bảng đơn vị đo).
­ Tùy theo đề  bài u cầu đổi đơn vị  nào thì đánh dấu phẩy sau các chữ 
số của đơn vị đó hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi. 
Ví dụ 1: 12kg 5g = ... g ;          0,12 tạ = ... kg

;      1tấn 8kg = ... tấn    

Với 3 phép đổi trên học sinh chỉ cần lập một bảng đổi sau:
Đầu bài
12kg 5g
0,12 tạ
1 tấn 8kg

tấ n

tạ


1

0
0

yến
1
1
0

kg
2
2
8

hg
0

dag
0

g
5

Kết quả đổi
12005g
12kg
1,008 tấn


Với cách lập bảng như vậy học sinh có thể làm được nhiều bài tập cùng 
đơn vị đo mà kết quả khơng hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có 
thể  hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để  luyện tập kĩ năng đổi cho học  
sinh.
Chẳng hạn, với phép đổi thứ nhất giáo viên có thể u cầu học sinh viết  
12kg5g dưới dạng số thập phân với đơn vị là ki­lơ­gam thì học sinh có thể nêu 
ngay kết quả là 12,005kg hoặc viết số thập phân với đơn vị là yến thì kết quả 
là 1,2005 yến...
Ví dụ 2: 25m2 9dm2 = ... dm2     ;                 5,3682m2 = ... dm2 ... cm2
Học sinh lập bảng đổi
Đầu bài
m2
dm2
cm2
Kết quả đổi

2
25m 9dm
25
09
2509dm2
5,3682m2
5
36
82
536dm282cm2
Đối với phép đổi thứ  nhất giáo viên có thể  hỏi học sinh nêu kết quả  có 
đơn vị đo là xăng­ti­mét vng (250900cm2) ...
Biện pháp 4. Tăng cường luyện tập thực hành theo nhóm đối tượng 
Điểm mới: 


18


­ Thiết kế được các phiếu bài tập cho từng nhóm đối tượng học sinh. Đối 
với nhóm học sinh làm tốt,  nội dung các bài tập mang tính chất tổng hợp và nâng  
cao. 
­ Học sinh tự tin, mạnh dạn trao đổi , chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập
Cách thực hiện
Luyện tập thực hành là khâu khơng thể  thiếu trong q trình dạy học tốn  
nhằm củng cố  kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh. Do lớp chúng tơi học 2 
buổi/ngày nên các bài tập luyện tập thực hành chúng tơi thường cho học sinh làm 
vào buổi 2 trên phiếu bài tập. Nội dung phiếu bài tập gồm nhiều bài tập tổng hợp  
các dạng đổi đơn vị đo lường; trong đó có bài tập điền các đơn vị cịn thiếu trong 
bảng đơn vị đo, bài tập về mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường, đổi từ đơn vị đo  
lớn sang đơn vị bé. Đặc biệt chúng tơi thiết kế các phiếu bài tập cho từng nhóm đối  
tượng học sinh. 
Đối với nhóm học sinh làm tốt,  nội dung các bài tập mang tính chất tổng hợp 
và nâng cao. 
VD:  ­ Dạng 1.  Viết số thích hợp vào chỗ chấm  
135m = ... dm                  500g = ... kg                    12cm2 = ... m2
1
2

524dm = ...cm                 12 tạ = ... kg                      m2 = ... dm2
1
5

1
4


                   m = ... cm                    tấn = ... yến
­ Dạng 2. Viết số hoặc phân số thích hợp vào chỗ chấm    
a) 2816m = ...km ...m = ..., ...hm
32km 6m = ... m = ..., ... hm
b) 2018g = ... kg ...g = ..., ...dag
2 tấn 12kg = ... kg = ..., ...tạ
                 c) 52973 mm2 =... dm2 ... mm2  = ..., ...cm2
19


Nhóm học chưa nắm chắc mối quan hệ đo làm các bài tập dạng đổi các đơn 
vị đo thường gặp. 

  

VD ­ Viết số thích hợp vào chỗ chấm  
1m = ... cm                                  1kg = ...g
       3 tấn = ... yến                              1000dm2 = ... m2
                        1km = ... m                                  1 tấn = ... kg
            3km2 = ... m2                               20000mm2 = ... dm2
Nhóm học sinh chưa thuộc bảng đơn vị  đo lườn tập trung làm các bài tập 

củng cố các bảng đơn vị đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo, vận dụng vào đổi 
các đơn vị đo dạng danh số đơn.
VD:   1 yến = … kg                     1m = ….dm                 
         1 tạ =  yến                             2 = dm2 … cm2
          3 tấn = … tạ

1 m2 =  ... dm2     


4. Hiệu quả của sáng kiến mang lại
Chúng tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên phạm vi 70 học sinh 
lớp 5A3 và 5A4 do chúng tơi chủ nhiệm. Sau một thời gian áp dụng đối với các 
bài tập có liên quan đến đổi các đơn vị đo lường chúng tơi thấy:
Giáo viên có định hướng khi dạy học sinh đổi các đơn vị đo.
20


Học sinh đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt đối với các em  
nhận thức chậm. Các em đã nắm được mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo, trong 
khi đổi các em khơng bị nhầm lẫn và lúng túng.
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,  
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...
a. Hiệu quả về kinh tế 
Khi thực hiện những giải pháp trên, chúng tơi chỉ dùng những vật liệu dễ 
kiếm, dễ tìm như giấy, bìa và máy chiếu để làm các phiếu bài tập, bảng biểu...,  
phục vụ cho giảng dạy và học tập. Khơng tốn kém về  kinh tế, tiết kiêm được 
thời gian, cơng sức mà cịn sử dụng được nhiều lần. Đặc biệt là đón nhận được  
sự  quan tâm và  ủng hộ  của đồng nghiệp, các em học sinh và phụ  huynh học  
sinh. Giúp các em đã đổi các đơn vị đo lường tốt hơn, chất lượng học tập được  
nâng lên rõ rệt. 
b. Hiệu quả kĩ thuật
  Qua thời gian áp dụng sáng kiến, học sinh nắm chắc mối quan hệ của các 
đơn vị  đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị  đo lường thành thạo, chính xác, 
khơng nhầm lẫn.  
Học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, kĩ năng suy luận. 
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,  
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...
Kết quả khảo sát chất lượng của học Kết quả khảo sát tháng 6 năm học 

2019 – 2020 cụ thể như sau:
  
Kết quả khảo sát ngày 4 tháng 6 năm học 2019 – 2020 cụ thể như sau:
Thời gian 

Lớ

Tổng 

Học sinh 

Học sinh 

Học sinh học 

khảo sát

p

số học 

chưa thuộc 

chưa nắm 

tốt

21



sinh

70

các bảng đơn 
vị đo lường

vững mối 
quan hệ của 
các đơn vị đo

Số 

Tỷ lệ 

Số 

Tỷ lệ 

lượng

%

lượng

%

Số 
lượn


Tỷ lệ %
14,28

Trước khi

5A3

35

20

57,14

10

28,58

g
5

thực hiện 

5A4

35

19

54,28


10

28,58

6

17,14

sáng kiến
Sau khi thực  5A3

35

5

14,29

3

8,57

13

37,14

5A2

35

5


14,29

2

5,7

14

40

hiện sáng 

kiến
Qua áp dụng các giải pháp giúp học sinh  có kĩ năng đổi các đơn vị  đo 
lường thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị  đo. Nắm chắc 
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đơn vị đo diện 
tích.
Chất lượng so với đầu năm được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ chưa nắm vững mối 
quan hệ  của các đơn vị  đo lường cịn 7,14 % giảm 24,43%; tỉ  lệ  học sinh học 
tốt tăng 23,87% so với khảo sát.
 

c. Hiệu quả về mặt xã hội 
Chúng tơi nghĩ việc rèn cho học sinh kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường  

khơng chỉ  tạo điều kiện để  nâng cao chất lượng của lớp, của trường mà cịn 
góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của 
người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đốn có căn cứ,  
tính cẩn thận, tinh thần kỉ luật ,… t ỉ lệ chun cần cao. Phụ huynh đã có nhiều 

quan tâm.
Học sinh mạnh dạn, tự  tin thể  hiện khả  năng sáng tạo, khả  năng trình 
bày kết quả học tập của mình trước lớp và chia sẻ, giúp đỡ bạn trong học tập. 
22


Nội dung khảo sát

Lớp không áp dụng 
Lớp áp dụng sáng 
sáng kiến
kiến
Tổng 
Chưa  Tổn
Chưa 
Đạt
Đạt
số 
đạt
g số 
đạt
học 
học 
SL % SL %
SL % SL %
sinh
sinh

Dạng 1: Đổi đơn vị đo 
độ dài

Dạng 2: Đổi đơn vị đo 
khối lương
 Dạng 3: Đổi đơn vị đo 

73 83,9 14 16,1
87

67 77

20 23

70

68 97,1

2

2,9

67 95,7

3

4,3

70 80,5 27 31
65 92,9 5 7,1
diện tích
 
Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng làm tốn về đổi một số đơn vị đo  

lường của các lớp thực hiện sáng kiến tăng lên rõ rệt. 
Về rạng: Đổi đơn vị đo độ dài các lớp thực hiện sáng kiến  đạt 68/70 em 
= 97,1%. Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 73/87 em = 83,9%, tăng 13,2% 
so với các lớp khơng thực hiện sáng kiến
Về  rạng:  Đổi đơn vị  đo khối lương  các lớp thực hiện sáng kiến   đạt 
67/70 em = 95,7%. Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 67/87 em = 77%, tăng 
18,7% so với các lớp khơng thự chiện sáng kiến
Về rạng: Đổi đơn vị đo diện tích các lớp thực hiện sáng kiến  đạt 65/70 
em = 92,9%.  Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 70/87 em = 80,5%, tăng  
12,4%.
so với các lớp khơng thực hiện sáng kiến
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến  
 

Các biện pháp chúng tơi đưa ra nghiên cứu và thực hiện rất gần gũi, thiết 

thực và phù hợp với mọi đối tượng học sinh, có khả  năng thực hiện  ở  tất cả 
các lớp trong các nhà trường, đảm bảo khả thi, mang lại hiệu quả cao.

23


6. Các thơng tin cần được bảo mật  
          7. Kiến nghị, đề xuất
a. Đề nghị cơng nhận sáng kiến “Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số 
đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện  tích cho học 
sinh lớp 5A3, 5A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường..”của đồng tác giả: Văn 
Thị Huệ, Trần Tiến Tuấn
b. Kiến nghị khác
* Đối với giáo viên chủ nhiệm

­ Mỗi giáo viên cần dạy theo đối tượng học sinh, sưu tầm các bài tốn  
phù hợp cho từng đối tượng.
­ Cần phải gần gũi với học sinh để tìm hiểu đặc điểm riêng của từng em, 
động viên khuyến khích để các em say mê học tốn
* Đối với tổ chun mơn
Tăng cường thực hiện các chun đề liên quan đến các dạng tốn về đổi 
các đơn vị đo lường để giáo viên có nhiều cơ hội học tập, chia sẻ kinh nghiệm  
với nhau để năng cao chất lượng dạy và học.
8. Tài liệu đính kèm: Khơng
Trên đây là nội dung, hiệu quả  của sáng kiến do chúng tơi thực hiện  
khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền ./.
                         
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN 
VỊ 

           ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
                      

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
                              Văn Thị Huệ

24


                           Trần Tiến Tuấn

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN


Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN 
Chứng nhận 
Ơng/Bà:  Văn Thị Huệ ­ Trần Tiến Tuấn
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Là đồng tác giả của sáng kiến:  "Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một 
số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện  tích  
cho học sinh lớp 5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường" 
Số:        /GCN­THTT ngày 
Tam Đường, ngày 17 tháng  6  năm 2020
17/6/2020 của trường Tiểu học thị  
HIỆU TRƯỞNG
trấn Tam Đường.
Ngơ Thị Khánh
Giấy Chứng nhận sáng kiến số:        /GCN­THTT ngày 17/6/2020 của 
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
 1. Tóm tắt nội dung sáng kiến: 
Các giải pháp mà sáng kiến đưa ra có nhiều tính mới khác biệt so với các  
giải pháp cũ, giúp học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường thành thạo, chính 
xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nắm chắc mối quan  hệ giữa các đơn 
25


×