Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Túi mật và đường mật
<b>Bệnh sỏi mật</b>
Sỏi túi mật: sỏi tăng âm ở cổ túi mật, với bóng cản phía sau Nhiều sỏi túi mật: hình ảnh ở một bệnh
nhân khác với nhiều sỏi túi mật và
nhiều bóng cản nhỏ
• Bệnh sỏi mật là chỉ sự hiện diện của sỏi túi mật, hoặc nhiều sỏi, mà không kèm theo
viêm.
• Biểu hiện lâm sàng cổ điển của bệnh sỏi mật có triệu chứng là đau sau một bữa ăn
nhiều chất béo, nhưng thường gặp sỏi mật ở những bệnh nhân khơng có triệu chứng.
• Yếu tố nguy cơ hình thành sỏi mật bao gồm: giới nữ, béo phì, có thai, tuổi trung niên, và
đái tháo đường.
• Siêu âm chẩn đốn sỏi mật thường đơn giản. Sỏi có hình ảnh tăng âm kèm bóng cản
phía sau, và thường di động. Sẽ tốt hơn khi để bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái khi chụp
cắt lớp, giúp dễ phân biệt sỏi với polyp hoặc các khối khác.
• Nếu túi mật được lấp đầy bởi sỏi có thể khó xác định hơn. Dấu hiệu wall- echo- shadow
(WES) mô tả sự xuất hiện của túi mật chứa đầy sỏi hoặc một viên sỏi khổng lồ.
• Chẩn đốn phân biệt hình ảnh tăng âm trong sỏi mật bao gồm:
• Sỏi mật: di động, có bóng cản
• Cặn trong túi mật: di động, khơng có bóng cản
• Polyp túi mật: khơng di động, khơng có bóng cản, thường có cuống gắn với thành túi mật
• Túi mật tăng sản: không di động, nhiều polyp
<b>Viêm túi mật cấp</b>
Viêm túi mật cấp tính: siêu âm thấy thành túi mật dày, tăng âm (mũi tên vàng). Túi mật chứa nhiều sỏi nhỏ tăng âm (mũi tên đỏ)
• Viêm túi mật cấp tính thường do tắc nghẽn đường mật. Siêu âm là chỉ định cận lâm sàng đầu
tiên khi nghi ngờ viêm túi mật cấp tính.
• Dấu hiệu lâm sàng của viêm túi mật cấp tính là đau góc phần tư trên phải và sốt.
• Siêu âm khơng có giá trị đặc hiệu 100% trong viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên, sỏi mật được
tìm thấy trong hơn 90% các trường hợp. Dấu hiệu Murphy (+) cũng có giá trị chỉ điểm cao.
Các dấu hiệu khác bao gồm:
• Biến chứng của viêm túi mật cấp hiếm gặp nhưng rất nặng:
<b>Viêm túi mật tràn khí</b>là tình trạng có khí trong thành túi mật và có nguy cơ cao bị thủng túi mật.
<b>Viêm túi mật hoại tử </b>là sự hoại tử của thành túi mật, phát hiện trên siêu âm là hình ảnh các lớp tăng âm
trong lòng túi mật, bản chất do chảy máu và màng bị bong ra.
<b>Thủng túi mật như cái hố làm gián đoạn thành túi mật. Dịch quanh gan thường gặp.</b>
• Thành túi mật dày >3mm
• Đường kính túi mật giãn >4cm
• Dịch quanh túi mật
• Siêu âm màu có hình ảnh thành túi mật giảm âm
<b>Viêm túi mật khơng do sỏi</b>
<b>Viêm túi mật tràn khí</b>
<b>Túi mật sứ</b>
• Túi mật sứ là tình trạng vơi hóa thành túi mật do kích thích mạn tính từ mật quá bão hòa hoặc
do tắc nghẽn túi mật lặp lại nhiều lần.
• Túi mật hóa sứ có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư túi mật, nhưng cịn gây tranh cãi. Nhìn
chung, hướng xử trí là cắt bỏ túi mật hóa sứ.
• Trên siêu âm, thành túi mật tăng âm, và hầu như luôn có sỏi mật đi kèm
• Chẩn đốn phân biệt của thành túi mật tăng âm bao gồm: túi mật hóa sứ, túi mật chứa đầy sỏi
(dấu hiệu WES), hoặc viêm túi mật tràn khí (có hình ảnh bóng lưng bẩn).
<b>Tắc túi mật mạn tính - Courvoisier gallbladder</b>
Tắc túi mật mạn tính: Siêu âm túi mật (hình trái) thấy túi mật dãn to. Thơng thường đường mật (hình phải)
cũng dãn do tắc nghẽn mạn tính ác.
<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital. </i>
• Tắc túi mật mạn tính đề cập đến tình trạng túi mật dãn rõ rệt (ban đầu được mổ tả lớn đến
mức có thể sờ trực tiếp), do tắc nghẽn ác tính ở ống mật chủ.
• Một túi mật căng dãn gợi ý tình trạng tắc nghẽn mạn tính, hoặc ở ống nang (khi nhìn thấy độc
lập) hoặc ở ống mật chủ (khi nhìn thấy phối hợp với dãn ống mật chủ và dãn đường mật
trong gan)
<b>Tổng quan về tăng sản túi mật</b>
<b>U tuyến cơ</b>
• U tuyến cơ (adenomyomatosis) là sự lắng đọng cholesterol trong các xoang Rokitansky-
Aschoff
Thận trọng để tránh nhầm với lạc nội mạc tử cung (adenomyosis)
• Trên siêu âm là hình ảnh đi sao chổi,
<b>Túi mật hình dâu tây (cholesterolosis of the gallbladder)</b>
- (Size) Kích thước > 10 mm hoặc tăng nhanh. Siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệu
nhỏ trong phát hiện những polyp nhỏ < 10 mm, đặc biệt trong trường hợp có sỏi
mật.
- (Single) Một polyp đơn độc thường nghi ngờ ác tính hơn, ngược lại, polyp
cholesterol lành tình thường có nhiều.
- (Sessible) Hình thái khơng cuống thường nghi ngờ hơn. Một polyp có cuống
thường là lành tính.
- (Stones) Sự xuất hiện của sỏi bao gồm tình trạng viêm mạn tính, có khả năng dẫn
đến ác tính
- Primary Sclerosing cholangitis: Viêm túi mật xơ cứng nguyên phát làm tăng nguy
cơ ác tính
- Sixty (age) >= 60 tuổi
<b>Polyp túi mật</b>
hoặc thậm chí viêm túi mật nếu có tắc nghẽn.
bóng cản, xu hướng kéo dài từ thành vào trong long túi mật.
Có thể có mạch máu ở trong cuống.
Polyp túi nật:
Tr Trên siêu âm thấy những tổn
thương tăng âm không có bóng
cản nhỏ (mũi tên). Sau khi thay
đổi vị trí bệnh nhân, chúng
khơng di động..
• Phân biệt với bùn bám chắc, nó khơng có mạch máu chảy.
<b>Ung thư biểu mô túi mật nguyên phát</b>
• Ung thư túi mật là một bệnh ác tính hiếm gặp với tiên lượng xấu. biểu hiện lâm sàng bao gồm
đau ở góc phần tư trên phải, sút cân và vàng da.
Những yếu tố nguy cơ của ung thư túi mật bao gồm
• Siêu âm cho thấy hình ảnh một khối giống polyp có tăng sinh mạch ở trong túi mật. Thường
có sự xâm lấn trực tiếp vào gan. Di căn hạch thường xảy ra sớm. cũng có thể gặp tắc nghẽn
ống dẫn mật
<b>Di căn túi mật</b>
• Di căn túi mật khơng hay gặp
• Ung thư biểu mơ tế bào gan có thể lan truyền trực tiếp đến túi mật thơng qua đường dẫn mật.
• U hắc tố (melanoma) có thể lan truyền theo đường máu tới niêm mạc túi mật
Sỏi mật và viêm túi mật mạn tính
Túi mật hóa sứ
Viêm túi mật xơ cứng nguyên phát
Bệnh lý viêm ruột (viêm ruột gây loét hay gặp hơn bệnh Crohn)
<b>Dày thành túi mật lan tỏa > 3mm</b>
Bệnh thận gây mất protein
Viêm túi mật, thường kết hợp với bệnh sỏi mật
Viêm gan
Viêm tụy cấp
Viêm túi thừa
Ung thư biểu mơ túi mật
Di căn túi mật (hiếm)
<b>Dày thành túi mật khu trú</b>
Siên âm ban đầu thấy dày thành túi
mật lan tỏa. Trường hợp này là do
xơ gan, hâu quả gây giảm albumin
máu.
Giãn tĩnh mạch túi mật do tăng áp cửa: trên siêu âm thang xám (hình trái) thấy có nhiều cấu trúc giảm âm
dạng nang trong thành túi mật (mũi tên). Doppler màu (bên phải) xác định đó là những mạch máu
.<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital. </i>
• Tăng sản túi mật: u tuyến cơ và polyp cholesterol
• Mạch máu: giãn tĩnh mạch
• Khối u
Polyp thuộc u tuyến
Ung thư biểu mô túi mật
<b>Khối khơng có bóng cản trong lịng túi mật </b>
<b>Thành túi mật tăng âm</b>
• Túi mật hóa sứ
• Túi mật đầy sỏi (đặc trưng bởi dấu
hiệu WES)
ống mật chủ
Dm
gan
phâi
Tm cửa
feet
ống mật chủ
Đm gan
phải <i>( </i>
Tá tràng
Tm cửa
head <sub>head</sub>
p
o
st
an
t
<b>Giải phẫu đường </b>
<b>mật</b>
<i><b>cắt dọc </b><b>CT</b></i>
<b>Bệnh sỏi ống mật chủ</b>
Bệnh sỏi ống mật chủ là một bệnh hay gặp ở đường mật, thường được điều trị bằng ERCP
Bệnh sỏi ống mật chủ: hình bên trái cho thấy có dãn đường mật (1.1 cm). Hình bên phải cắt qua vùng đầu tụy
thấy cso sỏi trong đường mật xa (mũi tên)
<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital</i>
feet
<b>Hội chứng Mirizzi </b>
• Hội chứng Mirzzi gặp khi có sỏi trong ống nang gây viêm và gây tăng áp lực bên ngoài của
Các bác sĩ phẫu thuật đặc biệt cần biết điều này để tránh thắt nhầm ống nang trong phẫu
thuật. Thêm vào đó, viêm có thể gây nên sỏi làm ăn mòn CHD và gây rò nang- ống mật chủ
và tắc mật.
Trên siêu âm, sỏi bị kẹt trong ống nang xa, và CHD thì giãn. Ống nang có xu hướng vòng
quanh CHD
<b>Khí trong đường mật</b>
Là tình trạng có khí trong cây đường mật, thường gặp sau can thiệp vào đường mật, có thể
do rị mật – ruột hoặc hiếm khi do viêm túi mật tràn khí
Trên siêu âm, những bóng khí tăng âm nhỏ được nhìn thấy ở trung tâm gan với hình ảnh
bóng lưng bẩn (posterior dirty shadowing)
<b>Ung thư đường mật</b>
• Ung thư đường mật là ung thư trong đường mật. Dấu hiệu cổ điện là vàng da không đau.
Hầu hết các trường hợp ung thư đường mật là lẻ tẻ, mặc dù các yếu tố nguy cơ quan trọng
bao gồm bệnh đường mật mạn tính (ở Mỹ) và nhiễm sán lá gan (ở vùng Viễn Đơng).
• Rốn gan là vị trí hay gặp nhất của ung thư đường mật. Ung thư đường mật vùng rốn gan
được biết đến là U Klaskin. Ung thư đường mật trong gan ít gặp (10%).
471
<b>giãn đường mật</b>
• Dùng quy tắc ngón tay để đánh giá đường kính ống mật chủ thông thường (CBD- common bile
duct diameter), giả định CBD là 6 mm hoặc ít hơn trước 60 tuổi, vẫn là bình thường nếu tăng
thêm 1 mm mỗi 10 năm sau tuổi đó. Ví dụ, CBD 8mm ở bệnh nhân 80 tuổi được xem là bình
thường. Theo một số nguồn, cho rằng có sự khác biệt rất nhỏ theo tuổi (đường kính trung bình
là 3.6 mm với những bệnh nhân 60 tuổi và 4.0 mm với những bệnh nhân 85 tuổi). Đối với các
ống gan, kích thước > 2mm hoặc > 40% đường kính tĩnh mạch cửa liền kề là bất thường.
• CBD rộng hơn khoảng 1.6 mm ở những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt túi mật so với những
bệnh nhân chưa cắt túi mật
<b>Gan nhiễm mỡ</b>
Gan bình thường: siêu âm gan thận cho thấy hình
ảnh đồng âm của gan so với vỏ thận.
Gan nhiễm mỡ: Siêu âm trên bệnh nhân khác thấy
tăng phản hồi âm lan tỏa của gan khi so với vỏ thận.
• Gan nhiễm mỡ là tình trạng tích trữ quá nhiều chất béo trong gan do rối loạn chuyển hóa (béo
phì hay đái tháo đường), nhiễm độc tố gan (EtOH), hoặc ăn chất béo kéo dài
• Siêu âm cho thấy hình ảnh tăng âm lan tỏa trong gan. Bình thường, han và thận có độ tăng âm
như nhau. Khi có thâm nhiễm mỡ, gan tăng âm hơn so với thận. Gan nhiễm mỡ cũng làm khó
nhìn các cấu trúc ở sâu hơn.
Ít mỡ trung tâm là một vùng giảm tăng âm hơn so với các vùng gan nhiễm mỡ khác. Vị trí đặc
<b>Xơ gan</b>
• Xơ gan là sự thay thế các tế bào gan chức năng bởi các mơ xơ khơng có chức năng, do chu kì
lặp lại kéo dài của sự tổn thương và sửa chữa trong gan.
• Xơ gan nốt nhỏ gây nên các nốt xơ nhỏ hơn 3 mm, và hầu hết liên quan đến rượu
• Xơ gan nốt lớn, kích thước các nốt > 3mm, ngăn cách nhau bởi những sẹo rộng và các vách xơ.
Xơ gan nốt lớn thường do nhiễm virus viêm gan tối cấp
• Hình ảnh siêu âm điển hình của xơ gan là các nốt thơ, khơng đồng nhất, với đường viền bên
ngồi. Trong xơ gan sớm, các nốt ở bề mặt được đánh giá tốt nhất với đầu dò gần tần số cao.
Thùy đuôi thường tăng sinh để đáp ứng nhu cầu (thùy đi có tĩnh mạch đổ trực tiếp vào tĩnh
mạch chủ dưới, do đó có thể bỏ qua tăng áp cửa hệ thống). Xơ gan giai đoạn cuối đặc trưng bởi
các nốt teo lại.
<b>Viêm gan virus</b>
Viêm gan virus: hình ảnh gan (bên trái) thấy xuất hiện một số nốt tăng âm (mũi tên) tạo ra hình ảnh bầu trời
sao. Hình túi mật ở cùng bệnh nhân đó (bên phải) thấy thành túi mật dày lan tỏa và nổi bật, thường gặp
trong viêm gan cấp.
<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital.</i>
474
<b>Áp xe sinh mủ</b>
• Áp xe sinh mủ gây ra với vi khuẩn sinh mủ và thường do lây lan từ nhiễm trùng đường ruột
và mật (hay gặp nhất là E. coli).
• Nhiễm trùng bắt đầu từ giai đoạn khó nhận biết với hình ảnh phản hồi âm thay đổi (giai đoạn
viêm tấy), sau tiến triển đến giai đoạn chín muồi, dễ nhận biết của cấu trúc giảm âm với vùng
tăng âm bên trong.
<b>Áp xe gan amip</b>
• Áp xe gan amip thường do Entamoeba histolytica gây nên. Biểu hiện lâm sàng là đau, gặp ở
99% bệnh nhân. Vị trí hay gặp nhất là gần vịm thùy gan phải.
• Trên siêu âm, áp xe gan amip khó phân biệt với áp xe sinh mủ, có hình ảnh cấu trúc giảm âm
với vùng tăng âm ít ở bên trong
<b>Nang sán (hydatid disease)</b>
- Dấu hiệu gợi ý cao là sự thay đổi vị trí các nang nhỏ khi bệnh nhân thay đổi tư thế
- Dấu hiệu water- lily: mo ̣t màng khơng dãn bên trong nang sán.
- Có một lớp ngăn cách màng với bên trong nang
<b>Nhiễm nấm</b>
• Nhiễm nấm trong gan là một bệnh nhiễm trùng hiếm, ở người có suy giảm miễn dịch, gây ra
bởi Candida albicans hoặc Candida glabrata.
• Trên hình ảnh có nhiều tổn thương nhỏ. Sự xuất hiện đồng thời của những tổn thương tương
tự ở lách gợi ý nhiều đến nhiếm nấm ở gan lách
<b>Bệnh gan liên quan đến viêm phổi (Hepatic </b><i><b>Pneumocystis jiroveci) </b></i>
• Là bệnh hay gặp trong các trường hợp suy giảm miễn dịch nặng. Nhiễm trùng ở gan là thứ
phát sau dùng thuốc pentamidine dạng hít trong điều trị viêm phổi, bởi vì pentamidine khơng
được hấp thu có hệ thống nên khơng có tác dụng ngăn nhiễm trùng ở gan
Siêu âm có hình ảnh nhiều dấu lấm chấm vơi hóa tăng âm trong gan, và thường cả ở lách
<b>U máu gan</b>
U máu gan: siêu âm thùy gan phải thấy một
khối tăng âm nhẹ đồng nhất có ranh giới rõ với
phía sau tăng âm hơn.
Trên CT thấy hình ảnh tổn thương giảm tỉ
trọng với những nốt không liên tục ở
ngoại vi, điển hình của u máu.
<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital.</i>
• U máu là u lành tính nhất ở gan
• Trên siêu âm là hình ảnh một khối tăng âm đồng nhất, đơn độc, có giới hạn, khơng có dịng
chảy trên Doppler màu. Hình ảnh tăng âm phía sau khơng đặc hiệu nhưng có thể gặp, và khi
nhìn thấy thường nghĩ tới tăng sinh mạch. Không bao giờ gặp một quầng giảm âm- hình ảnh
này gợi ý ác tính
• U máu có thể gặp là hình ảnh giảm âm (hiếm) ở bệnh nhân có gan nhiễm mỡ
• Nếu là u máu cổ điển xuất hiện đơn độc, bệnh nhân khơng có bệnh gan nào khác, LFTs bình
thường, khơng có bệnh ác tính, và khơng có triệu chứng, thì khơng u cầu phải làm thêm
thăm dị xét nghiệm nào khác.
474
<b>Tăng sản dạng nốt trung tâm - Focal nodular hyperplasia (FNH) </b>
• FNH là một khối tăng sản lành tính trong gan với sẹo hình sao khơng xơ hóa, bao gồm các
tiểu quản mật và tiếu tĩnh mạch.
• Siêu âm khơng đặc hiệu. sẹo trung tâm hiếm thấy trên siêu âm, và nếu có thấy, thì nó cũng có
thể gặp trong nhiều tổn thương khác, bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan, u gan khổng lồ,
hoặc u tuyến.
• FNH thường khó phát hiện trên siêu âm. Nó gần như đồng âm với gan và thể hiện trên hình
ảnh như một sự thay đổi rất tinh tế của đường viền gan.
• Trên Doppler phát hiện FNH bao gồm một hình nan hoa của thành động mạch
• MRI hoặc xạ hình Tc-99m có thể xác nhận (FNH làm tăng hấp thu sulfur colloid). MRI đang
ngày càng trở nên hữu ích hơn
<b>U tuyến gan</b>
• U tuyến gan là khối u lành tính liên quan đến thuốc tránh thai đường uống, steroid đồng hóa,
bệnh dự trữ glycogen type I (bệnh von Gierke- trong trường hợp này u tuyến sẽ có nhiều)
• Do tỉ lệ xuất huyết cao, u tuyến thường được cắt bỏ
• Khơng có hình ảnh đặc hiệu trên siêu âm giúp phân biệt u tuyến với các khối u gan khác. Một
u tuyến có thể tăng âm, đồng âm, hoặc giảm âm so với gan bình thường.
• U tuyến thường làm giảm hấp thu với sulfur colloid (ngược với FNH)
<b>U mỡ gan</b>
• U mỡ gan là một khối u lành tính chứa chất béo, là một khối tăng âm. Nó có thể biểu hiện
giống hệt như u máu hoặc ung thư tế bào gan tăng âm.
• Khi có nhiều, nó có thể liên quan đến xơ cứng củ và u cơ mỡ mạch thận
<b>U nang biểu mơ đường mật - Biliary cystadenoma</b>
• Là một khối u nang lành tính được lót bởi lớp biểu mơ đường mật
• Mặc dù lành tính, hầu hết vẫn được cắt bỏ vì nguy cơ ác tính có thể xảy ra
• U nang biểu mơ đường mật trên chẩn đốn hình ảnh có dạng khối nang nhiều vách ngăn
• Cần chú ý nếu có nốt ở vách, có khả năng chuyển thành ác tính dạng ung thư biểu mô tuyến
nang
<b>Di căn gan - Hepatic metastases </b>
Hình bên trái sử dụng máy dị tần số thấp, hình ảnh khơng rõ. Khi sử dụng máy dị tần số cao (hình bên phải)
có thể thấy tổn thương dưới dạng vơ số các khối trong gan (mũi tên)
<i>Case courtesy Julie Ritner, MD, Brigham and Women’s Hospital </i>
<i>.</i>
• Di căn gan gặp phổ biến hơn ung thư biểu mô tế bào gan ngun phát
• Di căn có thể biến đổi trên siêu âm, mặc dù hình ảnh cổ điển là hình ảnh một viền giảm âm
(dấu hiệu bia bắn)
• Di căn gan giảm âm bao gồm:
- Vú (có thể tăng hoặc giảm âm)
- Tụy
- Phổi
- Hạch
• Di căn gan tăng âm bao gồm:
- Ung thư đại tràng (tăng âm trong hơn 50% các trường hợp), hình ảnh tăng âm gợi ý một tiên
lượng tốt hơn.
476
• Di căn gan dạng nang bao gồm:
- Ung thư biểu mô tuyến nang buồng trứng
- Sarcoma dạ dày ruột
• Di căn thâm nhập bao gồm:
- Phổi
- Vú ( Đặc biệt, ung thư vú được điều trị có thể gây ra giả xơ gan)
- Tuyến tiền liệt
<b>Ung thư biểu mô tế bào gan - Hepatocellular carcinoma (HCC) </b>
đến khi chứng minh được không phải. Có thể gặp dịng chảy Doppler cao, đặc biệt ở ngoại vi
của khối u, vì có luồng thơng động tĩnh mạch
<b>Ung thư biểu mơ lớp xơ hóa - Fibrolamellar carcinoma </b>
alpha-fetoprotein.
<b>U lympho gan - Hepatic lymphoma </b>
<b>Rối loạn tăng sinh tế bào sau cấy ghép - Post-transplant lymphoproliferative disorder (PTLD) </b>
• PTLD là một loại u lympho gây ra bởi Epstein–Barr virus, phát sinh sau ghép tạng hoặc ghép
tủy. Bệnh nhân ghép thận thường có nguy cơ với PTLD. PTLD có thể gặp ở bất cứ đâu, bất kể
là cơ quan nào được cấy ghép.
• Điều trị là giảm/ loại bỏ sự suy giảm miễn dịch.
• PTLD có hình ảnh trên siêu âm thay đổi và khơng đặc hiệu. Vì vậy, nghĩ đến PTLD khi xuất
hiện một khối u gan trên bệnh nhân cấy ghép là rất quan trọng.
<b>Gan đa nang - Multicystic liver </b>
• Nhiều nang đơn giản
• Bệnh Caroli (giãn dạng túi của đường mật trong gan)
• Bệnh thận đa nang (ADPKD - Autosomal dominant polycystic kidney disease): gan đa nang
gặp trong > 50% tổng số bệnh nhân
<b>Nang gan có hồi âm bên trong - Liver cyst with internal echoes </b>
<b>Những tổn thương gan tăng âm - Multiple echogenic liver lesions </b>
• Tiếp xúc với bệnh u hạt trước đó