Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỌC BÊ TÔNG LI TÂM ỨNG SUẤT TRƯỚC VÀ CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP THÔNG THƯỜNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.14 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRỊNH VĂN ĐỨC

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
CỌC BÊ TÔNG LI TÂM ỨNG SUẤT TRƯỚC VÀ
CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP THÔNG THƯỜNG CHO
CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM

Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Đà Nẵng. Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trịnh Văn Đức



MỤC LỤC
TRANG BÌA
MỤC LỤC
TRANG TĨM TẮT LUẬ VĂ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Ở ẦU
1. ý do chọn đề tài

1

2.

2

ục tiêu nghiên cứu

3. ối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. ội dung nghiên cứu

3

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


3

.

u t c u n văn

3

HƯƠ G 1. TỔ G QU
VỀ Ọ BÊ TÔ G ỐT THÉP Ú SẴ VÀ Ọ
BÊ TÔ G TÂ Ứ G SUẤT TRƯỚ

5

1.1. Tổng quan về cọc bê tông cốt thép đ c sẵn
1.1.1. ọc bê tông cốt thép tiết diên vuông
1.1.2. ọc bê tông cốt thép tiết diện vuông với ỗ ỗng trịn
1.1.3. ọc bê tơng cốt thép với các tiết diện khác
1.2. Tổng quan về cọc bê tông i t m ứng su t t ước
1.2.1. ặc điểm về chịu ực của cọc bê tông i t m ứng su t t ước
1.2.2. Ph n oại cọc bê tông i t m ứng su t t ước
1.2.3. u tạo cọc bê tông i t m ứng su t t ước

5
7
8
8
8
8

8
9

1.2.4. hế tạo cọc bê tông i t m ƯST
9
1.3. Thi công cọc BT T đ c sẵn và cọc bê tông i t m ứng su t t ước
12
1.3.1. Ép tĩnh
13
1.3.2. óng cọc
14
1.3.3. Phương pháp khoan thả (Nakabory)
15
1.4. Nhân xét chương 1
16
HƯƠ G 2. Ơ SỞ Ý THUYẾT TÍ H T Á
Ọ BÊ TÔ G Ú SẴ VÀ Ọ
BÊ TÔ G TÂ Ứ G SUẤT TRƯỚ
17
2.1. Thiết kế móng cọc thơng thường
17
2.1.1. hững chỉ dẫn cơ bản về tính tốn
2.1.2. ột số điểm ưu ý khi tính tốn móng cọc

17
17


2.1.3. Trình tự tính tốn móng cọc


20

2.2. Tính tốn, thiết kế cọc bê tông i t m ứng su t t ước (BT ƯST)

39

2.2.1.

ánh giá tổn hao ứng su t t ong BT ƯST

2.2.2. Tính tốn cọc BT ƯST
2.3. Nhân xét chương 2
HƯƠ G 3.TÍ H T Á
Á PHƯƠ G Á
Ú SẴ VÀ Ọ BÊ TÔ G
Ụ THỂ
3.1. Giới thiệu cơng trình



39
44
46
Ĩ G Ọ BÊ TƠ G ỐT THÉP

Ứ G SUẤT TRƯỚ TRÊ

Ơ G TRÌ H
48
48


3.1.1. Giới thiệu chung

48

3.1.2. Quy mô của dự án

48

3.1.3. Giải pháp kỹ thuật chung của tồ nhà
3.2. Phương án cọc bê tơng cốt thép đ c sẵn
3.2.1. Quan niệm tính tốn
3.2.2. Thiết kế móng điển hình
3.3. Phương án cọc bê tơng i t m ứng su t t ước

50
50
50
51
66

3.3.1. Tính sức chịu tải của cọc
3.3.2. Tính tốn, kiểm t a phương án móng cọc BT ƯST

66
72

3.4. Ph n tích, đánh giá và đề xu t
3.4.1. Về mặt kỹ thuật
3.4.2. Về mặt kinh tế

3.4.3. ề xu t
3.5. hận xét chương 3
KẾT UẬ VÀ K Ế
GHỊ
1. Kết uận
2. Kiến nghị

ỆU THAM KHẢ

72
72
74
77
78
79
79
80
81

PHỤ Ụ
QUYẾT Ị H G
Ề TÀI LUẬ VĂ THẠ SĨ (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘ ỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.

82


TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỌC BÊ TÔNG LY TÂM ỨNG

LỰC TRƯỚC VÀ CỌC BÊ TƠNG CỐT THÉP THƠNG THƯỜNG CHO CÁC CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Học viên: T ịnh Văn ức
huyên ngành: Kỹ thuật X y dựng ông t ình D n dụng và ơng nghiệp
ã số: 60.58.02.08
Khóa: K34.XDD.KT, T ường ại học Bách khoa. H
Tóm tắt: ề tài này đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng cọc bê tông y t m ứng
su t t ước cho các cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum thơng qua viêc tính tốn 2
phương án cọc cho mơt cơng t ình cụ thể. Dựa vào tổ hợp tải t ọng tính được từ đăc
điểm
cơng t ình và các điều kiên địa ch t tại tỉnh Kon Tum, tác giả đã thiết kế phương án móng cọc
bê tông li tâm ứng su t t ước và so sánh với phương án móng cọc thơng thường. Kết quả
nghiên cứu cho th y, với cùng các điều kiên như nhau, phương án cọc bê tông y t m ứng su t
t ước có nhiều ưu điểm vượt t ơi cả về kỹ thu t và giá thành thi công so với phương án móng
cọc thơng thường. hư v y có thể sử dụng cọc bê tơng y t m ứng su t t ước thay thế cho
phương án móng cọc thơng thường của các cơng t ình x y dựng t ên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Từ khóa: ọc bê tông cốt thép, cọc bê tông y t m ứng su t t ước, cọc ỗng, sức chịu
tải của cọc bê tông y t m ứng su t t ước, thi công ép cọc bê tông.

COMPARISON STUDYING OF APPLICABILITY OF PRESTRESSED SPUN
CONCRETE PILE AND NORMAL CONCRETE PILE FOR CONSTRUCTION
WORKS IN KON TUM PROVINCE
Summary: This topic has studied the applicability of the prestressed concrete pile for
construction works in Kontum province through the design of two different foundation plans
with a certain construction work. Based on calculated load combination from the work
characteristics and the geological conditions in Kontum province, the author has designed the
prestressed spun concrete pile plan and compared with the normal concrete pile plan.
Research result show that, with the same conditions, the prestressed spun concrete pile plan
has many outstanding advantages in both engineering and construction cost compared to the
normal concrete pile plan. Thus, it is possible to use prestressed spun concrete piles to replace

the normal precast reinforced concrete piles of construction works in Kontum provice.
Keywords: precast reinforced concrete pile, prestressed spun concrete pile, hollow pile,
the bearing capacity of the prestressed spun concrete pile, to drive the precast concrete pile.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ số uốn dọc của cọc

5

Bảng 2.1. T ị số các hệ số k và μ

42

Bảng 3.1. Dự kiến quy mơ diện tích của một khối cơng trình

49

Bảng 3.2. Bảng thống kê diện tích nhà làm việc

50

Bảng 3.3. ơị ực tính tốn móng

51

Bảng 3.4. Bảng tính ực ma sát của từng ớp đ t mà cọc đi qua

61


Bảng 3.5. Bảng tính cường độ sức kháng t ên thân cọc

64

Bảng 3.6. Bảng tính ứng su t hữu hiệu

65

Bảng 3. . Bảng tính cường độ sức kháng t ên thân cọc

65

Bảng 3.8. Thông số cọc bê tông i t m ƯST Ø350

67

Bảng 3.9. Thông số cọc ống ƯST Ø350

67

Bảng 3.10. Thông số cáp cường đô cao dung tạo ứng su t t ước

68

Bảng 3.11. Bảng so sánh các thông số kỹ thuật và các điều kiện kiểm tra

73

Bảng 3.12. Bảng so sánh chi phí xây ắp


74


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

u tạo chi tiết cốt thép cọc BT T tiết diên vng (kích thước-cm)

7

Hình 1.2. hi tiết nối cọc

7

Hình 1.3. ác dạng tiết diện ngang th n cọc BT T đ c sẵn

8

Hình 1.4. ăng kéo cốt thép để tạo ứng su t chịu nén t ước

8

Hình 1.5.

ọc bê tơng ứng su t t ước P , PHC [1]

9

Hình 1.6.


hi tiết c u tạo cọc bê tơng i t m ứng su t t ước

9

Hình 1. . huẩn bị cốt thép chế tạo cọc BT ƯST tại nhà máy

10

Hình 1.8. huẩn bị khn đ c cọc

10

Hình 1.9.

10

c cọc BT ƯST

Hình 1.10. ăng cáp ƯST

11

Hình 1.11. Quay li tâm

11

Hình 1.12. Bể bảo dưỡng cọc bê tơng

12


Hình 1.13. ưu kho bãi

12

Hình 1.14.

13

áy ép tĩnh đỉnh cọc

Hình 1.15. Rơ bốt ép cọc

14

Hình 1.16. Máy đóng cọc

14

Hình 1.1 .

15

áy khoan tạo ỗ hạ cọc BT ƯST bằng phương pháp khoan thả

Hình 2.1. ác cách bố t í cọc t ong đài

25

Hình 2.2.


26

ột số cách bố t í cọc t ên mặt bằng (cọc ma sát)

Hình 2.3. họn sơ bộ chiều cao đài

28

Hình 2.4. Kiểm t a ổn định nền dưới mũi cọc

30

Hình 2.5. Xác định kích thước móng quy ước

33

Hình 2.6. Kiểm t a chọc thủng đài

36

Hình 2. . Kiểm t a tiết diện nghiêng

37

Hình 2.8. Biến dạng của cốt thép và của c u kiện, các tổn th t của ứng su t

39

Hình 3.1. Phối cảnh cơng t ình khối tổng hợp


49

Hình 3.2.

ặt bằng bố t í đài cọc

52

Hình 3.3. ịa tầng khu vực thiết kế móng cọc

53

Hình 3.4. Biểu đồ mô men t ong cọc khi vận chuyển cọc.

55

Hình 3.5. Biểu đồ mơ men t ong cọc khi t eo cọc.

56

Hình 3.6. Hình xác định hệ số uốn dọc khi thi cơng

58

Hình 3. . Hình xác định hệ số uốn dọc khi chịu tải

58


1

Hình 3.8. hia ớp đ t tính tốn sức chịu tải theo điều kiện đ t nền

60

Hình 3.9. Biểu đồ t a hê số α phụ thuộc đặc điểm ớp đ t dính
Hình 3.10. hi tiết c u tạo cọc ống ƯST Ø350

63
67

Hình 3.11. Kích thước đài móng và bố t í cọc BT T thường 350×350

72

Hình 3.12. Kích thước đài móng và bố t í cọc bê tơng i t m ƯST Ø350

73


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với các công trình xây dựng trên nền đất yếu, khi các phương án móng nơng
thơng thường khơng đáp ứng các u cầu chịu lực thì giải pháp móng cọc là sự lựa chọn
tối ưu của các kỹ sư thiết kế. Móng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn là một trong những giải
pháp kết cấu móng được ưu tiên áp dụng cho các cơng trình có chiều cao và tải trọng
xuống móng không quá lớn. Khoảng hơn mười năm trở lại đây, phương án móng cọc bê
tơng li tâm ứng suất trước đã được các kỹ sư thiết kế ứng dụng khá nhiều trên nhiều
cơng trình xây dựng thay thế cho phương án móng cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn thơng

thường. Do bê tông cọc được tạo ứng suất trước, kết hợp với quay li tâm đã làm cho
cọc đặc chắc, chịu được tải trọng cao, không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống ăn
mòn cốt thép, ăn mòn sulphate. Do sử dụng bê tông cường độ cao để chế tạo cọc nên
tiết diện cốt thép giảm, dẫn đến trọng lượng của cọc giảm, thuận lợi cho việc vận chuyển,
thi công. Ngồi ra, cọc bê tơng li tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tơng
cốt thép thường nên có thể đóng sâu vào nền đất hơn, tận dụng khả năng chịu tải của đất
nền, do đó sử dụng ít cọc trong một đài móng hơn, nên chi phí xây dựng móng giảm,
đờng nghĩa với có lợi về kinh tế.
Năm 2014, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7888:2014 - Cọc bê tông li tâm ứng suất
trước đã được ban hành [1], làm cơ sở trong thiết kế, thi công và nghiệm thu loại cọc
này. Đối với một cơng trình cụ thể, để lựa chọn phương án móng cọc hợp lí địi hỏi phân
tích dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, trong đó các yếu tố về kỹ thuật, thi công, hiệu quả
về kinh tế cũng như thời gian thi công là những yếu tố cơ bản và quan trọng dùng để so
sánh và lựa chọn.
Kon Tum là một tỉnh thuộc vùng cực bắc Tây Nguyên của Việt Nam, có vị trí địa
lý nằm ở ngã ba Đơng Dương, phần lớn nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn. Trong đó,
thành phố Kon Tum là trung tâm kinh tế - văn hố của tỉnh Kon Tum, nằm ở vùng địa
hình lịng chảo phía Nam của tỉnh. Căn cứ Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày
01/11/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh phê
duyệt chung thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2030, theo đó, xây dựng thành
phố Kon Tum là đơ thị tỉnh lỵ, trung tâm chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội và khoa
học - kỹ thuật của tỉnh Kon Tum; là một trong những trung tâm kinh tế động lực của
vùng Bắc Tây Nguyên về thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp chế biến; là đầu
mối giao thông quan trọng của khu vực miền Trung, Tây Nguyên và giao lưu quốc tế;
là đô thị sinh thái, mang đậm bản sắc văn hóa, lịch sử, dân tộc vùng Tây Ngun; có vị
trí an ninh quốc phịng quan trọng của vùng Bắc Tây Ngun. Mơ hình phát triển và cấu
trúc đô thị là: phát triển thành phố Kon Tum thành một thành phố hiện đại, sôi động và


2


bền vững theo mơ hình “Thành phố xanh mới - New Green City”. Cấu trúc đô thị đa
trung tâm, dựa trên hệ thống giao thông tổ chức dạng hướng tâm, vành đai và hành lang
xanh dọc sông Đăk Bla và các suối.
Với định hướng phát triển như đã nêu, hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói
chung và thành phố Kon Tum nói riêng đã và đang triển khai nhiều dự án, cơng trình
xây dựng có quy mơ lớn như: cơng trình Trụ sở VIETCOMBANK Kon Tum với qui mơ
7 tầng; cơng trình Trung tâm hành chính - thương mại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam tại Kon Tum với qui mơ 10 tầng; cơng trình Trụ sở làm việc của các sở, ban
ngành thuộc khối tổng hợp với qui mơ 9 tầng; cơng trình trụ sở làm việc các sở, ban
ngành thuộc khối văn hóa - xã hội với qui mơ 9 tầng; dự án tịa nhà VIETTEL Kon Tum
với qui mô 07 tầng, v.v.. Hiện nay, các cơng trình xây dựng trên địa bàn chủ yếu sử dụng
phương án móng cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn thi công bằng công nghệ ép tĩnh.
Nghiên cứu trong luận văn này đề cập đến khả năng sử dụng cọc bê tông li tâm
ứng suất trước thay thế cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, thông qua việc thiết kế hai phương
án móng khác nhau, ứng với điều kiện địa chất và khí hậu của Kon Tum cho một cơng
trình cụ thể, từ đó so sánh, đánh giá dựa trên những tiêu chí về kỹ thuật, thi cơng, hiệu
quả kinh tế cũng như thời gian thi cơng, qua đó đề xuất khả năng ứng dụng loại cọc bê
tông li tâm ứng suất trước cho các cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tính tốn 2 phương án móng cọc: cọc bê tơng cốt thép thường và cọc bê tông li
tâm ứng suất trước (BT ƯST) trên một cơng trình cụ thể tại Kon Tum;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của móng cọc bê tơng li tâm ứng suất trước
so với móng cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn;
- Đề xuất khả năng sử dụng cọc bê tông li tâm ứng suất trước cho các cơng trình
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cọc bê tông li tâm ứng suất trước và cọc bê tông cốt thép
đúc sẵn.
- Phạm vi nghiên cứu: áp dụng cho các cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon

Tum sử dụng phương án móng cọc đúc sẵn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: tìm hiểu các tài liệu, phương pháp tính tốn móng cọc bê
tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê tông li tâm ứng suất trước, áp dụng tính tốn trên cơng
trình thực tại địa phương.


3

- Tổng hợp, phân tích và đề xuất.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê tông li tâm ứng suất
trước;
- Cơ sở khoa học tính tốn sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê
tơng li tâm ứng suất trước;
- Áp dụng tính tốn các phương án móng cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn và cọc bê
tông li tâm ứng suất trước trên cơng trình cụ thể.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá các phương án, rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu và đề xuất khả năng thực tế sử dụng cọc bê tông li tâm ứng suất trước
trong phương án thiết kế móng cọc đối với các cơng trình trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
7. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chương 1: Tổng quan về cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê tông li tâm

ứng suất trước
1.1. Tổng quan về cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
1.2. Tổng quan về cọc bê tông li tâm ứng suất trước
1.3. Thi công cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê tông li tâm ứng suất trước
1.4. Nhận xét chương 1
Chương 2: Cơ sở lý thuyết tính tốn cọc bê tơng cốt thép đúc sẵn và cọc bê
tông li tâm ứng śt trước
2.1. Thiết kế móng cọc thơng thường
2.2. Tính tốn, thiết kế cọc bê tông li tâm ứng suất trước (BT ƯST)


4

2.3. Nhận xét chương 2
Chương 3: Tính tốn các phương án móng cọc bê tơng cớt thép đúc sẵn và
cọc bê tơng li tâm ứng śt trước trên cơng trình cụ thể
3.1. Giới thiệu cơng trình
3.2. Phương án cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
3.3. Phương án cọc bê tông li tâm ứng suất trước
3.4. Phân tích, đánh giá và đề xuất
3.5. Nhận xét chương 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN VÀ CỌC
BÊ TÔNG LI TÂM ỨNG SUẤT TRƯỚC

1.1. Tổng quan về cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
Cọc bê tơng cốt thép (BTCT) thường có dạng hình vng. Cạnh cọc thường
gặp ở Việt Nam hiện nay là 0,2 ÷ 0,4 m, chiều dài cọc thường nhỏ hơn 12 m vì chiều
dài tối đa của 1 cây thép là 11,7 m. Bê tơng dùng cho cọc có mác từ 250 ÷ 350 (tương
đương cấp độ bền (B20 ÷ B25). Khả năng chịu tải theo vật liệu của cọc BTCT
thường được tính theo cơng thức:
Qvl = φ.(Rb .Ac + Rs .As )

(1.1)

Trong đó:
Rb – cường độ chịu nén của bê tơng;
Rs – cường độ chịu nén của thép;
φ – hệ số uốn dọc của cọc. Tra bảng 1.1;
As – diện tích của cốt thép bố trí trong cọc; Ac – diện tích mặt cắt ngang cọc.
Bảng 1.1 - Hệ sớ ́n dọc của cọc
Ltt/b

14

16

18

20

22

24


26

28

30

Ltt/d

12,1

13,9

15,6

17,3

19,1

20,8

22

24,3

26

φ

0,93


0,89

0,85

0,81

0,77

0,73

0,66

0,64

0,59

Trong đó:
b: kích thước cạnh cọc vng.
d: đường kính cọc trịn.
Ltt: chiều dài tính tốn của cọc, khơng kể phần cọc nằm trong lớp đất yếu bên
trên.
Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn được chế tạo trên mặt đất rồi hạ vào nền bằng các
phương pháp khác nhau: đóng, ép, xói nước...
Ưu điểm: cọc được chế tạo trên mặt đất do đó chất lượng cọc dễ kiểm sốt, hiệu
quả sử dụng vật liệu cao; cọc làm việc không phụ thuộc mực nước ngầm...
Nhược điểm: khả năng chịu uốn kém dễ bị nứt khi vận chuyển, cẩu lắp do đó khó


6


sử dụng cọc chiều dài lớn; là cọc chiếm chỗ có thể gây ra nâng mặt nền lân cận; sức chịu
tải nhỏ so với cọc đổ tại chỗ do khó hạ cọc chiều dài, tiết diện lớn.
Trong quá trình hạ, cọc có thể chịu tải trọng gấp 2 thậm chí 3 lần tải trọng thiết
kế do đó cấp độ bền của bê tông cọc cần chọn đảm bảo bê tông chịu được các ứng suất
trong q trình thi cơng. Thơng thường cấp bền bê tông cọc B ≥ 20, thi cơng đóng trong
điều kiện bình thường với độ chối e ≤ 2 mm. B ≥ 20. Khi đóng cọc trong điều kiện khó
khăn, khó đóng, u cầu bê tơng cọc có cấp bền B ≥ 30. Cọc hạ bằng xói nước, yêu cầu
cấp bền B ≥ 15. Cọc bê tông ứng suất trước, yêu cầu bê tông mác cao, cấp bền B ≥ 30
đối với móng cọc đài cao và B ≥ 25 với móng cọc đài thấp.
Cốt thép cọc phải thoả mãn các điều kiện quy định về chất lượng cốt thép để có
thể chịu được các nội lực phát sinh trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển và các lực kéo
hoặc mô men uốn của chân cột tác dụng vào cọc; cũng cần xét đến trị số ứng suất kéo
có thể phát sinh do hiện tượng nâng nền khi đóng các cọc tiếp theo.
Cốt thép chủ cần được kéo dài liên tục theo suốt chiều dài cọc. Trong trường hợp
bắt buộc phải nối cốt thép chủ, mối nối cần được tuân theo quy định về nối thép và bố
trí mối nối của các thanh.
Trong trường hợp cần tăng khả năng chịu mô men, thép được tăng cường ở phần
đầu cọc, nhưng cần bố trí sao cho sự gián đoạn đột ngột của cốt thép không gây ra hiện
tượng nứt khi cọc chịu tác động xung lực lớn trong q trình đóng cọc.
Cốt thép dọc được xác định theo tính tốn theo các điều kiện thi cơng, trong một
số trường hợp phải được tính tốn theo điều kiện chịu lực đặc biệt. Hàm lượng thép
không nhỏ hơn 0,8%, đường kính khơng nên nhỏ hơn 14 mm. Đối với những trường
hợp sau, nhất là các cọc cho nhà cao tầng, hàm lượng của cốt thép dọc có thể nâng lên
1% đến 1,2%:
- Mũi cọc xuyên qua lớp đất cứng;
- Độ mảnh của cọc  = L/d > 60 (L - chiều dài cọc, d - bề rộng hoặc đường kính
cọc);
- Sức chịu tải thiết kế của cọc đơn khá lớn mà số cọc của 1 đài ít hơn 3 cây.
Cốt đai có vai trị đặc biệt quan trọng để chịu ứng xuất nảy sinh trong q trình
đóng cọc. Cốt đai có dạng móc, đai kín hoặc xoắn. Trừ trường hợp có sử dụng mối nối

đặc biệt hoặc mặt bích bao quanh đầu cọc mà có thể phân bố được ứng suất gây ra trong
q trình đóng cọc, trong khoảng cách bằng 3 lần cạnh nhỏ của cọc tại hai đầu cọc, hàm
lượng cốt đai khơng ít hơn 0,6% của thể tích vùng nêu trên.
Trong phần thân cọc, cốt đai có tổng tiết diện không nhỏ hơn 0,2% và được bố


7

trí với khoảng cách khơng lớn hơn 1/2 bề rộng tiết diện cọc. Sự thay đổi các vùng có
khoảng cách các đai cốt khác nhau không nên quá đột ngột
Chiều dài cọc bê tơng cốt thép có thể đạt chiều dài 40  45 m, chiều dài đoạn cọc
phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thi công (thiết bị chế tạo, vận chuyển, cẩu lắp, hạ cọc...)
và liên quan tới khả năng chịu lực của cọc. Một cây cọc không nên có quá 2 mối nối
(trừ trường hợp cọc thi cơng bằng phương pháp ép); khi cọc có trên hai mối nối phải
tăng hệ số an toàn đối với sức chịu tải. Mối nối cọc nên thực hiện bằng phương pháp
hàn. Cần có biện pháp bảo vệ mối nối trong các lớp đất có tác nhân ăn mịn.
Tiết diện cọc bê tơng cốt thép khá đa dạng : trịn, vng, chữ nhật, chữ T, chữ I,
vng có lỗ trịn, tam giác, đa giác...trong đó cọc có tiết diện vng được sử dụng phổ
biến nhất.
1.1.1. Cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông
Hiện nay, cọc tiết diện vuông được sử dụng khá rộng rãi với các tiết diện vuông
chủ yếu là 20 × 20 cm, 25 × 25 cm, 30 × 30 cm, 35 × 35 cm, 40 × 40 cm, chiều dài của
đoạn cọc tiết diện 20 × 20 cm và 30 × 30 cm thường nhỏ hơn 10 m, cịn đối với loại có
tiết diện 30 × 30 cm và 40 × 40 cm thường có chiều dài đoạn cọc lớn hơn 10 m.

Hình 1.1 - Cấu tạo chi tiết cớt thép cọc BTCT tiết diện vng (kích thước-cm)
1. Cốt chịu lực; 2. Cốt thép đai; 3. Đai gia cường mũi cọc; 4. Cốt thép gia cường đầu cọc; 5.
Múc cu; 6. Thanh dn hng

đ-ờng hàn


đ-ờng hàn

bản táp

thép góc L

Hình 1.2 - Chi tiết nới cọc


8

Có thể sử dụng thép bản táp để liên kết hàn đầu cọc hoặc dùng thép góc L để táp
vào và hàn lại (Hình 1.2). Với cọc chịu uốn, chịu kéo phải kiểm tra cường độ mối nối.
1.1.2. Cọc bê tơng cốt thép tiết diện vng với lỗ rỗng trịn
Trong nhiều trường hợp cọc bê tông cốt thép tiết diện vng với lỗ trịn rỗng
được sử dụng xuất phát từ u cầu tiết kiệm chi phí bê tơng, cốt thép, giảm trọng lượng
bản thân cọc. Để đơn giản cọc được làm rỗng trên tồn bộ chiều dài.
1.1.3. Cọc bê tơng cốt thép với các tiết diện khác
Ngoài ra tiết diện cọc cịn có các hình dạng tam giác, chữ I, hình vng kht lỗ.

Hình 1.3 - Các dạng tiết diện ngang thân cọc BTCT đúc sẵn
1.2. Tổng quan về cọc bê tông li tâm ứng suất trước
1.2.1. Đặc điểm về chịu lực của cọc bê tông li tâm ứng suất trước

Hình 1.4 - Căng kéo cớt thép để tạo ứng suất chịu nén trước
Cọc bê tông li tâm ứng suất trước là cọc BTCT đúc sẵn sử dụng biện pháp căng
kéo cốt thép để tạo ra ứng suất chịu nén sẵn có trong cọc trước khi thi cơng. Khi làm
việc trong kết cấu móng, ứng suất trước (ƯST) này phát huy hiệu quả để chịu lực nén
và có thể chịu lực ngang tốt. Hơn nữa khi thi cơng, vì tính chất chịu nén trước tốt nên

dễ thi công hạ cọc vào nền đất hơn so với loại cọc BTCT thông thường.
Cọc bê tông li tâm ứng suất trước thông thường được chế tạo với bê tông mác
cao từ 60 MPa đến 85 MPa trong nhà máy, với dây chuyền công nghệ cao. Trong đó cọc
được đổ bê tơng với định lượng đã được tính tốn trước vào trong khn thép bịt kín và
được căng kéo thép trước. Bệ căng neo giữ thép chính là ván khn cọc và được quay li
tâm ở tốc độ cao bê tông được văng đều ra bên ngồi tạo thành phần thân cọc theo hình
trịn rỗng và được trưng hấp trong bể cao áp từ 6 giờ đến 8 giờ sau đó được tháo dỡ ván
khn và có thể vận chủn được ngay khi tháo ván khuôn đến bãi tập kết.
1.2.2. Phân loại cọc bê tông li tâm ứng suất trước
Cọc bê tông li tâm ứng suất trước thường (Pretensioned spun concrete piles - PC)


9

là cọc bê tông li tâm ứng suất trước được sản suất bằng phương pháp quay li tâm, có
cường độ chịu nén của bê tơng với mẫu thử hình trụ, kích thước 150 × 300 mm khơng
nhỏ hơn 60 MPa [1].
Cọc bê tông li tâm ứng suất trước cường độ cao ((Pretensioned spun high strength
concrete piles - PHC) là cọc bê tông li tâm ứng lực trước được sản suất bằng phương
pháp quay li tâm, có cường độ chịu nén của bê tơng với mẫu thử hình trụ, kích thước
150 × 300 mm không nhỏ hơn 80 MPa [1].
1.2.3. Cấu tạo cọc bê tơng li tâm ứng śt trước

Hình 1.5 - Cọc bê tông ứng suất trước PC, PHC [1]
L: Chiều dài cọc, D: Đường kính ngồi cọc, t: Chiều dày thành cọc CTa: Đầu cọc hoặc đầu
mối nối, CTb: Mũi cọc hoặc đầu mới nới

Trong một số cơng trình thực tế, cách thể hiện chi tiết cấu tạo cọc nh sau:
Mặt bích
T=12 mm


Thép đai
ỉ3@100

Thép đai

3@50

Thép chủ
ỉ7.1x7

Mặt bích
T=12 mm

A

350
220

A

1000 (ỉ3@50)

1000 (ỉ3@50)

l (m) (ỉ3@100)
L

A


A
Chi tiết "A"

Thép chủ
ỉ7.1x7

12

12

ỉ220

ỉ350

2

Mặt cắt a-a

W=6mm

ỉ290

ỉ350

1

CHI TIếT MặT BíCH

52


W=6mm

12

R110
R145
350

ỉ290

ỉ350
100

2

Thép đai

3@50

12

1

ỉ220

350
R145
R110

Chi tiết "B"


12

chi tiết mũi cọc

100

mặt cắt 2-2

mặt cắt 1-1

Hình 1.6 - Chi tiết cấu tạo cọc bê tơng li tâm ứng suất trước

1.2.4. Chế tạo cọc bê tông li tâm ƯST
- Bước 1: Kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào
+ Cát, đá, được kiểm tra sau đó được rửa và sàng kỹ trước khi đưa vào trạm trộn.
+ Riêng cát phải đúng theo module làm cọc, sạch và được giữ ẩm.
+ Đá 1×2 được sàng ra theo tiêu chuẩn và cũng được rửa sạch để làm tăng mác
bê tông.


10

+ Cốt liệu sử dụng đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7570-2006, kích thước
của cốt liệu khơng lớn hơn 25 mm và không vượt quá 2/5 độ dày của thành cọc.
- Bước 2: Chế tạo và gia công lồng thép
Tạo lờng thép có các cơng tác cơ bản: cắt thép chủ, tạo đầu neo thép bằng cách
dập đầu thép, tạo lờng, lắp mặt bích. Tạo lờng thép thơng qua hàn tự động tại nhà
máy.


Hình 1.7 - Chuẩn bị cốt thép chế tạo cọc BT ƯST tại nhà máy
- Bước 3: Chuẩn bị khuôn cọc

Hình 1.8 - Chuẩn bị khuôn đúc cọc
- Bước 4: Trộn bê tông và đúc cọc

Hình 1.9 - Đúc cọc BT ƯST


11

Sau khi đặt lịng thép vào khn tiến hành rải bê tơng, sau đó đóng nắp và xiết
chặt khn lại.
- Bước 5: Căng cáp ứng suất trước
Tiến hành căng thép ứng lực trước cho cọc BT ƯST theo các ứng suất theo thiết
kế để có các mơ men kháng uốn khi đi vào sử dụng. Các kết quả kéo thép được lưu tại
phịng thí nghiệm.

Hình 1.10 - Căng cáp ƯST
- Bước 6: Quay li tâm
Sau khi đã nạp bê tông xong và căng thép tới cường độ thiết kế thì ta cho quay li
tâm để làm cho bê tông trong cọc được đặc chắc. Đây là bước rất quan trọng để làm chặt
bê tơng và thơng thường có 4 cấp độ quay để cọc đạt được chất lượng như thiết kế.

Hình 1.11 - Quay li tâm
- Bước 7: Bảo dưỡng bê tơng bằng lị hơi (hoặc lị hơi áp suất cao bằng máy hấp)
+ Đây bước đưa cọc vào lò hơi hấp ở nhiệt độ khoảng giao động 100oC -/+ 20,
hơi nước nóng sẽ đẩy nhanh q trình thủy hóa bê tông ở môi trường nhiệt độ
cao. làm cho bê tông đạt cường độ nhanh hơn và làm cho bê tông không bị nứt
bề mặt do bị khô nhanh. Thông thường hấp cọc khoảng 8h. Hoặc tùy theo công



12

nghệ của từng nhà máy sản xuất.
+ Khi bê tông đạt được 70% cường độ R28 ngày tuổi ta có thể cắt thép ứng lực.
Lúc đó thép co lại và nén bê tơng tạo ứng lực trước trong cọc.

Hình 1.12 - Bể bảo dưỡng cọc bê tông
- Bước 8: Lưu bãi và vận chuyển cọc đến cơng trình thi cơng

Hình 1.13 - Lưu kho bãi
1.3. Thi công cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê tông li tâm ứng śt
trước
Nhìn chung, các biện pháp thi cơng hạ cọc bê tông cốt thép đúc sẵn và cọc bê
tông li tâm ứng suất trước tương đối giống nhau. Các biện pháp thơng thường được sử
dụng cho cả hai loại móng này như: ép tĩnh, ép bằng phương pháp xói nước, đóng cọc,
rung hạ cọc. Ngồi ra, đối với cọc bê tơng li tâm ứng suất trước, người ta cịn sử dụng
nhiều biện pháp thi công khác như: khoan thả (Nakabory), khoan ép (Sotobory)...


13

1.3.1. Ép tĩnh
Sử dụng các loại máy ép thủy lực tác dụng lực ép tĩnh lên đỉnh cọc (ép đỉnh) hoặc
thông qua lực ma sát giữa thiết bị kẹp cọc với thân cọc (ép ôm thân cọc) để đưa mũi cọc
xuống độ sâu thiết kế.
Nhìn chung, phương pháp ép cọc hạn chế ảnh hưởng của rung động trong quá
trình hạ cọc, giảm tiếng ồn, giảm ô nhiễm môi trường, do đó được áp dụng phổ biến khi
thi cơng các cơng trình trong đơ thị, gần hoặc giữa khu dân cư. Tuy nhiên, tùy thuộc vào

đặc điểm vị trí thi cơng, đặc điểm cọc và các yêu cầu cụ thể khác mà áp dụng biện pháp
ép đỉnh hay ép ôm ma sát thân cọc. Không ép ddược cọc xiên, cọc ở dưới nước.
- Đối với ép đỉnh: chiều cao lồng ép bị giới hạn, lực ép không quá lớn nên nên
không ép được các cọc có đường kính (kích thước tiết diện ngang) và chiều dài lớn. Tốc
độ ép chậm nên năng suất khơng cao.

Hình 1.14 - Máy ép tĩnh đỉnh cọc
- Ép cọc bằng rô bốt (ép ôm ma sát thân cọc): do ép ôm ma sát thân cọc, về lý
thuyết có thể ép cọc với chiều dài bất kỳ. Tuy nhiên cọc dài và lớn bao nhiêu còn phụ
thuộc và sức trục của cần cẩu và lực ép mà máy có được. Rơ bốt ép cọc có khả năng tự
hành di chuyển ngang, dọc, xoay máy rất thuận tiện trong thi cơng. Có cần trục tích hợp
cùng với máy nên có thể tự cẩu hạ và lắp cọc vào bộ phận ép mà không cần nhờ đến cần
trục hỗ trợ bên ngồi. Nhiều rơ bốt hiện nay có khả năng ép cọc được đường kính lớn,
đến 800 mm, lực ép lên đến 1200 tấn. Máy có độ ổn định cao nên không sợ lật khi ép
với lực ép lớn. Tuy nhiên máy có kích thước cờng kềnh, khơng ép được các cọc q gần
cơng trình, địi hỏi mặt bằng thi công rộng rãi.


14

Hình 1.15. Rơ bớt ép cọc
1.3.2. Đóng cọc
Là phương pháp sử dụng búa đóng tác động các xung lực lên đỉnh cọc để hạ cọc.
Có thể chủ động tạo ra các xung lực khác nhau tác dụng lên đỉnh cọc nên có thể đóng
được các cọc có đường kính, chiều dài lớn.

Hình 1.16 - Máy đóng cọc
Tốc độ đóng cọc nhanh, có thể đóng được các loại cọc xiên, cọc ở dưới nước.
Tuy nhiên, một trong những nhược điểm lớn của phương pháp đóng cọc là gây ra tiếng



15

ồn và rung động lớn, nên ảnh hưởng đến công trình lân cận và gây ơ nhiễm mơi trường.
Do đó, đóng cọc khơng được phép áp dụng trong đơ thị hay khu dân cư.
Ngoài 2 phương pháp ép cọc và đóng cọc phổ biến như đã trình bày, trong thực
tế thi công, tùy thuộc vào điều kiện địa chất mà áp dụng các phương pháp: xói nước hạ
cọc; rung ép hạ cọc. Các phương pháp này áp dụng cho trường hợp thi công cọc trong
đất cát, nền sỏi đá hoặc cọc xuyên qua các lớp đất đá có độ chặt cao...
1.3.3. Phương pháp khoan thả (Nakabory)
Dùng phương pháp khoan dẫn lấy đất lên trước sau đó đổ một lượng vữa bê tơng
mác thấp xuống hố khoan sau đó hạ cọc xuống, phương pháp này chủ yếu dùng cho các
vùng đất lớp trên yếu lớp dưới cứng, cần đặt mũi cọc ngàm với lớp đá cứng.
Do khoan tạo lỗ trước nên khi hạ cọc không cần phải tác động lực lớn lên thân
hay đỉnh cọc nên rất an toàn cho cọc khi hạ vào đá. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi
máy móc, thiết bị thi cơng chun dụng, tốc độ thi công cọc chậm, thời gian thi công
kéo dài, giá thành cao. Ngồi ra, q trình hạ cọc phải vận chuyển đất đá ra khỏi công
trường, phải sử dụng ống vách hoặc dung dịch giữ thành trước khi hạ cọc... Giảm ma
sát giữa cọc và nền đất...

Hình 1.17 - Máy khoan tạo lỗ hạ cọc BT ƯST bằng phương pháp khoan thả


16

1.4. Nhận xét chương 1
Hiện nay móng cọc BTCT đã trở nên rất phổ biến trong xây dựng cơng trình do
khả năng chịu lực tốt, công nghệ thi công thuận lợi, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật
cũng như kinh tế hiệu quả. Để chúng ta có sự lựa chọn nhiều hơn khi xây dựng các cơng
trình địi hỏi có các yêu cầu kỹ thuật khác hơn như về nước ngầm, khả năng chịu lực lớn

hơn... móng cọc BT ƯST đã được nghiên cứu và sử dụng để đáp ứng các yêu cầu nêu
trên.
Mặt khác, cọc BT ƯST ra đời cũng để khắc phục các nhược điểm mà khi sử dụng
móng cọc BTCT thường tạo vướng phải:
- Cọc BTCT thường hay xuất hiện sớm các vết nứt trong cọc do biến dạng khơng
tương thích giữa thép và bê tơng;
- Khi cọc chịu kéo và uốn, phần bê tông trong cọc phát sinh các vết nứt làm giảm
khả năng chống ăn mịn của cọc, từ đó làm giảm tuổi thọ của cọc, nhất là trong các mơi
trường ăn mịn mạnh.
Ngược lại, cọc BT ƯST lại có các ưu điểm để khắc phục hạn chế của cọc BTCT
như:
Bê tông được nén trước ở điều kiện khai thác phần bê tông không suất hiện ứng
suất kéo (hoặc nếu có xuất hiện thì giá trị nhỏ không gây nứt).
Do bê tông được ứng suất trước, kết hợp với quay li tâm đã làm cho cọc đặc chắc
chịu được tải trọng cao không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống ăn mòn cốt thép,
ăn mịn sulphate.
Do sử dụng bê tơng và thép cường độ cao nên tiết diện cốt thép giảm dẫn đến
trọng lượng của cọc giảm. Thuận lợi cho việc vận chuyển, thi cơng.
Cọc bê tơng li tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tơng cốt thép thường
nên có thể đóng sâu vào nền đất hơn tận dụng khả năng chịu tải của đất nền dẫn đến sử
dụng ít cọc trong một đài móng hơn.


17

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN CỌC BÊ TÔNG ĐÚC SẴN VÀ CỌC
BÊ TÔNG LI TÂM ỨNG SUẤT TRƯỚC
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10304:2014 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế [4]
trình bày cụ thể việc thiết kế móng cọc các loại. Ngoài ra, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

7888:2014 - Cọc bê tông li tâm ứng lực trước [1] cũng trình bày về cọc bê tơng ứng suất
trước với các u cầu kỹ thuật, tính tốn thiết kế và thi cơng loại cọc này.
2.1. Thiết kế móng cọc thơng thường
2.1.1. Những chỉ dẫn cơ bản về tính tốn
Theo [4], nền và móng cọc phải được tính tốn theo các trạng thái giới hạn:
2.1.1.1. Nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất
- Tính theo cường độ vật liệu cọc và đài cọc;
- Tính theo sức kháng của đất đối với cọc (sức chịu tải của cọc theo đất nền);
- Tính theo sức chịu tải của đất nền tựa cọc;
- Tính theo trạng thái mất ổn định của nền chứa cọc, nếu lực ngang truyền vào
nền đủ lớn, trong đó kể đến tải động đất, nếu cơng trình nằm trên sườn dốc hay gần đó,
hoặc nếu các lớp đất của nền ở thế dốc đứng. Việc tính tốn cần kể đến các biện pháp
kết cấu để có thể lường trước và ngăn ngừa chuyển dịch của móng.
2.1.1.2. Nhóm trạng thái giới hạn thứ hai gồm
- Tính theo độ lún nền tựa cọc và móng cọc chịu tải trọng thẳng đứng;
- Tính theo chuyển vị đồng thời của cọc với đất nền chịu tác dụng của tải trọng
ngang và moment;
- Tính theo sự hình thành hoặc mở rộng các vết nứt cho các cấu kiện bê tơng cốt
thép móng cọc.
2.1.2. Một số điểm lưu ý khi tính tốn móng cọc
- Trong các phép tính nền móng cọc cần kể đến tác dụng đờng thời của các thành
phần lực và các ảnh hưởng bất lợi của mơi trường bên ngồi (ảnh hưởng của nước dưới
đất và tình trạng của nó đến các chỉ tiêu cơ - lý đất…).
- Cơng trình và nền cần được xem xét đờng thời, nghĩa là phải tính tác dụng tương
hỗ giữa cơng trình và nền bị nén.
- Sơ đờ tính tốn hệ “cơng trình - nền” hoặc “móng - nền” cần được chọn lựa có
kể đến những yếu tố cơ bản nhất xác định trạng thái ứng suất và biến dạng của nền và



×