Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

So sánh hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất nông lâm kết hợp ở vùng đệm vườn quốc gia ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 116 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------------------

HÀ MINH QUANG

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MƠ HÌNH
SẢN XUẤT NƠNG LÂM KẾT HỢP Ở VÙNG ĐỆM
VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Đại Nghĩa

Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “So sánh hiệu quả kinh tế một số mơ hình sản xuất nơng
lâm kết hợp ở vùng đệm VQG Ba Bể tỉnh Bắc Kạn” đƣợc thƣ̣c hiện tƣ̀


tháng 3/2011 đến tháng 3/2012. Luận văn sƣ̉ dụng nhƣ̃ng thông tin tƣ̀ nhiều
nguồn khác nhau . Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc

, phần lớn

thông tin thu thập tƣ̀ điều tra thƣ̣c tế ở đị a phƣơng , số liệu đã đƣợc tổng hợp
và xử lý trên các phần mềm thống kê SPSS 17, Excel.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2012
Tác giả

Hà Minh Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng quản lý đào tạo sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Đại Nghĩa đã

trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn, Ban quản lý VQG Ba Bể, phịng Nơng nghiệp&PTNT,
phịng Thống kê, Phịng lao động thƣơng binh xã hội, Phịng tài ngun và
mơi trƣờng, cán bộ và nhân dân các xã Cao Trĩ, Khang Ninh và Quảng Khê
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2012
Tác giả luận văn

Hà Minh Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 5

1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1.1. Phƣơng thức sản xuất nông lâm kết hợp và vai trò trong phát triển
kinh tế xã hội ..................................................................................................... 5
1.1.1.2. Vùng đệm và lợi ích trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................... 11
1.1.1.3 Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ……………..14
1.1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................16
1.1.2.1. Thực trạng phát triển NLKH và kinh nghiệm áp dụng NLKH tại vùng
đệm các khu bảo tồn thiên nhiên trên thế giới. ............................................... 16
1.1.2.2. Tình hình phát triển Nông lâm kết hợp và quản lý vùng đệm các VQG
ở Việt Nam ...................................................................................................... 21
1.1.2.3. Tình hình phát triển sản xuất nông lâm kết hợp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 28
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
1.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
1.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 33
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích đánh giá ........................................................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá ............................................. 35
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI
VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ..................................................... 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Ba Bể ........... 37

2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 37
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................. 38
2.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................... 38
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Ba Bể ........................................... 45
2.1.2.1. Dân số và lao động huyện Ba Bể ....................................................... 45
2.1.2.2. Kết cấu cơ sở hạng tầng của huyện .................................................... 47
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Ba Bể .................................. 50
2.1.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của huyện Ba Bể ................................ 52
2.2. Thực trạng phát triển NLKH tại vùng đệm VQG Ba Bể. ....................... 53
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, số lƣợng và phân loại mẫu .............................. 53
2.2.2. Thông tin chung các hộ điều tra ........................................................... 55
2.2.2.1. Thông tin về chủ hộ............................................................................ 55
2.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ ........................................... 56
2.2.2.3. Tình hình sử dụng đất đai của hộ ....................................................... 57
2.2.2.4. Tài sản của hộ..................................................................................... 59
2.2.3. Thực trạng sản xuất nông lâm kết hợp tại vùng đệm VQG Ba Bể ....... 60
2.2.3.1 Kết quả thống kê phân loại các mơ hình sản xuất NLKH ở vùng đệm
......................................................................................................................... 60
2.2.3.2. Thành phần cây trồng vật nuôi và sự kết hợp trong các mơ hình
NLKH .............................................................................................................. 62
2.2.4. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình NLKH ở vùng đệm VQG Ba Bể .... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
2.2.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình trong nhóm hộ 1 ............. 65

2.2.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế của các mơ hình trong nhóm hộ 2............. 67
2.2.4.3. So sánh hiệu quả kinh tế của các mơ hình trong nhóm hộ 3 ............. 68
2.2.5. Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của các nhóm hộ .............. 70
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG LÂM
KẾT HỢP Ở VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ..................................... 77
3.1. Quan điểm phát triển nông lâm nghiệp của địa phƣơng .......................... 77
3.2. Những thách thức trong việc phát triển kinh tế vùng đệm ...................... 78
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển sản xuất NLKH ở vùng đệm VQG Ba Bể
......................................................................................................................... 79
3.3.1 Nhóm giải pháp đề xuất đối với các cấp, các ngành của địa phƣơng và
ban quản lý VQG............................................................................................. 80
3.3.2. Nhóm giải pháp đề xuất đối với các hộ nông dân. ............................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 87
1. Kết luận ....................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...… 88
PHỤ LỤC……………………………………………………………………91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung


BQ

Bình qn

BTTN

Bảo tờn thiên nhiên

CC

Cơ cấu

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NLKH

Nông lâm kết hợp

IFAD

International Fund for Agricultural Development

KTXH

Kinh tế xã hội

RRg


Rừng – Ruộng

RVAC

Rừng - vƣờn – ao - chuồng.

RVACRg

Rừng - vƣờn – ao - chuồng - ruộng

RVCRg

Rừng- vƣờn - chuồng - ruộng

SALT

Sloping Agricultural Land Technology

SL

Số lƣợng

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

VQG

Vƣờn Quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Ba Bể năm 2010 …… 41
Bảng 2.2. Tài nguyên rừng của huyện Ba Bể năm 2010 …………….. 43
Bảng 2.3. Dân số của huyện Ba Bể năm 2010 ……………………….. 45
Bảng 2.4. Tình hình lao động của huyện Ba Bể năm 2010 ………….

46

Bảng 2.5. Số trƣờng học, phòng học và giáo viên của huyện Ba Bể
năm 2010……………………………………………………………...

49

Bảng 2.6. Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trƣởng các ngành kinh tế qua
3 năm (2008-2010, theo giá hiện hành)……………………………… 50
Bảng 2.7. Kết quả phân loại nhóm hộ điều tra ………………………. 55

Bảng 2.8.Thơng tin của chủ hộ……………………………………….

56

Bảng 2.9. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ ………………….

57

Bảng 2.10. Diện tích đất bình quân của hộ …………………………... 58
Bảng 2.11. Tài sản của hộ ……………………………………………. 59
Bảng 2.12. Hiện trạng các mơ hình NLKH ở các nhóm hộ………….. 61
Bảng 2.13. Cơ cấu cây trờng vật ni trong các mơ hình NLKH…….

62

Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trong nhóm hộ 1……... 65
Bảng 2.15. Hiệu quả kinh tế của các mô hình trong nhóm hộ 2 …….

67

Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trong nhóm hộ 3……

69

Bảng 2.17. Kết quả phân tích hàm CD của các hộ áp dụng mơ hình
RVACRg trong nhóm hộ 1 …………………………………………... 71
Bảng 2.18. Kết quả phân tích hàm CD của các hộ áp dụng mơ hình
RVCRg trong nhóm hộ 2……………………………………………... 73
Bảng 2.19. Kết quả phân tích hàm CD của các hộ áp dụng mơ hình
RVAC trong nhóm hộ 3………………………………………………. 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Ba Bể năm 2010 ………………... 42
Hình 2.2. Cơ cấu lao động của huyện Ba Bể năm 2010…………………..... 47
Hình 2.3. Cơ cấu diện tích đất bình qn của 3 nhóm hộ ………………… 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn nguồn
tài nguyên thiên nhiên là một vấn đề chung trên toàn thế giới. Cái giá phải trả
cho sự phát triển, tăng trƣởng nhanh chóng của các quốc gia là sự gia tăng của
ô nhiễm môi trƣờng và sự suy giảm nghiêm trọng của của nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt là suy giảm tài nguyên rừng.
Ở nƣớc ta, nhiều Vƣờn Quốc gia (VQG) và các khu bảo tồn đã và đang
đƣợc xây dựng nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh
tế bền vững. Tuy nhiên phần lớn các khu vực này lại thƣờng nằm xen với khu
dân cƣ và chịu sức ép hết sức nặng nề từ phía ngoài. Vùng đệm đƣợc xây

dựng chính là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao đời sống cho các
cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm
bớt sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực
tham gia vào cơng tác bảo tờn [13]. Vùng đệm có tác dụng ngăn chặn hoặc
giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, việc quản lý và phát
triển các vùng đệm ở nƣớc ta hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập đặc biệt việc
phát triển kinh tế cho ngƣời dân vùng đệm.
Vùng đệm VQG Ba Bể có diện tích hơn 34 nghìn héc ta chủ yếu là diện
tích đất lâm nghiệp với trên 2.000 hộ dân, khoảng 15.000 nhân khẩu, trong đó
50% là ngƣời H'Mơng và Dao [1]. Đời sống kinh tế của ngƣời dân trong vùng
cịn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên việc
sử dụng đất lâm nghiệp của ngƣời dân còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả
kinh tế thấp. Đất lâm nghiệp ở trong vùng vẫn thuộc sở hữu của VQG và
ngƣời dân chỉ nhận khốn khoanh ni và bảo vệ rừng. Thực tế này dẫn đến
sự tranh chấp về lợi ích giữa ngƣời sản xuất (ngƣời nơng dân) và chủ sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
đất (nhà nƣớc). Bên cạnh đó việc đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát triển
kinh tế nâng cao đời sống ngƣời dân và bảo tồn những giá trị vốn có của VQG
cũng là một thách thức lớn trong việc quản lý và phát triển kinh tế cho ngƣời
dân vùng đệm.
Câu hỏi đặt ra là phƣơng thức sản xuất nào sẽ mang lại sự hài hoà về
lợi ích giữa ngƣời dân và nhà nƣớc cả về kinh tế và bảo vệ môi trƣờng tại các
xã vùng đệm? Một trong những câu trả lời cho câu hỏi này chính là phƣơng
thức sản xuất nông lâm kết hợp.

Theo Tiến sỹ Trần Mai Sen, Khoa sau đại học Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, nông lâm kết hợp là sự kết hợp một cách hài hoà giữa cây nông
nghiệp và cây lâm nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi nhằm sử dụng một
cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất các nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, vốn để sản
xuất ra nhiều sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao, mặt khác lại góp phần
bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững
Hiện nay, phƣơng thức canh tác nông lâm kết hợp đã đƣợc áp dụng
rộng rãi ở nhiều địa phƣơng vùng núi của nƣớc ta. Tuy nhiên, do trình độ dân
trí chƣa cao cộng với sản xuất cịn mang nặng tính tự cung tự cấp nên việc lựa
chọn và áp dụng những mơ hình sản xuất nông lâm kết hợp của ngƣời dân
chƣa đƣợc phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
Từ những thực tế trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “So sánh hiệu
quả kinh tế một số mơ hình sản xuất nông lâm kết hợp ở vùng đệm vườn
quốc gia Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá, so sánh hiệu quả một số mơ hình sản xuất nơng
lâm kết hợp ở trong vùng đệm VQG Ba Bể, từ đó đƣa ra các kiến nghị để phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
triển các mơ hình nơng lâm kết hợp phù hợp đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích
của nhà nƣớc và ngƣời dân.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thu nhập từ các mơ hình nơng lâm kết hợp trong vùng đệm
- Phân tích đƣợc các yếu tố tác động đến hiệu quả mơ hình

- So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình
- Đề xuất mơ hình có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm và
nguồn lực của các hộ trong vùng nghiên cứu (trong ngắn hạn, dài hạn) và đảm
bảo hài hoà giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế cũng nhƣ sự hài hịa về
lợi ích giữa nhà nƣớc và ngƣời dân trong khu vực.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn để phát triển mơ hình sản xuất nơng lâm kết hợp ở miền núi phía bắc
nói chung và vùng đệm VQG Ba Bể nói riêng.
- Là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững của VQG Ba Bể nói riêng và các
VQG trong cả nƣớc nói chung
* Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất và hƣớng cho ngƣời dân
sống ở vùng đệm VQG Ba Bể canh tác theo một mơ hình sản xuất nơng lâm
kết hợp hiệu quả nhất, phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng, góp phần nâng
cao thu nhập cho ngƣời dân, đờng thời góp phần bảo vệ ng̀n tài ngun
thiên nhiên trong vùng lõi của VQG.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a, Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ dân sống ở khu vực vùng đệm VQG Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
- Các hoạt động sản xuất nông lâm kết hợp của các hộ.

- Các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội của các hộ trong khu vực
nghiên cứu của đề tài.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 3 xã vùng đệm của VQG Ba Bể thuộc Huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn là Khang Ninh, Cao Trĩ và Quảng Khê.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 03 năm 2008 –
2010; thu thập số liệu sơ cấp năm 2011.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu sâu về một số mơ hình nơng lâm
kết hợp phổ biến tại các xã vùng rừng đệm VQG Ba Bể.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Thực trạng sản xuất nông lâm kết hợp tại vùng đệm vƣờn
quốc gia Ba Bể.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm kết hợp
vùng đệm vƣờn quốc gia Ba Bể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
CHƢƠNG I.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Phương thức sản xuất nơng lâm kết hợp và vai trị trong phát triển
kinh tế xã hội

a. Khái niệm về phương thức sản xuất nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một lĩnh vực khoa học mới đã đƣợc đề
xuất vào thập niên 1960 bởi King (1969). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm
khác nhau đƣợc phát triển để diễn tả hiểu biết rõ hơn về NLKH. Sau đây là
một số khái niệm khác nhau đƣợc phát triển cho đến hiện nay:
NLKH là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản xuất
tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm) và cây rừng hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện
tích đất, và áp dụng các kỹ thuật canh tác tƣơng ứng với các điều kiện văn
hóa xã hội của dân cƣ địa phƣơng [26].
NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của rừng
và trờng trọt đƣợc sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng
dân cƣ tại địa phƣơng [26].
Các khái niệm trên đơn giản mô tả NLKH nhƣ là một loạt các hƣớng
dẫn cho một sự sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên, NLKH nhƣ là một kỹ thuật và
khoa học đã đƣợc phát triển vƣợt ra ngoài phạm vi của những hƣớng dẫn kỹ
thuật thơng thƣờng. Ngày nay nó đƣợc xem nhƣ là một ngành nghề và một
cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài
nguyên tự nhiên một cách bền vững. Trong nỗ lực để định nghĩa NLKH theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
ý nghĩa tổng thể và mang đậm tính sinh thái mơi trƣờng hơn, Leaky (1996) đã
mơ tả nó nhƣ là các hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh
thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay

đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về
xã hội, kinh tế và môi trƣờng của các nông trại nhỏ.
Vào năm 1997, Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu về NLKH (gọi tắt là
ICRAF) đã xem xét lại khái niệm NLKH và phát triển nó rộng hơn nhƣ là một
hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. Ngày nay, nó đƣợc định
nghĩa nhƣ là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái
và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng
cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi ích về xã hội,
kinh tế và mơi trƣờng của các mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ
đến "kinh tế trang trại". Một cách đơn giản, NLKH là trồng cây trên nông trại.
ICRAF đã định nghĩa nó nhƣ là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên
năng động và lấy yếu tố sinh thái làm chính, qua đó cây đƣợc phối hợp trờng
trên nơng trại và vào hệ sinh thái nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức
sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho ngƣời canh tác
ở các mức độ khác nhau [26].
b. Đặc điểm của phương thức sản xuất NLKH
Một hệ thống NLKH phù hợp phải hội tụ đủ 3 đặc điểm sau:
- Có sức sản xuất cao
Sản xuất các lợi ích trực tiếp nhƣ lƣơng thực, thức ăn gia súc, chất đốt,
sợi, gỗ, cừ cột và xây dựng, các sản phẩm khác nhƣ chai, mủ, nhựa, dầu thực
vật, thuốc trị bệnh thực vật...v.v.
Sản xuất các lợi gián tiếp hay "dịch vụ" nhƣ bảo tờn đất và nƣớc (xói
mịn đất, vật liệu tủ đất, v.v..) cải tạo độ phì của đất (phân hữu cơ, phân xanh,
bơm dƣỡng chất từ tầng đất sâu, phân huỷ và chuyển hố dƣỡng chất), cải thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
điều kiện tiểu khí hậu (băng phịng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh, gia tăng
thu nhập của nông dân [26].
- Mang tính bền vững
Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nƣớc để đảm bảo sức sản xuất
lâu dài . Địi hỏi có vài hình thức hỗ trợ trong kỹ thuật chuyển giao để đảm bảo
sự tiếp nhận các kỹ thuật bảo tồn đặc biệt đối với các nông dân đang ở mức
canh tác tự cung tự cấp (thí dụ các động cơ về quyền sử dụng, canh tác trên đất,
các hỗ trợ về kỹ thuật và tín dụng .v.v.) [26].
- Mức độ chấp nhận của nông dân
Kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá và chấp nhận đƣợc (tƣơng thích với
phong tục, tập quán, tín ngƣỡng của nông dân).
Để đảm bảo sự chấp nhận cao, nông dân phải đƣợc tham gia trực tiếp
vào lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các hệ thống NLKH [26].
c. Lợi ích và vai trò của các hệ thống NLKH
Thực tiễn sản xuất cũng nhƣ nhiều cơng trình nghiên cứu trung và dài
hạn ở nhiều nơi trên thế giới đã cho thấy NLKH là một phƣơng thức sử dụng
tài nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố của phát triển nông
thôn và miền núi bền vững. Các lợi ích mà NLKH có thể mang lại rất đa
dạng, tuy nhiên có thể chia thành 2 nhóm, nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời
sống cộng đờng và nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đờng và xã hội [26].
 Lợi ích trực tiếp
- Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mơ hình NLKH đƣợc
hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lƣơng thực
thực phẩm, có giá trị dinh dƣỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển
hình là hệ thống VAC đƣợc phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở
nƣớc ta. Ƣu điểm của các hệ thống NLKH là có khả năng tạo ra sản phẩm
lƣơng thực và thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mà khơng u cầu
đầu vào lớn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
- Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nơng trại
có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhƣ gỗ, củi, tinh dầu, … để đáp ứng nhu cầu về
nguyên vật liệu cho hộ gia đình.
- Tạo việc làm: NLKH gờm nhiều thành phần canh tác đa dạng có tác
dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
- Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít
địi hỏi về đầu vào, các hệ thống NLKH dễ có khả năng đến lại thu nhập cao
cho hộ gia đình.
- Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an tồn lương thực: Nhờ có
cấu trúc phức tạp, đa dạng đƣợc thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tƣơng hỗ
(có lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống NLKH thƣờng có
tính ổn định cao trƣớc các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (nhƣ dịch
sâu bệnh, hạn hán, v.v.). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần
giảm rủi ro về thị trƣờng và giá cho nông hộ [26].
 Các lợi ích của NLKH trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng:
- NLKH trong bảo tồn tài nguyên đất và nước
Hơn 20 năm nghiên cứu NLKH phối hợp với các kết quả nghiên cứu về
sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho thấy các hệ
thống NLKH - nếu đƣợc thiết kế và quản lý thích hợp - sẽ có khả năng giảm
dịng chảy bề mặt và xói mịn đất; duy trì độ mùn và cải thiện lý tính của đất
và phát huy chu trình tuần hoàn dinh dƣỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh
dƣỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy làm gia tăng độ phì của đất, tăng
hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép của dân số gia tăng lên tài nguyên đất.

Ngoài ra, trong các hệ thống NLKH do hiệu quả sử dụng chất dinh
dƣỡng của cây trờng cao nên làm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
nguy cơ ô nhiễm các nguồn nƣớc ngầm [26].
- NLKH trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nơng hộ, NLKH có thể
làm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, NLKH là
phƣơng thức tận dụng đất có hiệu quả nên làm giảm nhu cầu mở rộng đất
nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy, canh tác NLKH sẽ làm
giảm sức ép của con ngƣời vào rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng.
Các hộ nông dân qua canh tác theo phƣơng thức này sẽ dần dần nhận
thức đƣợc vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nƣớc và sẽ có đổi mới
về kiến thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tài nguyên rừng.
Việc phối hợp các loài cây thân gỗ vào nông trại đã tận dụng không
gian của hệ thống trong sản xuất làm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi
nơng trại và cảnh quan.
Chính vì các lợi ích này mà NLKH thƣờng đƣợc chú trọng phát triển
trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên và
bảo tồn nguồn tiền [26].
- NLKH và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng, sự phát triển NLKH trên qui mơ lớn
có thể làm giảm khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính khác (Dioxon,
1995, 1996; Schroeder, 1994). Các cơ chế của tác động này có thể là: sự đờng
hóa khí CO2 của cây thân gỗ trên nông trại; gia tăng lƣợng cacbon trong đất

và giảm nạn phá rừng [26].
d. Phân loại NLKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam trên cơ sở kết quả hoạt động nghiên cứu NLKH, một số
tác giả nhƣ Hoàng Hịe, Nguyễn Đình Hƣởng, Nguyễn Ngọc Bình, đã phân hệ
canh tác NLKH ở nƣớc ta thành 8 hệ thống chính gọi là “hệ canh tác” là đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
vị cao nhất, dƣới hệ canh tác là các “phƣơng thức” hay “kiểu” canh tác và
cuối cùng là các mô hình NLKH ở các nơng hộ [20]. Theo ngun tắc phân
loại này hệ canh tác NLKH ở Việt Nam đƣợc phân thành 8 hệ sau: hệ canh
tác nông - lâm; hệ canh tác lâm - súc; hệ canh tác nông - lâm - súc; hệ cây gỗ
đa tác dụng; hệ lâm - ngƣ; hệ nông - lâm - ngƣ; hệ ong - cây lấy gỗ; hệ nông lâm - ngƣ – súc [20], [26]. Các hệ này đƣợc chia thành 27 kiểu canh tác/hệ
thống khác nhau theo thành phần chính trong hệ thống ở từng vùng sinh thái,
các hộ gia đình sản xuất NLKH gọi là các mơ hình NLKH.
Các tác giả trên đã tập hợp các mơ hình NLKH điển hình và phân chia
các vùng sản xuất NLKH chính, trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên để xác
định khả năng thực hiện ở mỗi vùng.
- Vùng ven biển: với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di
động.
- Vùng đồng bằng: các hệ thống nhƣ VAC (vƣờn - ao - chuồng), trồng
cây phân tán, đai xanh phịng hộ.
- Vùng đời núi và trung du: Các hệ thống VR (vƣờn - rừng), VAC
(vƣờn - ao -chuồng), RVC (rừng - vƣờn - chuồng), trồng rừng kết hợp nuôi
ong lấy mật (R- O), RVCRg (rừng - vƣờn - chuồng - ruộng), ...
- Vùng đồi núi cao chăn thả dƣới tán rừng, làm ruộng bậc thang với

rừng phòng hộ đầu ng̀n [20].
Nhìn chung, cách phân loại về hệ thống NLKH ở nƣớc ta và trên thế
giới về bản chất cấu thành hệ thống là hồn tồn giống nhau, cũng có thể
trƣớc khi phân loại NLKH ở Việt Nam các nhà khoa học đã vận dụng phƣơng
pháp phân loại của thế giới nhƣng rất cụ thể. Điều đó cho phép chúng ta vận
dụng một cách linh hoạt hơn những kết quả nghiên cứu về các hệ thống
NLKH trên thế giới ứng dụng vào điều kiện từng vùng sinh thái ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
1.1.1.2. Vùng đệm và lợi ích trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên
a. Một số khái niệm về vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên
Khái niệm vùng đệm các khu bảo tờn nói chung và vùng đệm VQG nói
riêng đã đƣợc đề cập đến trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây. Nhiều
khái niệm khác nhau về vùng đệm đã đƣợc đƣa ra tại các văn bản hay những
cuộc hội thảo về vấn đề này, mặc dù chƣa có sự thống nhất tuy nhiên những
khái niệm đó là căn cứ rất quan trọng trong việc xác định ranh giới cũng nhƣ
vai trò của vùng đệm đối với các khu bảo tồn thiên nhiên.
Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) “Vùng đệm là vùng
đƣợc xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, nằm ngoài ranh giới
của khu bảo tồn thiên nhiên và đƣợc quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu
bảo tồn thiên nhiên và chính vùng đệm, đờng thời mang lại lợi ích cho dân cƣ
sống quanh khu bảo tồn” [5].
Đối với nƣớc ta, khái niệm về vùng đệm của các khu bảo tồn cũng
đƣợc nhắc đến với nhiều quan điểm, nội dung khác nhau. Trƣớc những năm

1990 vùng đệm đƣợc hiểu là khu vực nằm bên trong khu bảo tồn và bao
quanh khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn. Khái niệm này đƣợc đề cập
đến trong Quyết định số 194/CT ngày 8 tháng 9 năm 1986 của chủ tịch Hội
đờng bộ trƣởng nay là Thủ tƣớng chính phủ về việc thành lập 73 khu dự trữ
thiên nhiên. Tuy nhiên, theo công văn số 1568/LN-KL của Bộ Lâm nghiệp
(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ngày 13 tháng 9 năm 1993
vùng đệm là một vùng nằm ở rìa khu bảo tờn, bao quanh toàn bộ các phần của
khu bảo tồn. Vùng đệm không thuộc khu bảo tồn và không chịu sự quản lý
của Ban quản lý khu bảo tồn [dt 13].
Trong Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý rừng có đề cập đến vùng đệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
với nội dung nhƣ sau: “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có
mặt nƣớc nằm liền kề với VQG và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các xã, phƣờng, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và khu
bảo tồn thiên nhiên. Vùng đệm đƣợc xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự
xâm hại của con ngƣời tới VQG và khu bảo tồn thiên nhiên. Ban quản lý khu
rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cƣ vùng đệm tham gia các hoạt
động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và các tài nguyên tự nhiên, các
dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao thu nhập và gắn sinh kế của
ngƣời dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Cơ quan chính quyền
nhà nƣớc trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tƣ phát triển sản xuất và cơ sở
hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cƣ, đồng thời thiết
lập quy chế trách nhiệm của cộng đờng dân cƣ và từng hộ gia đình trong việc

bảo vệ và bảo tờn khu rừng đặc dụng. Diện tích của vùng đệm khơng tính vào
diện tích của khu rừng đặc dụng [19].
So với những khái niệm về vùng đệm trƣớc đó thì khái niệm trong
quyết định 186/2006/QĐ-TTg đã thể hiện rõ ràng hơn về cách xác định cũng
nhƣ vai trò và cơ chế quản lý đối với vùng đệm của các khu bảo tồn thiên
nhiên.
Khái quát lại, vùng đệm có thể hiểu là vùng đất (hoặc mặt nƣớc) bao
xung quanh các khu bảo tờn và có chức năng chính là giảm nhẹ những tác
động từ bên ngoài đến khu bảo tờn.
b. Lợi ích của vùng đệm trong vấn đề phát triển kinh tế và bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên
Vùng đệm có rất nhiều ích lợi đối với cơng tác bảo tồn và phát triển của
các khu bảo tồn thiên nhiên nói chung và vƣờn quốc gia nói riêng, tùy thuộc
vào loại của vùng đệm, điều kiện tự nhiên, sự đầu tƣ và các yếu tố khác. Lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
ích của vùng đệm có thể đƣợc phân loại theo các lĩnh vực nhƣ: lợi ích sinh
học, lợi ích xã hội, kinh tế, lợi ích liên quan đến thể chế, chính sách.
 Lợi ích sinh học
- Vùng đệm có tác dụng nhƣ một bộ lọc hay rào cản chống lại sự xâm
phạm và khai thác quá mức của con ngƣời ở vùng lõi của khu bảo tờn.
- Vùng đệm góp phần ngăn cản các loài động, thực vật ngoại lai xâm
nhập vào khu vực đƣợc bảo tồn.
- Hạn chế thiệt hại do bão, hạn hán, xói mịn và các tác nhân phá hủy
khác.

- Mở rộng môi trƣờng sống cho các loài sinh vật do đó làm tăng số
lƣợng của loài, mở rộng phạm vi của các loài trong khu vƣc bảo tồn.
- Tăng cƣờng dịch vụ môi trƣờng từ việc bảo tờn ví dụ nhƣ bảo vệ đầu
ng̀n.
 Lợi ích xã hội
- Vùng đệm cung cấp một cơ chế linh hoạt để giải quyết những xung
đột giữa lợi ích của bảo tồn và những cƣ dân ở vùng đất liền kề.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng cho ngƣời dân
địa phƣơng.
- Xây dựng những chƣơng trình bảo tờn hỗ trợ địa phƣơng và khu vực.
- Bảo vệ quyền sử dụng đất và các nền văn hóa truyền thống của ngƣời
dân địa phƣơng.
- Cung cấp một khu bảo tờn của các lồi động vật và thực vật cho các
nhu cầu sử dụng của con ngƣời và cho việc khơi phục các lồi, quần
thể và q trình sinh thái ở những vùng bị suy giảm.
 Lợi ích kinh tế
- Các khoản đền bù của nhà nƣớc cho những khoản thu nhập bị mất đi
của ngƣời dân từ việc xây dựng khu bảo tờn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
- Tăng thêm nguồn thu nhập cho ngƣời dân từ các hoạt động du lịch
nhƣ cung cấp dịch vụ mua bán hàng hóa, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng …
- Năng suất, chất lƣợng các sản phẩm đƣợc nâng cao từ việc áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giống cây trồng vật nuôi cho
năng suất cao.

- Xây mới và cải thiện cơ sở hạ tầng từ sự đầu tƣ vào khu vực bảo tồn;
- Cải thiện và gia tăng cơ hội tiếp cận với những thị trƣờng mới.
- Tăng cƣờng việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cộng của ngƣời dân.
 Lợi ích liên quan đến thể chế chính sách
- Phƣơng pháp lập kế hoạch có sự tham gia giúp tăng cƣờng sự tham
gia của ngƣời dân trong việc bảo tồn và phát triển vùng đệm.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trong việc lồng
ghép các yếu tố bảo tồn thiên nhiên vào việc xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng [27].
1.1.1.3. Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí quan trọng đánh giá tính bền vững của
mơ hình NLKH. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt
chất lƣợng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực
sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia
tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức
xúc của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, đó là thỏa mãn ngày càng cao (tăng số
lƣợng và chất lƣợng) về nhu cầu vật chất xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là
đánh giá về mặt số lƣợng còn đánh giá hiệu quả của sản xuất là xem xét tới
mặt chất lƣợng của quá trình sản xuất đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt
chất lƣợng của hoạt động kinh tế và là đặc trƣng của mọi hình thái kinh tế xã

hội. Bởi thế, để có một quan điểm hồn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tơi
xuất phát từ luận điểm kinh tế học của Các Mác “Quy luật tiết kiệm thời gian
trong khi sử dụng các nguồn lực xã hội” [28] và những luận điểm của lý
thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản
xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con ngƣời và con ngƣời trong
quá trình sản xuất.
- Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trƣng cho mọi hình thái xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhƣng nó khơng
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã chỉ rõ “Nền kinh tế đa thành phần nƣớc ta (gồm thành phần
kinh tế Nhà nƣớc, thành phần kinh tế hợp tác, thành phần kinh tế cá thể, dân
chủ) hoạt động theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”
+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lƣờng cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý…) để tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn hơn với chất lƣợng cao hơn
[29].
+ Hiệu quả kinh tế phải đƣợc gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội [29].
+ Hiệu quả kinh tế phải lƣợng hóa đƣợc cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong q trình sản xuất ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16
từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất đị nh các
doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lƣợng
sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài ngun và lao động thấp
nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra của quá trình sản xuất.
Nhƣ vậy việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét một cách
toàn diện, cả về mặt thời gian và không gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả
chung của nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị,
xí nghiệp; hiệu quả đó bao gờm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có
quan hệ mật thiết với nhau nhƣ một thể thống nhất không tách rời nhau. Gắn
chặt hiệu quả của các đơn vị kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trƣng
riêng thể hiện tính ƣu việt của nền kinh tế thị trƣờng dƣới CNXH [12].
* Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
+ Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
VA = GO -

IC

+ Giá trị sản xuất/ ha canh tác (gieo trồng) (GO/ha)
+ Giá trị sản xuất/ 1 đơn vị chi phí trung gian (GO/IC)
+ Giá trị sản xuất/ 1 ngày lao động.
1.1.2.Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Thực trạng phát triển NLKH và kinh nghiệm áp dụng NLKH tại vùng
đệm các khu bảo tồn thiên nhiên trên thế giới
a. Tình hình phát triển NLKH trên thế giới
NLKH đã đƣợc áp dụng và phát triển rất lâu đời ở nhiều nƣớc trên thế
giới. Nhiều phƣơng thức canh tác truyền thống ở Châu Á, châu Phi và khu
vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp giữa cây thân gỗ với cây nơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×