Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Bài 5. Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ mười bốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.11 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>KIỂM TRA 15 PHÚT</b>
- Câu 1: Kể tên các phương châm hội thoại đã học ?


- Câu 2: Nội dung của phương châm về lượng ,về chất.


- Câu 3: Câu tục ngữ sau thể hiện phương châm hội thoại nào đã học ?
“Biết thì thưa thốt


Không biết dựa cột mà nghe “
<b>ĐÁP ÁN :</b>


<i><b>* Câu 1: Có 5 phương châm hội thoại đã học: phương châm về lượng , phương châm về Chất, phương châm cách</b></i>
thức, phương châm quan hệ ,phương châm lịch sự.


<i><b>* Câu 2 : </b></i>


- Khi giao tiếp cần nói có nội dung ,nội dung phảI đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp không thiếu, không thừa.
- Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình khơng tin là đúng hay khơng có bằng chứng xác thực.


<i><b>* Câu 3 : Câu tục ngữ thể hiện phương châm về chất.</b></i>


<b> TUẦN 5 Ngày soạn:……… </b>
<b> TIẾT 21 Ngày dạy:……….</b>
<b>Tiếng Việt </b> <b>SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG</b>


<b>I.</b> <b>MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu được:</b>
- Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển.


- Sự phát triển của từ vựng được diễn ra trước hết theo cách phát triển nghĩa của từ thành nhiều nghĩa trên cơ
sở nghĩa gốc. Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa là ẩn dụ và hoán dụ.



<b>II.</b> <b>TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.</b>
<i><b>1. Kiến thức</b><b> :</b><b> </b></i>


- Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ.
- Hai phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ.
<i><b>2. Kĩ năng</b><b> :</b><b> </b></i>


- Nhận biết ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong văn bản.


- Phân biệt các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
<i><b>3.Thái độ</b><b> :</b><b> Có ý trân trọng và phát huy sự giàu có của Tiếng Việt.</b></i>


<b>III.</b> <b>TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:</b>
<i><b>1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:</b></i>


9A1/ (Vắng : . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . .)
<i><b>2. Kiểm tra: ? Ẩn dụ là gì ? Hốn dụ là gì ?</b></i>


- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


- Hốn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ
gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt .


<i><b>3. Bài mới: Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phat triển .Một trong </b></i>
những cách phát triển của từ vựng Tiếng Việt. phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>



<b>HĐ1: Tìm hiểu Sự biến đổi và phát triển của từ ngữ:</b>
+ GV yêu cầu HS đọc VD1: S/55.


Trong bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu Bủa tay
<i>ơm chặt bồ kinh tế. Cho biết từ kinh tế trong bài thơ này</i>
có nghĩa gì. Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo
nghĩa như Phan Bội Châu đã dùng hay khơng ? Qua đó
em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ ?


<b>VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC</b>
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu,


<b>I. SỰ BIẾN ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ NGỮ:</b>
VD1: S/55.


- Từ kinh tế trong bài thơ là hình thức nói tắt của kinh
<i>bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời (có cách nói</i>
khác là kinh thế tế dân, nghĩa là trị đời cứu dân). Cả câu
thơ ý nói tác giả ơm ấp ngoài bão trong coi việc nước,
cứu giúp người đời.


- Ngày nay chúng ta không dùng từ kinh tế với ý nghĩa
như vậy nữa.


- Nghĩa của từ này đã chuyển nghĩa rộng <sub></sub> nghĩa hẹp.
VD2: S/56.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
Đã khách khơng nhà trong bốn biển,



Lại người có tội giữa năm châu.
<i><b>Bủa tay ơm chặt bồ kinh tế,</b></i>
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.


Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Phan Bội Châu
(Ngữ văn 8 - Tập1)


+ HS đáp: Từ kinh tế trong bài thơ là hình thức nói tắt
của kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời (có
cách nói khác là kinh thế tế dân, nghĩa là trị đời cứu
dân). Cả câu thơ ý nói tác giả ơm ấp ngồi bão trong coi
việc nước, cứu giúp người đời. Ngày nay chúng ta
không dùng từ kinh tế với ý nghĩa như vậy nữa. Nghĩa
của từ này đã chuyển từ nghĩa rộng sang nghĩa hẹp.
+ GV hỏi: Đọc kĩ các câu sau (trích từ Truyện Kiều của
Nguyễn Du), chú ý những từ in đậm:


a) - Gần xa nô nức yến anh,


Chị em sắm sửa bộ hành chơi <b><sub>xuân </sub></b>
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
- Ngày xn em hãy cịn dài,


Xót tình máu mủ thay lời nước non.
b) - Được lời như cởi tấm lòng,



Giở kim thoa với khăn hồng trao <b><sub>tay.</sub></b>
- Cũng nhà hành viện xưa nay,


Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.
<i><b>Hỏi: </b></i>Tra từ điển Tiếng Việt (chẳng hạn Từ điển tiếng
<i>Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, 2002) để</i>
biết nghĩa của từ xuân, từ tay trong các câu trên và cho
biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển.
Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó
được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào ?
+ HS trả lời:


a) (1): mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần
lên, thường được coi là mở đầu của năm (nghĩa gốc).
(2): thuộc về tuổi trẻ (nghĩa chuyển). <sub></sub> PT ẩn dụ.


b) (1): bộ phận phía trên của cơ thể, từ vai đến các ngón,
dùng để cầm, nắm (nghĩa gốc).


(2): người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một
nghề nào đó (nghĩa chuyển). <sub></sub> PT hốn dụ (Trong trường
hợp này là lấy tên một bộ phận để chỉ tồn thể).


+ Hệ thống hóa kiến thức. GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
<b>HĐ2: Hướng dẫn luyện tập.</b>


+ GV yêu cầu HS đọc BT1 (S/56-57). Từ “chân” trong các
câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:


- Ở câu nào, từ “chân” dùng với nghĩa gốc.



- Ở câu nào, từ “chân” dùng với nghĩa chuyển theo
phương thức ẩn dụ.


- Ở câu nào, từ “chân” dùng với nghĩa chuyển theo
phương thức hoán dụ.


dần lên, thường được coi là mở đầu của năm (nghĩa
gốc).


(2): thuộc về tuổi trẻ (nghĩa chuyển). <sub></sub> PT ẩn dụ.


b) (1): bộ phận phía trên của cơ thể, từ vai đến các
ngón, dùng để cầm, nắm (nghĩa gốc).


(2): người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một
nghề nào đó (nghĩa chuyển). <sub></sub> PT hoán dụ (Trong
trường hợp này là lấy tên một bộ phận để chỉ toàn thể).
* Ghi nhớ: S/56.


- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng không
ngừng được bổ sung, phát triển. Một trong những cách
phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển
nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
- Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển
nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức
hoán dụ.


<b>II. LUYỆN TẬP:</b>
Bài tập 1: S/56-57.



a) Nghĩa gốc: một bộ phận của cơ thể người.


b) Nghĩa chuyển: Một vị trí trong đội tuyển (PTHD)
c) Nghĩa chuyển: vị trí tiếp xúp với đất của cái kiềng
(PTÂD).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

a) Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.


(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Năm em học sinh lớp 9A có <i><b>chân trong đội tuyển của</b></i>
trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”.


c) Dù ai nói ngả nói nghiêng,


Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.


(Ca dao)
d) Buồn trông nội cỏ rầu rầu


<i><b>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.</b></i>


(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
+ GV yêu cầu HS đọc BT2 (S/57). Từ điển tiếng Việt
(Sđd) định nghĩa từ “trà” như sau:


Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến để
pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa


của từ “trà” trong những cách dùng sau: trà a-ti-sô, trà
hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua
(mướp đắng).


+ GV yêu cầu HS đọc BT3 (S/57). Từ điển tiếng Việt
(Sđd) nêu nghĩa gốc của từ “đồng hồ “ như sau:


Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác.
<i>Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.</i>


Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng
<i>hồ nước, đồng hồ xăng,… hãy nêu nghĩa chuyển của từ</i>
“đồng hồ”.


+ GV yêu cầu HS đọc BT4 (S/57). Hãy tìm ví dụ để
chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua
là những từ nhiều nghĩa.


* Sốt:


- Cháu sốt cao quá. (tình trạng ốm, thân nhiệt tăng)
- Cơn sốt giá vẫn chưa thuyên giảm. (giá lên cao)


- Chưa vào hè mà đã sốt tủ lạnh, điều hồ. (khan hiếm
hàng).


* Vua:


- Vua mỉm cười nói:…(người đứng đầu triều đình nhà
nước phong kiến.



- Vua chiến trường (loại pháo lớn I, nịng dài: 175 li).
- Vua tốn (người học giỏi toán nhất lớp.)


+ GV yêu cầu HS đọc BT5 (S/57). Đọc hai câu thơ sau:
<i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng.</i>


<i>Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.</i>


<i><b>Hỏi: Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng</b></i>
theo phép tu từ từ vựng nào ? Có thể coi đây là hiện
tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa
được không ? Vì sao ?


Bài tập 2: S/57.


* Nhận xét: Những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà
<i>thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua :</i>
- Giống “trà” (Từ điển TV) ở nét nghĩa đã chế biến, để
<i>pha nước uống.</i>


- Khác “trà” (Từ điển TV) ở nét nghĩa dùng để chữa
<i>bệnh.</i>


Bài tập 3: S/57.


Trong những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ
<i>nước, đồng hồ xăng,… từ “đồng hồ” được dùng với</i>
nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ
dùng để đo có bề ngồi giống đồng hồ.



Bài tập 4: S/57.
* Hội chứng:


- Hổi chứng suy giảm miển dịch (SIDA).


- Hội chứng chiến tranh Việt Nam (nỗi ám ảnh, sợ hãi
của các cựu binh và nhân dân Mĩ sau khi chiến tranh
Việt Nam đã kết thúc).


- Hội chứng “kính thưa” (hình thức dài dịng, rườm rà,
vơ nghĩa, vơ cảm).


- Hội chứng “phong bì” (biến tướng của nạn hối lộ).
- Hội chứng “bằng rởm” (một hiện tượng tiêu cực: mua
bán bằng cấp).


* Ngân hàng:


- Ngân hàng máu (lượng máu dữ trữ dùng để cấp cứu
bệnh nhân).


- Ngân hàng đề thi (số lượng đề thi dùng để bốc thăm
cho mỗi kì thi cụ thể).


- Ngân hàng nhà nước Việt Nam (cơ quan phát hành và
lưu trữ giấy bạc cấp quốc gia).


Bài tập 5: S/57. Từ mặt trời trong câu hai là một ẩn dụ
<i>nghệ thuật.</i>



* Không phải hiện tượng một nghĩa gốc phát triển
thành nhiều nghĩa vì:


- Từ mặt trời (nghĩa gốc): chỉ sự vật, một hành tinh
trong vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:</b>
- Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở.
- Đọc trước tiết 22.


<b>TUẦN 5 Ngày soạn:………...</b>
<b>TIẾT 22 Ngày dạy:………</b>
<b>Văn bản CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH </b>


<b>(Trích Vũ trung tùy bút)</b>


<b>(Phạm Đình Hổ)</b>


<b>(Đơng Châu Nguyễn Hữu Tiến dịch)</b>


<b>I.</b> <b>MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>


<b>-</b> Giúp học sinh : Thấy được cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê – Trịnh và thái
độ phê phán của tác giả.


<b>-</b> Bước đầu nhận biết đặc trưng cơ bản của thể loại tùy bút đời xưa và đánh giá được giá trị nghệ thuật của những
dòng ghi chép đầy tính hiện thực này.


<b> II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.</b>


<i><b>1. Kiến thức</b><b> : </b><b> </b></i>


- Sơ giản về thể văn tuỳ bút thời trung đại.


- Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bon quan lại thời Lê - Trịnh.


- Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tuỳ bút thời kỳ trung đại ở Chuyện cũ trong
<i>phủ chúa Trịnh.</i>


<i><b>2. Kĩ năng</b><b> :</b><b> </b></i>


- Đọc – hiểu một văn bản tuỳ bút thời trung đại.


- Tự tìm hiểu một số địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê – Trịnh.
<i><b>3. Thái độ:</b><b> </b><b> Khơng xa hoa, lãng phí, sống giản dị, lành mạnh.</b></i>


<b>II.</b> <b>TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:</b>
<i><b>1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.</b></i>


<i><b>2. Kiểm tra: Kể tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương:</b></i>


Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đi lính để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết
(còn gọi là Vũ Nương), bụng mang dạ chửa. Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất. Giặc tan,
Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi là vợ mình khơng chung thủy. Vũ Nương bị oan, bèn gieo mình
xuống sơng Hồng Giang tự vẫn. Sau khi vợ tự vẫn, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ
chiếc bóng trên tường và nói đó chính là người cha hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra vợ mình đã bị oan.
Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn
chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan Lang gặp Vũ Nương trong động của Linh Phi, hai
người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương
Sinh. Trương Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ


Nương trở về ngồi trên kiệu hoa đứng ở giữa dòng…lúc ẩn, lúc hiện.


<i><b>3. Bài mới: Cùng viết về những năm tháng cuối cùng của triều đình Lê -Trịnh , cùng phê phán sự xa hoa, hưởng lạc</b></i>
của chúa , sự tham nhũng, lộng hành, thối nát, của đám quan lại thừa cơ đục nước béo cò, nếu Hồng Lê nhất thống
chí chọn thể loại tiểu thuyết lịch sử, Lê Hữu Trác chọn thể kí sự ( Thượng kinh kí sự ) thì Phạm Đình Hổ chọn thể tuỳ
bút với cốt truyện đơn giản, kết cấu bố cục tự do tuỳ theo cảm xúc mà ghi chép những điều mắt thấy tai nghe.
<i><b>Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong 88 mẩu truyện nhỏ mà tác giả tuỳ theo ngọn bút viết trong mua một</b></i>
cách tự nhiên, thoải mái, chân thực chi tiết xen những lời bình chú ngắn gọn.


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>


<b>HĐ1: Giới thiệu văn bản.</b>


<b>+ GV cho HS đọc phần chỳ thớch Tỏc giả (S/61): </b>Phạm
Đình Hổ (1768-1839) Tên chữ là Tùng Niên, hoặc Bỉnh
Trực, hiệu Đông Dã Tiều, tục gọi là Chiêu Hổ, ngời
làng Đoan Loan, huyện Đờng An tỉnh Hải Dơng nay là
xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tinh Hải Dơng.
Ông sống vào thời buổi đất nớc loạn lạc nên mốn ẩn c.
Điến thời Minh Mạng nhà Nguyễn, vua vời ông ra làm


<b>I. GIỚI THIỆU:</b>


<i><b>1. Tác giả: Nguyễn Dữ (Nguyễn Tự) (S/48).</b></i>
<i><b>2. Tác phẩm: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

quan. Ông đã mấy lần từ chức, rồi lại bị triệu ra. Phạm
Đình Hổ để lại nhiều cơng trình biên soạn, khảo cứu có
giá trị thuộc đủ các linh vực: Văn học, triết hoc, lịch sử,
Địa lý…Tất cả đều bàng chữ hán.



+ GV hỏi: Em hãy nêu sơ lược về tác phẩm ?
+ HS đáp:


- Vũ trung tuỳ bút là tập tuỳ bút đặc sắc của Phạm Đình
Hổ. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống
như: nghi lễ , phong, tục, tập quán.những sự việc sảy ra
trong đời sống, những nghiên cứu vè địa lí, lịch sử, xã
hội...Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một áng văn
xuôi giàu chất hiện thực.


- Tuỳ bút: Một loại bút ký, thuộc thể loại tự sự, song có
cốt truyện đơn giản (Tuỳ bút trung đại khác hẳn tuỳ bút
hiện đại).


+ GV hỏi: Văn bản có bố cục gồm mấy phần ?
+ HS: 2 phần:


- Cuộc sống xa hoa hưởng lạc của Trịnh Sâm (từ đầu ...
triệu bất tường).


- Lũ hoạn quan mượn gió bẻ măng (phần cịn lại).
+ GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng đọc bình thản,
chậm rãi, hơi buồn, hàm ý phê phán kín đáo.


+ GV gọi 1-2HS đọc văn bản.


+ GV giải thích cho HS một số từ khó:


- hoạn quan: thái giám, người bị thiến – hoạn.


- cung giám: nơi ở và làm việc của các hoạn quan.
<b>HĐ2: Phân tích văn bản.</b>


+ GV yêu cầu HS đọc đoạn 1.


+ GV hỏi: Những cuộc đi chơi của chúa Trịnh được
miêu tả như thế nào ?


+ HS đáp:


- Cho xây dụng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi, gây
hao tốn tiền của


- Dạo chơi thường xuyên: tháng ba bốn lần, huy động
nhiều người hầu hạ (binh lính dàn hầu vịng quanh bốn
mặt hồ mà Hồ Tây thì rất rộng), bày đặt nhiều trị giải
trí lố lăng và tốn kém.


- Tìm thu vật "phụng thủ" nhưng thực chất là cướp đoạt
của nhân dân.


+ GV hỏi: Thái độ tác giả như thế nào? Em hiểu câu: kẻ
<i>thức giả biết đó là triệu bất tường có hàm ý gì ?</i>


+ HS: Tác giả bất bình trước cuộc sống và hành động
của vua chúa, quan lại. Câu văn thể hiện thái độ dự
đoán của tác giả trước cảnh xa hao, dâm đãng, ghê rợn
của vua chúa. Triệu bất tường là điềm xấu, điềm gở,
chẳng lành. Nó như báo trước sự suy vong của triều Lê
– Trịnh chỉ mãi lo chuyện ăn chơi hưởng lạc trên mồ


hôi xương máu của dân.


+ GV cho HS đọc đoạn văn còn lại.


+ GV hỏi: Dựa thế chúa, bọn hoạn quan đã làm gì? Vì
sao chúng có thể làm được như vậy? Thực chất những
hành động đó là gì? Cách miêu tả của tác giả so với
đoạn trên có gì khác?


hội...Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một áng văn
xuôi giàu chất hiện thực.


- Tuỳ bút: Một loại bút ký, thuộc thể loại tự sự, song có
cốt truyện đơn giản (Tuỳ bút trung đại khác hẳn tuỳ bút
hiện đại).


- Bố cục: 2 phần.


- Tóm tắt văn bản: Khoảng năm Giáp Ngọ, trong nước
có chúa Trịnh Sâm thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở
các ly cung. Xây dựng đình đài liên miên. Nhân việc đó,
nội quan đều mặc quần áo đàn bà, cải trang để bán một
số đồ vật kiếm tiền. Có lúc cho bọn nhạc cơng ngồi trên
gác chng chùa Trấn Quốc và chơi vài bài. Mỗi khi tìm
thấy những loài trân cầm dị thú, Chúa đều thu hết. Bọn
quan lại thấy thế bèn mượn gió bẻ măng, hù doạ nhân
dân. Hễ thấy nhà giàu nào có cây cảnh hay đồ vật đẹp
nào đều quy cho vào tội phụng thủ, người ta phải van
xin chí chết mới được tha. Nhà tác giả cũng có trồng
một cây lê và hai cây lựu nở hoa rất đẹp nhưng cũng


phải chặt đi cũng vì cớ ấy.


<b>II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:</b>


<i>1. Cuộc sống của Thịnh vương Trịnh Sâm:</i>


- Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ. Xây dựng đình đài
liên tục, đi chơi liên miên, huy động người phục dịch,
bày nhiều trò lố lăng tốn kém,…




Cuộc sống nhà chúa thật xa hoa.


- Ỷ thế để cướp đoạt những của quý trong thiên hạ đem
về tô điểm nơi phủ chúa.


- Thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành mang về phủ.
- Cảnh và âm thanh nơi phủ chúa gợi cảm giác rùng rợn
trước sự đau thương tan tác. Dự báo sự suy vong tất yếu
của triều đại.


=> Tác giả tả, kể chi tiết, tỷ mỷ hầu như khách quan
không để lộ thái độ, xúc cảm và muốn để tự sự việc nói
lên vấn đề.


- Câu văn thể hiện thái độ dự đoán của tác giả trước cảnh
xa hoa, dâm đãng của bọn vua chúa.


<i>2. Những hành động của bọn thái giám:</i>


- Thủ đoạn : Nhừ gió bẻ măng, vu khống…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ HS phân tích, so sánh, thảo luận, phát biểu:
- Bọn thái giám đã:


. Ra ngoài dọa dẫm.


. Dị xét xem nhà nào có chậu hoa, cây cảnh, chim quý
thì biên 2 chữ phụng thủ (lấy để tiến (dâng) chúa).
. Đêm đến lẻn ra, sai lính đem về, có khi phá nhà, đập
tường để đưa cây hoặc đá non bộ đi.


. Buộc gia chủ tội cất giấu vật phụng thủ.
. Dậm doạ, tống tiền.




Ngang ngược, tham lam, tàn bạo bất cơng.




Hành động thừa gió bẻ măng của bọn hoạn quan. Làm
nhiều gia chủ kêu van chí chết, phải dâng nộp tiền bạc,
chịu bất khơng cây q, đá q một cách vơ lí. Nhiều gia
đình thà đập phá bỏ non bộ, cây cảnh để khỏi bị nhũng
nhiễu, tranh tai vạ. Vì được chúa Trịnh ni dưỡng, vì
theo lệnh chúa, vì chúng đắc lực giúp chúa thỏa mãn
thú vui xa xỉ nên mới làm như vậy. Đúng là dột từ nóc
dột xuống. Mọi phiền hà, khổ cực trút lên mọi dân
chúng.



+ GV nêu vấn đề thảo luận: Chi tiết cuối đoạn tác giả
nêu ra nhằm mục đích gì ?


+ HS thảo luận, phát biểu:


- Chi tiết bà cung nhân (mẹ tác giả) phải chặt một cây
lê, hai cây lựu q trước nhà cũng khơng ngồi cớ lo sợ
tai vạ đến từ bọn cướp.


- Làm cho tính chân thực của câu chuyện tăng thêm vì
nó diễn ra ngay ở nhà tác giả.


- Cách tả: rất tỉ mỉ, cụ thể, có vẻ khách quan, lạnh lùng.
Nhưng đến đoạn tả cây lê, cây lựu nở hoa trắng, hoa đỏ
thì xúc cảm đã hiện ra: xót xa, tiếc, hận, giận mà chẳng
làm được gì vì mình là kẻ thuộc hạ dưới quyền, là thảo
<i>dân dưới quyền cai trị của một vương triều thối nát.</i>
+ GV chốt ý nghĩa và nghệ thuật cho HS ghi vào vở.
+ GV cho HS đọc Ghi nhớ: S/63. Chuyện cũ trong phủ
chúa Trịnh Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh phản ánh
đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của
bọn quan lại thời Lê – Trịnh bằng một lối văn ghi chép
sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.


<b>HĐ4: Hướng dẫn luyện tập.</b>


đoạt cướp đi hoặc tống tiền nhân dân,…





Đó là thủ đoạn vừa ăn cướp, vừa la làng của bọn tay sai
quái đản, chúng làmg được như vậy là do chúng được
chúa dung túng <sub></sub> Mọi phiền hà, thống khổ đều chút lên
đầu người dân.


- Hành động : Doạ dẫm, cướp, tống tiền.
+ Mẹ tác giả tự chặt cây sợ tai vạ ập đến.




Câu chuyện tăng tính chân thực.




Với cách tả tỷ mỷ, chi tiết, cụ thể có vẻ như khách
quan, lạnh lùng, song có cảm xúc .


<i>3. Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích: “Vào phủ chúa Trịnh”</i>
phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa
hoa, hưởng lạc trong phủ chúa. Bày tỏ thái độ coi
thường danh lợi quyền quý của tác giả.


<b>III. TỔNG KẾT:</b>
<i>1. Nghệ thuật:</i>


- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.


- Lựa chọn sự việc tiêu biểu có ý nghĩa phản ánh bản
chất sự việc con người ,miêu tả sinh động



- Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ
thái độ bất bình của tác giả trước hiện thực.


<i>2.Nội dung: </i>


* Ghi nhớ: S/63. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh phản ánh đời sống xa
hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại
thời Lê – Trịnh bằng một lối văn ghi chép sự việc cụ thể,
chân thực, sinh động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ GV cho HS đọc câu 3*. Trong SGK (tr.63).


+ GV cho HS đọc yêu cầu phần luyện tập trong SGK
(tr.63). Viết đoạn ngắn phát biểu cảm nghĩ về tình cảnh
khốn khổ của người dân thời vua Lê chúa Trịnh.


Bài tập 1: Thể văn tùy bút trong bài có gì khác so với thể
<i>truyện mà các em đã học ở các bài trước ?</i>


<b>-</b> Giống nhau: Thuộc loại tự sự, văn xi, có chi tiết,
sự việc, cảm xúc nhân vật.


<b>-</b> Ở thể loại truyện, hiện thực cuộc sống được phản
ánh thông qua số phận con người cụ thể => thường
có cốt truyện, nhân vật. Cốt truyện được triển khai,
nhân vật được khắc họa nhờ một hệ thống chi tiết
nghệ thuật phong phú đa dạng bao gồm chi tiết sự
kiện, xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân


vật, chi tiết tính cách,…thậm chí cả những chi tiết
tưởng tượng, hoang đường.


<b>-</b> Thể loại tùy bút ghi chép những con người, những
sự việc cụ thể có thực => tác giả bộc lộ cảm xúc, suy
nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về con người và
cuộc đời. Sự ghi chép ở đây là tùy theo cảm hứng
chủ quan, có thể tản mạn khơng cần gị bó theo hệ
thống, kết cấu gì, nhưng vẫn tuân theo một tư tưởng
cảm xúc chủ đạo (ví dụ: ở bài này là thái độ phê
phán thói ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân
của bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận). Lối ghi
chép của tùy bút giàu chất trữ tình hơn ở các loại ghi
chép khác (ví dụ như bút kí, kí sự).


Bài tập 2: Viết đoạn ngắn phát biểu cảm nghĩ về tình
cảnh khốn khổ của người dân thời vua Lê chúa Trịnh.
(Về nhà).


<b>IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:</b>


- Làm bài tập ở sách giáo khoa, yêu cầu viết đoạn ngắn phát biểu cảm nghĩ về tình cảnh khốn khổ của người dân
thời vua Lê chúa Trịnh.


- Tìm đọc tác phẩm Hồng Lê Nhất Thống Chí.
- Tóm tắt hồi thứ 14


- Soạn bài Hồng Lê Nhất Thống Chí.


<b>TUẦN 5 Ngày soạn:………...</b>


<b>TIẾT 23,24 Ngày dạy:………</b>
Văn bản HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (2 tiết)


<b> Hồi thứ mười bốn </b>


<i><b>-(Của Ngô Gia Văn Phái)</b></i>


<b>I.</b> <b>MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:</b>


- Bước đầu làm quen với thể loại tiểu thuyêt chương hồi


- Hiểu được diễn biến truyện, giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích.
<b> II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.</b>
<i><b>1. Kiến thức</b><b> : </b><b> </b></i>


- Những hiểu biết chung về nhóm tác giả thuộc Ngơ gia văn phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng
dân tộc QuangTrung - Nguyễn Huệ.


- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi.


- Một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: QuangTrung đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra
khỏi bờ cõi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Quan sát các sự việc được kể trên bản đồ.


- Cảm nhận sức trỗi dậy kì diệu của tinh thần dân tộc, cảm quan hiện thực nhạy bén, cảm hứng yêu nước của
tác giả trước những văn bản liên quan.


<i><b>3. Thái độ:</b><b> </b><b> Giáo dục lòng tự hào về truyền thống ngoại xâm kiên cường của cha ông </b></i>
<b>III.</b> <b>TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:</b>



<i><b>1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.</b></i>


9A1/ (Vắng : . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . .)
<i><b>2. Kiểm tra: Kể tóm tắt văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh:</b></i>


Khoảng năm Giáp Ngọ, trong nước có chúa Trịnh Sâm thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung. Xây
dựng đình đài liên miên. Nhân việc đó, nội quan đều mặc quần áo đàn bà, cải trang để bán một số đồ vật kiếm tiền.
Có lúc cho bọn nhạc cơng ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc và chơi vài bài. Mỗi khi tìm thấy những lồi trân
cầm dị thú, Chúa đều thu hết. Bọn quan lại thấy thế bèn mượn gió bẻ măng, hù doạ nhân dân. Hễ thấy nhà giàu nào
có cây cảnh hay đồ vật đẹp nào đều quy cho vào tội phụng thủ, người ta phải van xin chí chết mới được tha. Nhà tác
giả cũng có trồng một cây lê và hai cây lựu nở hoa rất đẹp nhưng cũng phải chặt đi cũng vì cớ ấy.


<i><b>3. Bài mới: </b></i>


Cùng viết về những năm tháng cuối cùng của triều đình Lê -Trịnh , cùng phê phán sự xa hoa, hưởng lạc của
chúa , sự tham nhũng, lộng hành, thối nát, của đám quan lại thừa cơ đục nước béo cị, nếu Hồng Lê nhất thống chí
chọn thể loại tiểu thuyết lịch sử, Lê Hữu Trác chọn thể kí sự ( Thượng kinh kí sự ) thì Phạm Đình Hổ chọn thể tuỳ bút
với cốt truyện đơn giản, kết cấu bố cục tự do tuỳ theo cảm xúc mà ghi chép những điều mắt thấy tai nghe. Chuyện cũ
<i><b>trong phủ chúa Trịnh là một trong 88 mẩu truyện nhỏ mà tác giả tuỳ theo ngọn bút viết trong mua một cách tự</b></i>
nhiên, thoải mái, chân thực chi tiết xen những lời bình chú ngắn gọn.


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>


<b>HĐ1: Giới thiệu văn bản.</b>


<b>+ GV cho HS đọc phần chú thích Tác giả (S/70): Ngơ</b>
<i>gia văn phái: một nhóm tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì,</i>
ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây


(nay thuộc Hà Nội), trong đó hai tác giả chính là Ngơ
Thì Chí (1753 – 1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống,
và Ngơ Thì Du (1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà
Nguyễn.


+ GV cho HS đọc văn bản và xác định bố cục: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu…hôm ấy là ngày 25 tháng chạp năm
<i>Mậu Thân (1788): Quân Thanh chiếm Thăng Long,</i>
Nguyễn Huệ xưng vương, trực tiếp cầm quân đánh
giặc.


- Phần 2: Vua Quang Trung…kéo vào thành: Cuộc tiến
quân thần tốc và chiến thắng oanh liệt của ta.


- Phần 3: Phần còn lại: Sự thất bại của quân Thanh và
số phận của vua, tôi Lê Chiêu Thống.


+ GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản.


+ Đại ý: Ghi lại sự kiện vua Quang Trung đại phá quân
Thanh vào mùa xuân năm 1789, lập nên triều đại Tây
Sơn. Phản ánh bộ mặt thảm hại của bọn cướp nước và
bán nước.


<b>I. GIỚI THIỆU:</b>
<i><b>1. Tác giả: (S/70).</b></i>
<i><b>2. Tác phẩm: </b></i>


- Là quấn tiểu thuyết lịch sử có quy mơ lớn, phản ánh
những biến động lịch sử ở nước nhà từ cuối thế kỉ XVIII


đên những năm đầu XIX.


- Đoạn trích nằm ở hồi thứ 14.


- Thể loại : Là tiểu thuyết lịch sử, chương hồi viết bằng
chữ Hán <sub></sub> Chịu ảnh hưởng của Tam Quốc Chí.


- Bố cục: 3 phần.


- PTBĐ: Tự sự + Miêu tả + Nghị luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>HĐ2: Phân tích văn bản.</b>


+ GV yêu cầu HS đọc lại phần 1.


+ GV hỏi: Trong khoảng thời gian không dài, từ 20-10
đến 30-12 năm 1788, khi nhận được tin cáo cấp của đô
đốc Nguyễn Văn Tuyết, Nguyễn Huệ đã có thái độ và
quyết định gì ? Ơng đã làm được những việc gì ? Điều
đó chứng minh ơng là con người có phẩm chất gì ?
* Khi nghe tin quân Thanh đến Thăng Long:
- Bắc Bình Vương giận lắm.


- Ông họp các tướng sĩ lại.
- Định cầm quân đi ngay.
- Mọi người khuyên.


+ GV hỏi: Qua những lời phủ dụ của vua Quang Trung
trong buổi duyệt binh lớn ở Nghệ An, với bọn Sở, Lân,
Ngơ Thì Nhậm và cuộc trò chuyện với cống sĩ La Sơn,


lại chứng tỏ nhà vua cịn có phẩm chất gì ?


+ HS đáp: Quang Trung là nhà lãnh đạo, chính trị, quân
sự, ngoại giao có trí tuệ sáng suốt, nhìn xa thấy rộng,
biết mình biết người, sâu sắc và tâm lí, ân uy gồm đủ.


+ GV cho HS đọc lại phần 2.


<b>II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:</b>


<i>1. Hình ảnh vua Quang Trung Nguyễn Huệ:</i>
+ Khi nghe tin quân Thanh đến Thăng Long:
- Bắc Bình Vương giận lắm.


- Ông họp các tướng sĩ lại.
- Định cầm quân đi ngay.
- Mọi người khuyên.




Ông làm lễ tế trời ,lên làm vua.


=> Chứng tỏ ông là con người có hành động mạnh mẽ,
nhanh nhẹn, quả quyết, xơng xáo có tính tốn trước sau,
có tham khảo ý kiến những cộng sự, những người giúp
việc.


- Phẩm chất đầu tiên là con ngời hành động
mạnh mẽ, quyết đốn.



- Có chủ đích rõ ràng, có tính tốn trớc sau và
tham khảo ý kiến cộng sự.


- Khi nghe tin cấp báo Nguyễn Huệ giận lắm
định thân chinh cầm quân ra Bắc ngay. Nhng
sau đó nghe lời quần thần , lên ngơi Hồng đế
để chính vị hiệu , cố kết lòng ngời




Đốc suất đại quân ra Bắc , tổ chức hành quân
thần tốc , tuyển binh, duyệt binh , hoạch định kế
hoạch đánh giặc, kế hoạch sau chiến thắng.
=> Ngời chỉ huy quân sự cực kì sắc sảo, nhà
Jchính trị có nh n quan nhạy bén tự tin.<b>ã</b>


- Qua lời phủ dụ chứng tỏ: Nguyễn Huệ là nhà
chính trị, qn sự , ngoại giao có trí tuệ sáng
suốt, nhìn xa thấy rộng , biết mình biết ngời,
sâu sắc và tâm lí , ân uy gồm đủ.


=> Lời phủ dụ nh lời hịch ngắn gọn ,hào hùng,
kích động tâm can quân lính.


- DÉn chøng tµi dïng binh, tµi chØ huy cña
Quang Trung:


* Cuộc hành quân thần tốc với phơng tiện thô sơ.
Vừa hành quân vừa tuyển binh , duyệt binh chỉ
trong thời gian ngắn. Dự định vào Thăng Long


7-1 nhng đ v<b>ã</b> ợt trớc 2 ngày.


 Hình ảnh vua Quang Tung trong chiến
trận: Thân chinh cầm quân chỉ huy một
mũi tiến công . Hình ảnh vua Quang
Trung ngồi trên bành voi, chiến bào đỏ đ<b>ã</b>
sạm đen vì khói súng => Lẫm liệt oai
hùng.


 Đó là sự thật lịch sử mà các tác giả đợc
chứng kiến trực tiếp, họ tôn trọng lịch sử ,
có ý thức dân tộc nên mới viết về Quang
Trung hay và đẹp đến vậy.


<i>2. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước:</i>


a) Tổng đốc Tôn Sĩ Nghị - tổng chỉ huy quân Thanh:
- Mu cầu lợi riêng, bất tài, kiêu căng, chủ
quan, tin tức không thông , mải vui chơi.


- Quân lính vô kỉ luật


- B ỏnh bất ngờ , sợ mất mật , bỏ chạy.
Quân sĩ hoảng loạn xéo lên nhau mà chết.
a) Bọn bán nớc:


- Cầu cạnh Tôn Sĩ Nghị – chung số phận
<b>t</b>hảm hại -> Bỏ mạng nơi đất khách quê ngời.
=> Giọng văn có phần ngậm ngùi, thơng cảm của
bề tơi cũ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ GV chốt ý nghĩa văn bản cho HS ghi vào vở.
+ GV chốt nghệ thuật văn bản cho HS ghi vào vở.
+ GV cho HS đọc Ghi nhớ: S/72. Với quan điểm lịch sử
đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác gỉa Hồng lê
<i>nhất thống chí đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh</i>
hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại
phá quân thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà thanh
và số phận bi đát của vua tôi lê chiêu thống.


Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân
tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong
chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu ( 1789).


<b>III. TỔNG KẾT:</b>
<i>1. Nghệ thuật:</i>


- Lựa chon trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.
- Khắc hoạ nhân vật lịch sử ( Người anh hùng Nguyễn
Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê
Chiêu Thống ) với ngôn ngữ ,kể tả, chân thật, sinh động.
- Có dọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả với
vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và với
bọn giặc cướp nước.


<i>2.Nội dung: </i>
* Ghi nhớ: S/72.


<b>IV. LUYỆN TẬP: (Về nhà)</b>



<i><b>Hoặc:</b></i>


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT
<b>Hoạt động 1. Tìm hiểu về tác giả </b>


<b>-tác phẩm </b>


GV gọi HS đọc chú thích về tác giả,
sau đó bổ sung.


<b>I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm </b>
<i><b>1. Tác giả </b></i>


+ Chú thích (SGK)


- Ngơ Thì Chí: viết 7 hồi đầu
- Ngơ Thì Du: 7 hồi tiếp theo


- Ba hồi cuối: Người trong dịng họ Ngơ thì viết vào khoảng đầu triều
Nguyễn.


HS đọc chú thích SGK. <i><b>2. Tác phẩm </b></i>


<i>Chí là thể văn vừa có tính chất văn vừa có tính chất sử.</i>


<i>Hồng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử được viết bằng chữ Hán</i>
thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX.


<b>Hoạt động 2. Đọc, tìm hiểu chung </b>
GV cho HS đọc văn bản.



3 HS đọc
GV nhận xét.


<b>II. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản </b>
<i><b>1. Đọc văn bản </b></i>


<i><b>2. Bố cục: 3 phần:</b></i>
GV: Văn bản chia làm mấy phần?


<i>Nội dung từng phần? </i>
HS thảo luận, trả lời.


Phần 1 (Từ đầu đến "25 tháng chạp năm Mậu Thân"): Được tin báo
quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngơi
hồng đế và thân chinh cầm qn dẹp giặc .


Phần 2 (tiếp đến "kéo vào thành": Cuộc hành quân thần tốc chiến thắng
lẫy lừng của vua Quang Trung.


Phần 3 (còn lại): Sự thất bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng
thảm hại của vua tơi Lê Chiêu Thống.


GV u cầu HS tóm tắt, trình bày,
nhận xét, bổ sung.


<i><b>3. Tóm tắt đoạn trích </b></i>
<b>Hoạt động 3. Đọc - hiểu văn bản </b> <b>III. Đọc - hiểu văn bản</b>


<i><b>1. Hình tượng người anh hùng dân tộc Quang Trung </b></i>


GV nêu câu hỏi cho HS trao đổi


- Có ý kiến cho rằng: Quang Trung
Nguyễn Huệ là con người hành động
mạnh mẽ, quyết đoán. Em hãy tìm
những chi tiết trong bài để làm rõ.


HS thảo luận, trả lời theo nhóm
HS: Cử đại diện trình bày.


a) Con người có hành động mạnh mẽ, quyết đốn


+ Nghe tin giặc đánh chiếm đến tận Thăng Long, nhưng không hề nao
núng định thân chinh cầm quân đi ngay .


+ Trong vòng 1 tháng (24/11 - 30/chạp) làm nhiều việc
- Tế cáo trời đất


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Gặp gỡ người cống sĩ ở huyện La Sơn


- Tuyển quân lính và mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An, phủ dụ tướng
sĩ, định kế hoạch hành quân đánh giặc.


Kế hoạch đối phó quân Thanh sau chiến thắng.
(Tiết 2)


GV Tiếp tục nêu câu hỏi cho HS trao
đổi : Trí tuệ sáng suốt, sâu xa nhạy
<i>bén của Nguyễn Huệ được thể hiện</i>
<i>qua chi tiết nào?</i>



HS trình bày ý kiến cá nhân


b. Quang Trung Nguyễn Huệ có trí tuệ sáng suốt, sâu xa, nhạy bén
+ Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc


- Lên ngơi vua để chính duy vị
- Kén lính, mở cuộc duyệt binh


- Phủ dụ quân lính. Lời phủ dụ đã khẳng định chủ quền dân tộc của ta
và hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của giặc, nêu bật dã tâm
của giặc. Nêu truyền thống chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta, kêu
gọi quân lính, ra kỷ luật


- Lời phủ dụ như một bài hịch ngắn gọn, ý tứ phong phú, sâu xa có tác
đơng kích thích lịng u nước và truyền thống quật cường của dân tộc


+ Sáng suốt trong việc xét đốn và dùng người: Cách xử trí với các
tướng sĩ tại Tam Điệp, ông hiểu sở trường của tướng sĩ, khen chê đúng
lúc đúng người đúng việc.


HS đọc đoạn: "Lần này ta ra.. có sợ
gì chúng".


GV: Phân tích đoạn văn em vừa dọc
<i>để thấy được ý chí và tầm nhìn xa</i>
<i>trơng rộng của Nguyễn Huệ </i>


HS thảo luận, trả lời.



c) Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trơng rộng


- Mới khởi binh nhưng đã khẳng định "Phương lược đã tính sẵn… mười
ngày sẽ đuổi được người Thanh"


- Tính kế hoạch ngoại giao sau chiến tranh đối với một nước "lớn gấp
10 lần mình" để có thể dẹp binh đao để cho ta được yên ổn mà nuôi
dưỡng lực lượng


GV Một nét đẹp nữa trong hình
tượng Quang Trung đó là tài dùng
binh như thần. Em hãy tìm dẫn chứng
để làm sáng tỏ nội dung trên.


HS thảo luận, trả lời.


<i>d) Tài dụng binh như thần </i>
+ Cuộc hành quân thần tốc
- 25 tháng chạp xuất quân ở Huế


- 29 tới Nghệ An (350 km qua núi đèo). Tuyển quân tổ chức đội ngũ,
duyệt binh 1 ngày.


- Hôm sau: ra Tam Điệp (150km)


- Đêm 30/ tháng chạp lên đường ra Thăng Long
- Rất cả đều đi bộ


GV (bổ sung): Có sách cịn nói:
Quang Trung sử dụng cả biện pháp


cáng, võng, hai người khiêng thì một
người được nằm nghỉ, luôn phiên nhau
suốt ngày đêm.


Từ Tam Điệp trở ra (150km) vừa hành quân vừa đánh giặc. Ngày 5 tết
vào Thăng Long (vượt kế hoạch hai ngày)


Hành quân liên tục nhưng cờ nào, đội ấy vẫn chỉnh tề (tài cầm quân)
GV cho HS đọc phần còn lại.


GV: Hình ảnh Quang Trung được
<i>miêu tả như thế nào ?</i>


HS thảo luận, trả lời.


<i><b>e) Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận </b></i>
+ Thân chinh cầm quân


+ Là tổng chỉ huy chiến dịch thực sự. Hoạch định, phương lược tiến
đánh, tổ chức quân sự từ thống lĩnh một mũi quân tiến công, cưỡi voi đi
đốc thúc, xông pha tên đạn.


+ Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy đã đánh trận thật đẹp
- Bắt sống quân do thám ở Phú Xuyên để giữ bí mật, tạo bất ngờ
- Vây kín làng Hà Hội quân lính vây quanh dạ ran làm cho lính trong
đồn sợ hãi đều xin hàng.


- Công phá đồn Ngọc Hồi lấy ván ghép…


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Hình ảnh Quang Trung lẫm liệt


GV Em có nhận xét gì về đoạn văn


<i>miêu tả vị anh hùng dân tộc trong</i>
<i>chiến trận.</i>


Đoạn văn trần thuật ghi lại sự kiện lịch sử, diễn biễn gấp gáp khẩn
trương qua từng mốc thời gian, miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói
của nhân vật chính, từng trận đánh thế đối lập giữa hai đội quân.


HS thảo luận, trả lời.


GV Qua đó, hình ảnh người anh
hùng được khắc hoạ khá đậm nét tính
cách quả cảm mạnh mẽ có trí tuệ sáng
suốt, nhạy bén có tài dùng binh như
thần. Là người tổ chức và dùng binh là
linh hồn của chiến công vĩ đại


GV cho HS thảo luận nhóm theo nội
dung : Tại sao các tác giả Ngơ Gia văn
phía vốn trung thành với nhà Lê lại có
thể viết thực và hay như thế về người
anh hùng Nguyễn Huệ ?


HS trả lời theo nhóm (2 bàn 1
nhóm), cử đại diện trình bày.


HS trình bày.


* Các tác giả tơn trọng sự thật lịch sử và ý thức dân tộc



- Dù có cảm tình với nhà Lê họ khơng thể bỏ qua sự thực là vua Lê đã
hèn yếu "cõng rắn cắn gà nhà". Chiến công lừng lẫu của Quang Trung là
niềm tự hào lớn lao của cả dân tộc.


GV trao đổi câu hỏi 3 (SGK)
HS thảo luận, nêu ý kiến.


<i><b>2. Số phận của kẻ xâm lược và kẻ bán nước </b></i>
* Kẻ xâm lược


- Khơng đề phịng, chỉ lo yến tiệc vui chơi
- Khi quân Tây Sơn đến thì chỉ biết tháo chạy
* Bọn vua tơi phản dân hại nước


- Kẻ đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược phải chịu
chung số phận


- Đây là đoạn văn miêu tả chân thực tình cảnh khốn khổ của vua Lê
Chiêu Thống. Tác giả văn gửi gắm ở đó một chút cảm xúc riêngcủa
người bề tôi cũ của Nhà Lê. Điều này được thể hiện qua những giọt nước
mắt và thái độ săn sóc của người Thổ Hào giọng văn ngậm ngùi


<b>Hoạt động 4. Tổng kết </b>


HS đọc ghi nhớ (SGK) <b>IV. Tổng kết </b>Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã
tái hiện chân thực hình ảnh người anh hớng dân tộc Nguyễn Huệ qua
chién công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.



<b>Hoạt động 5. Luyện tập </b>
HS thực hiện bài tập .


<b>V. Luyện tập </b>
Bài tập SGK T68
<b>IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:</b>


- Nắm diễn biến các sự kiện lịch sử trong đoạn trích


- Cảm nhận và phân tích một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích
- Hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản


- Học và nắm nội dung(hình ảnh Quang Trung, bọn giặc, vua Lê Chiêu Thống..), thể loại tiểu thuyết chương hồi....
- Chuẩn bị: “Truyện Kiều của Nguyễn Du”.


<b> TUẦN 5 Ngày soạn:……… </b>
<b> TIẾT 25 Ngày dạy:……….</b>
<b>Tiếng Việt </b> <b>SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG (tiếp)</b>


<b>I.</b> <b>MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS nắm được hiện tượng phát triển từ vựng của một ngôn ngữ bằng cách </b>
tăng số lượng từ ngữ nhờ:


- Tạo thêm từ ngữ mới.


- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>1. Kiến thức</b><b> :</b><b> </b></i>


- Việc tạo từ ngữ mới.



- Việc mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.
<i><b>2. Kĩ năng</b><b> :</b><b> </b></i>


- Nhận biết từ ngữ mới được tạo ra và những từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài.
- Sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài phù hợp.


<i><b>3.Thái độ</b><b> :</b><b> Có ý trân trọng và phát huy sự giàu có của Tiếng Việt.</b></i>
<b>III.</b> <b>TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:</b>


<i><b>1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:</b></i>


9A1/ (Vắng : . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . .)


<i><b>2. Kiểm tra: Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ “Tay” trong các trường hợp sau, chuyển nghĩa theo</b></i>
phương thức nào?


Một tay (1)gây dựng cơ đồ
Bấy lâu bể Sở, sơng Ngơ tung hồnh.


( Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Anh em như thể tay (2)chân


Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần


<i><b>3. Bài mới: Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phat triển .Một trong </b></i>
những cách phát triển của từ vựng Tiếng Việt. Ngoài ra Tiếng Việt cịn mượn thêm ngơn ngữ nước ngồi để
làm phong phú thêm cho Tiếng Việt .


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRỊ</b> <b>NỘI DUNG GHI BẢNG</b>



<b>HĐ1: Tìm hiểu Việc tạo từ ngữ mới:</b>


+ GV yêu cầu HS đọc VD1: S/72. Cho các từ: Điện thoại,
<i>kinh tế, di động, sở hữu,tri thức, đặc khu, Trí tuệ.</i>


<i><b>Hỏi: Trong thời gian gần đây, những từ ngữ nào được</b></i>
hình thành dựa trên cơ sở các từ trên, giải thích nghĩa
của các từ mới hình thành đó ?


+ HS: Tìm từ ngữ mới <sub></sub> Giải thích nghĩa:


<i>- Điện thoại di động : Điện thoại vô tuyến nhỏ mang</i>
theo người được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở
thuê bao.


<i>- Kinh tế tri thức: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc sản</i>
xuất, lưu thông phân phối các sản phẩm có hàm lượng
tri thức cao.


<i>- Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn và</i>
công nghệ nước ngồi với chính sách ưu đãi.


<i>- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt</i>
động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ.


+ GV yêu cầu HS đọc VD2: S/73. Tìm từ ngữ mới có cấu
tạo theo mơ hình: x + tặc.


+ HS:



<i>- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.</i>


<i>- Tin tặc: Kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ</i>
liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá
hoại.


<i>- Gian tặc: những kẻ gian manh, trộm cắp (bất lương).</i>
<i>- Gia tặc: kẻ cắp trong nhà (rất khó phịng bị).</i>


<i>- Nghịch tặc: Kẻ phản bội làm giặc.</i>


+ GV chỉ định 1HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ (S/73).


<b>HĐ2: Tìm hiểu Việc mượn từ ngữ của tiếng nước</b>
<i>ngoài:</i>


<b>I. TẠO TỪ NGỮ MỚI:</b>
VD1: S/72.


<i>- Điện thoại di động : Điện thoại vô tuyến nhỏ mang</i>
theo người được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ
sở thuê bao.


<i>- Kinh tế tri thức: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc sản</i>
xuất, lưu thông phân phối các sản phẩm có hàm lượng
tri thức cao.


<i>- Đặc khu kinh tế: Khu vực dành riêng để thu hút vốn</i>
và cơng nghệ nước ngồi với chính sách ưu đãi.



<i>- Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu đối với sản phẩm do</i>
hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ.
VD2: S/73.


<i>- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.</i>


<i>- Tin tặc: Kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ</i>
liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá
hoại.


<i>- Gian tặc: những kẻ gian manh, trộm cắp (bất lương).</i>
<i>- Gia tặc: kẻ cắp trong nhà (rất khó phịng bị).</i>


<i>- Nghịch tặc: Kẻ phản bội làm giặc.</i>


* Ghi nhớ: S/73. Trên cơ sở những từ ngữ đã có sẵn,
người ta ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
để tạo ra những từ ngữ mới làm cho vốn từ ngữ tăng lên
cũng là một cách để phát triển từ vựng Tiếng Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ GV yêu cầu HS đọc VD1: S/73. Tìm từ Hán Việt:
a. Thanh minh trong tiết tháng ba,


<i>Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.</i>
<i>Gần xa nô nức yến anh ,</i>
<i>Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân .</i>


<i>Dập d×u tài tử giai nhân ,</i>
<i>Ngựa xe như nước , áo quần như nêm.</i>



(Nguyễn Du , Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy
<i>bỏ, điều đâu bay buộc,tiếng chịu nhuốc nhơ,thần sơng</i>
<i>có linh,xin ngài chứng giám .Thiếp nếu đoan trang giữ</i>
<i>tiết, trinh bạch gìn lịng,vào nước xin làm ngọc Mị</i>
<i>Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng</i>
<i>chim dạ cá,lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá</i>
<i>tôm,trên xin làm cơm cho diều quạ,và xin chịu khắp mọi</i>
<i>người phỉ nhổ.</i>


(Nguyễn Dữ , Chuyện người con gái Nam Xương)
+ HS:


a) Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, Đạm Thanh,hội, yến
anh, bộ hành, xuân, tài nữ, giai nhân,


b) Bạc mệnh, duyên, phận, thần linh chứng giám thiếp,
đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.


+ GV yêu cầu HS đọc VD2: S/73. Tiếng Việt dùng những
từ ngữ nào để chỉ những khái niệm sau:


a) Bệnh mất khả năng miễn dịch dẫn đến tử vong.
b) Nghiên cứu một cách có hệ thống để tiêu thụ hàng
hóa, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng). Và cho biết các từ ngữ này có nguồn gốc từ
<i>đâu ?</i>


+ HS:



a) AIDS (ết)


b) ma-két-ting (marketing)




Là những từ mượn của tiếng nước ngoài.
=> Tiếng Anh.


+ GV gọi 1HS đọc to phần Ghi nhớ: S/74.
<b>HĐ3: Hướng dẫn luyện tập.</b>


+ GV yêu cầu HS đọc BT1 (S/74). Tìm 2 mơ hình có khả
năng tạo ra những từ ngữ mới kiểu : x + tặc ?


+ GV yêu cầu HS đọc BT2 (S/74). Tìm 5 từ ngữ mới
được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của
những từ đó?


+ GV yêu cầu HS đọc BT3 (S/74). Dựa vào những kiến
thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong NV6, tập 1,
tr.24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong NV7, tập một,
tr.69 và 81), hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào


a) Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, Đạm Thanh,hội, yến
anh, bộ hành, xuân, tài nữ, giai nhân,


b) Bạc mệnh, duyên, phận, thần linh chứng giám thiếp,
đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.



VD2: S/73.
a) AIDS (ết)


b) ma-két-ting (marketing)




Là những từ mượn của tiếng nước ngoài.
=> Tiếng Anh.


* Ghi nhớ: S/74. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
cũng là một cách để phát triển từ vựng Tiếng Việt. Bộ
phận từ mượn quan trọng nhất trong Tiếng Việt là từ
mượn tiếng Hán.


<b>III. LUYỆN TẬP:</b>
Bài tập 1: S/74.


VD: x + trường: chiến trường , công trường…
x + hoá: Ô-xi hoá , lão hoá…


Bài tập 2: S/74.


<i>- Bàn tay vàng: Bàn tay tài giỏi, khéo léo hiếm có trong</i>
việc thực hiện một thao tác LĐ hoặc kĩ thuật nhất định.
<i>- Cơm bụi: Cơm giá rẻ</i>


<i>- Đường cao tốc: Đường xây dựng theo tiêu chuẩn đặc</i>
biệt dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao.



<i>- Thương hiệu: Nhãn hiệu thương mại có uy tín.</i>


<i>- Đa dạng sinh học: Phong phú, đa dạng về nguồn gen,</i>
về giống loài sinh vật trong tự nhiên.


Bài tập 3: S/74.


<i><b>* Từ mượn của tiếng Hán: Mãng xà, biên phịng,</b></i>
tham ơ, tơ thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nơ lệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mượn của Tiếng Hán, từ nào mượn của ngôn ngữ châu
Âu: mãng xà, xà phịng, biên phịng, ơ tơ, tham ơ, tơ
thuế, ra-đi-ơ, ơ-xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca
sĩ, nô lệ.


+ GV yêu cầu HS đọc BT4 (S/74). Nêu vắn tắt những
cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng
của một ngơn ngữ có thể thay đổi được khơng ?


+ GV có thể đưa những ví dụ cụ thể . Chẳng hạn khi
trong đời sống của con người Việt Nam xuất hiện loại
phương tiện đi lại có hai bánh, chạy bằng động cơ thì
tiếng Việt phải có những từ ngữ biểu thị như: xe gắn
<i>máy.</i>


Bài tập 4: S/74. Những cách phát triển từ vựng: phát
triển về nghĩa từ ngữ và phát triển về số lượng từ ngữ.
Sự phát triển về số lượng từ ngữ có thể diễn ra bằng hai
cách: tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước


ngoài.


* Cần khẳng định ngay là từ vựng của một ngôn ngữ
không thể thay đổi. Thế giới tự nhiên và xã hội xung
quanh chúng ta luôn luôn vận động và phát triển. Nhận
thức về thế giới của con người cũng vận động và phát
triển theo. Nếu từ vựng của một ngơn ngữ khơng thay
đổi thì ngơn ngữ đó khơng thể đáp ứng được nhu cầu
giao tiếp và nhận thức của một người bản ngữ.


<b>IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:</b>


- Học bài, hoàn thành các bài tập vào vở, làm bài tập 4.
- Tìm 5 từ gốc Âu, 10 từ Hán.Việt’’.


- Nắm vững đặc điểm phát triển từ vựng tiếng Việt.
- Chuẩn bị bài: “Chuyện cũ trong phủ chuá Trịnh”.


<i><b>ĐỌC THÊM</b></i>


Tiếng ta phải có những đổi mới, đó là điều tất yếu, vì đời sống tư tưởng và tình cảm ngày nay, nhất là trong
lĩnh vực khoa học và kĩ thuật có nhiều cái mới. Tiếng ta phải phát triển. Tất cả vấn đề là làm sao phải đảm bảo sự
phát triển này diễn ra một cách vững chắc trên cơ sở vống cũ của tiếng ta làm cho tiếng ta ngày thêm giàu, nhưng
vẫn giữ được phong cách, bản sắc, tinh hoa của nó. Như vậy tức là giữ gìn sự trong sáng của tiếng ta.


<b>HỒNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ</b>


<i><b>Ngơ Gia Văn Phái</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>



<i><b>1. Tác giả</b></i>


Ngơ gia văn phái là một nhóm các tác giả dịng họ Ngơ Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dịng họ lớn tuổi
vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.


* Ngơ Thì Chí (1753-1788)


- Con của Ngơ Thì Sỹ, em ruột của Ngơ Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là
Ngơ Thì Nhậm chăm sóc gia đình khơng thích làm quan.


- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
* Ngơ Thì Du (1772-1840)


- Cháu gọi Ngơ Thì Sĩ là bác ruột.


- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm
đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.


- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hồng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).


- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.


- Gồm 17 hồi.
<i><b>2. Chú thích</b></i>
(SGK)
<i><b>3. Tác phẩm</b></i>


- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và


mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt,
Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).


<i><b>4.Bố cục</b></i>


Hồi 14 có thể chia làm ba phần:


- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã
chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngơi hồng đế và cầm qn dẹp giặc.


- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và
chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.


- Phần ba (cịn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.
<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>


<i><b>1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ</b></i>
- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.


- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm qn đi ngay; lên ngơi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ
phản quốc).


Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.


- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.


a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đốn trước những biến cố lớn.


b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược


- Khẳng định chủ quyền dân tộc.


- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm
của dân tộc ta.


- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập cơng lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).


- Kích thích lịng u nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lịng đồng tâm
hiệp lực, khơng dám ăn ở hai lịng.


c) Nguyễn Huệ là người ln sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.


- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.


- Tư thế oai phong lẫm liệt.


- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.


- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.


Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng,
không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì
“quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành.


Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp
đẽ tài giỏi, nhân đức.


- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn,
những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.


<i><b>2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.</b></i>
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:


- Khơng đề phịng, khơng được tin cấp báo.


- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:


+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng n, người khơng kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.


b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tơi “nhìn nhau than thở, ốn giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm
xấu hổ”.


<b>III. Tổng kết</b>


<i>1.Về nội dung: Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động</i>
hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.


<i>2. Về nghệ thuật</i>


- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.



</div>

<!--links-->

×