CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Tam Đường, ngày 15 tháng 6 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ (%) Ghi
Ngày tháng Nơi cơng Chức
Số
Trình
danh
đóng góp chú
tác
thứ Họ và tên năm sinh
độ
vào việc
tự
chun
tạo ra
mơn
sáng kiến
Trường
Văn Thị
14//02/1979 Tiểu học Giáo
Huệ
50%
1
Đại
viên
học
2
Trần
01/06/1978 Thị trấn
50%
Tam
Tiến
Đường
Tuấn
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng
đổi một số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích
cho học sinh lớp 5A3, 5A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị trấn
Tam Đường Lai Châu
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 5a3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn
Tam Đường – Lai Châu
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 20/08/2019
Mơ tả bản chất của sáng kiến:
Khi thực hiện các giải pháp: Học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường
thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nâng cao kĩ năng tự
học; kĩ năng chia sẻ, hợp tác; kĩ năng nhận xét và chữa bài cho nhau. Thay thế
1
cho các giải pháp cũ là: Học sinh đổi đơn vị đo lường theo hướng dẫn của giáo
viên và giáo viên chữa bài cho học sinh. Giáo viên và học sinh thực hiện được
các phương pháp dạy học đổi mới “ Thầy tổ chức Trị thực hành”. Biện pháp
này đã phát huy được khả năng tư duy của học sinh. Học sinh mạnh dạn, tự tin
tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, các em nắm chắc mối quan
hệ của các đơn vị đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường thành thạo,
chính xác, khơng nhầm lẫn .
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: đồ dùng dạy học của giáo
viên và học sinh mơn Tốn, bảng phụ, tranh ảnh, phiếu các bài tập, sổ tay tốn
học, máy chiếu, giáo viên, học sinh và các đồn thể trong trường.
Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của đồng tác giả.
Qua áp dụng các giải pháp giúp học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo
lường thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nắm chắc
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đơn vị đo diện
tích.
Chất lượng so với đầu năm được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ chưa nắm vững
mối quan hệ của các đơn vị đo lường cịn 7,14 % giảm 24,43%; tỉ lệ học sinh
học tốt tăng 23,87% so với khảo sát. Học sinh tham gia giao lưu Tốn cấp
trường đạt kết quả khá cao. Thành tích đó đã góp phần nâng cao chất lượng của
lớp và chất lượng giáo dục chung của trường.
Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Khơng
Chúng tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Người đăng ký
2
Trần Tiến Tuấn Văn Thị Huệ
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả
Ghi
Ngày tháng Nơi cơng tác Chức Trình Tỷ lệ (%)
Số
độ
danh
đóng góp chú
th Họ và tên năm sinh
chun vào việc tạo
ứ
mơn ra sáng kiến
tự
Trường
Văn Thị
14//02/1979 Tiểu học Giáo
Huệ
50%
1
Đại
viên
Thị trấn
học
2 Trần
01/06/1978
50%
Tam Đ
ườ
ng
Tiến
Tuấn
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường:
đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới
Học sinh thảo luận tự tìm hiểu và phân tích mối quan hệ giữa các đơn vị
đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích. Tìm cách đổi các đơn vị đo
lường dựa vào những mối quan hệ của các đơn vị đo lường đã biết.
Dùng sơ đồ các đoạn thẳng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi,
ngược để hướng đẫn học sinh đổi các đơn vị đo
Hoc sinh co sơ tay tốn h
̣
́ ̉
ọc, biêt cach s
́ ́ ử dung va ghi chep lai nh
̣
̀
́ ̣
ưng đ
̃ ơn
vị đo ma hoc sinh đ
̀ ̣
ổi sai hoăc s
̣ ửa sai đê cac em ghi nh
̉ ́
ớ va khăc sâu, tranh đ
̀ ́
́ ổ i
sai ở lân sau.
̀
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
Hiệu quả về kinh tế
Khi thực hiện những giải pháp trên, chúng tơi chỉ dùng những vật liệu dễ
kiếm, dễ tìm như giấy, bìa và các phiếu bài tập,... khơng tốn kém nhiều tiền
3
của. Các em đã đổi các đơn vị đo lường tốt hơn, chất lượng học tập được nâng
lên rõ rệt so với các giải pháp cũ.
Hiệu quả kĩ thuật
Qua thời gian áp dụng sáng kiến, học sinh nắm chắc mối quan hệ của các
đơn vị đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường thành thạo, chính xác,
khơng nhầm lẫn.
Học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, kĩ năng suy luận.
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...
Nội dung khảo sát
Lớp khơng áp dụng
Lớp áp dụng sáng
sáng kiến
kiến
Tổng
Chưa Tổn
Chưa
Đạt
Đạt
số
đạt
g số
đạt
học
học
SL % SL %
SL % SL %
sinh
sinh
Dạng 1: Đổi đơn vị đo
độ dài
Dạng 2: Đổi đơn vị đo
khối lương
Dạng 3: Đổi đơn vị đo
87
diện tích
Hiệu quả về mặt xã hội
73 83,9 14 16,1
68 97,1
2
2,9
70 80,5 17 19,5 70
67 95,7
3
4,3
65 74,7 22 25,3
65 92,9
5
7,1
Học sinh rất thích thú, say mê học tốn. Đặc biệt các em đều rất ham học
hỏi, ham hiểu biết, tỉ lệ chun cần cao. Phụ huynh đã có nhiều quan tâm.
Học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện khả năng sáng tạo, khả năng trình
bày kết quả học tập của mình trước lớp và chia sẻ, giúp đỡ bạn trong học tập.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của lớp, của trường.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tơi có thể tham khảo và vận dụng cho
4
học sinh khối 3,4,5 trong tồn truờng và các trường khác trong huyện có cùng
đối tượng học sinh.
ĐỒNG TÁC GIẢ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Văn Thị Huệ Trần Tiến Tuấn
THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
ĐỔI MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI, ĐƠN VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG
ĐƠN VỊ ĐO DIỆN TÍCH CHO HỌC SINH LỚP 5A3, 5A4
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG
Tác giả: Văn Thị Huệ, Trần Tiến Tuấn
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: giáo viên
Nơi cơng tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường
5
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường:
đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
2. Tác giả
2.1 Họ và tên: Văn Thị Huệ
Năm sinh: 14/02/1979
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường
Điện thoại: 0363449083
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
2.2 Họ và tên: Trần Tiến Tuấn
6
Năm sinh: 01/06/1978
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường
Điện thoại: 0345983406
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn giảng dạy
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 8 năm 2019 đến ngày
10 tháng 6 năm 2020
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02313879191
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Sự cần thiết của việc thực hiên sáng kiến
Cùng với những mơn học khác, mơn Tốn ở tiểu học giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn có nhiều ứng dụng trong
đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng
gian của thế giới hiện thực. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết
trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực, trí tuệ, nhằm phục vụ đời
sống và phát triển của xã hội. Mơn Tốn ở Tiểu học là cơ sở ban đầu có tính
quyết định cho việc học tốn sau này của học sinh.
7
Các em học sinh trong lớp chúng tơi phụ trách rất thích thú mơn tốn. Đặc
biệt các em đều rất ham học hỏi, ham hiểu biết, phụ huynh đã có nhiều quan
tâm, giáo viên nhiệt tình có nhiều kinh nghiêm, nắm vững nội dung, chương
trình. Chúng tơi đã được tập huấn, tiếp cận phương pháp dạy học mới. Sử
dụng phương pháp linh hoạt, phù hợp với nội dung của từng tiết, với từng đối
tượng học sinh.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số em đặc biệt là học sinh dân tộc của chúng
tơi chưa học tốt mơn tốn, chưa nắm chắc cách đổi các đơn vị đo lường, chưa
xác định được mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường. Điều đó ảnh hưởng đến
chất lượng của mơn Tốn.
Điều kiện kinh tế của gia đình các em cịn nhiều khó khăn, đồ dùng học
tập cịn thiếu. Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình.
Mơi trương giao tiêp cua hoc sinh con han hep. Sách giáo khoa ch
̀
́ ̉
̣
̀ ̣
̣
ưa thật
sự phù hợp với đối tượng, sách cịn nặng về phần lý thuyết, nhiều đơn vị kiến
thức chưa thật thiết thực.
Học sinh cẩu thả khi làm tốn, một số em lười học khơng tập trung.
Mơt sơ giao viên day hoc ch
̣ ́ ́
̣
̣
ưa thực sự quan tâm đên vi
́ ệc giúp học sinh
nhận diện, khắc phục những kĩ năng đổi các đơn vị đo lường.
Là giáo viên chúng tơi ln quan tâm về chất lượng giáo dục nói chung và
chất lượng mơn Tốn nói riêng. Chính vì vậy, chúng tơi đã lựa chọn sáng kiến:
Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo
khối lượng, đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn
Tam Đường.
Mục đích của việc thực hiên sáng kiến
Sang kiên đ
́
́ ược thực hiện với mục đích nghiên cưu li ln va th
́ ́ ̣
̀ ực tiên đê
̃ ̉
đanh gia th
́
́ ực trang viêc đ
̣
̣ ổi sai đơn vị đo lường cua hoc sinh. T
̉
̣
ừ đo đê xuât va
́ ̀ ́ ̀
lựa chon môt sô giai phap giup hoc sinh l
̣
̣ ́ ̉
́
́ ̣
ơp 5A3, 5A4 khăc phuc nh
́
́
̣
ững lỗi sai
8
cơ bản ma h
̀ ọc sinh hay mắc như nhầm lẫn mối quan hệ giữa các đơn vị đo,
viết sai các đơn vị đo, nhầm lẫn khi đổi các đơn vị đo cách từ hai, ba đơn vị đo
trở lên…
Rèn cho học sinh kỹ năng đổi các đơn vị đo thành thạo, các lỗi sai đặc
trưng cơ bản khi làm bài. Đó là cách phân biệt, cách viết, cách đổi đúng các đơn
vị đo lường
Rèn cho học sinh biết phân tích, nhận ra chơ sai đ
̃
ể sửa lai cho đung. Quan
̣
́
trọng nhất là hình thành cho học sinh biết tổng hợp, phân biệt mối quan hệ giữa
các đơn vị đo lường, có kĩ năng tính tốn và đổi các đơn vị đo lường chính xác.
Gop phân nâng cao chât l
́
̀
́ ượng hoc tâp cua hoc sinh trong tât ca cac mơn hoc
̣
̣
̉
̣
́ ̉ ́
̣
khac.
́
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Phạm vi: 70 học sinh lớp 5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
* Giải pháp 1: Dạy học cả lớp.
Cách thực hiện: Với giải pháp này giáo viên giúp học sinh nhận diện
được dạng tốn về đổi các đơn vị đo lường, đơn vị đo độ dài; đơn vị đo khối
lượng; đơn vị đo diện tích. Bằng cách giáo viên thuyết trình, giảng giải và cung
cấp được kiến thức về mặt lý thuyết, dựa vào hướng dẫn trong sách giáo khoa
cho học sinh cả lớp cùng thực hiện theo một u cầu.
Ưu điểm: Học sinh nhớ khá nhanh tên gọi các đơn vị đo lường cũng như
mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường, vận dụng vào đổi các đơn vị đo lường
khá chính xác.
Hạn chế: Học sinh sẽ dễ qn tên gọi và mối quan hệ giữa các đơn vị đo
lường vì các em hay thuộc vẹt.
9
Ngun nhân: Chưa phân loại được các đối tượng học sinh. Học sinh
chưa chủ động phân tích, tìm hiểu để tự đưa ra cách đổi các đơn vị đo lường.
* Gi ải pháp 2: Củng cố kiến thức cho học sinh
Cách thực hiện: Hằng ngày, giáo viên thường nhắc học sinh về học thuộc
các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích ... (theo thứ tự từ lớn đến bé rồi
ngược lại) và mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng.
Ưu điểm: Đa số Học sinh thuộc các bảng đơn vị đo và áp dụng vào làm
các bài tốn dạng cơ bản tơt.
Hạn chế: Kĩ năng đổi các đơn vị đo cách từ 2,3 đơn vị đo và áp dụng vào
giải tốn có lời văn cịn hạn chế.
Ngun nhân: Một số em chưa đọc kĩ u cầu của bài, Các em thường
hay nhầm lẫn trong khi đổi các đơn vị đo vì một số em cịn chưa thuộc hay
thuộc chưa kĩ bảng đơn vị đo, chưa nắm chắc được bản chất, mối quan hệ
giữa các đơn vị đo.
* Giải pháp 3: Rèn kĩ năng đổi một sơ đơn vị đo lường
Cách thực hiện: trong q trình dạy học về đổi các đơn vị đo lường
giáo viên chủ yếu là hướng dẫn học sinh thực hiện các kiến thức theo
hướng dẫn bài tập mẫu theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa và sách
hướng dẫn. Sau khi làm xong bài toán, giáo viên yêu cầu học sinh tự kiểm
tra kết quả bài làm của mình.
Ưu điểm: Học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp bản chất của
phép đổi đơn vị đo. Giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu cách đổi đơn vị đo.
Học sinh đã tự kiểm tra kết quả bài làm của mình thơng qua dữ liệu của bài
tốn.
Hạn chế: Một số học sinh tiếp thu kiến thức cịn thụ động, cịn lơ mơ về
bài giải, chưa khẳng định được kết quả bài làm của mình là đúng hay chưa đúng.
10
Ngun nhân: một số em chưa tích cực suy nghĩ, chưa có sự hợp tác với
các bạn xung quanh. Phương pháp dạy học chưa linh hoạt.
* Giải pháp 4: Tăng cường luyện tập thực hành
Cách thực hiện: Dành nhiều thời gian và thiết kế một số bài tập có nội
dung kiến thức từ dễ đến khó để cho học sinh thực hành luyện tập thêm vào
buổi chiều. Có chữa bài nhận xét sửa sai cho học sinh.
Ưu điểm: Giáo viên và học sinh đã nhận xét, chốt được kết quả bài làm.
Hạn chế: Chưa tổ chức cho học sinh mạnh dạn trao đổi, nhận xét kết
quả bài làm của bạn.
Ngun nhân: Chưa cho học sinh trao đổi với nhau về cách thực hiện bài
làm của mình với bạn.
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
* Điểm mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Điểm mới
Phân loại học sinh theo nhóm các đối tượng để dạy học
Dùng sơ đồ các đoạn thẳng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi,
ngược để hướng đẫn học sinh đổi các đơn vị đo
Hoc sinh co sơ tay tốn h
̣
́ ̉
ọc, biêt cach s
́ ́ ử dung va ghi chep lai nh
̣
̀
́ ̣
ưng đ
̃ ơn
vị đo ma hoc sinh đ
̀ ̣
ổi sai hoăc s
̣ ửa sai đê cac em ghi nh
̉ ́
ớ va khăc sâu, tranh đ
̀ ́
́ ổ i
sai ở lân sau.
̀
Học sinh được chủ động chiếm lĩnh kiến thức và hợp tác, trao đổi, chia
sẻ bài với bạn.
Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Giải pháp cũ
Giải pháp 1: Dạy học cả lớp.
Giải pháp mới
Giải pháp 1: Dạy học phân loại đối
11
tượng học sinh.
Khơng phân loại các nhóm đối tượng Ngay từ đầu năm học giáo viên tiến
học sinh
hành cho học sinh làm bài kiểm tra
- Với giải pháp này giáo viên giúp học khảo sát và phân loại học sinh thành 3
sinh nhận diện được dạng toán về đổi nhóm đối tượng.
các đơn vị đo lường, bằng cách thuyết + Nhóm 1: học sinh học tốt
trình, giảng giải và cung cấp được + Nhóm 2: học sinh chưa nắm vững
kiến thức về mặt lý thuyết, dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường,
hướng dẫn trong sách giáo khoa cho + Nhóm 3: học sinh chưa thuộc bảng
học sinh cả lớp cùng thực hiện theo đơn vị đo lường
một u cầu.
Cho học sinh thảo ln tự tìm hiểu
dựa vào những cái đã biết theo từng
đối tượng.
Giải pháp 2: Củng cố kiến thức cho Giải pháp 2: Củng cố kiến thức cho
học sinh.
học sinh.
Hằng ngày, giáo viên thường nhắc học Hằng ngày, trên lớp tơi có sẵn một số
sinh về học thuộc các bảng đơn vị đo bảng đơn vị đo lường, vào giờ truy bài
độ dài, khối lượng, diện tích ... (theo tơi u cầu các tổ trưởng kiểm tra với
thứ tự từ lớn đến bé rồi ngược lại) và những học sinh chưa thuộc bài, sau một
mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong thời gian nhất định tổ trưởng sẽ kiểm
bảng.
tra và báo cáo giáo viên kiểm tra lại.
Ít có sự kiểm tra của giáo viên cũng Thường xun kiểm tra và cho học
như ban cán sự lớp
sinh ơn lại kiến thức nhân, chia nhẩm
số tự nhiên, số thập phân với 10; 100;
1000...
Giải pháp 3: Rèn kĩ năng đổi một sơ Giải pháp 3: Rèn kĩ năng đổi một sơ
đơn vị đo lường.
đơn vị đo lường.
12
- Trong quá trình dạy học về đổi các Trong quá trình dạy học về đổi các
đơn vị đo lường giáo viên chủ yếu đơn vị đo lường giáo viên còn hướng
là hướng dẫn học sinh thực hiện dẫn học sinh thực hiện các kiến thức
các kiến thức theo hướng dẫn bài bằng sơ đồ, bằng cách lập bảng đổi
tập mẫu theo đúng yêu cầu trong đơn vị đo lường theo thứ tự xuôi,
sách giáo khoa và sách hướng dẫn.
ngược. Để học sinh biểu thị được các
đơn vị đo trên sơ đồ hoặc trong bảng.
Giải pháp 4: Tăng cường luyện tập Giải pháp 4. Tăng cường luyện tập
thực hành
thực hành theo nhóm đối tượng
Dành nhiều thời gian và thiết kế một Các bài tập luyện tập thực hành thường
số bài tập có nội dung kiến thức từ dễ cho học sinh làm vào buổi 2 trên phiếu
đến khó để cho tất cả học sinh trong bài tập. Nội dung phiếu bài tập gồm
lớp cùng thực hành luyện tập thêm vào nhiều bài tập tổng hợp các dạng đổi đơn
buổi chiều. Có chữa bài nhận xét sửa vị đo lường. Đặc biệt thiết kế các phiếu
sai cho học sinh.
bài tập cho từng nhóm đối tượng học
sinh.
Đối với nhóm học sinh làm tốt, nội dung
các bài tập mang tính chất tổng hợp và
nâng cao.
Trên cơ sở kế thừa những ưu điểm và khắc phục những tồn tại của các
giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. Chúng tơi xin đưa ra một số kinh nghiệm
và cách thực hiện một số biện pháp như sau.
* Cách thực hiên của giải pháp mới
Để khắc phục vấn đề trên và nâng cao chất lượng học tập đặc biệt là
đổi các đơn vị đo lường của mơn tốn. Tạo điều kiện cho các em học tập tốt
các mơn học khác. Chúng tơi đã phân loại học sinh theo các lỗi mà các em
thường hay mắc phải để có cơ sở lập ra kế hoạch chữa lỗi sai cho các em. Có
13
hai loại lỗi phổ biến mà các em mắc phải là: khơng nhớ bảng đơn vị đo lường
và khơng nắm chắc mối quan hệ giữ các đơn vị . Tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và
áp dụng các biện pháp sau.
Biện pháp 1. Phân loại đối tượng học sinh
Điểm mới:
Ngay từ đầu năm học giáo viên đã phân loại được 3 nhóm đối tượng
học và lập kế hoạch dạy học phù hợp với từng nhóm.
Cho học sinh tự tìm hiểu, thảo ln, trao đổi chia sẻ với nhau dựa vào
những cái đã biết theo từng nhóm đối tượng.
Cách thực hiện
Từ thực trạng trên, ngay từ đầu năm học chúng tơi tiến hành cho học
sinh làm bài kiểm tra khảo sát đối với mơn Tốn nói chung và các dạng bài tập
về đo lường nói riêng. Qua chất lượng khảo sát chúng tơi đã phân loại đối
tượng học sinh trong 2 lớp thành 3 nhóm sau để có các biện pháp dạy học phù
hợp với mỗi nhóm đối tượng học sinh:
+ Nhóm 1: học sinh học tốt (11 em)
+ Nhóm 2: học sinh chưa nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo
lường, những học sinh chỉ làm được các dạng bài tập cơ bản về đơn vị đo độ
dài, khối lượng và thường là bài tập có danh số đơn (20 em)
+ Nhóm 3: học sinh chưa thuộc bảng đơn vị đo lường là những em khơng
thực hiện được các bài tập hoặc làm được rất ít bài tập đơn giản, dạng đổi từ
lớn ra bé (39 em).
Biện pháp 2. Củng cố kiến thức cho học sinh
Điểm mới:
Phát huy được tính chăm chỉ học tập của học sinh và ý thức trách nhiệm
của ban cán sự lớp.
14
Sau một thời gian nhất định có sự kiểm tra dánh giá, tun dương những
học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập.
Cách thực hiện
Hằng ngày, vào giờ truy bài chúng tơi u cầu các tổ trưởng kiểm tra các
bạn trong tổ về học thuộc các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích ...
(theo thứ tự từ lớn đến bé rồi ngược lại) và mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong
bảng. Trên lớp chúng tơi có sẵn một số bảng đơn vị đo lường, với những học sinh
chưa thuộc bài, chúng tơi u cầu các em đó ngày nào cũng phải đọc nhiều lần (có
sự giám sát, giúp đỡ của các tổ trưởng và các bạn), sau một thời gian nhất định tổ
trưởng sẽ kiểm tra lại và báo cáo kết quả với giáo viên.
Một nội dung kiến thức quan trọng ln bổ trợ cho việc đổi các đơn vị
đo lường đó là nhân, chia nhẩm số tự nhiên, số thập phân với 10; 100; 1000... Vì
vậy hằng ngày tơi thường xun kiểm tra và cho học sinh ơn lại kiến thức đó
như: nhắc lại các quy tắc hoặc nêu nhanh kết quả một số phép tính nhân, chia
nhẩm...
Sau một thời gian nhất định chúng tơi thường cho ban cán sự của lớp báo
cáo về sự tiến bộ của học sinh. Sau đó chúng tơi có sự kiểm tra dánh giá, tun
dương những học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập và những cán sự lớp có tinh
thần trách nhiệm cao trong việc giúp đỡ bạn trong học tập.
Biện pháp 3. Rèn kĩ năng đổi một sơ đơn vị đo lường
Điểm mới:
Giáo viên đã áp dụng biện pháp mới trong việc hướng dẫn học sinh
thực hiện các kiến thức bằng sơ đồ, bằng cách lập bảng đổi đơn vị đo lường
theo thứ tự xi, ngược.
Phát huy được tính tư duy sáng tạo, chủ động học tập của học sinh và có thói
quen sử dụng sổ tay tốn học.
Cách thực hiện
15
* Dùng sơ đồ
Sơ đồ dùng để biểu thị các đơn vị đo lường theo thứ tự xi, ngược. Để học
sinh biểu thị được các đơn vị đo trên sơ đồ thì các em phải nắm được thứ tự của các
đơn vị đo cần đổi, mối quan hệ giữa các đơn vị đo đối với mỗi bảng đơn vị đo
lường. Với các đơn vị đo độ dài và khối lượng hai đơn vị liền nhau gấp, kém nhau 10
lần nên các em ngầm hiểu khi biểu thị trên sơ đồ thì mỗi đơn vị đo ứng với một chữ
số. Tương tự đối với đơn vị đo diện tích vì hai đơn vị liền nhau gấp, kém nhau 100
lần nên mỗi đơn vị đo ứng với hai chữ số.
Ví dụ 1: 9,5 kg = ... g ?
Học sinh phải nêu được từ đơn vị kilơgam ra đơn vị gam gồm có các
đơn vị sau: kg, hg, dag, g. Trong số đo 9,5kg thì 9 là phần ngun nên có 9kg,
sau đơn vị kilơgam ta có 5hg, 0dag và 0g . Vậy học sinh có thể lập sơ đồ như
sau:
9,5kg = 9 5 0 0
kg
hg
dag
g
Kết quả : 9,5 kg = 9500g
Ví dụ 2: 2 000 000mm2 = ... m2 ?
Học sinh phải xác định được đây là bài tập đổi các đơn vị đo diện tích
nên dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo các em ngầm hiểu với mỗi đơn vị
đo ứng với hai chữ số. Từ đó học sinh lập sơ đồ:
2 00 00 00
m2
dm2
cm2
mm2
16
Kết quả: 2 000 000mm2 = 2 m2
Đối với các dạng bài tập đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, giáo viên lưu ý
cho học sinh cách tách các chữ số và điền tên đơn vị đo vào các chữ số (nhóm
chữ số) đó từ phải sang trái tức là tính từ đơn vị nhỏ nhất. Để tránh tình trạng
học sinh hay qn chúng tơi thường cho học sinh nghi cách làm mới vào sổ tay
tốn học để giúp các em nhớ và vận dụng .
* Lập bảng đổi đơn vị đo lường
Lập bảng đổi cũng là cách biểu thị các đơn vị đo theo thứ tự xi, ngược.
Vậy để học sinh lập được bảng đổi thì các em cần thuộc kĩ các bảng đơn vị đo
lường và mối quan hệ giữa các đơn vị đo đó.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của các cách đổi là như nhau song cách thể
hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn
vị đo theo thứ tự, chỉ cần một lần lập bảng có thể áp dụng cho nhiều bài tập
đổi và nó hiển thị rõ ràng khơng như phương pháp nhẩm thơng thường.
+ Hướng dẫn các em cách lập bảng đơn vị đo lường:
Xác định khung các đơn vị đổi của tồn bộ bài tập thậm chí các bài tập
trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập (tránh phải lập bảng nhiều
lần ).
Xác định đúng u cầu của bài tập cần đổi từ đơn vị nào ra đơn vị nào.
Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột. Đối với bài tập đổi từ
đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị (đối với đơn vi đo độ dài và khối
lượng) hoặc chữ số hàng đơn vị và hàng chục (đối với đơn vị đo diện tích) của nó
ln gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số (đối với đơn vi đo
độ dài và khối lượng) hoặc hai chữ số (đối với đơn vị đo diện tích) của hàng tiếp
theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho
đến đơn vị cần đổi.
17
Trong bảng phân tích, mỗi cột phải đủ 1 hoặc 2 chữ số (phụ thuộc vào từng
loại bảng đơn vị đo).
Tùy theo đề bài u cầu đổi đơn vị nào thì đánh dấu phẩy sau các chữ
số của đơn vị đó hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
Ví dụ 1: 12kg 5g = ... g ; 0,12 tạ = ... kg
; 1tấn 8kg = ... tấn
Với 3 phép đổi trên học sinh chỉ cần lập một bảng đổi sau:
Đầu bài
12kg 5g
0,12 tạ
1 tấn 8kg
tấ n
tạ
1
0
0
yến
1
1
0
kg
2
2
8
hg
0
dag
0
g
5
Kết quả đổi
12005g
12kg
1,008 tấn
Với cách lập bảng như vậy học sinh có thể làm được nhiều bài tập cùng
đơn vị đo mà kết quả khơng hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có
thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kĩ năng đổi cho học
sinh.
Chẳng hạn, với phép đổi thứ nhất giáo viên có thể u cầu học sinh viết
12kg5g dưới dạng số thập phân với đơn vị là kilơgam thì học sinh có thể nêu
ngay kết quả là 12,005kg hoặc viết số thập phân với đơn vị là yến thì kết quả
là 1,2005 yến...
Ví dụ 2: 25m2 9dm2 = ... dm2 ; 5,3682m2 = ... dm2 ... cm2
Học sinh lập bảng đổi
Đầu bài
m2
dm2
cm2
Kết quả đổi
2
2
25m 9dm
25
09
2509dm2
5,3682m2
5
36
82
536dm282cm2
Đối với phép đổi thứ nhất giáo viên có thể hỏi học sinh nêu kết quả có
đơn vị đo là xăngtimét vng (250900cm2) ...
Biện pháp 4. Tăng cường luyện tập thực hành theo nhóm đối tượng
Điểm mới:
18
Thiết kế được các phiếu bài tập cho từng nhóm đối tượng học sinh. Đối
với nhóm học sinh làm tốt, nội dung các bài tập mang tính chất tổng hợp và nâng
cao.
Học sinh tự tin, mạnh dạn trao đổi , chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập
Cách thực hiện
Luyện tập thực hành là khâu khơng thể thiếu trong q trình dạy học tốn
nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh. Do lớp chúng tơi học 2
buổi/ngày nên các bài tập luyện tập thực hành chúng tơi thường cho học sinh làm
vào buổi 2 trên phiếu bài tập. Nội dung phiếu bài tập gồm nhiều bài tập tổng hợp
các dạng đổi đơn vị đo lường; trong đó có bài tập điền các đơn vị cịn thiếu trong
bảng đơn vị đo, bài tập về mối quan hệ giữa các đơn vị đo lường, đổi từ đơn vị đo
lớn sang đơn vị bé. Đặc biệt chúng tơi thiết kế các phiếu bài tập cho từng nhóm đối
tượng học sinh.
Đối với nhóm học sinh làm tốt, nội dung các bài tập mang tính chất tổng hợp
và nâng cao.
VD: Dạng 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm
135m = ... dm 500g = ... kg 12cm2 = ... m2
1
2
524dm = ...cm 12 tạ = ... kg m2 = ... dm2
1
5
1
4
m = ... cm tấn = ... yến
Dạng 2. Viết số hoặc phân số thích hợp vào chỗ chấm
a) 2816m = ...km ...m = ..., ...hm
32km 6m = ... m = ..., ... hm
b) 2018g = ... kg ...g = ..., ...dag
2 tấn 12kg = ... kg = ..., ...tạ
c) 52973 mm2 =... dm2 ... mm2 = ..., ...cm2
19
Nhóm học chưa nắm chắc mối quan hệ đo làm các bài tập dạng đổi các đơn
vị đo thường gặp.
VD Viết số thích hợp vào chỗ chấm
1m = ... cm 1kg = ...g
3 tấn = ... yến 1000dm2 = ... m2
1km = ... m 1 tấn = ... kg
3km2 = ... m2 20000mm2 = ... dm2
Nhóm học sinh chưa thuộc bảng đơn vị đo lườn tập trung làm các bài tập
củng cố các bảng đơn vị đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo, vận dụng vào đổi
các đơn vị đo dạng danh số đơn.
VD: 1 yến = … kg 1m = ….dm
1 tạ = yến 2 = dm2 … cm2
3 tấn = … tạ
1 m2 = ... dm2
4. Hiệu quả của sáng kiến mang lại
Chúng tơi viết sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên phạm vi 70 học sinh
lớp 5A3 và 5A4 do chúng tơi chủ nhiệm. Sau một thời gian áp dụng đối với các
bài tập có liên quan đến đổi các đơn vị đo lường chúng tơi thấy:
Giáo viên có định hướng khi dạy học sinh đổi các đơn vị đo.
20
Học sinh đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt đối với các em
nhận thức chậm. Các em đã nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo, trong
khi đổi các em khơng bị nhầm lẫn và lúng túng.
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...
a. Hiệu quả về kinh tế
Khi thực hiện những giải pháp trên, chúng tơi chỉ dùng những vật liệu dễ
kiếm, dễ tìm như giấy, bìa và máy chiếu để làm các phiếu bài tập, bảng biểu...,
phục vụ cho giảng dạy và học tập. Khơng tốn kém về kinh tế, tiết kiêm được
thời gian, cơng sức mà cịn sử dụng được nhiều lần. Đặc biệt là đón nhận được
sự quan tâm và ủng hộ của đồng nghiệp, các em học sinh và phụ huynh học
sinh. Giúp các em đã đổi các đơn vị đo lường tốt hơn, chất lượng học tập được
nâng lên rõ rệt.
b. Hiệu quả kĩ thuật
Qua thời gian áp dụng sáng kiến, học sinh nắm chắc mối quan hệ của các
đơn vị đo lường và có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường thành thạo, chính xác,
khơng nhầm lẫn.
Học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, kĩ năng suy luận.
Phát triển về các năng lực, phẩm chất như: tự học, tự giải quyết vấn đề,
biết trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ bạn...
Kết quả khảo sát chất lượng của học Kết quả khảo sát tháng 6 năm học
2019 – 2020 cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát ngày 4 tháng 6 năm học 2019 – 2020 cụ thể như sau:
Thời gian
Lớ
Tổng
Học sinh
Học sinh
Học sinh học
khảo sát
p
số học
chưa thuộc
chưa nắm
tốt
21
sinh
70
các bảng đơn
vị đo lường
vững mối
quan hệ của
các đơn vị đo
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
Số
lượn
Tỷ lệ %
14,28
Trước khi
5A3
35
20
57,14
10
28,58
g
5
thực hiện
5A4
35
19
54,28
10
28,58
6
17,14
sáng kiến
Sau khi thực 5A3
35
5
14,29
3
8,57
13
37,14
5A2
35
5
14,29
2
5,7
14
40
hiện sáng
kiến
Qua áp dụng các giải pháp giúp học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo
lường thành thạo, chính xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nắm chắc
mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đơn vị đo diện
tích.
Chất lượng so với đầu năm được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ chưa nắm vững mối
quan hệ của các đơn vị đo lường cịn 7,14 % giảm 24,43%; tỉ lệ học sinh học
tốt tăng 23,87% so với khảo sát.
c. Hiệu quả về mặt xã hội
Chúng tơi nghĩ việc rèn cho học sinh kĩ năng đổi một số đơn vị đo lường
khơng chỉ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng của lớp, của trường mà cịn
góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của
người lao động như: ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đốn có căn cứ,
tính cẩn thận, tinh thần kỉ luật ,… t ỉ lệ chun cần cao. Phụ huynh đã có nhiều
quan tâm.
Học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện khả năng sáng tạo, khả năng trình
bày kết quả học tập của mình trước lớp và chia sẻ, giúp đỡ bạn trong học tập.
22
Nội dung khảo sát
Lớp không áp dụng
Lớp áp dụng sáng
sáng kiến
kiến
Tổng
Chưa Tổn
Chưa
Đạt
Đạt
số
đạt
g số
đạt
học
học
SL % SL %
SL % SL %
sinh
sinh
Dạng 1: Đổi đơn vị đo
độ dài
Dạng 2: Đổi đơn vị đo
khối lương
Dạng 3: Đổi đơn vị đo
73 83,9 14 16,1
87
67 77
20 23
70
68 97,1
2
2,9
67 95,7
3
4,3
70 80,5 27 31
65 92,9 5 7,1
diện tích
Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng làm tốn về đổi một số đơn vị đo
lường của các lớp thực hiện sáng kiến tăng lên rõ rệt.
Về rạng: Đổi đơn vị đo độ dài các lớp thực hiện sáng kiến đạt 68/70 em
= 97,1%. Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 73/87 em = 83,9%, tăng 13,2%
so với các lớp khơng thực hiện sáng kiến
Về rạng: Đổi đơn vị đo khối lương các lớp thực hiện sáng kiến đạt
67/70 em = 95,7%. Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 67/87 em = 77%, tăng
18,7% so với các lớp khơng thự chiện sáng kiến
Về rạng: Đổi đơn vị đo diện tích các lớp thực hiện sáng kiến đạt 65/70
em = 92,9%. Các lớp khơng thực hiện sáng kiến đạt 70/87 em = 80,5%, tăng
12,4%.
so với các lớp khơng thực hiện sáng kiến
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Các biện pháp chúng tơi đưa ra nghiên cứu và thực hiện rất gần gũi, thiết
thực và phù hợp với mọi đối tượng học sinh, có khả năng thực hiện ở tất cả
các lớp trong các nhà trường, đảm bảo khả thi, mang lại hiệu quả cao.
23
6. Các thơng tin cần được bảo mật
7. Kiến nghị, đề xuất
a. Đề nghị cơng nhận sáng kiến “Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một số
đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích cho học
sinh lớp 5A3, 5A4 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường..”của đồng tác giả: Văn
Thị Huệ, Trần Tiến Tuấn
b. Kiến nghị khác
* Đối với giáo viên chủ nhiệm
Mỗi giáo viên cần dạy theo đối tượng học sinh, sưu tầm các bài tốn
phù hợp cho từng đối tượng.
Cần phải gần gũi với học sinh để tìm hiểu đặc điểm riêng của từng em,
động viên khuyến khích để các em say mê học tốn
* Đối với tổ chun mơn
Tăng cường thực hiện các chun đề liên quan đến các dạng tốn về đổi
các đơn vị đo lường để giáo viên có nhiều cơ hội học tập, chia sẻ kinh nghiệm
với nhau để năng cao chất lượng dạy và học.
8. Tài liệu đính kèm: Khơng
Trên đây là nội dung, hiệu quả của sáng kiến do chúng tơi thực hiện
khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền ./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ
ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Văn Thị Huệ
24
Trần Tiến Tuấn
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Độc lập Tự do Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
Chứng nhận
Ơng/Bà: Văn Thị Huệ Trần Tiến Tuấn
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Là đồng tác giả của sáng kiến: "Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi một
số đơn vị đo lường: đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo diện tích
cho học sinh lớp 5A3, 5A4 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường"
Số: /GCNTHTT ngày
Tam Đường, ngày 17 tháng 6 năm 2020
17/6/2020 của trường Tiểu học thị
HIỆU TRƯỞNG
trấn Tam Đường.
Ngơ Thị Khánh
Giấy Chứng nhận sáng kiến số: /GCNTHTT ngày 17/6/2020 của
trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
1. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
Các giải pháp mà sáng kiến đưa ra có nhiều tính mới khác biệt so với các
giải pháp cũ, giúp học sinh có kĩ năng đổi các đơn vị đo lường thành thạo, chính
xác, khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo. Nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn
25