Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Mức độ đáp ứng của hoạt động dạy và học trong chương trình đào tạo đại học ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại trường đại học sư phạm kỹ thuật vinh với tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

TRẦN NGỌC TRƯỜNG

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH VỚI TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO DO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

TRẦN NGỌC TRƯỜNG

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH VỚI TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO DO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Mã số: 8140115.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Ngọc Trường
Học viên lớp cao học QH – 2018 –S, chuyên ngành Đo lường và đánh giá
trong giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tác giả thực hiện. Tồn bộ
dữ liệu, kết quả nghiên cứu và kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn
này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Trần Ngọc Trường

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hoài, Trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo ở Khoa Quản trị chất
lượng, các thầy cô giáo là các chuyên gia giáo dục đã tận tình hướng dẫn giúp

đỡ, chia sẻ các kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Điện, Phòng Đào tạo và
tập thể GV Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, đã tạo điều kiện, giúp đỡ
và có những ý kiến đóng góp quý báu giúp em hoàn thành luận văn.
Xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã tạo điều kiện và khuyến khích
động viên trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Học viên

Trần Ngọc Trường

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CĐR

Chuẩn đầu ra

CTĐT

Chương trình đào tạo

GV

Giảng viên


SV

Sinh viên

GDĐH

Giáo dục đại học

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................... viii
I. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ............................................................... 4
5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ........................................................... 4
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 5
a. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 5

b. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 5
7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 6
8. Phạm vi, thời gian khảo sát ..................................................................... 6
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 8
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................... 12
1.2.Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 15
1.2.1. Đáp ứng: .......................................................................................... 15
1.2.2. Hoạt động dạy và học: .................................................................... 15
1.2.3. Tiêu chuẩn:...................................................................................... 18
1.2.4. Tiêu chí ........................................................................................... 19
1.2.5. Chương trình đào tạo ...................................................................... 19
1.2.6. Đánh giá chương trình đào tạo........................................................ 20
1.3.Phương pháp dạy học .......................................................................... 22
v


1.3.1. Định nghĩa phương pháp dạy học: .................................................. 22
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học ............................................... 23
1.3.3. Phân loại phương pháp dạy học ...................................................... 27
1.4.Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành ............................ 28
1.5.Một số mơ hình đánh giá hoạt động giảng dạy của GV ..................... 30
1.6.Mơ hình lý thuyết của đề tài. .............................................................. 32
1.7.Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............ 35
2.1. Bối cảnh nghiên cứu: ......................................................................... 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................. 38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................. 39
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 39
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 40
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 41
2.3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 41
2.3.2. Xây dựng công cụ đánh giá............................................................. 43
2.3.3. Đánh giá phiếu khảo sát sơ bộ ........................................................ 53
2.4. Tiểu kết chương 2 .............................................................................. 67
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 68
3.1. Thống kê về mẫu khảo sát ................................................................. 68
3.2. Độ tin cậy và hiệu lực của công cụ đo ............................................... 68
3.3. Kết quả khảo sát về hoạt động dạy và học chương trình đại học ngành
công nghệ kỹ thuật Điện, điện tử tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh... .............................................................................................................. 70
3.3.1. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn
đầu ra (tiêu chí 4.2) ......................................................................................... 71
3.3.2. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng,
nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học ........................................ 79
3.3.3. Quá trình dạy và học được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm
bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR (tiêu chí 10.3) ................................. 87
3.3.4. Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy
và học (tiêu chí 10.4) ....................................................................................... 89

vi


3.4. Kiểm định sự khác biệt giữa mức độ đánh giá của SV và GV về hoạt
động dạy và học của GV và SV ngành Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ........................................................ 91
Kiểm định giả thuyết H2 ........................................................................... 92
Kiểm định giả thuyết H3 ........................................................................... 93
Kiểm định giả thuyết H4 ........................................................................... 93
Kiểm định giả thuyết H5 ........................................................................... 94
3.5. Kết quả phỏng vấn GV và SV về hoạt động dạy và học ................... 95
3.5.1. Cách thức chọn mẫu phỏng vấn ...................................................... 95
3.5.2. Kết quả phỏng vấn GV và SV......................................................... 96
3.5. Tiểu kết chương 3 ............................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 102
1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 102
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 1
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 7
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 9
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................... 12
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................... 14
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................... 17
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................... 18
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................... 19
PHỤ LỤC 8 ............................................................................................... 20

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 42
Bảng 2.1. Dự thảo câu hỏi cho phiếu khảo sát ............................................... 45
Bảng 2.2: Đối chiếu thang đánh giá ............................................................... 48
Bảng 2.4. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của từng yếu tố

của SV .............................................................................................................. 54
Bảng 2.5: Mốc chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loading) .............................. 56
Bảng 2.6. Kết qủa kiểm định hệ số KMO và Bartlett’ .................................... 57
Bảng 2.7. Phương sai trích của các yếu tố ..................................................... 57
Bảng 2.8. Các biến quan sát cịn lại sau khi phân tích nhân tố ..................... 59
Bảng 2.9. Bảng các nhóm nhân tố được sử dụng trong khảo sát chính thức . 60
Bảng 2.10. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của từng yếu tố
của GV ............................................................................................................. 61
Bảng 2.11. Kết qủa kiểm định hệ số KMO và Bartlett’ .................................. 62
Bảng 2.12. Phương sai trích của các yếu tố ................................................... 63
Bảng 2.13. Các biến quan sát cịn lại sau khi phân tích nhân tố ................... 65
Bảng 2.14. Bảng các nhóm nhân tố được sử dụng trong khảo sát chính thức 66
Bảng 3.1: Số lượng phiếu khảo sát chính thức thu được ................................ 68
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (Phiếu khảo sát SV).............. 69
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett (Phiếu khảo sát GV) ............. 69
Bảng 3.4. Mức độ và ý nghĩa của các giá trị trung bình ................................ 70
Bảng 3.5. Bảng tên biến mới trong dữ liệu khảo sát SV ................................. 71
Bảng 3.6 Bảng tên biến mới trong dữ liệu khảo sát GV ................................. 71
Bảng 3.7 : SV đánh giá về Các hoạt động dạy được thiết kế phù hợp để đạt
được chuẩn đầu ra .......................................................................................... 72
Bảng 3.8 : GV đánh giá đánh giá về Các hoạt động dạy được thiết kế phù hợp
để đạt được chuẩn đầu ra ............................................................................... 74
viii


Bảng 3.9 : SV đánh giá về các hoạt động học tập được thiết kế phù hợp để đạt
được chuẩn đầu ra .......................................................................................... 76
Bảng 3.10 : GV đánh giá về các hoạt động học tập được thiết kế phù hợp để
đạt được chuẩn đầu ra .................................................................................... 77
Bảng 3.11: Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng

của người học .................................................................................................. 80
Bảng 3.12: Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng
của người học .................................................................................................. 81
Bảng 3.13 : Các hoạt động dạy và học nâng cao khả năng học tập suốt đời
của người học .................................................................................................. 83
Bảng 3.14 : Các hoạt động dạy và học nâng cao khả năng học tập suốt đời
của người học .................................................................................................. 84
Bảng 3.15 : Quá trình dạy và học được rà soát và đánh giá thường xuyên để
đảm bảo sự tương thích và phù hợp với CĐR ................................................. 87
Bảng 3.16: Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc
dạy và học........................................................................................................ 89
Bảng 3.17. Mức đánh giá chung về các tiêu chí ............................................. 91
Biểu đồ 3.1: Mức đánh giá chung về các tiêu chí ........................................... 92
Bảng 3.18. Kiểm định Independent Samples Test về Yêu cầu 1 tiêu chí 4.2 .. 92
Bảng 3.19. Kiểm định Independent Samples Test về Yêu cầu 2 tiêu chí 4.2 .. 93
Bảng 3.20. Kiểm định Independent Samples Test về Yêu cầu 1 tiêu chí 4.3 .. 94
Bảng 3.21. Kiểm định Independent Samples Test về Yêu cầu 2 tiêu chí 4.3 .. 94

ix


x


PHẦN MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, con người là trọng tâm của sự phát
triển đất nước, chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đặt giáo dục ở vị trí trung tâm trong tiến trình phát triển. Đặc

biệt giáo dục đại học có vai trị quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, giáo dục là động lực phát triển và là nhân tố
quyết định tương lai của một quốc gia.
Trong những năm gần đây, giáo dục đại học (GDĐH) của nước ta đã
có nhiều biến đổi, đang từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Sự chuyển đổi từ GDĐH tinh hoa (chỉ dành cho số ít) sang
GDĐH đại trà (dành cho số đông) đang từng bước đáp ứng nhu cầu học tập,
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của xã hội. GDĐH theo định hướng nghề
nghiệp, ứng dụng đang từng bước được hình thành và phát triển. Quy mơ đào
tạo tăng nhanh, đa dạng hố ngành nghề đào tạo, loại hình, phương thức đào
tạo và chủ thể sở hữu cơ sở giáo dục và đào tạo. Các hoạt động liên kết đào
tạo giữa các cơ sở GDĐH ở trong nước và nước ngoài đang được mở rộng.
Một số cơ sở GDĐH ở trong nước đã bắt đầu áp dụng, đưa các mơ hình,
chuẩn mực đào tạo của nước ngồi vào Việt Nam. Chính những chuyển biến
này vừa là cơ hội để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở trong nước,
đồng thời cũng là những thách thức đối với công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục và đào. Yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực ở trong nước ngày một cao, sự
cạnh tranh do ảnh hưởng của xu thế GDĐH xuyên biên giới trở thành những
thách thức lớn đối với nhiều trường đại học của nước ta. Trường Đại học Sư


phạm Kỹ thuật Vinh, cũng như các trường đại học khác ở trong nước đang
đứng trước những thách thức đó.
Một số nghiên cứu đã xác định, chất lượng GV là yếu tố quan trọng
nhất trong việc nâng cao thành tích học tập của người học. Sự ảnh hưởng của
GV đối với thành tích học tập cịn sâu sắc hơn cả sự ảnh hưởng của trường
lớp và điều kiện kinh tế, vị trí xã hội của bản thân người học [Sanders và
Horn, 1998]. Chính vì thế, khơng chỉ có các trường đại học trên thế giới mà ở
Việt Nam nhiều trường đại học đã thực hiện đánh giá hoạt động giảng dạy của
GV, Ngày 14 tháng 3 năm 2016, Bộ GD&ĐT có thơng tư 04/2016/TT –

BGDĐT ban hành Quy đinh về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Mục đích để cơ sở giáo dục đại học
sử dụng tiêu chuẩn để tự đánh giá toàn bộ hoạt động liên quan đến chương
trình đào tạo nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và giải trình với
các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo của từng
chương trình cụ thể.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh đang từng bước đáp ứng được
nhu cầu học tập cũng như phuc vụ công đồng ở khu vực bắc miền trung.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và để khẳng định thương
hiệu trường tới các bên liên quan, Nhà trường đã không ngừng thay đổi để
ngày một đào tạo tốt hơn. Trong đó, hoạt động dạy và học có vai trị quyết
định trong việc hình thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp của SV nhằm
đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Hoạt động giảng dạy và học
là một trong những hoạt động cốt lõi, trực tiếp tạo nên chất lượng đào tạo của
Nhà trường. Hoạt động giảng dạy đóng vai trị quan trọng trong việc khẳng
định chất lượng đào tạo. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Mức độ đáp
ứng của hoạt động dạy và học trong chương trình đào tạo đại học ngành
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh với Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo do Bộ Giáo
2


dục và Đào tạo ban hành”. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cứ liệu thực tiễn,
làm cơ sở để đề ra những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động dạy và học trong thời gian tới tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là đánh giá mức độ đáp ứng của hoạt động
dạy và học trong chương trình đại học ngành Cơng nghệ Kỹ thuật Điện, điện
tử tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh so với bộ tiêu chuẩn tại Thông

tư 04/2016/TT – BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 về việc Ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của
Bộ GD&ĐT. Đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao
chất lượng của hoạt động dạy và học trong thời gian tới tại trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm hướng đến giải quyết 4 nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng mô hình nghiên cứu về hoạt động dạy và học bậc đại học
chính quy ngành Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT do Bộ
GD&ĐT ban hành.
- Phân tích các chỉ báo, thiết kế, thử nghiệm và chuẩn hóa bộ cơng cụ
khảo sát các bên liên quan.
- Khảo sát, đánh giá mức độ đáp ứng của hoạt động dạy và học bậc đại
học chính quy ngành Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh với Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT do Bộ
GD&ĐT ban hành.

3


- Đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động dạy và học bậc đại học chính quy ngành Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện
tử trong thời gian tới tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu mức độ đáp ứng của
hoạt động dạy và học trong CTĐT đại học chính quy ngành Cơng nghệ kỹ
thuật điện, điện tử tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh với bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT do Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư
04/2016/TT – BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ GD&ĐT thông qua

đánh giá của SV năm 3, 4 và GV Nhà trường.
5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu về lĩnh vực đo lường và đánh giá trong giáo
dục;
- Nghiên cứu Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐ ngày 14/3/2016 về việc
ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
các trình độ của giáo dục đại học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nhằm phân tích và tổng hợp
các tài liệu và dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu được
nghiên cứu bao gồm Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
các trình độ của giáo dục đại học, tiêu chuẩn số 4 - phương pháp tiếp cận
trong dạy và học và tiêu chuẩn 10 - Nâng cao chất lượng của Bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, các tài liệu liên quan đến việc tổ
chức hoạt động dạy và học của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi thực hiện thông qua
phương pháp định lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc lấy
ý kiến về hoạt động dạy và học.
4


- Phương pháp phỏng vấn sâu GV tham gia giảng dạy các học phần
ngành Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử của Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh về mức độ đáp ứng của hoạt động dạy và học trong chương trình
đào tạo đại học ngành Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Vinh với Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo do Bộ GD&ĐT ban hành;
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm SPSS bằng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định ý nghĩa, phân tích

nhân tố.
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng hoạt động dạy của GV và học của SV đại học
chính quy ngành Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh đáp ứng ở mức độ nào với Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT ban hành?
Câu hỏi 2: Có sự khác biệt giữa mức đánh giá của SV năm 3,4 đại học
chính quy ngành Cơng nghệ kỹ thuật điện, điện và GV trong 5 năm gần nhất
thường xuyên dạy đại học ngành Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử về mức độ
đáp ứng của hoạt động dạy và học hay không?
b. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Hoạt động dạy và học của GV và SV đại học ngành
Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
đáp ứng được các tiêu chí về Phương pháp tiếp cận trong dạy và học trong Bộ
tiêu chuẩn đánh giá CTĐT các trình độ của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT
ban hành.

5


Giả thuyết H2: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đánh
giá của SV và GV về “ Các hoạt động dạy được thiết kế phù hợp để đạt được
CĐR”.
Giả thuyết H3: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đánh
giá của SV và GV về “ Các hoạt động học tập được thiết kế phù hợp để đạt
được CĐR”.
Giả thuyết H4: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đánh
giá của SV và GV về “ Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các
kỹ năng của người học”.

Giả thuyết H5: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đánh
giá của SV và GV về “ Các hoạt động dạy và học nâng cao khả năng học tập
suốt đời của người học”.
7. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
7.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học chương trình đại
học ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử tại trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh.
7.2. Đối tượng nghiên cứu: Mức độ đáp ứng hoạt động dạy và học
chương trình đại học ngành Cơng nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vinh với Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các
trình độ do Bộ GD&ĐT ban hành.
8. Phạm vi, thời gian khảo sát
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu và phân tích dựa vào nguồn dữ
liệu ý kiến phản hồi từ SV năm 3, 4 và GV được thu thập trong học kỳ 2 năm
học 2019 – 2020 đại học chính quy ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử
trong phạm vi Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.
Thời gian triển khai nghiên cứu: từ tháng 12/2019 đến 11/2020

6


9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, kết cấu của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận của nghiên cứu vấn đề
Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong lịch sử giáo dục của thế giới việc SV, GV đánh giá hoạt động dạy
và học đã có từ lâu đời. Để có một cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu,
tác giả trình bày tóm tắt các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về vấn đề
đánh giá hoạt động dạy và học của GV và SV.
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Việc SV, GV đánh giá hoạt động dạy và học cũng như nhiều lĩnh vực
khác của nhà trường đã được tiến hành từ rất lâu trên thế giới. Đây là hình
thức được sử dụng phổ biến và thường xuyên trong giáo dục đại học Hoa Kỳ,
Châu Âu, Úc và các nước Châu Á như Nhật Bản, singapo, Thái lan…. Hình
thức đánh giá này đã được hình thành từ rất sớm và phát triển qua nhiều thời
kỳ khác nhau [2].
Ngay từ thời kỳ Trung cổ, các trường đại học ở châu Âu dựa vào SV để
kiểm tra việc giảng dạy của GV. Hiệu trưởng chỉ định một Hội đồng SV có
nhiệm vụ ghi chép xem GV có giảng dạy theo đúng lịch trình giảng dạy quy
định của trường khơng, nếu có sự thay đổi nhỏ nào ngồi quy định chung, Hội
đồng SV báo cáo ngay cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ phạt GV về những vi
phạm đó [2].
Thời kỳ Thực dân vào thế kỷ thứ XVI và XVII, cuối năm học đại diện
Hội đồng quản trị và Hiệu trưởng dự giờ quan sát việc GV đặt câu hỏi kiểm
tra kiến thức cả năm học của SV [2].
Giai đoạn từ 1925-1960 các trường ĐH và cao đẳng sử dụng bảng đánh
giá chuẩn đã được kiểm nghiệm dùng cho SV đánh giá GV. GV các trường
ĐH và cao đẳng đã nhận thức rõ mục đích và ý nghĩa của bảng đánh giá giảng
dạy và đã tình nguyện sử dụng bảng đánh giá chuẩn với mục đích cải tiến và

8



điều chỉnh việc giảng dạy của mình trên cơ sở phân tích các kết quả thu được
của bảng đánh giá [2].
Từ những năm 1970, ngày càng có nhiều trường đại học và cao đẳng sử
dụng các bảng đánh giá chuẩn. Hầu hết các trường đại học ở châu Âu và Hoa
Kỳ đã sử dụng 3 phương pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy: đồng nghiệp đánh
giá, chủ nhiệm khoa đánh giá và SV đánh giá, trong đó các thơng tin thu được
từ bảng đánh giá của SV được công nhận là quan trọng nhất [2].
Từ năm 1980 của thế kỷ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm hơn về các phương pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy và các hoạt
động của GV với 4 phương pháp sử dụng để đánh giá: SV đánh giá, đồng
nghiệp đánh giá, Chủ nhiệm khoa đánh giá và GV tự đánh giá [2].
Trên thế giới, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc SV đánh giá
GV. Hầu hết các chuyên gia đều đánh giá cao giá trị ý kiến phản hồi từ SV.
Nhóm các nghiên cứu liên quan đến sự cần thiết của việc SV đánh giá
GV.
Terry D.Buss (1976) đã nghiên cứu sự cần thiết phải lấy ý kiến đánh
giá của SV về chất lượng giảng dạy của GV. Kết quả cho thấy phân nữa các
trường đại học ở Hoa Kỳ đã sử dụng đánh giá người hoc ̣ để cải tiến chất
lượng giảng dạy và nội dung chương trình đào tạo; tuy nhiên cũng có 9.706
SV và 277 GV được điều tra cho biết là họ đã đoán trước những phản hồi của
người học về chất lượng giảng dạy nên không cần thiết phải tiến hành trong
trường [41].
Theo nghiên cứu của Bộ Giáo dục Mỹ năm 1991 dựa trên khảo sát của
40.000 GV đại học thì 97% các GV cho rằng cần sử dụng đánh giá của SV để
thẩm định công tác hoạt động giảng dạy [21].
Gibbs (1995) kết luận là ý kiến của SV đang ngày càng được sử dụng
nhiều ở Anh, Ramsden cũng đưa ra kết luận tương tự trong báo cáo của một
nghiên cứu ở Australia năm 1993.

9


Nhóm các nghiên cứu liên quan đến các tiêu chí và hình thức đánh giá.
Centra (1993), Braskamp và Ory (1994) đã nghiên cứu và xác định các
yếu tố thường thấy trong các phiếu đánh giá của SV: lập kế hoạch và tổ chức
môn học, độ rõ ràng, kỹ năng giao tiếp/thông tin; giao tiếp, quan hê g̣ iữa
giảng viên và SV; đơ ̣khó của mơn hoc ̣, khối lượng bài tâp;̣ xếp loại học tập
và các bài kiểm tra; SV đánh giá quá trình hoc ̣ tâp ̣ [43, 44].
Nghiên cứu của March (1984) về SV đánh giá chất lượng giáo dục
SEEQ có 9 khía cạnh: học tập, sự nhiệt tình, cách tổ chức, tương tác nhóm,
mối quan hệ giữa các cá nhân, tài liệu, các bài kiểm tra/ xếp loại, bài tập và
khối lượng cơng việc [47]
Nhóm các nghiên cứu liên quan đến đặc trưng của các đánh giá SV.
March (1987) và Costin, Greenough, và Menges (1971) đã nghiên cứu
về các đặc trưng của SV như độ giá trị của các đánh giá SV về GV, về độ tin
cậy cũng như những ảnh hưởng của hoạt động SV đánh giá giảng viên liên
quan đến chất lượng giảng dạy của giảng viên [45][46].
Nhóm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả SV đánh giá GV
có những nghiên cứu sau:
Mash (1982) đã tiến hành một nghiên cứu với 1364 lớp học để tìm hiểu
xem khi SV đánh giá GV, liệu nhận xét của SV gắn liền chủ yếu với bản thân
môn học hoặc với GV dạy môn học đó, tác giả đã kết luận: SV đánh giá GV
gắn liền chủ yếu với bản thân GV chứ không phải với môn học được khảo sát
[3]
Cashin, W.E. (1995) đã tổng kết các nghiên cứu về đánh giá giảng viên
trong đó có các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của SV đối với GV.
Nghiên cứu đã đi đến kết luận các yếu tố như tuổi, giới tính và số năm học
của SV tác động không đáng kể đến kết quả đánh giá của SV. Tuy nhiên sự
chênh lệch về năng lực của SV giữa các lớp học có thể dẫn đến kết quả khó có

tính so sánh giữa các giảng viên. Các yếu tố như chức danh, giới tính và thành
10


tích nghiên cứu khoa học của giảng viên tác động không đáng kể đến đến kết
quả đánh giá của SV. Khơng có mối tương quan đáng kể giữa xu hướng đánh
giá của giảng viên và kết quả đánh giá của SV. Những môn học tự chọn được
SV đanh giá cao hơn các môn học bắt buộc. GV dạy các lớp số lượng sv ít
thường được SV đánh giá cao hơn so với giảng viên dạy các lớp số lượng
đơng[49].
Nhóm các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả, tác động của việc SV
đánh giá GV và việc sử dụng kết quả SV đánh giá GV.
Cohen (1980) đã áp dụng phương pháp phân tích đa chiều để kết hợp
những phát hiện từ 22 phép so sánh về hiệu quả của SV đánh giá GV. Kết quả
cho thấy những phản hồi có ảnh hưởng quan trọng đến giảng dạy. Những
giảng viên nhận được kết quả SV đánh giá giữa kỳ có điểm trung bình đánh
giá cuối kỳ cao hơn những giảng viên khơng nhận đượ [50].
Murray (1997) qua nghiên cứu của mình đã cho thấy chất lượng giảng
dạy của GV được cải thiện sau khi có hoạt động SV đánh giá GV [51].
Cashin, W.E. (1999) đã nghiên cứu và nêu rõ kết quả SV đánh giá GV
được sử dụng cho nhiều mục đích như giám sát chất lượng giảng dạy và giúp
GV nâng cao chất lượng giảng dạy, tuyển chọn giáo viên, đánh giá giáo viên
hàng năm. Tuy nhiên cần tham khảo thêm các nguồn thông tin khác, không
nên chỉ sử dụng kết quả SV đánh giá GV [52].
Trong nghiên cứu của mình, Michele Marincovich (1999) đã chỉ ra
rằng có sự thay đổi về hành vi của GV sau khi nhận được kết quả đánh giá
của SV. Song để có sự thay đổi mạnh mẽ hơn thì cần có sự kết hợp giữa hoạt
động SV đánh giá giảng viên với các hình thức khác như GV tự đánh giá,
đồng nghiệp đánh giá [42].
Như vậy, trên thế giới các nghiên cứu liên quan đến hoạt động SV đánh

giá hoạt động giảng dạy của GV là rất nhiều, đủ các khía cạnh của hoạt động
này từ sự cần thiết, các tiêu chí, hình thức, đặc trưng của hoạt động SV đánh
11


giá HĐGD của GV cho đến các yếu tố ảnh hưởng kết quả, hiệu quả, sự tác
động của hoạt động SV đánh giá HĐGD của GV.
Tọm lại, hiện nay trên thế giới các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
hoạt động SV đánh giá hoạt động giảng dạy của GV đã có rất nhiều, đặc trưng
của hoạt động SV đánh giá HĐGD của GV cho đến các yếu tố ảnh hưởng kết
quả, hiệu quả, sự tác động của hoạt động SV đánh giá HĐGD của GV.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, việc SV đánh giá hoạt động giảng dạy của GV là vấn đề
mới cả về lý luận và thực tiễn. Hoạt động này mới chỉ được thực hiện trong
những năm gần đây, tuy nhiên cũng chỉ mang tính hành chính. Việc đánh giá
HĐGD qua ý kiến SV mới được Bộ GD&ĐT quy định từ năm 2010. Mặc dù
vậy cũng đã có một số trường tiên phong trong cơng tác này và đến nay cũng
đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước về vấn đề này.
Nhóm những nghiên cứu về khả năng áp dụng và sự cần thiết về việc
thực hiện hoạt động SV đánh giá GV tại Việt Nam.
Một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về việc SV đánh giá
GV là khảo sát khả năng có thể sử dụng ý kiến phản hồi của SV trong trường
Đại học Sư phạm Tp.HCM được tác giả Nguyễn Kim Dung thực hiện năm
1999. Nghiên cứu đã khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và GV về giá trị, sự
tin cậy của ý kiến SV. Kết quả khảo sát cho thấy phần đông các nhà quản lý
và GV cho rằng phản hồi của SV phải được sử dụng như một phần của việc
đánh giá giảng dạy. Ngồi ra, những người tham gia trả lời cịn cho rằng nhìn
chung, ý kiến của SV là có giá trị [3].
Tại trường Đại học Nha Trang, việc lấy ý kiến SV về HĐGD đã được
tác giả Lê Văn Hảo bắt đầu nghiên cứu từ năm 2003. Kết quả nghiên cứu cho

thấy đa số GV và nhất là tuyệt đại đa số SV đều đánh giá cao sự cần thiết của
việc làm này, đồng thời nguồn thơng tin từ phía SV được chứng minh là có độ
tin cậy tốt. Sau khi số liệu thu thập từ SV được phân tích, mỗi GV được nhận
12


một phiếu tổng hợp cá nhân trong đó cho biết kết quả nhận xét của SV đối với
mỗi tiêu chí và kết quả xếp loại đối với từng GV. Qua theo dõi những GV
được SV nhận xét, đa số các điểm yếu đều được các GV cải thiện, có 32% từ
chỗ “Khá” trong năm học 2005-2006 đã vươn lên thành “Giỏi” trong năm học
2006-2007. Trường Đại học Nha Trang đã chủ trương kể từ năm học 2006 2007, kết quả nhận xét của SV về HĐGD được xem là một trong những kênh
thơng tin chính thức để đánh giá thi đua năm học đối với GV [4].
Nhóm nghiên cứu liên quan đến xây dựng tiêu chí và thiết kế cơng cụ
và đánh giá mức độ hài lòng của SV về hoạt động giảng dạy của GV.
Một trong số cơng trình nghiên cứu là đề tài “Nghiên cứu mơ hình SV
đánh giá hiệu quả đào tạo của mỗi môn học trong Đại học Quốc gia Hà
Nội”(2003) [18] và đề tài “Thử nghiệm áp dụng Quy trình và mẫu phiếu SV
đánh giá hiệu quả đào tạo của môn học tại một số lớp trong Đại học Quốc gia
Hà Nội” (2003) [19] đều do tác giả Nguyễn Phương Nga làm chủ nhiệm.
Năm 2008, tác giả Trần Thị Tú Anh trình bày luận văn Thạc sĩ Quản lý
Giáo dục đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại học tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền”. Nghiên cứu này đề ra những tiêu chí, phương
pháp tiếp cận và cơng cụ đánh giá để đo lường chất lượng hoạt động giảng
dạy tại Học viện. Kết quả cho thấy chất lượng giảng dạy các môn học tại học
viện là không đồng đều. Khoảng cách chất lượng giữa những môn giảng dạy
tốt nhất và kém nhất tương đối xa. Ngồi ra, kết quả phân tích còn cho thấy sự
khác nhau về mức độ hài lòng của SV với chất lượng giảng dạy môn học giữa
các khoa [7].
Nhóm các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của
SV đối với hoạt động giảng dạy của GV.

Tác giả Vũ Thị Quỳnh Nga (2009) trong nghiên cứu “Một số yếu tố
ảnh hưởng đến việc đánh giá của SV đối với hoạt động giảng dạy” đã cho
thấy đánh giá hoạt động giảng dạy của GV qua SV cần chú ý đến đặc điểm
13


của SV như yếu tố giới, con thứ mấy trong gia đình, nghề nghiệp của bố,
ngành học, năm học, sĩ số lớp học, điểm trung bình chung và mức độ tham gia
trên lớp [8].
Phạm Thị Bích (2011) trong đề tài “Tác động của các yếu tố đặc điểm
cá nhân của người học đến việc đánh giá các hoạt động giảng dạy của GV” đã
đưa ra kết quả cho thấy các yếu tố như giới tính, hê đ̣ ào taọ, năm học có ảnh
hưởng đến đánh giá của SV về hoạt động dạy của GV trong khi yếu tố điểm
kết thúc môn học không ảnh hưởng đến đánh giá của SV về hoạt động giảng
dạy của GV [9].
Nhóm nghiên cứu liên quan đến hiệu quả, tác động của hoạt động SV
đánh giá hoạt động giảng dạy của GV và sự thay đổi của GV sau khi SV đánh
giá giảng viên.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương đã trình bày đề tài “Sự thích
ứng của GV đối với hoạt động SV đánh giá GV tại đại học Thái Nguyên” .
Nghiên cứu cho thấy giảng viên có sự thích ứng khá cao đối với hoạt động SV
đánh giá GV. Hoạt động SV đánh giá GV đã mang lại hiệu quả giúp GV cải
thiện được chất lượng giảng dạy [11].
Năm 2018, tác giả Hồ Xuân Bằng đã trình bày đề tài “ Các giải pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy thực hành tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Vinh ”. Tác giả đã làm rõ vai trò giảng dạy thực hành trong đào tạo
và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Đồng thời phân tích được
các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy. Bên cạnh đó
cũng nêu lên được các phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của SV,
của bản thân GV và của các đồng nghiệp. Đây là cơ sở lý luận để xem xét các

thực trạng chất lượng giảng dạy thực hành tín chỉ tại trường [12].
Những nghiên cứu trong và ngồi nước nói trên đã đưa ra những đóng
góp có ý nghĩa khoa học có liên quan đến đề tài ở khía cạnh cơ sở lý luận về
hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV. Các đề tài nghiên cứu thực
14


×