Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo chuyên đề Toán lớp 2 VNEN (16-17)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.46 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TRƯỜNG TH HỒNG THÁI
<b> TỔ CM KHỐI LỚP 2</b>




<b>BÁO CÁO KHOA HỌC</b>


<b>CHUYÊN ĐỀ II: NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU CHỈNH HƯỚNG DẪN HỌC MƠN TỐN LỚP 2 TRONG DẠY</b>
<b>HỌC THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI</b>


<b>I. Mở đầu</b>


Từ năm học 2012 - 2013 Bộ GD&ĐT triển khai thực hiện dự án: Mơ hình Trường học mới tại Việt Nam (VNEN) nhằm
chuẩn bị triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn
bản tồn diện giáo dục và đào tạo.


Mơ hình VNEN thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, học tập mang tính
tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh, chuyển việc truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh tự học.


Lớp học do học sinh tự quản và được tổ chức theo các hình thức như: Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và làm việc
theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái,
khơng gị bó, gần gũi bạn bè, thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy cơ, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi các em. Học sinh có năng lực, năng khiếu được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo
viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Mơ hình trường học mới VNEN giúp học sinh rèn phương pháp tự học, tự giác, tự quản, tự
trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác, tự rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.


Việc triển khai mơ hình VNEN trong những năm qua đã đạt được kết quả khả quan, bước đầu được xã hội tin tưởng. Học
sinh được phát triển theo hướng phát triển năng lực, năng động, chủ động, tự tin, mạnh dạn giao tiếp,….; giáo viên đóng vai trị là
người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh tự học.



Mơ hình Trường học mới giữ nguyên nội dung chuẩn kiến thức kĩ năng và kế hoạch dạy học theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.


Mơn Tốn là một mơn học được giảng dạy ở lớp 2 VNEN theo tài liệu hướng dẫn học. Mơn Tốn lớp 2 gồm nhiều mạch
nội dung nhằm đạt mục tiêu phát triển một số năng lực như: năng lực hợp tác, giao tiếp, tìm tịi xử lí thơng tin, tư duy, sáng tạo,
suy luận, quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề, tự học, tự đánh giá,….


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Việc tự học của HS và việc tổ chức hoạt động học cho học sinh của GV trên lớp còn chưa được như mong muốn, khâu
kiểm soát của GV đối với việc học kiến thức, kỹ năng của học sinh chưa chắc chắn, việc đánh giá HS theo thơng tư 30 cịn máy
móc, cứng nhắc ….


- Tài liệu HDH được biên soạn dùng chung cho cả giáo viên, học sinh và phụ huynh. Tuy nhiên vẫn có một số bài phần
hướng dẫn các hoạt động học của HS còn chung chung, chưa cụ thể, nhiều hoạt động chưa thật phù hợp với đối tượng học sinh,
gây khó khăn trong việc HS tự học.


- Thực tế còn một bộ phận GV cho rằng việc điều chỉnh tài liệu là máy móc, dập khn, hoặc chỉ điều chỉnh cho xong
nhiệm vụ hành chính mà chưa chú ý tới hiệu quả đối với HS.


- Cũng do việc nghiên cứu và xử lý tài liệu HDH chưa tốt, nên việc thực hiện mơ hình VNEN cịn mang nặng tính hình
thức, tình trạng GV ham giảng giải nhiều vẫn khá phổ biến, còn việc tự học của học sinh, nhất là việc học cá nhân rất mờ nhạt.


Vì vậy, chuyên đề mong muốn tháo gỡ những vướng mắc đó. Đây là cách để giáo viên nghiên cứu tài liệu HDH và thực
hiện việc điều chỉnh, bổ sung tài liệu đáp ứng yêu cầu dạy học Toán lớp 2 một cách hiệu quả nhất. Từ những trăn trở trên, chúng
tôi mạnh dạn chia sẻ chuyên đề về: "Nâng cao năng lực điều chỉnh hướng dẫn học mơn Tốn lớp 2 trong dạy học theo Mơ
<b>hình trường học mới".</b>


<b>II. Mục tiêu của chuyên đề </b>
<b>1. Đối với giáo viên </b>


Giúp giáo viên nắm được cách viết một điều chỉnh hướng dẫn học mơn Tốn lớp 2 phù hợp với nội dung bài học và đối


tượng học sinh.


Giúp giáo viên xác định rõ nhiệm vụ và kỹ năng của GV trên lớp.


Giúp giáo viên tự rút ra được kinh nghiệm thông qua việc trải nghiệm thực tế trên lớp học của mình để tiếp tục dạy tốt hơn
cho những bài học khác;


<b>2. Đối với học sinh</b>


Giúp HS biết cách tự học (theo cá nhân, cặp, nhóm, lớp).


Giúp Hội đồng tự quản học sinh biết cách tổ chức các hoạt động học tập, tương tác với các công cụ lớp học,
Giúp HS có kĩ năng tự học, tự giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác…


<b>III. Phân tích sư phạm</b>


<b>1. Chương trình dạy học mơn Tốn lớp 2</b>


Chương trình dạy học mơn Tốn lớp 2 gồm 100 bài học dạy trong 175 tiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Nội dung</b> <b>Số bài</b> <b>Số tiết</b> <b>Ghi chú</b>


1.Ôn tập và bổ sung 6 11 Tuần 1 - 3


2.Phép cộng có nhớ trong phạm vi 100. 19 35 Tuần 3 - 10


3.Phép trừ có nhớ trong phạm vi 100. 21 36 Tuần 10 - 17


4.Ôn tập. 5 8 Tuần 17 - 18



5.Phép nhân và phép chia. 28 46 Tuần 19 - 28


6.Các số trong phạm vi 1000. 13 23 Tuần 28 - 32


7.Ôn tập cuối năm học. 8 16 Tuần 32 - 35


<b>2. Nội dung và phương pháp dạy học chủ yếu của mơn Tốn lớp 2.</b>
<b>2.1. Nội dung dạy học chủ yếu của mơn Tốn lớp 2. </b>


<b>a.Số học:</b>


Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100


Tính giá trị biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng và trừ.
Tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng và trừ.


<b> b. Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000.</b>


Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
Phép trừ các số có đến ba chữ số, khơng nhớ. Tính nhẩm và tính viết.


Tính giá trị biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng và trừ, khơng có dấu ngoặc.
<b> </b> <b>c. Phép nhân và phép chia:</b>


Khái niệm ban đầu về phép nhân: lập phép nhân từ tổng các số hạng bằng nhau.
Giới thiệu thừa số và tích.


Lập phép chia và phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia, thương.
Lập bảng nhân 2,3,4,5 có tích khơng q 50.



Nhân với 1 và chia cho 1. Nhân với 0 số bị chia là 0. Khơng thể chia cho 0.
Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Giới thiệu đơn vị đo độ dài dm, cm, m, km, mm. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo
độ dài.


Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.


Giới thiệu đơn vị đo khối lượng kg. Đọc viết làm tính với các số đo theo đơn vị kg. Tập cân và ước lượng theo kg.


Giới thiệu theo đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch, đọc giờ đúng trên đồng hồ. Thực hiện phép tính với các số
đo theo đơn vị giờ.


Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đang học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản. Đọc, viết, làm tính với số đo
theo đợn vị đồng.


<b>e. Yếu tố hình học:</b>


Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.


Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.


Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy ô vuông.


Giới thiệu ban đầu về chu vi của một số hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
g .<b> Giải bài toán: </b>


Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có các bài tốn về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân
và phép chia.



<b>2.2. Phương pháp dạy học chủ yếu của mơn Tốn lớp 2.</b>


Để góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS, người ta thường khuyến khích sử dụng kiểu dạy học thơng qua các hoạt
động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của HS, gồm 5 bước chủ yếu:


Gợi động cơ, tạo hứng thú Trải nghiệm Phân tích, khám phá, rút ra bài học Thực hành Vận dụng (kiểu
quy trình 5 bước).


<i><b>Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS </b></i>
<i>Kết quả cần đạt:</i>


- Kích thích sự tị mị, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
- Khơng khí lớp học vui, tị mị, chờ đợi, thích thú.


<i>Cách làm</i>: Đặt câu hỏi; Đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trị chơi… Có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm


nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Kết quả cần đạt:</i>


- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới.


- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh
kiến thức mới.


<i>Cách làm</i>: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng lời văn, thì câu văn phải đơn


giản, gần gũi với HS. Có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
<i><b>Bước 3. Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới </b></i>



<i>Kết quả cần đạt:</i>


- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.


- Nếu là một dạng tốn mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và nêu được các bước giải dạng toán này.


<i>Cách làm</i>: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài


học.


Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đơi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí
tị mị, sự ham thích tìm tịi, khám phá phát hiện của HS... Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi vào tiến trình phân tích
thuận lợi và hiệu quả.


<i><b>Bước 4. Thực hành </b></i>
<i>Kết quả cần đạt:</i>


- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình.
- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải bài tốn dạng cơ bản.


<i>Cách làm:</i>


- Thơng qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản.
GV quan sát giúp HS nhận ra khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.


- Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS. GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó
khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.


- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo nhóm, theo cặp đơi, theo bàn, theo tổ HS.
<i><b>Bước 5. Vận dụng</b></i>



<i>Kết quả cần đạt:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng
ngày.


- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới<i> .</i>
<i>Cách làm:</i>


- HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài đã học.


- GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức tốn học, từ đó khắc sâu kiến thức đã học.


- Khuyến khích HS diễn đạt theo ngơn ngữ, cách hiểu của chính các em. Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước
đầu có lí lẽ, có lập luận.


<b>3. Cấu trúc tài liệu Hướng dẫn học Tốn 2 theo mơ hình VNEN</b>


Bài học Tốn 2 Mơ hình VNEN được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một
vấn đề: Hình thành, vận dụng, củng cố, ứng dụng kiến thức.


Thông thường một bài học được thiết kế khoảng từ 5 đến 7 hoạt động, có thể học trong một, hai tiết tùy nội dung từng bài.
Tuy nhiên không bắt buộc mọi giáo viên phải thực hiện máy móc điều này. Giáo viên có tồn quyền bố trí thời gian để học sinh
đạt được mục tiêu bài học. Mỗi bài học được thiết kế gồm nhiều hoạt động với các nội dung chính như sau:


- Tên bài học thường là những đơn vị kiến thức cụ thể, rõ ràng.


- Mục tiêu bài học là cái đích mà học sinh cần hướng tới, là những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà học sinh phải
biết rõ trước khi học và phải nắm rõ sau khi học.



- Hoạt động cơ bản là phần quan trọng nhất của bài học. Hoạt động cơ bản có thường khoảng từ 2 đến 3 hoạt động nhằm
giúp học sinh tự tìm tịi, trải nghiệm, khám phá, phát hiện kiến thức mới thông qua các hoạt động học. Trong hoạt động cơ bản
gồm:


+ Hoạt động gây hứng thú học tập cho học sinh khi bắt đầu bài học.


+ Hoạt động trải nghiệm hoặc liên hệ với những kiến thức học sinh đã biết liên quan đến kiến thức mới.


+ Hoạt động tự xây dựng, hình thành kiến thức, kĩ năng là hoạt động trọng tâm bao gồm các hoạt động như: Quan sát (hình
vẽ); Thực hành (Tính tốn, rút ra kết quả, kết luận khoa học, đối chiếu với dự đốn ban đầu); khai thác thơng tin từ kênh hình
hoặc kênh chữ của tài liệu; giải quyết các tình huống có vấn đề; … Thơng qua các hoạt động này kết hợp trao đổi thơng tin trong
nhóm, lớp để khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng mới của bài học.


+ Hoạt động củng cố kiến thức nhằm trau dồi kĩ năng thực hành liên quan đến nội dung học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thực hành. Nhóm đơi có tác dụng để học sinh chia sẻ, kiểm tra bài làm của nhau. Nhóm trưởng bao qt tiến độ hồn thành việc
của nhóm, trao đổi, thống nhất trong nhóm. Có những bài thực hành được tổ chức hoạt động chung cho cả lớp. Giáo viên quan
sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần tập trung quan sát, đánh giá các kĩ năng cơ bản, thơng qua đó đánh giá năng lực, sự
phát triển của mỗi học sinh thông qua từng bài học. Kết thúc hoạt động thực hành là mục tiêu bài học đã hoàn thành.


- Hoạt động ứng dụng: Khuyến khích học sinh bước đầu biết vận dụng kiến thức trong thực tế. Nhấn mạnh sự quan tâm, hỗ
trợ học sinh học tập từ phía gia đình và cộng đồng. Khuyến khích học sinh mở rộng vốn kiến thức qua các nguồn thông tin khác
nhau.


Để tổ chức cho học sinh học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình 10 bước học tập và 5 bước giảng
dạy.


Trong thiết kế bài học, trước mỗi hoạt động đều có các lơ gơ chỉ dẫn (cá nhân, cặp, nhóm, lớp). Học sinh nhìn lơ gơ chỉ dẫn
để biết cách thực hiện. Tuy nhiên tất cả các hoạt động đều xuất phát từ hoạt động cá nhân. Cá nhân phải suy nghĩ, làm việc sau đó
có thể trao đổi trong cặp, báo cáo với nhóm. Như vậy rất cần sự điều chỉnh linh hoạt của giáo viên để hoạt động học diễn ra tự


nhiên, hiệu quả.


<b>4. Các kĩ năng tổ chức lớp học</b>
<b>4.1. Kĩ năng của giáo viên</b>


- Kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ HS tự học theo cá nhân, cặp, nhóm, lớp:


<i>+ Kĩ năng tổ chức trò chơi khởi động: </i>Giáo viên cần lựa chọn trò chơi khởi động nhằm gây hứng thú, tạo tâm thế cho học


sinh trước khi vào tiết học và trị chơi lí tưởng nhất là có thể kết nối được với bài học.


<i>+ Kỹ năng giao việc: </i>Cần lưu ý<i> g</i>iao những việc gì? Giao việc khi nào? Giao việc để làm gì?


<i>+Kĩ năng tổ chức cho HS làm việc: </i>Tổ chức làm việc như thế nào? Tổ chức làm việc khi nào? Tổ chức làm việc để làm gì?


<i>+Kĩ năng hướng dẫn, hỗ trợ HS: </i>Kĩ năng hỗ trợ cá nhân, hỗ trợ nhóm, hỗ trợ để làm gì? Hỗ trợ khi nào? (HS gặp khó


khăn, khơng trả lời trực tiếp mà đặt câu hỏi cho HS tự trả lời. Trong Mơ hình trường học mới, tần suất học cá nhân là chủ yếu.
Khi gặp tình huống có vấn đề nên để học sinh tự trả lời.)


- Kỹ năng kiểm soát, đánh giá hoạt động của HS (Kiểm soát, đánh giá hoạt động học của học sinh? Kiểm soát, đánh giá để
xem học sinh đã học như thế nào và kết quả học tập học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức hay chưa? Cịn gì khó khăn? Đặc biệt
với các em chưa hoàn thành bài học cần đưa ra biện pháp hỗ trợ và kiểm soát hoạt động tự học của các em đến khi nào các em
hoàn thành bài học).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Kỹ năng quan sát (Quan sát những gì? Quan sát khi nào? Quan sát để làm gì?).


- Kỹ năng phát huy khả năng sáng tạo của HS, tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, giáo viên cần
quan tâm đến những đề xuất của học sinh.



- Kỹ năng ứng xử với HS; tôn trọng tiến độ học tập của HS: Trong dạy học theo Mơ hình Trường học mới, giáo viên cần
chấp nhận và tôn trọng tiến độ và nhịp độ học của học sinh. Với học sinh có năng khiếu, năng lực học tốt giáo viên cần quan tâm
động viên, khích lệ tạo cơ hội cho các em phát triển hơn; với học sinh có khó khăn trong học tập cần động viên, hỗ trợ, giúp đỡ
để các em hoàn thành nội dung bài học.


<b>4.2. Kĩ năng của học sinh</b>


- Kĩ năng học cá nhân: Xây dựng cho học sinh kĩ năng làm việc cá nhân- đây là hoạt động mở đầu cho tất cả các hoạt động
học tiếp theo của học sinh. Tất cả các hoạt động đều xuất phát từ hoạt động cá nhân, học sinh phải biết tự đọc thông tin, trả lời
câu hỏi, tự mình chủ động làm việc với phiếu bài tập, dự đoán kết quả, làm bài tập thực hành, đối chiếu kết quả, rút ra kết luận,
… để tự lĩnh hội kiến thức, nắm vững và chuẩn bị cho hoạt động tương tác tiếp theo.


- Kĩ năng học theo cặp đôi: Sau khi tự làm việc cá nhân, học sinh phải biết chia sẻ, tương tác với bạn, cùng nhau trao đổi
về nội dung mà cá nhân đã tự làm việc và thống nhất kết quả. Hoạt động theo cặp đôi không nhất thiết là phải ngồi cùng một bàn.
Làm việc theo cặp giúp các em mạnh dạn, tự tin và tập trung tốt cho công việc nhóm.


- Kĩ năng học nhóm: Nhóm học tập là đặc trưng của Mơ hình trường học mới. Hoạt động nhóm được tiến hành sau khi học
sinh đã tự học cá nhân, cặp đơi, học sinh trong nhóm sẽ cùng nhau chia sẻ, tương tác, làm thí nghiệm, ... Các em sẽ cùng nhau
làm một dự án nhỏ với sự chuẩn bị, phân cơng rõ ràng sau đó thống nhất kết quả và báo cáo với cơ giáo hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ.


- Kĩ năng làm nhóm trưởng: Nhóm trưởng là linh hồn của nhóm học tập, là người tổ chức, điều hành hoạt động của cả
nhóm. Ngay khi học sinh hoạt động cặp đơi, cá nhân thì nhóm trưởng vẫn là người tổ chức, giám sát hoạt động của cả nhóm. Cần
thường xuyên thay đổi nhóm trưởng để tạo cơ hội phát triển cho tất cả học sinh.


- Kĩ năng điều hành lớp của HĐTQ: trong lớp học VNEN, Chủ tịch, phó chủ tịch, trưởng ban là những người tổ chức, điều
hành các hoạt động như khởi động, chia sẻ trước lớp. Về lâu dài cần thường xuyên thay đổi để tạo cơ đội phát triển công bằng
cho tất cả học sinh.


- Kĩ năng đặt câu hỏi: Học sinh biết đặt câu hỏi mở, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đúng lúc, đúng chỗ, liên quan đến việc thực
hiện mục tiêu bài học, phù hợp với trình độ của người được hỏi, phù hợp với thời gian thực tế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Kĩ năng đánh giá, tự đánh giá: Đây là một kĩ năng mà giáo viên cần rèn cho học sinh. Học sinh biết tự đánh giá mức độ
hoàn thành của bản thân, mức độ hoàn thành của bạn, của nhóm trong mỗi hoạt động học tập và rút ra bài học cho thực hiện hoạt
động tiếp theo.


<b>5. Dự kiến khó khăn học sinh thường mắc phải </b>


5.1.Giải tốn có lời văn là một khó khăn đối với học sinh lớp 2 vì như chúng ta biết các em đọc đề tốn cịn khó, vậy mà
cịn phải tìm hiểu đề tốn, tóm tắt bài tốn, tìm câu lời giải, viết phép tính, ghi đáp số. Ngồi ra cịn phải trình bày bài giải sao
cho khoa học. Vì thế Tài liệu HDH khi đưa các thơng tin kiến thức cần phải tường minh để giúp HS giảm bớt những khó khăn
khi giải tốn có lời văn.


<i>Ví dụ: Bài 15. Bài tốn về ít hơn.</i>
HĐCB 1. Thực hiện xếp que tính
Hoạt động cặp đơi thực hành.


Em lấy 5 que tính và xếp thành một hàng trên mặt bàn.


Bạn lấy số que tính bằng số que tính của em rồi bớt đi để có ít hơn em 2 que tính và xếp ở hàng dưới hàng của em.
Cùng nói: “Hàng dưới ít hơn hàng trên 2 que tính”


HĐCB 2. Đọc và trả lời câu hỏi:


Bạn Việt có 7 viên bi. Bạn nam có ít hơn bạn Việt 3 viên bi. Muốn biết bạn Nam có mấy viên bi, em phải làm phép tính gì?
HĐCB 3. a.Em đọc số để hồn thành tóm tắt bài tốn:


Hàng trên: ... quả cam.
Hàng dưới ít hơn hàng trên: ... quả cam.
Hàng dưới: .... quả cam?



b.Xem cách trình bày bày giải:
Bài giải


Số quả cam ở hàng dưới là:
8 – 3 = 5 (quả)


Đáp số: 5 quả cam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

5.2. Một số bài, một số chỉ dẫn chưa cụ thể, còn dài dòng hoặc q khó, học sinh đọc khơng hiểu, nên chưa xác định được
việc phải làm.


<i>Ví dụ: Bài 86. Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.</i>
HĐCB 1. Chơi trị chơi “Đố bạn”:


Em viết một số có ba chữ số, bạn đọc số đó.
Em đọc một số, bạn viết số đó.


Phân tích:


- Dịng trên “Em viết một số có ba chữ số để bạn đọc” thì đã rõ ràng. Nhưng dòng dưới “Em đọc một số, bạn viết số đó”
thì chưa rõ nên HS có thể đọc số có 2, 3 hoặc 4 chữ số… như vậy là yêu cầu chưa cụ thể để HS thực hiện.


- Yêu cầu cũng chưa chỉ rõ nói với bạn trong nhóm hay trong cặp?
5.3. Việc tự học cịn chưa thực sự có hiệu quả.


- Nhiều học sinh bỏ qua học cá nhân, thực hiện ln việc chia sẻ trong cặp, nhóm hoặc học cá nhân cịn qua loa cho có
hình thức.


- Sau khi học cá nhân một số em còn lúng túng, chưa chủ động khi chia sẻ với bạn trong cặp, nhóm.



- Trình độ học sinh khơng đồng đều nên trong một số nhóm cịn tồn tại hiện tượng chỉ có vài em làm việc cịn các em cịn
lại khơng làm việc.


5.4. Hoạt động điều hành hoạt động học cả lớp.


- Hướng dẫn học còn chưa có chỉ dẫn việc làm cụ thể cho HĐTQ làm việc.
5.5. Chưa biết yêu cầu cứu trợ


- Cá nhân học sinh gặp vấn đề khó khăn khi hoạt động, chưa mạnh dạn, yêu cầu cứu trợ từ bạn và cơ.


- Nhiều cặp, nhóm khi chưa thống nhất kết quả chung của cặp, nhóm cịn lúng túng khi chia sẻ khó khăn của mình.
5.6. Hoạt động đánh giá.


- Một số học sinh chưa thực sự biết thực hiện việc tự đánh giá hoạt động học của mình và tham gia đánh giá bạn còn chung
chung.


- Lời nhận xét đánh giá chưa chỉ rõ việc đã làm được và việc chưa làm được hoặc làm chưa tốt, biện pháp khắc phục, thời
điểm thực hiện nội dung mà mình chưa hồn thành.


5.7. Khả năng tự đặt câu hỏi cho mình, cho bạn trong hoạt động học tập cịn khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>6. Biện pháp khắc phục</b>
6.1. Nghiên cứu bài học


- Các tiêu chí nghiên cứu bài Hướng dẫn học:


<b>Chủ đề</b> <b>Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học</b>


<b>Cấu trúc</b>
<b> và nội dung</b>



<b>bài học</b>


<b>- Tên bài học và mục tiêu có phù hợp với nhau khơng?</b>
<b>A. Hoạt động cơ bản:</b>


1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu và nhận biết
về kiến thức mới khơng?


2. Có những chỉ dẫn giúp cho học sinh thực hiện các hoạt động hình thành kiến thức mới khơng?
3. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện hoạt động để thực hiện năng lực diễn giải hay
không?


<i>HĐ này giúp học sinh nắm được kiến thức gì? Kĩ năng gì?</i>
<b>B. Hoạt động thực hành:</b>


1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hành để vận dụng kiến thức mới khơng?


2. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động để thể hiện khả năng lập luận khơng?
<i>HĐ này giúp học sinh có năng lực gì? </i>


1. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức khi giải toán hay khơng?
2. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đặt vấn đề và đề xuất vấn đề khơng?


3. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đề xuất cách giải quyết vấn đề chia sẻ kiến thức, kĩ
năng đã học ở lớp với người thân trong gia đình khơng?


Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì? Phẩm chất gì?


<i><b>- Các hoạt động trong bài Hướng dẫn học có gắn kết với mục tiêu của bài học không?</b></i>


<b>Sư phạm</b>


1. Chỉ dẫn của từng hoạt động trong bài học có rõ ràng, chính xác và logic khơng?
2. Nội dung bài học có hấp dẫn với học sinh khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

5. Các hình thức hoạt động (cá nhân, cặp đơi, nhóm với thầy cơ) có phù hợp và rõ ràng hay
khơng?


6. Bài Hướng dẫn có các gợi ý để huy động sự tham gia của HĐTQ và các công cụ trong lớp học
vào HĐ học tập không?


<b>Dạy và</b>
<b>đánh giá</b>


1. Các HĐ có giúp HS tự học theo cá nhân, cặp đơi, nhóm khơng?


2. Bài hướng dẫn có giúp GV hướng dẫn HS học cá nhân, cặp đơi, nhóm khơng?


3. Bài Hướng dẫn có những HĐ để HS chia sẻ ý kiến của mình với các bạn trong nhóm, với GV
và cộng đồng khơng?


4. Bài Hướng dẫn có những chỉ dẫn để học sinh tự đánh giá, đánh giá bạn, giúp GV đánh giá học
sinh khơng?


<b>Hình thức</b>


1. Hình ảnh minh họa có hấp dẫn, phù hợp khơng?


2. Hình ảnh minh họa có giúp học sinh học tập hiệu quả khơng?
3. Bài Hướng dẫn có kiểu chữ và màu sắc phù hợp khơng?


4. Bài Hướng dẫn có chú dẫn về nguồn gốc ngữ liệu không?
- Sau khi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:


+ Mục tiêu của bài học có cần thay đổi khơng? Nếu thay đổi thì thay đổi như thế nào? Căn cứ của sự thay đổi đó là gì ?
+ HS có thể tự học theo bài HDH được khơng? Bài học có đáp ứng các yêu cầu để HS tự học, GV đóng vai trị tổ chức
hướng dẫn khơng ? Các hoạt động đã có các chỉ dẫn cụ thể chưa? Thực hiện theo các chỉ dẫn của hoạt động, HS có thể đạt mục
tiêu không ?


6.2. Căn cứ vào nghiên cứu bài học, xác định xem cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về mục tiêu, nội dung, câu lệnh,
hình thức học (lô gô), các chỉ dẫn, hoạt động đánh giá, sử dụng công cụ, …


6.3. Viết nội dung điều chỉnh, bổ sung


Điều chỉnh, bổ sung / hoặc không điều chỉnh, bổ sung mục tiêu (lưu ý : Mục tiêu chung của bài học có thể được chia thành
các mục tiêu nhỏ hơn theo tiến trình bài học),


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Mỗi hoạt động trên được viết thành các hoạt động nhỏ hơn (hay việc làm) tương ứng với quá trình hình thành kiến thức,
rèn luyện kĩ năng ở trên. Cần lưu ý, bổ sung những việc làm cụ thể như: đọc, quan sát, thực hành, nghe, giải toán, đề xuất, ... để
HS lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và vận dụng vào giải toán; với mỗi việc làm nên đặt câu hỏi việc làm đó nhằm mục đích
gì?


- Trao đổi trong tổ chun mơn để hồn chỉnh bài Hướng dẫn học.


6.4. Rèn cho học sinh có kĩ năng tự học thực sự, kĩ năng học theo quy trình: cá nhân, cặp, nhóm, lớp (có thể linh động tùy
từng hoạt động); kĩ năng tự đánh giá mình và đánh giá bạn, biết đề nghị hỗ trợ khi gặp khó khăn,…


<b>7. Những điểm cần lưu ý khi viết Điều chỉnh hướng dẫn học</b>


7.1. Bài HDH có thể coi là “chìa khóa” của tự học. HS dùng bài HDH để tự học (theo cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp) mà GV
khơng phải giảng bài trên lớp, chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá khi cần thiết.



Mục tiêu rõ ràng cụ thể, chi tiết, dễ hiểu. Bài điều chỉnh đảm bảo học sinh được trải nghiệm, vận dụng thực hành từ đến
đến khó. Ngữ liệu chính xác, phù hợp.


<b>7.2. Khi điều chỉnh các hoạt động, cần lưu ý đến </b><i>mục đích </i>của mỗi hoạt động; các <i>chỉ dẫn </i>hoạt động (các việc làm) cần cụ
thể, rõ ràng, ngắn gọn để HS nào cũng có thể tự thực hiện được, từ đó đạt được yêu cầu và mục đích đặt ra. Nội dung đảm bảo
logic. HS biết kiến thức mới, vận dụng kiến thức mới chủ động.


Hệ thống các chỉ dẫn tường minh, giúp cho tất cả học sinh (kể cả học sinh gặp khó khăn trong học tập) cũng chủ động và
biết cách học.


Có chỉ dẫn rõ ràng ai? Làm gì? (có động từ đi kèm); chỉ dẫn để học sinh có thể tự học được, khi gặp khó khăn mới cần đến
sự hỗ trợ của giáo viên, viết để giáo viên khơng có cơ hội giảng bài trước lớp.


Các việc làm cụ thể từ dễ đến khó.


Có chỉ dẫn để học sinh lĩnh hội tri thức, HĐTQ làm việc, có sự kết nối với cơng cụ học tập; có chỉ dẫn giúp học sinh tự
kiểm soát và kiểm soát bạn,…


Nội dung điều chỉnh phải đảm bảo lô gic, học sinh trải nghiệm thông qua vốn hiểu biết ban đầu, biết kiến thức mới sau đó
vận dụng kiến thức chủ động thực hành, vận dụng.


7.3. Với các bài tốn có nhiều cách giải có thể vận dụng phương pháp dạy học “Khăn trải bàn”.


Dạy học Tốn lớp 2, giáo viên có thể áp dụng phương pháp “Khăn trải bàn” trong một vài hoạt hoạt động cho phù hợp
nội dung bài học và đối tượng học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>IV. Kế hoạch triển khai chuyên đề</b>


<b>Hoạt động chính</b> <b>Thời gian</b> <b>Cơng việc</b> <b>Người thực<sub>hiện</sub></b> <b>Sản phẩm</b>



1. Nghiên cứu và
phân tích sư phạm


Tuần 19 tháng 1 1.1. cá nhân nghiên cứu, Phân


tích sư phạm (1) GV tổ khối 2


Văn bản báo cáo,
mục I-IV theo mẫu


đề cương.
Tuần 19 Tháng 1 1.2. Thống nhất Phân tích SP <sub>và kế hoạch triển khai CĐ</sub> GV tổ khối 2


Tuần 19 Tháng 1 1.3. Họp tổ thông qua báo cáo<sub>khoa học về CĐ.</sub> Tổ CM
2. Soạn bài, dạy


thể nghiệm, dự
giờ, thảo luận tiết
dạy


Tuần 26 Tháng 3


Tiết 128: Bài 75. Tìm số bị


chia (T1) Đ/c Đỗ Ngọc Hà Bản Thiết kế các bài<sub>dạy; phiếu dự giờ.</sub>


3. Thảo luận
chung, KLSP,
hoàn chỉnh CĐ



Tuần 26 Tháng 3


3.1. Họp thảo luận


Tổ CM Biên bản


thảo luận.
3.2. Thơng qua KLSP (mở)


3.3. Hồn chỉnh KLSP (2)


Tuần 26 Tháng 3 4.1. Viết Tổng kết CĐ Tổ trưởng CM


Văn bản tổng hợp
(1) & (2)
Tuần 26 Tháng 3


4.2. Báo cáo tổng kết CĐ,
thông qua SKKN, thảo luận
góp ý bổ sung (3)


Tổ CM


Tuần 26 Tháng 3 4.3. Hoàn chỉnh lần cuối về <sub>BC khoa học về CĐ (4)</sub> Tổ trưởng CM Biên tập lại
từ (3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Hiệu quả:</b>


Giáo viên đã nắm được cách viết một điều chỉnh hướng dẫn học môn Toán lớp 2 phù hợp với nội dung bài học và đối


tượng học sinh.


Hoạt động của giáo viên đã thay đổi căn bản. Giáo viên không giảng bài mà chỉ là người tổ chức, điều khiển hoạt động học
của học sinh.


Giáo viên không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học,
chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối tượng và dự đoán các tình huống khó khăn
mà học sinh dễ mắc phải trong q trình hình thành kiến thức để có những giải pháp hợp lí.


Khi học sinh thực hiện các hoạt động học thì giáo viên quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá và nhận xét học sinh (bằng lời
hoặc ghi vào vở, phiếu, sổ theo dõi chất lượng).


Sau khi thực hiện điều chỉnh hướng dẫn học, học sinh đã thực sự tự học; đã tự giác, tích cực, sơi nổi trong chia sẻ với bạn,
với cô giáo; mạnh dạn hỏi bạn, hỏi cơ giáo những điều cịn băn khoăn, thắc mắc; nhóm trưởng điều hành nhóm tốt; HĐTQ làm
việc tích cực, hiệu quả.


100% học sinh hoàn thành nội dung bài học và có sự tiến bộ rõ rệt về năng lực tự học tự giải quyết vấn đề, năng lực tự
quản, tự phục vụ, năng lực giao tiếp, hợp tác do làm việc theo nhóm. Mạnh dạn, tự tin và hứng thú hơn trong học tập và giao
tiếp.


<b>V. Kết luận</b>


Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, thực trạng dạy học mơn Tốn
lớp 2 theo Mơ hình trường học mới hiện nay, chúng tơi nhận thấy yếu tố quan trọng nhất để thành công trong việc tổ chức dạy
học Toán lớp 2 là năng lực của giáo viên và nhận thức, năng lực của học sinh. Để đạt được thành cơng địi hỏi sự nỗ lực, tâm
huyết, kiên trì phấn đấu của cả thầy và trò.


Thời gian đầu cần viết điều chỉnh cả bài để rèn luyện cho học sinh có thói quen tự học bằng điều chỉnh. Thời gian sau có
thể chỉ điều chỉnh một hoạt động nào đó cho phù hợp.



Tích cực xây dựng tổ chức lớp học theo hướng từ hoạt động cá nhân, cặp đơi, nhóm, chung cả lớp.
Quan tâm rèn kĩ năng tự học thực sự, văn hóa học cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Tích cực chỉ đạo các khối tổ viết và thực hiện các chuyên đề liên quan đến nội dung bài học theo tinh thần đổi mới bằng
cách cho các khối đăng ký nội dung chuyên đề ngay từ đầu tháng 8.


- Chú trọng công tác kiểm tra đánh giá việc áp dụng chuyên đề và tổ chức rút kinh nghiệm sau một thời gian áp dụng
chuyên đề để báo cáo kịp thời cho bộ phận CM nhà trường. Từ đó thực hiện theo chỉ đạo của CM nhà trường..


- Chủ động liên hệ với các tổ CM trong trường để trao đổi kinh nghiệm về các chuyên đề đã và đang thực hiện.
<b>Định hướng tiếp theo:</b>


- Tích cực thực hiện các chuyên đề theo sự chỉ đạo của CM nhà trường.


- Động viên các đ/c giáo viên trong tổ viết sáng kiến kinh nghiệm dựa trên các chuyên đề đã tổ chức.


- Chú trọng công tác kiểm tra đánh giá việc áp dụng chuyên đề và tổ chức rút kinh nghiệm sau một thời gian áp dụng
chuyên đề để điều chỉnh kịp thời cho GV trong tổ chuyên môn.


- Chủ động liên hệ với các tổ CM trong trường để trao đổi kinh nghiệm về các chuyên đề đã và đang thực hiện.


Để thực hiện tốt chuyên đề, rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, bộ phận chuyên môn của
nhà trường. Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, …. giúp giáo viên nắm chắc hơn nội dung chương trình, kiến thức,
kĩ năng mơn học, tích lũy những kinh nghiệm trong giảng dạy và phát huy tối đa năng lực sẵn có của bản thân mình.


</div>

<!--links-->

×