Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 78 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA ĐỨC TUẤN

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỲ GẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA ĐỨC TUẤN

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỲ GẠO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn

Hứa Đức Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa học, của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Phịng Đào tạo, các Thầy Cơ
giáo Khoa Kinh tế &PTNT, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt
q trình hồn thành luận văn. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với TS. Nguyễn Thị Yến - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun,
Phịng Kinh tế - Hạ tầng huyện Định Hóa, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên,
Chi cục Thống kê huyện Định Hóa, các cơ sở, hợp tác xã, các hộ sản xuất Mỳ
gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến
hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hứa Đức Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.1. Sản xuất và ý nghĩa của sản xuất mỳ gạo ......................................... 4
1.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất mỳ .............................................. 8
1.1.3. Đặc trưng phát triển sản xuất mỳ .................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm sản xuất của hộ sản xuất mỳ ........................................... 12
1.1.5. Sự cần thiết phải phát triển sản xuất mỳ gạo tại các địa phương.... 13
1.1.6. Quy trình sản xuất mỳ ..................................................................... 15
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mỳ .......................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại một số địa phương .... 19
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................... 22
1.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 27

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 28
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên cho phát triển sản xuất mỳ gạo .................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập thơng tin ...................................................... 33
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 36
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa 36
3.1.1. Thực trạng nguồn lực cho phát triển sản xuất mỳ gạo huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 36
3.1.2. Giá bán, kênh phân phối và thị trường tiêu thụ mỳ gạo huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 47
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các hộ sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 49
3.2. Thực trạng tiêu thụ mỳ gạo huyện Định Hóa trên thị trường hiện
nay ............................................................................................................. 51
3.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .................................................... 52
3.3.1. Những thuận lợi ............................................................................. 52
3.3.2. Những khó khăn .............................................................................. 52
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa ........................................................................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




v

3.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên ........................................................... 54
3.4.2. Yếu tố về kinh tế xã hội - môi trường ............................................. 55
3.4.3. Các yếu tố vốn, kỹ thuật và lao động.............................................. 56
3.5. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 .................................................. 58
3.5.1. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 58
3.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK

:

An toàn khu

CC

:

Cơ cấu


CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiệnđại hóa

CP

:

Chi phí

ĐVT

:

Đơn vị tính



:

Lao động

NVL

:

Nguồn nhân lực


PTBQ

:

Phát triển bình qn

SX

:

Sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn
2016 -2018 (theo giá cố định) ............................................... 29

Bảng 2.2.

Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị, nơng
thơn giai đoạn 2016 - 2018 ................................................... 30


Bảng 3.1.

Tình hình đầu tư vốn và mặt bằng xây dựng cơ bản của các hộ
sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa ......................................... 37

Bảng 3.2.

Nguồn lao động cho sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa giai
đoạn 2016 - 2018 .................................................................. 38

Bảng 3.3.

Lượng nguyên liệu sử dụng và sản lượng mỳ gạo của huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018........................................... 40

Bảng 3.4.

Tình hình đầu tư máy móc kỹ thuật sản xuất mỳ của huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018........................................... 42

Bảng 3.5.

Tình hình sử dụng lao động và đầu tư vốn của các hộ sản xuất
mỳ gạo tại Huyện Định Hóa ................................................. 44

Bảng 3.6.

Tình hình chi phí sản xuất của hộ sản xuất mỳ gạo.............. 46

Bảng 3.7:


Giá bán buôn và giá bán lẻ trên thị trường của mỳ gạo ..... 47

Bảng 3.8.

Tỷ lệ các kênh phân phối sản phẩm mỳ gạo huyện Định
Hóa ........................................................................................ 48

Bảng 3.9.

Kết quả sản xuất các nhóm hộ theo quy mơ sản xuất mỳ gạo
huyện Định Hóa .................................................................... 50

Bảng 3.10: Chi phí cho tiêu thụ 1 tấn mỳ gạo của đối tượng phân phối. 51
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng vốn trong sản xuất mỳ gạo ..................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hứa Đức Tuấn
Tên luận văn: Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất mỳ
gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15


1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra thuận lợi và khó khăn cho phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
-Đề xuấtgiải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2020-2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều tra
các hộ sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên luận văn đã thu được một số kết quả sau:
Về quy mô sản xuất: Quy mô sản xuất đã được mở rộng, thể hiện ở số hộ
tham gia sản xuất mỳ gạo tăng lên qua các năm từ 2016- 2018. Bên cạnh việc phát
triển tập chung chủ yếu ở xã Kim Phượng và thị trấn Chợ Chu thời gian qua đã
lan rộng sang một số xã lân cận. Hiện nay đã thành lập được 2 hợp tác xã, hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
thức sản xuất theo quy mô hộ, sản lượng của các hộ ngày càng tăng.
Giá trị sản xuất mỳ gạo bằng 1,6% giá trị sản xuất ngành chế biến lương

thực của huyện Định Hóa
Việc áp dụng tiến bộ trong sản xuất ngày càng được chú trọng, hiện
nay 100% các hộ sản xuất theo hướng hàng hóa có áp dụng máy móc vào một
số khâu trong q trình sản xuất.
Về tiêu thụ mỳ gạo: Sản phẩm mỳ gạo của huyện sản xuất ra đều được
tiêu thụ hết, cùng với sự phát triển sản xuất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng
dần qua các năm.Trong một năm sản lượng sản xuất của các quý khác nhau,
sản lượng lớn nhất vào quý 4 do thuận lợi về thời tiết để sản xuất và dịp cuối
năm nhu cầu tiêu thụ cũng caohơn.
Sản phẩm chủ yếu được bán cho các đối tượng trung gian, trong những
năm qua có xu hướng giảm dần sản phẩm tiêu thụ trực tiếp, tăng tỷ lệ sản lượng
sản phẩm tiêu thụ trơng qua trung gian.
Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra mục tiêu và đề xuất 03 giải
pháp phát triển sản xuất mỳ gạo: (1) Giải pháp về nguồn lực. (2) Giải pháp về
kênh phân phối và thị trường tiêu thụ. (3)Giải pháp về cơ chế chính sách. Các
giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cơng nghiệp chế biến nơng sản nước ta
có những bước phát triển đáng kể. đến nay, đã có hàng chục ngàn cơ sở
công nghiệp chế biến nông sản thuộc các thành phần kinh tế với các loại
qui mô khác nhau. Tuy nhiên, chế biến nông sản ở nước ta vẫn là ngành

công nghiệp nhỏ bé, công nghệ lạc hậu; phát triển các cơ sở công nghiệp
chế biến nông sản chưa gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Hàng hố nơng
sản tiêu thụ trên thị trường, kể cả thị trường trong nước và xuất khẩu cơ
bản là nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ chế nên giá trị không cao, khả
năng cạnh tranh thấp.
Huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên có nghề sản xuất chế biến mỳ gạo đã
có từ lâu phát huy nghề truyền thống của huyện. Mỳ gạo đã được bà con nhân
dân huyện Định Hóa sản xuất và chế biến từ lâu có thể nói đây là món ăn quen
thuộc của nhiều gia đình, tuy nhiên trong q trình sản xuất và chế biến chỉ
mang tính nhỏ lẻ, hộ gia đình tự cấp là chính chưa trở thành hàng hóa để nâng
cao thu nhập, sản xuất thì thủ cơng cịn mất nhiều cơng sức, số hộ sản xuất cịn
ít chưa trở thành làng nghề, trong những năm gần đây Mỳ gạo đã được các hộ
sản xuất nhiều hơn và trở thành hàng hóa cung cấp cho thị trường trong huyện
và trong tỉnh, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, bao bì đã được nâng lên và đây
cũng chính là cơ cở để mỳ gạo Định Hóa đăng ký làm sản phẩm OCOP trong
chương trình mỗi xã một sản phẩm năm 2020. Tuy nhiên mức độ và quy mô
vẫn còn nhỏ lẻ và chưa phát huy và tận dụng được nguồn nguyên liệu, lao động
sẵn có của địa phương;
Việc phát triển mỳ gạo mang đặc trưng truyền thống của huyện Định
Hóa ln được chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện phát triển, xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
dựng, thực hiện hỗ trợ các đề án khuyến công, tổ chức, tham gia các gian hàng
giới thiệu sản phẩm đặc trưng của huyện trong đó có mỳ gạo, với mong muốn
tìm đầu ra cho sản phẩm và mở rộng thị trường cung cấp nhằm phát triển sản
phẩm mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa nâng cao thu nhập cho người dân;

tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, giảm khoảng cách giữa hộ giàu và hộ nghèo phát
huy vai trò tính tự chủ của người lao động, các phương án khuyến khích tiếp
tục phát triển vận động người dân chuyển đổi ngành nghề, đây là hướng đi đúng
đắn quan trọng có ý nghĩa chiến lược thúc đẩy kinh tế phát triển phù hợp với
điều kiện tự nhiên, môi trường và văn hóa tập quán, truyền thống sản xuất của
địa phương.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
góp phần xây dựng nơng thơn mới đặc biệt là nghề sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa để nâng cao thu nhập cho người dân; để đánh giá được
thực trạng những thuận lợi, khó khăn của các hộ sản xuất mỳ gạo như nguồn
nguyên liệu, nguồn vốn kinh doanh, thị trường tiêu thụ ổn định, kiến thức quản
lý kinh doanh và vấn đề ô nhiễm môi trường…với mong muốn đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu thực tiễn tôi đã chọn đề tài:“Thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định
Hóa tỉnh Thái Ngun.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
Định Hóa giai đoạn 2020-2025.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất và phân phối
mỳ gạo của hộ tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo theo hướng hàng hóa tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn chỉ nghiên cứu các hộ sản xuất mỳ gạo theo hướng sản xuất
hàng hóa trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun
- Về khơng gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
- Về thời gian: Sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2016 -2018; Số liệu sơ
cấp điều tra năm 2019.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn tính hiệu quả kinh tế các hộ sản xuất mỳ gạo và sự cần thiết
phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là một nghiên cứu mang tính thực tế nhằm
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025
- Là tài liệu bổ ích giúp các hộ, Hợp tác xã sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa có những chiến lược tối ưu và định hướng phát triển
sản xuất một cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Sản xuất và ý nghĩa của sản xuất mỳ gạo
1.1.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hịa các yếu tố đầu vào là tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu
ra. Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử
dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng
một hàm sảnxuất:
Q = f(X1, X2,..., Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1, X2,...,
Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản
xuất. (Ngơ Thắng Lợi, 2018)
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra
sản phẩm.Như vậy phát triển sản xuất được coi là một q trình tăng tiến về
quy mơ sản lượng và hồn thiện về cơ cấu. đối với sản xuất mỳ gạo thì đó là
sự kết hợp ngun liệu gạo, gia vị, nước cùng với sức lao động để sản xuất ra
sản phẩm.
Phát triển sản xuất cũng được coi là quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấpnhận.
Như vậy các cơ sở sản xuất phải có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong đó có các chiến lược về sản phẩm: phải xác định được số lượng, cũng
như chất lượng sản phẩm, xác định chu kỳ sống của sản phẩm phải có chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
lược đầu tư mua sắm máy móc lựa chọn cơng nghệ thích hợp. Trong đó chú ý
tới chiến lược đi tắt đón đầu trong việc đầu tư cơng nghệ hiện đại.
Trong q trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm, đồng thời làm thay đổi quy mơ sản xuất, về hình thức tổ chức sản
xuất, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới. Hồn thiện dần từng
bước về cơ cấu, để tạo ra cơ cấu hoàn hảohơn.
Phát triển sản xuất mỳ gạo theo chiều sâu: Phát triển sản xuất mỳ gạo
chủ yếu dựa vào đổi mới thiết bị, áp dụng cơng nghệ tiên tiến, nâng cao trình
độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và
có hiệu quả nguồn nhân tài, vật lực hiện có đồng thời nâng cao chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Trước đây chủ yếu là sản xuất thủ cơng thì hiện nay dần áp
dụng máy móc như máy nghiền, máy thái mỳ, máy tráng mỳ vào sản xuất, một
số hộ thay đổi nguyên liệu gạo để nâng cao chất lượng sảnphẩm.
Phát triển sản xuất mỳ gạo theo chiều rộng: là tăng trưởng dựa vào sự
gia tăng vốn đầu tư vào sản xuất tương ứng với sự gia tăng lao động (Trương
Đức Lực, 2014)
1.1.1.3. Ý nghĩa của phát triển sản xuất
Sự phát triển sản xuất các ngành nghề nơng thơn nói chung và sự phát
triển sản xuất mỳ gạo nói riêng đã góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế xã
hội nông thôn trên nhiều mặt, có thể kể đếnnhư:
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp
hố: Mục tiêu cơ bản của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là tạo ra cơ cấu
kinh tế mới hợp lý hiện đại ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế này mang những đặc
điểm, tính chất của q trình cơng nghiệp hố đáp ứng được u cầu đặt ra của
q trình cơng nghiệp hố. Do đó một sự tất yếu là phải chuyển dịch nền kinh
tế nông thôn với cơ cấu thuần nông, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu sang nền

kinh tế nơng thơn cơng nghiệp hố với cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ và
sản xuất nhiều sản phẩm hàng hố. Trong q trình vận động phát triển sản xuất
ngành nghề nơng thơn đã có vai trị tích cực trong việc góp phần tăng tỷ trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




6
của CN - TTCN và dịch vụ thu hẹp tỷ trọng nơng nghiệp, lao động từ sản xuất
nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành sản xuất khác có thu nhập cao hơn
(Mai Thanh Cúc, 2012).
Sự phát triển sản xuất ngành nghề nơng thơn cịn có tác dụng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nơng nghiệp, đó là khi sản xuất mỳ gạo
phát triển, yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp phải nhiều hơn, đa dạng hơn và
chất lượng cao hơn. Do vậy trong nông nghiệp sẽ hình thành những khu vực
nơng nghiệp chun mơn hố, tạo ra năng suất lao động cao hơn và tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hố hơn.
Bên cạnh đó, q trình sản xuất ngành nghề nơng thơn là q trình liên
tục địi hỏi một sự thường xuyên dịch vụ trong việc cung ứng vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm, do đó giúp dịch vụ nơng thơn phát triển với nhiều hình thức đa
dạng và phong phú, đem lại thu nhập cao hơn cho người lao động.
Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động nơng
thơn đó là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay. Trong tình hình hình hiện nay
số người trong độ tuổi lao động luôn tăng qua từng năm, số người thất nghiệp
ngày càng nhiều ở nơng thơn thì vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông
thôn cần được chú trọng.
Sự phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn kéo theo sự hình thành
và phát triển của nhiều nghề khác, các hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện,
tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút nhiều lao động. Phát triển sản xuất

ngành nghề nơng thơn khơng chỉ có tác dụng thúc đẩy nghề trồng các loại
cây phục vụ chế biến phát triển mà còn tạo điều kiện cho ngành chăn ni
phát triển. Ngồi ra cũng thúc đẩy các dịch vụ khác như tín dụng, ngân hàng
phát triển cùng với sự phát triển sản xuất của các làng nghề (Đinh Ngọc Lan,
2016).
Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá: Sự phục hồi và phát triển sản xuất ngành
nghề nơng thơn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
nông thôn. Với quy mô nhỏ bé nhưng được phân bố rộng khắp các vùng nông
thôn, hàng năm làng nghề sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đóng
góp đáng kể cho thu nhập của từng địa phương, từng hộ sản xuất.
Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lao động, hạn chế di dân tự
do: khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, nghề làm mỳ gạo
khơng địi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, hơn nữa đặc điểm sản xuất mỳ gạo là có
quy mơ nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn
và các nguồn nhân lực của hộ khác. Mặt khác do đặc điểm là sử dụng lao động
thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên
bản thân nó có khả năng thu hút nhiều lao động từ lao động thời vụ nông nhàn
tới lao động trên hay dưới độ tuổi (Trần Minh Yến, 2005).
Phát triển sản xuất mỳ gạo góp phần cải thiện đời sống nhân dân và
xây dựng nông thôn mới: có việc làm ổn định và thu nhập cao hơn do có lao
động ngành nghề người dân sẽ có điều kiện nhiều hơn quan tâm tới các vấn
đề xã hội. Thực tế là ở các khu vực nông thôn có các nghề thủ cơng phát
triển đã tạo ra sự đổi mới trong đời sống văn hoá của nhân dân, hệ thống cơ
sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các yếu tố

thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sinh hoạt nâng cao dân trí và sức khoẻ của
người dân như trường học, trạm y tế, vệ sinh mơi trường ngày càng được
hồn thiện (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
Đối với các vùng có ngành nghề nông thôn phát triển, việc sử dụng
các nguồn lực như đất đai, lao động, nguồn vốn, nguyên vật liệu, thị trường
hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với thuần nơng. Bên cạnh đó
cùng với sự phát triển sản xuất ngành nghề nơng thơn sẽ hình thành nên các
trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá, các trung tâm này
sẽ ngày càng được mở rộng và phát triển, tạo nên sự đổi mới trong nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
thơn. Xu hướng đơ thị hố nơng thơn là một xu hướng tất yếu, nó thể hiện
trình độ phát triển kinh tế xã hội nông thôn, thể hiện mức độ nhu cầu về vật
chất, tinh thần được thoả mãn.
1.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất mỳ
Quá trình tăng lên về quy mơ: Trong giai đoạn hiện nay q trình sản
xuất mỳ gạo ở địa phương có sự biến đổi rõ rệt do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan như: sự quan tâm của chính quyền, nhãn hiệu mỳ gạo Định
Hóa được cơng nhận bảo hộ,số lao động dư thừa ở nơng thơn tăng có nhu cầu
tìmkiếm việc làm. Khiến cho nghề sản xuất mỳ gạo không chỉ tập chung tại
một xã mà phát triển lan rộng sang các xã khác giải quyết được việc làm cho
nhiều lao động, kèm theo nhiều chính sách hỗ trợ nên việc mua sắm máy móc
áp dụng vào sản xuất được đẩy mạnh. Q trình tăng về quy mơ có biểu hiện
cụ thể thơng qua việc tăng sản lượng theo thời gian. Ngồi ra còn biểu hiện
việc số hộ sản xuất, đơn vị và tổ chức tham gia sản xuất tăng lên. Cùng với
hai yếu tố trên cũng đồng thời ảnh hưởng tới việc tăng giá trị sản xuất mỳ gạo.

Trên cơ sở tăng về mặt sản lượng thì đồng thời giá trị sản xuất mỳ gạo cũng
tăng lên do sản phẩm được sản xuất ra với mục đích chính là tạo sản phẩm
hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Giá trị sản phẩm mỳ gạo tăng có thể do
tăng sản lượng hoặc do giá tăng nên qua các năm giá trị sản xuất tăng cũng
phản ánh sự phát triển sản xuất về quy mơ.
Q trình thay đổi cơ cấu, cơ cấu sản phẩm:Đối với sản phẩm mỳ gạo
cơ cấu sản phẩm khá đơn giản, việc phân loại sản phẩm có thể căn cứ theo
kích thước sợi mỳ và màu sắc. Trước đây việc sản xuất mỳ gạo chỉ có một
loại được bán trong phạm vi nông thôn, hiện nay thị trường mở rộng đòi hỏi
sản phẩm cũng thay đổi theo thị hiếu, đối tượng khách hàng, cụ thể như trước
đây sản phẩmmỳ gạo thường có màu đục nhưng hiện nay địa phương chủ yếu
sản xuất loại mỳ trắng có màu sắc dẹp hơn, khi chưa có máy thái mỳ thì sợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




9
mỳ chỉ có một loại nhưng hiện nay sử dụng máy thái mỳ có thể phân loại làm
hai loại sợi to và sợi nhỏ. Về chất lượng sản phẩm các loại mỳ này như nhau
chỉ có sự khác nhau về hình thức bền Ngồi. Đóng gói sản phẩm trước kia chủ
yếu đóng theo bó, nhưng hiện nay các bó lại được gói vào túi nilon có kích
thước khác nhau loại 300g và 1kg nhằm phục vụ cho các đối tượng tiêu thụ ít
và tiêu thụ nhiều. Việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cũng ảnh hưởng tới mở
rộng thị trường tiêu thụ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Cơ cấu hình thức tổ chức sản xuất: Thực hiện sản xuất theo mơ hình
nào, vai trị của hợp tác xã dịch vụ như thế nào. Hiện nay hình thức tổ chức
sản xuất chủ yếulà hộ gia đình trên cơ sở tận dụng nguyên liệu từ sản xuất
nơng nghiệp và lao động cả trong và ngồi độ tuổi lao động. Trong quá trình
sản xuất tùy vào điều kiện từng hộ mà phối hợp các yếu tố như: Vốn, lao động,

tư liệu sản xuấtcho phù hợp. Quá trình thay đổi hình thức tổ chức sản xuất
góp phần thúc đẩy sản xuất mở rộng, từ sản xuất quy mô nhỏ sang sản xuất
quy mô lớn, từ sản xuất hộ gia đình sang hình thức hợp tác xã, trung tâm hoặc
công ty tư nhân. Trong điều kiện hiện nay với những ưu thế vượt trội hình
thức hộ gia đình vẫn tỏ ra là hình thức phù hợp với sự phát triển sản xuất. Tuy
nhiên hình thức sản xuất hộ gia đình cũng bộc lộ một số nhược điểm cơ bản
do đặc trưng chủ yếu của sản xuất hộ gia đình là quy mơ nhỏ, vốn ít, lao động
ít nên hạn chế khả năng cải tiến và đổi mới kỹ thuật cơng nghệ, hạn chế đào
tạo nâng cao trình độ quản lý, khơng có khả năng sản xuất lớn để đáp ứng nhu
cầu thị trường, khơng đủ tầm nhìn để định hướng nghề nghiệp hoặc vạch ra
chiến lược sản xuất kinh doanh.
Quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm mỳ gạo: người tiêu dùng ngày
càng có xu hướng địi hỏi những sản phẩm chất lượng cao vàsản phẩm của địa
phương luôn phải chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại như mỳ Chũ.
Do đó cần tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt mẫu mã đẹp, trong q trình sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10
xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong quy trình cơng
nghệ. Chất lượng sản phẩm nâng cao cũng đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng nó đóng
vai trị quyết định tới sự sống còn của nghề. Phát triển thị trường tiêu thụ sẽ giải
quyết được vấn đề đầu ra cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ được hình thành trên
cơ sở phát triển sản xuất và nhu cầu trao đổi hàng hóa. Trước kia sản phẩm mỳ
được tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn bởi dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, tiền
công lao động thấp nên giá thành sản phẩm thấp. Sau này khi sản phẩm sản xuất

phát triển, thị trường mở rộng, hệ thống chợ nơng thơn phát triển, kênh tiêu thụ
đa dạng địi hỏi sự thay đổi trong sản xuất để đáp ứng yêu cầu.
1.1.3. Đặc trưng phát triển sản xuất mỳ
Đặc trưng về sản phẩm: Mỳ gạo là sản phẩm của ngành chế biến nông
sản, nguyên liệu chủ yếu là gạo. đặc trưng của sản phẩm được quy định bởi kỹ
thuật công nghệ sản xuất thủ cơng truyền thống đã có từ lâu đời và loại nguyên
liệu gia vị dùng để sản xuất. Sản phẩm mỗi vùng mang một trình độ kỹ thuật
riêng và đặc trưng riêng của vùng đó như sản phẩm mỳ Chũ có những đặc điểm
khác với mỳ Kế như dai hơn và có màu đục. Hiện nay do sự phát triển của khoa
học công nghệ nên sản phẩm mỳ gạo là sự kết hợp giữa phương pháp thủ công
và máy móc hiện đại. Mùi vị sản phẩm đặc trưng của từng địa phương tạo sắc
thái riêng và hấp dẫn riêng đối với khách hàng. Khác với các sản phẩm thủ cơng
mỹ nghệ có tính nghệ thuật, riêng biệt, tinh xảo thì sản phẩm mỳ gạo mang tính
dân dã phổ biến, ít đa dạng về chủng loại mẫu mã.
Đặc trưng về kinh tế xã hội. Về sự gắn bó sản xuất nông nghiệp và nông
thôn: Nghề làm mỳ gạo xuất phát từ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người nông
dân trong nền kinh tế tự túc, tự cấp, nghề làm mỳ gạo dần xuất hiện với tư cách là
nghề phụ, việc phụ trong các gia đình nơng dân và nhanh chóng phát triển trong
cộng đồng. Trước kia sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp, thời gian lao động theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11
mùa vụ vì vậy nhu cầu tạo thêm việc làm để nâng cao thu nhập là cần thiết. Hiện
nay, khi sản xuất nơng nghiệp bị thu hẹp thì nghề làm mỳ gạo trở thành ngành
nghề chính mang lại thu nhập cho hộ nông dân. Hoạt động sản xuất mỳ gạo ngày
càng gắn liền với quan hệ hàng hóa, tiền tệ, gắn liền với thị trường. Về tổ chức sản
xuất kinh doanh: Hiện nay tại địa phương có một hợp tác xã mỳ gạo chuyên phụ

trách kiểm tra chất lượng cung cấp bao bì và một số hoạt động liên quan đến tiêu
thụ tiếp thị sản phẩm. Trước kia hình thức sản xuất kinh doanh phổ biến nhất là
hình thức hộ gia đình, tới nay đã phát sinh thêm hình thức khác như tổ hợp tác.
Những hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ lẫn nhau. (Nguyễn Văn
Tiệp, 2013).
Hộ gia đình: hộ gia đình vừa là một đơn vị sản xuất, đơn vị kinh tế, các
thành viên trong gia đình đều có chung cơ sở kinh tế, sự sở hữu đối với tài sản
dùng cho sinh hoạt và sản xuất. Lao động trong phạm vi gia đình khơng phải
với mục đích lấy tiền cơng mà là để góp sức mình vào sản lượng chung của gia
đình. Gia đình cũng là một tổ chức lao động, người chủ hộ đồng thời là người
thợ giỏi, nắm quyền quản lý, quyết định điều hành mọi cơng việc. Hình thức
hộ gia đình thể hiện nhiều ưu điểm: có thể huy động và sử dụng mọi thành viên
trong gia đình tham gia vào các cơng việc khác nhau của q trình sản xuất
kinh doanh, tận dụng được thời gian lao động và mặt bằng sản xuất. Việc dạy
nghề và truyền nghề trong gia đình dưới hình thức phụ việc, vừa học vừa làm.
Tuy có ưu điểm nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm như hạn chế đổi mới,
cải tiến kỹ thuật cơng nghệ.
Tổ sản xuất: Là hình thức hợp tác, liên kết tự nguyện một số hộ gia đình
với nhau để cùng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất mỳ gạo, khi
những ưu thế quy mơ hộ gia đình vượt q giới hạn của nó thì tự nó sẽ bộc lộ
những hạn chế, đó là sự hạn chế về vốn, về cải tiến kỹ thuật, mở rộng thị
trường... Do vậy nhu cầu hợp tác giữa các hộ gia đình xuất hiện và trở nên cấp
thiết. Các hộ gia đình hợp tác với nhau trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi. Nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
vừa đảm bảo tính độc lập của các hộ gia đình vừa tạo điều kiện thêm sức mạnh

trong việc tiếp cận thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên hình thức
hợp tác này có mối liên kết lỏng lẻo khơng có tổ chức cụ thể. Hiện tại các hộ
sản xuất mỳ gạo chủ yếu hợp tác trong một số khâu nhất định, cùng đầu tư mua
sắm máy móc, thông thường từ 3- 6 hộ liên kiết với nhau góp vốn mua máy
tráng mỳ, tổ chức sản xuất theo cácđợt. (Bùi Hà Trang, 2010)
1.1.4. Đặc điểm sản xuất của hộ sản xuất mỳ
1.1.4.1. Về đặc điểm kỹ thuật công nghệ
Hầu hết các hộ sản xuất mỳ gạo trước đây đều sản xuất theo lối truyền
thống thô sơ lạc hậu chủ yếu là lao động thủ công. Ngày nay đã có sự kết hợp
giữa cơng nghệ truyền thống với hiện đại trong quá trình sản xuất, năng suất
hơn gấp nhiều lần so với trước đây, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt với
năng suất và chất lượng cao, giảm bớt sự nặng nhọc và nâng cao hiệu quả của
công lao động. Trước đây việc xay xát bột, khuấy bột đều được tiến hành thủ
công, gần đây đã trang bị máy móc vào sản xuất làm cho năng suất lao động
cao gấp 15- 20 lần trước đây và giai đoạn thái mỳ cũng được đưa máy vào sử
dụng khiến sợi cắt ra đều và nhanh hơn (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
1.1.4.2. Đặc điểm lao động
Đặc điểm nổi bật trong các sản xuất mỳ gạo là sử dụng lao động thủ công
là chính, đặc trưng cơ bản cho người thợ thủ cơng là:
Là người đảm nhiệm nhiều khâu công việc như: sản xuất, chế biến, phục
vụ… Kể cả cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sảnphẩm.
Là người vừa đảm nhiệm vai trị là người thợ chính, vừa gánh vác mọi
cơng việc của gia đình cũng như xã hội.
Lao động có thể trong độ tuổi hay ngoài độ tuổi lao động, người lớn tuổi
trong gia đình thường có kinh nghiệm và tay nghề cao.
Về mặt hình thức sản xuất,một số hộ có vốn đầu tư mua nguyên nhiên
liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





13
sản xuất được mua từ những nơi lân cận. Quy trình sản xuất đơn giản với
hầu hết các cơng đoạn thủ cơng nênkhơng địi hỏi các lao động có kỹ thuật
cao và đa phần lao động tham gia sản xuất là trong hộ gia đình (Trần Minh
Yến, 2005).
Đối với nghề sản xuất mỳ gạo,các hộ cần nhiều vốn nhất ở thời kỳ đầu
sản xuất để mua trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất, sau đó vốn để
mua các ngun liệu đầu vào có thể quay vịng trong q trình sản xuất. Quy
mơ sản xuất ổn định ít có nhu cầu mở rộng quy mơmà vốn mua ngun liệu
đầu vào có thể quay vịng, nhu cầu vay vốn của nhóm hộ này chủ yếu là để cải
thiện lại cơ sở sản xuất. Cịn đối với hộ quy mơ nhỏ họ mong muốn mở rộng
quy mô sản xuất của gia đình do đó có nhu cầu cao về vốn để mua sắm thêm
thiết bị và đầu tư sản xuất (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
1.1.5. Sự cần thiết phải phát triển sản xuất mỳ gạo tại các địa phương
1.1.5.1. Giải quyết việc làm cho người lao động địa phương
Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm có nguy cơ gia tăng, đời sống của người dân cịn khó khăn, việc phát triển
các hộ sản xuất phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động đang dư
thừa tại địa phương. Ngoài ra sự phát triển của các hộ sản xuất cịn góp phần
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo nhiều việc làm
mới cho người lao động lúc nông nhàn.
1.1.5.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố
Sự phát triển các cơ sở sản xuất đã góp phần làm cho tỷ trọng của ngành
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng lên. Đồng thời, nó cịn đóng vai trị tích cực trong việc thay đổi
tập quán từ sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự cung, tự cấp sang sản xuất
hàng hố.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14
Sự gia tăng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ của các cơ
sở đã thu hút một lực lượng lao động không nhỏ của địa phương cộng với sự
chuyển dịch của các cơ sở trong những năm qua đây chính là một trong
những hướng đi quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
năng cao hiệu quả kinh tếphát triển nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Đinh Ngọc Lan, 2016)
1.1.5.3. Thu hút các loại vốn đầu tư, các loại lao động, nâng cao thu nhập, thu
hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị
Khác với sản xuất nông nghiệp và một số ngành khác, sản xuất mỳ gạo
khơng địi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, đặc điểm sản xuất của cơ sở là quy mô
nhỏ, cơ cấu vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động
vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư khơng
lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các cơ sở có thể huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất của cơ sở là sử dụng lao động thủ công là chủ yếu,
nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng tận
dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao
động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức
học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong số lao
động làm nghề.
Có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
nâng cao làm cho người dân sẽ gắn bó với nghề, tích cực lao động sản xuất, kinh
doanh để làm giàu cho gia đình và địa phương. Người dân không phải đi “Tha

hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thành thị hoặc ở địa phương khác.
Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di dân tự do, một trong nhưng
vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta (Nguyễn Văn Phát, 2004).
1.1.5.4. Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×