Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tăng cường sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 126 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THÙY DUNG

TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM
PHÁI SINH HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ
TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THÙY DUNG

TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM
PHÁI SINH HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ
TẠI TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hà Thị Thùy Dung


ii
LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học TS.
Dương Thị Tình. Cơ đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong
suốt q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cơ giáo Khoa quản lý kinh tế, Phịng
Đào tạo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, cục xúc tiến thương mại tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thu thập tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn

sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm q báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Thị Thùy Dung


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH VẼ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận văn....................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG SẢN
PHẨM PHÁI SINH HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO CHO
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ ...................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để
phịng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè ........................ 5
1.1.1. Tổng quan về rủi ro......................................................................... 5
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm phái sinh hàng hóa................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng

ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè ................................ 29
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ..... 29
1.2.2. Kinh nghiệm về sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa ........... 32
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lào Cai ............... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 41


iv
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 43
2.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp ........................... 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 45
Chương 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH
HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ TẠI TỈNH LÀO CAI ..................... 46
3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai ............... 46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hôi ................................................................ 47
3.2. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng ngừa rủi
ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai ........................ 50
3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính và nguyên nhân tác động của rủi ro tài
chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh
Lào Cai .................................................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng cung ứng sản phẩm phái sinh hàng hóa...................... 55
3.2.3. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa ........................ 65
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng sản phẩm phái sinh hàng
hóa ........................................................................................................... 81
3.3.1. Điều kiện kinh tế tài chính ............................................................ 81

3.3.2. Nhận thức của doanh nghiệp ......................................................... 82
3.3.3. Hệ thống cơ sở pháp lý ................................................................. 83
3.3.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 84
3.3.5. Hàng hóa cơ sở .............................................................................. 87
3.3.6. Ngân hàng thương mại .................................................................. 89
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng
ngừa rủi ro tại các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên địa bàn tỉnh Lào
Cai ........................................................................................................... 91
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 91
3.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 93


v
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 93
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM
PHÁI SINH HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO CHO CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ TẠI TỈNH LÀO CAI ........ 97
4.1. Quan điểm, định hướng về sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để
phịng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai ..... 97
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 97
4.1.2. Định hướng.................................................................................... 98
4.2. Giải pháp tăng cường sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng
ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai ........ 100
4.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp.................................................. 100
4.2.2. Giải pháp từ phía hệ thống ngân hàng ........................................ 103
4.2.3. Kiến nghị cho Chính phủ và Hiệp hội Chè Việt Nam ................ 105
KẾT LUẬN .......................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 112
PHỤ LỤC ............................................................................................. 114



vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ đầy đủ

Từ viết tắt
CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Tình trạng cung ứng sản phẩm phái sinh hàng hóa của các
NHTM tại tỉnh Lào Cai .................................................... 60

Bảng 3.2:

Tổng giá trị các hợp đồng sản phẩm phái sinh hàng hóa của
chi nhánh các ngân hàng thương mại tại tỉnh Lào Cai qua
các năm ........................................................................... 61

Bảng 3.3:

Tình hình cung ứng từng sản phẩm phái sinh hàng hóa của các
chi nhánh ngân hàng thương mại tại tỉnh Lào Cai qua các
năm ................................................................................. 62

Bảng 3.4:


Diện tích trồng chè phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh . 65

Bảng 3.5:

Diện tích thu hoạch chè phân theo huyện/ thành phố thuộc
tỉnh .................................................................................. 66

Bảng 3.6:

Sản lượng chè búp tươi phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh 67

Bảng 3.7:

Năng suất chè phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh......... 67

Bảng 3.8:

Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu chè Lào Cai .......... 71

Bảng 3.9:

Trị giá, khối lượng chè Lào Cai xuất khẩu ........................ 72

Bảng 3.10: Xuất khẩu chè Lào Cai phân theo thị trường ..................... 72
Bảng 3.11: Giá chè Lào Cai xuất khẩu................................................ 73
Bảng 3.12: Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu chè được điều tra .. 74
Bảng 3.13: Thống kê số phiếu khảo sát .............................................. 75
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát thông qua phiếu điều tra ......................... 75
Bảng 4.1:


Lộ trình phát triển thị trường phái sinh tại Việt Nam ....... 106


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Biểu đồ 3.1: Biến động giá chè xuất khẩu Việt Nam năm 2012-2016 . 50
Biểu đồ 3.2: Biến động giá chè Lào Cai xuất khẩu giai đoạn 20122016 .................................................................................. 51
Biểu đồ 3.3: Diễn biến tỷ giá từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2015 ..... 52
Biểu đồ 3.4: Diễn biến lãi suất 2013-2014............................................ 54
Hình 2.1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................. 41

Hình 3.1:

Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá ................................... 77

Hình 3.2:

Những rủi ro thường gặp khi tham gia hoạt động kinh doanh
xuất khẩu........................................................................... 78

Hình 3.3:

Biện pháp doanh nghiệp sử dụng để phịng rủi ro tỷ giá . 79

Hình 3.4:


Tình hình sử dụng các cơng cụ phái sinh trong phịng ngừa
rủi ro tỷ giá ....................................................................... 79


ix


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và có tác động sâu
rộng đến hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhận thức được điều đó Việt Nam
đã chủ động và tích cực hội nhập với khu vực và thế giới thể hiện qua việc chúng ta
đã tham gia Tổ chức thương mại thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TPP), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Liên minh Châu Âu, Việt Nam - Hàn Quốc… Việc hội nhập quốc tế đã giúp nền kinh
tế Việt Nam có bước thay đổi đáng kể, trong đó xuất khẩu ln giữ vai trị chủ lực và
tiềm năng, đóng góp một phần khơng nhỏ vào GDP. Bên cạnh các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực thì xuất khẩu nông sản được xem là mặt hàng xuất khẩu đầy tiềm năng
và chiếm một vị trí tương đối cao trên thương trường quốc tế. Nhờ có những ưu thế
sẵn có, Việt Nam đã có chỗ đứng vững chắc về một số mặt hàng như: Là nước xuất
khẩu điều lớn nhất thế giới, xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới, xuất khẩu chè thứ 5 thế giới
và cũng là nước đóng góp đáng kể vào doanh số xuất khẩu cà phê, cao su, ca cao,
gỗ… Để tập trung phát triển những mặt hàng nông sản chủ lực xuất khẩu thì xuất
khẩu chè là mặt hàng đang được quan tâm rất nhiều.
Việt Nam là một trong năm quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới, với
khoảng 104.700 tấn chè xuất khẩu hàng năm [21]. Dù tận dụng lợi thế sẵn có nhưng
chúng ta cũng cần nhìn nhận những khó khăn cho xuất khẩu nói chung, đặc biệt là
đối với những doanh nghiệp xuất khẩu chè nói riêng. Vì đây là những pháp nhân
trực tiếp chịu ảnh hưởng biến động về doanh số, giá cả, chất lượng…Bởi khi mở

cửa hội nhập, chúng phải chịu rất nhiều thách thức và cạnh tranh, nhất là cạnh tranh
về giá.
Biến động giá xuất khẩu sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè nói riêng và bức tranh kinh tế Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, đây là một
vấn đề lớn cần được quan tâm để phịng ngừa và tìm ra giải pháp định hướng lâu dài
giúp bình ổn giá cả.


2
Trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia có truyền thống quản trị và phòng ngừa
rủi ro giá bằng các công cụ phái sinh. Tuy nhiên đây là biện pháp còn khá mới mẻ và
xa lạ ở Việt Nam. Mặc dù biết mình gặp phải rủi ro liên quan đến giá nhưng các doanh
nghiệp khơng biết cách nên phịng ngừa và quản trị như thế nào và nếu như biết thì
cũng rất ngại tham gia vì thực sự biện pháp này chưa phổ biền và cũng không được
ứng dụng nhiều tại Việt Nam.
Để khắc phục điểm yếu và nâng cao tính chủ động cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè, giúp các doanh nghiệp có thể né tránh và giảm thiểu những tác động xấu
do rủi ro đem lại thì việc sử dụng sản phẩm hàng hóa phái sinh được xem như là một
biện pháp khả thi hiệu quả. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài "Tăng cường sử dụng
sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè tại tỉnh Lào Cai" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro về giá cả trong kinh doanh xuất
khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng sản phẩm phát sinh hàng hóa để phịng ngừa
rủi cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất một số giải
pháp để các doanh nghiệp xuất khẩu chè có thể tiếp cận, ứng dụng và sử dụng hiệu
quả các sản phẩm phái sinh
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng sản phẩm phái
sinh hàng hóa
- Phân tích, nhận diện được rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu chè tại tỉnh Lào Cai từ năm 2012 đến năm 2016 và việc sử dụng các sản phẩm
phái sinh hàng hóa để phịng ngừa rủi ro về giá tại các doanh nghiệp này.
- Đề xuất một số giải pháp để các doanh nghiệp sản xuất chè tiếp cận, ứng
dụng và sử dụng hiệu quả các sản phẩm phái sinh hàng hóa nhằm phịng ngừa các rủi
ro tài chính có thể gặp phải.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phòng ngừa rủi ro của các doanh
nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về việc sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa; Nhận diện được rủi ro chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai và
đề xuất một số giải pháp để các doanh nghiệp sản xuất chè tiếp cận, ứng dụng và sử
dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa hiệu quả
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu về sử dụng sản phẩm phái sinh hàng
hóa để phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập
trong thời gian từ năm 2012 đến 2016
4. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận và thực

tiễn trong việc sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa
4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng việc sử dụng các sản phẩm phái sinh
để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động xuất khẩu chè của các doanh nghiệp tại tỉnh
Lào Cai hiện nay. Trên cơ sở đó đánh giá những thành công và hạn chế trong việc sử
dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng ngừa rủi ro, đồng thời nhận diện được
các loại rủi ro và tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai.
4.3. Về giải pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp giúp cho các doanh
nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai có thể ứng dụng thành cơng các sản phẩm phái
sinh hàng hóa để phịng ngừa rủi ro và tăng cường việc sử dụng sản phẩm phái sinh
hàng hóa để phịng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới


4
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn: Ngồi phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được
chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản phẩm phái sinh hàng hóa trong
quản lý rủi ro tài chính
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng ngừa
rủi ro của các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa
để phịng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại tỉnh Lào Cai.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG
SẢN PHẨM PHÁI SINH HÀNG HĨA ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận về việc sử dụng sản phẩm phái sinh hàng hóa để phịng ngừa
rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè
1.1.1. Tổng quan về rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về rủi ro (risk). Những trường phái khác nhau, các tác giả
khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Theo từ điển Kinh tế- kinh doanh Anh- Việt thì “rủi ro là một tình hình mà
xác suất của một biến cố có thể biết được nhưng không biết lúc nào xảy ra” [1]. Theo
từ điển Kinh tế học hiện đại thì “rủi ro là hồn cảnh trong đó có một sự kiện xảy ra
với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân
phối xác suất” [18].
Theo C.Arthur William, Jr. Micheal, L. Smith “rủi ro là những biến động tiềm
ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con
người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết quả.Sự hiện diện
của rủi ro gây nên sự bất định.Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào dẫn đến khả
năng được hoặc mất không thể đốn trước được.
Tóm lại, rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết
quả kỳ vọng theo kế hoạch. Rủi ro là một hiện tượng khách quan có liên quan và/
hoặc có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến một đến mục tiêu hoạt động của
con người mà con người có thể nhận biết được nhưng con người khơng thể lượng
hóa được những rủi ro đó xảy ra ở đâu, lúc nào vào mức độ tác động xấu đến mục
đích của con người như thế nào. Khi có rủi ro người ta khơng thể dự đốn được
chính xác kết quả, rủi ro gây ra sự không chắc chắn, nguy cơ rủi ro có thể xuất
hiện bất cứ lúc nào là khó có thể dự đốn trước được. Như vậy, nói đến rủi ro là
nói đến những sự kiện khơng may mắn,bất ngờ có thể xảy ra gây thiệt hại về lợi
ích cho con người gồm: Sức khỏe, tinh thần, tài sản và rủi ro là sự biến động tiềm
ẩn trong những kết quả.



6
Rủi ro tài chính là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối
với thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính như giá cả, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, chứng khoán và những rủi ro doanh nghiệp sử dụng địn bẩy
tài chính, sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh.
Các doanh nghiệp này thường xuyên phải đối mặt với những thay đổi từ các
nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán. Độ nhạy cảm
từ các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán
tác động lên thu nhập của doanh nghiệp được gọi là rủi ro kiệt giá tài chính.
1.1.1.2. Đặc điểm
Rủi ro có các đặc điểm chính là bất ngờ, gây tổn thất và ngoài mong đợi.Một
sự kiện được xác định là rủi ro khi xảy ra sự kiện đó mang đầy đủ các đặc điểm này.
Bất ngờ: Rủi ro là những sự việc bất ngờ xảy ra mà người khác khơng thể dự
đốn được chắc chắn kết quả của nó. Bất ngờ chính là yếu tố bất định của rủi ro, vì
khi người ta biết chắc chắn sự kiện nào đó sẽ gây hậu quả xấu trong tương lai thì
người ta khơng coi sự kiện đó là rủi ro nữa mà chỉ là một sự kiện ngoài mong muốn.
Gây tổn thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, cho dù tổn thất đó có thể
nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Mọi tổn thất do rủi ro gây ra đều có đặc tính
chung là gây giảm sút lợi ích cho con người.
Ngồi mong đợi: Con người ln chỉ mong muốn nhận được những điều tốt
đẹp, may mắn và đạt được nhiều lợi ích, khơng ai mong muốn gặp phải tổn thất.
Rủi ro gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro là các sự kiện xảy ra ngoài mong
đợi của con người.
1.1.1.3. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát
sinh trong quan hệ tín dụng, theo đó ngân hàng hoặc cơng ty có những khoản đi vay
hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị

trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu cho vay theo lãi suất thả
nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi vay giảm. Rủi ro lãi suất đặc
biệt quan trọng khi chúng ta có khoản vay hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất
thả nổi trên thị trường.


7
Có hai loại lãi suất: Thả nổi và cố định. Thông thường khi đi vay, doanh nghiệp
muốn vay lãi suất cố định nhằm tối ưu hóa hạch tốn chi phí vốn để dự án đạt hiệu
quả cao nhưng ngân hàng lại chỉ mong muốn doanh nghiệp vay với lãi suất thả nổi
do ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn với lãi suất thả nổi và trong ngắn hạn.
Mặc dù ý muốn của doanh nghiệp là vậy, nhưng thực tế thì lãi suất ln biến động
với bất kỳ một đồng tiền nào.
Lãi suất vay mượn và khả năng chi trả cũng là một yếu tố tác động đến giá cả
bởi nó là một thành phần của chi phí, một khi chi phí cao thì giá cả khơng thể thấp.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu đều phải vay mượn một phần hoặc toàn bộ giá
trị lượng hàng mà họ thu mua để sơ chế và sau khi xuất khẩu thu tiền về họ mới có
thể chi trả. Điều này nghĩa là giá cả mà họ xuất khẩu hàm chứa cả chi phí lãi suất.
Các chi phí ngắn hạn thì lãi suất lại càng cao và từ đó ảnh hưởng lên giá nông
sản xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè, nguồn vốn luôn là yếu tố hết sức
quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp vay tiền đồng để thu mua chè
từ nông dân. Nếu lãi suất tiền đồng khơng ổn định sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn
của doanh nghiệp biến động dẫn tới làm sai lệch các kế hoạch kinh doanh, giảm lợi
nhuận thậm chí đối với một số doanh nghiệp chè có doanh thu thấp sẽ lâm vào tình
trạng kiệt quệ tài chính, dẫn đến phá sản.
Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay tương
lai so với tỷ giá kì vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất cho doanh nghiệp,
nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường nếu như tỷ giá biến động theo chiều thuận

lợi cho doanh nghiệp.
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu là loại rủi ro thường xuyên
gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các cơng ty có hoạt động xuất khẩu mạnh. Sự
thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu
chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng
đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.


8
Rủi ro tỷ giá xuất hiện do biến động tỷ giá hối đối khi chi phí đầu vào và
nguồn thu từ đầu ra bằng các đồng tiền khác nhau. Rủi ro này xảy ra với người xuất
khẩu hoặc có nguồn thu phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hoạch hoặc
bán sản phẩm. Hay có thể hiểu rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự chênh lệch giữa tỷ giá
giao ngay tương lai so với tỷ giá kỳ vọng.
Rủi ro biến động giá cả hàng hóa
Rủi ro biến động giá cả hàng hóa xuất hiện khi giá sản phẩm xuống thấp hoặc
giá đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, giống…) tăng sau khi người sản xuất đã quyết
định đầu tư. Rủi ro về giá hầu như xuất hiện ở mọi lĩnh vực kinh doanh, vì giá cả do
cung cầu quyết định. Tuy nhiên, khác với những loại hàng hóa khác, trong hoạt động
xuất khẩu chè, giá cả cịn phụ thuộc vào tình hình thời tiết của các quốc gia xuất khẩu
chè lớn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chè có các giao dịch mua, bán
hàng hóa theo hợp đồng cố định trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng
hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm
phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá
cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ
trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.
Những biến động mạnh và thất thường về giá trên thị trường nông sản quốc tế
nói chung và chè nói riêng cũng là nhân tố sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất,

xuất khẩu nơng sản của Việt Nam. Và điều đó sẽ làm xuất hiện nhiều rủi ro về giá cả
cho các nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Bởi xu hướng giá nông sản
thường tuân theo quy luật thị trường nên rủi ro là không thể tránh khỏi, vấn đề là
phịng ngừa và hạn chế nó được đến mức độ nào.
Trong các loại rủi ro, rủi ro tỷ giá là rủi ro thường gặp và đáng lo ngại nhất đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Nó làm thay đổi giá trị kì vọng của các khoản
phải thu chi ngoại tệ trong tương lai, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Ngồi ra, thay đổi trong tỷ giá cịn tạo ra những
đối thủ mạnh mới.


9
Như vậy có 3 loại rủi ro cơ bản mà các doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp
phải, đó là rủi ro về biến động giá cả, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Trong đó, rủi ro
về biến động giá là rủi ro quan trọng nhất. Rủi ro về biến động giá tạo nên sự không
chắc chắn về tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư và tài sản. Giá cả phụ thuộc nhiều vào
nhu cầu của thị trường và chất lượng hàng hóa. Kiểm sốt giá cả hàng hóa là một điều
rất khó khăn chính vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu phải có các biện pháp để phòng
ngừa loại rủi ro này. Giao dịch phái sinh hàng hóa thơng qua sàn giao dịch được đánh
giá là một trong những giải pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro biến động giá. Trong đó,
với cơ chế xác định giá thông qua giao dịch tự động cũng như cung cấp các hợp đồng
phái sinh để quản trị rủi ro về giá, phái sinh hàng hóa thơng qua sàn giao dịch góp
phần hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu kiểm soát biến động giá. Trong phạm
vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu việc sử dụng sản phẩm hàng hóa
phái sinh để phịng ngừa rủi ro biến động giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè tại
tỉnh Lào Cai.
1.1.2. Tổng quan về sản phẩm phái sinh hàng hóa
1.1.2.1. Khái niệm sản phẩm phái sinh hàng hóa
Sản phẩm phái sinh (cơng cụ phái sinh) là một hợp đồng giữa người bán và người
mua tại thời điểm hiện tại, cam kết rằng sẽ thực hiện giao dịch một loại tài sản tại một

thời điểm nhất định trong tương lai, loại tài sản cam kết trong hợp đồng được gọi là tài
sản gốc hay tài sản cơ bản và thời điểm giao hàng có thể là sau thời điểm ký hợp đồng
một vài tuần đến thậm chí hơn 10 năm. Trong suốt khoảng thời gian kể từ sau khi ký hợp
đồng đến thời điểm giao hàng giá trị của hợp đồng sẽ thay đổi tùy thuộc vào biến động
giá của tài sản cơ bản. Sở dĩ gọi những sản phẩm tài chính này là sản phẩm phái sinh vì
nó được bắt nguồn (sinh ra) từ giá trị các tài sản cơ sở [2].
Nhìn chung tài sản cơ sở được chia thành hai nhóm: Tài sản hàng hóa và tài
sản tài chính.
- Tài sản hàng hóa gồm các loại sau:
+ Nông sản bao gồm các loại ngũ cốc (ngơ, lúa mì, các loại đậu), các loại thịt
(thăn lợn, gia súc sống), các sản phẩm bơ sữa (sữa tươi, sữa bột, pho mát…), lâm sản
(gỗ xẻ, bột giấy…) coca, cà phê, đường, chè.


10
+ Nhiên liệu: Dầu thô, dầu sưởi, dầu diesel, dầu ethanol, xăng, khí ga, than.
+ Kim loại: Vàng các loại, bạch kim, paladin, đồng, thép, uranium.
+ Thời tiết: Nhiệt độ ở các nước Mỹ, Canada, Australia, châu Âu, châu Á Thái
Bình Dương, sương mù, lượng tuyết, lượng mưa.
- Tài sản tài chính: Các loại tài sản tài chính được sử dụng làm tài sản cơ bản
trong các hợp đồng phái sinh bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, các chỉ số cổ phiếu, các
loại tiền tệ, lãi suất.
Như vậy có thể thấy sản phẩm phái sinh hàng hóa và sản phẩm phái sinh tài
chính được phân biệt với nhau ở tài sản cơ sở hay tài sản gốc. Sản phẩm phái sinh
hàng hóa có tài sản gốc là các loại hàng hóa như: Nơng sản, nhiên liệu, kim loại, bất
động sản…, sản phẩm phái sinh tài chính có tài sản gốc bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu,
các chỉ số cổ phiếu, các loại tiền tệ, lãi suất…
1.1.2.2. Các sản phẩm phái sinh hàng hóa chủ yếu
a. Hợp đồng kỳ hạn
* Khái niệm

Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất
định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức
giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Hàng hóa cơ sở ở đây có
thể làm bất cứ thứ hàng hóa nào từ nơng sản, các đồng tiền cho tới chứng khoán
[17].
Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay
ngày đáo hạn. Thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn
của hợp đồng. Kỳ hạn trong giao dịch này phải nhiều hơn hai ngày làm việc, tức là
giá trị trong tương lai phải cách ngày ký kết hợp đồng nhiều hơn hai ngày làm việc.
Thơng thường các hợp đồng kỳ hạn có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng 6, tháng
tới 1 năm. Tuy nhiên hai bên mua và bán có thể thỏa thuận bất kỳ một kỳ hạn nào
đó phù hợp với nhu cầu của mình. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp
đồng gọi là giá kỳ hạn.
Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn khơng hề có sự trao đổi tài sản cơ
sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm
xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực
hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định bất chấp giá thị trường lúc đó
là bao nhiêu.


11
* Các loại hợp đồng kỳ hạn
Các loại hợp đồng phái sinh được phát triển và giao dịch dựa trên cơ sở phát
triển và giao dịch hàng hóa và giao dịch các cơng cụ tài chính trên thị trường trái
phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường ngoại hối...Căn cứ vào loại tài sản cơ sở các
loại hợp đồng kỳ hạn có thể được phân loại thành:
- Hợp đồng kỳ hạn hàng hóa (dựa trên hàng hóa cơ sở là nông sản, kim loại,
nhiên liệu…)
- Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (dựa trên cơ sở hàng hóa là trái phiếu kho bạc, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương…).

- Hợp đồng kỳ hạn chỉ số cổ phiếu.
- Hợp đồng kỳ hạn ngoại hối.

Hai bên
tham gia

Người mua: Là bên
đồng ý mua hàng hóa
nhất định vào một thời
điểm nhất định trong
tương lai với giá đã
thỏa thuận hôm nay

Hai bên
trực tiếp giao dịch

Người bán: Là bên
đồng ý bán hàng hóa
nhất định vào một
thời điểm nhất định
trong tương lai với
giá đã thỏa thuận
hôm nay

* Đặc điểm
Thứ nhất, giao dịch kỳ hạn được giao dịch trên thị trường phi chính thức (Over
the Counter - OTC market)
Các hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa hai bên đối tác (bên mua và bên
bán) nên nó khơng được chuẩn hóa giống như hợp đồng tương lai. Các hợp đồng kỳ
hạn có thể được thảo ra với một hàng hóa bất kỳ, khối lượng, chất lượng, thời gian

giao hàng bất kỳ, theo thỏa thuận giữa hai bên bán, mua. Hợp đồng kỳ hạn có tính
mềm dẻo nhất định vì nó có thể được thay thế các điều khoản trong hợp đồng nếu
được sự đồng ý của các bên tham gia.
Thứ hai, giao dịch kỳ hạn là giao dịch xảy ra giữa hai tổ chức tài chính hoặc
giữa tổ chức tài chính và khách hàng của nó.


12
Xuất phát từ đặc điểm thứ nhất của giao dịch kỳ hạn là giao dịch trên thị trường
OTC- là thị trường giao dịch các công cụ phái sinh lớn nhất và nó cũng là thị trường
mà việc cơng bố thơng tin giữa các đối tác khơng được kiểm sốt, vì thế thị trường
OTC được tham gia bởi ngân hàng và các thành viên có khả năng phân tích thị trường
tốt và chấp nhận rủi ro như các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Thứ ba, trong giao dịch kỳ hạn các bên tham gia khơng phải thực hiện bất cứ
việc thanh tốn cũng như giao hàng nào tại thời điểm ký kết hoặc trong thời hạn của
hợp đồng, việc thanh toán được thực hiện vào thời điểm đáo hạn.
Hợp đồng kỳ hạn xác nhận bên tham gia hợp đồng hứa sẽ cung cấp hoặc nhận
một tài sản nhất định nào đó tại một ngày trong tương lai với mức giá đã thống nhất
trên hợp đồng.Vì vậy kết quả của giao dịch kỳ hạn (lãi hoặc lỗ) được xác định tại thời
điểm kết thúc hợp đồng.
Thứ tư, lãi và lỗ của các bên tham gia trong giao dịch kỳ hạn có tính tuyến tính
và đối xứng.
Điều này có nghĩa là lãi và lỗ của các bên tham gia trong giao dịch kỳ hạn có tính
đối xứng khi giá tài sản cơ bản biến động. Khối lượng lợi nhuận của một trong các bên
tham gia hợp đồng nhận được khi giá tài sản cơ sở ở một mức nhất định sẽ bằng khối
lượng thua lỗ của bên cịn lại ở mức giá đó hay nói cách khác lãi thu được của bên mua
hợp đồng kỳ hạn sẽ bằng lỗ của bên bán hợp đồng kỳ hạn và ngược lại.
Thứ năm, khơng có thị trường thứ cấp cho các hợp đồng kỳ hạn
* Ưu nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn
Với tính chất là một thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong

đó yêu cầu giao một hàng hóa tại một thời điểm với giá cả đồng ý ngày hôm nay, hợp
đồng kỳ hạn được sử dụng để quản lý rủi ro biến động giá cả trên thị trường hàng hóa
và thị trường chứng khoán cũng như quản lý rủi ro ngoại hối trong các giao dịch ngoại
tệ, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đầu tư và tín dụng.
Bằng việc mua hoặc bán hợp đồng kỳ hạn, các chủ thể giao dịch có thể cố định
mức giá mua hoặc bán loại tài sản mà họ cần trước những biến động giá thị trường
trong tương lai. Nếu mức giá giao ngay trên thị trường tại thời điểm giao hàng cao
hơn mức giá thỏa thuận trong hợp đồng, bên mua sẽ được lợi vì họ được mua tài sản


13
với giá thỏa thuận thấp hơn giá thị trường. Bên bán sẽ bị thiệt vì họ phải bán tài sản
ở mức giá thấp hơn so với mức giá thị trường. Ngược lại, nếu tại thời điểm giao hàng
giá thị trường tốt hơn mức giá thỏa thuận trong hợp đồng, bên mua sẽ bị thiệt vì phải
mua tài sản với mức giá cao hơn giá thị trường cùng thời điểm, bên bán sẽ được lợi
khi họ được bán hàng ở mức giá cao hơn giá thị trường. Có thể nói hợp đồng kỳ hạn
được thiết kế như là một công cụ hữu hiệu để quản lý rủi ro.
Tuy nhiên do quá chú trọng đến công dụng quản lý rủi ro nên hợp đồng kỳ hạn
đánh mất đi cơ hội kinh doanh hay đầu cơ.
Như vậy bằng việc tham gia một hợp đồng kỳ hạn cả hai bên đều giới hạn
được mức rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Với đặc
điểm thanh tốn chỉ được thực hiện vào thời điểm đáo hạn cũng làm hạn chế tính
thanh khoản của hợp đồng kỳ hạn.
Một nhược điểm nữa của hợp đồng kỳ hạn là chỉ đáp ứng được nhu cầu giao
dịch trong tương lai mà không đáp ứng được các giao dịch của thời điểm hiện tại.
Thực tế cho thấy đơi khi doanh nghiệp vừa có nhu cầu giao dịch hàng hóa qua sở giao
ngay vào thời điểm hiện tại, đồng thời vừa có nhu cầu giao dịch kỳ hạn hàng hóa này
ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Khi ấy, hợp đồng kỳ hạn khơng thể đáp ứng
mà phải sử dụng hợp đồng hốn đổi.
Như vậy, bằng việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ

cố định được giá cả hàng hóa, phịng ngừa rủi ro về giá, giúp doanh nghiệp kiểm sốt
dịng tiền và hoạch định ngân sách, tuy nhiên lại hạn chế khả năng tận dụng cơ hội
thị trường của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ là doanh nghiệp xuất khẩu nói chung
và doanh nghiệp xuất khẩu chè nói riêng, khi kỳ vọng giá cả hàng hóa xuất khẩu trong
tương lai giảm xuống thì doanh nghiệp sẽ thực hiện bán hợp đồng kỳ hạn để phòng
ngừa rủi ro về giá.
b. Hợp đồng tương lai
* Khái niệm
Hợp đồng tương lai là sự cam kết giữa bên mua và bên bán trên sở giao
dịch tập trung có tổ chức để mua, bán một loại hàng hóa nào đó theo một hợp đồng
tương lai ở một mức giá được xác định ở hiện tại nhưng được thực hiện vào một


14
thời điểm trong tương lai. Giá được xác định ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng
được gọi là giá tương lai, cịn giá của hàng hóa đó vào ngày giao hàng là giá quyết
toán [16].
Cũng như hợp đồng kỳ hạn hợp đồng tương lai là loại hợp đồng đối nghịch
với hợp đồng giao ngay. Trong hợp đồng tương lai, việc mua bán hàng hóa và giao
tiền đều diễn ra vào một thời điểm nào đó được xác định trong tương lai với mức giá
đã được thỏa thuận ngay từ khi ký kết hợp đồng.
* Đặc điểm
Thứ nhất, hợp đồng tương lai được giao dịch tại thị trường tập trung hay còn
gọi là các sở giao dịch. Sở giao dịch là nơi cung cấp điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
việc giao dịch và giao kết các hoạt động giữa người mua và người bán. Nhà kinh
doanh có nhu cầu mua, bán hàng hóa sẽ đến sàn giao dịch được đặt tại Sở Giao dịch
để giao dịch tập trung thông qua đấu giá mở. Giá cả của các giao dịch thành công
được niêm yết công khai trên bảng tin điện tử, tạp chí chuyên ngành hay được cung
cấp bởi các hãng cung cấp thơng tin Reuteurs.
Thứ hai, vì giao dịch tập trung, nên các sở giao dịch đã đặt ra những tiêu chuẩn

nhất định khi giao dịch các hợp đồng tương lai. Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn
hóa về loại tài sản giao dịch, quy mô hợp đồng, thời gian đáo hạn, nơi giao hàng, yết
giá, giới hạn giá và trạng thái nắm giữ.
Thứ ba, giá trị của hợp đồng tương lai được thay đổi hàng ngày thông qua cơ
chế điều chỉnh giá trị hợp đồng theo thị trường - marking to market. Đây là cơ chế
nhằm ngăn chặn những rủi ro đổ vỡ hợp đồng có thể xảy ra trong trường hợp một bên
tham gia hợp đồng bị lỗ và từ bỏ nghĩa vụ của mình.
Thứ tư, hợp đồng tương lai thường được thanh lý trước khi đến hạn.
Trên thị trường giao dịch tương lai, hợp đồng có thể được thanh lý bất kỳ lúc
nào trước khi đáo hạn. Các nhà đầu tư thường lựa chọn chấm dứt hợp đồng trước
ngày đáo hạn, chỉ khoảng 5% số lượng hợp đồng tương lai giao dịch trên thị trường
được giữ đến ngày đáo hạn.


×