Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

bài 23.phản xạ toàn phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.8 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>GIÁO ÁN GIẢNG DẠY</b>



Trường: THPT PHÚ HỮU Họ tên GSh: VÕ THỊ HỒNG MIỄN
Lớp: 11A2. Môn: Vật lý MSSV: 1107623


Tiết thứ: 53 Họ tên GVHD: PHẠM THỊ KIỀU PHƯƠNG
Ngày 03 tháng 03 năm 2014


<b>BÀI 27: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN</b>


<b>I. MỤC TIÊU</b>


<i><b>1. Về kiến thức</b></i>


- Thông qua việc quan sát thí nghiệm, nêu nhận xét về hiện tượng phản xạ toàn phần.
- Phát biểu được hiện tượng phản xạ tồn phần là gì ?


- Nêu được điều kiện để có hiện tượng phản xạ tồn phần. Tính được igh


- Viết và giải thích được ý nghĩa của các đại lượng trong biểu thức tính góc giới hạn phản xạ
toàn phần


- Nêu được một số ứng dụng của hiện tượng phản xạ tồn phần. Trình bày được cấu tạo và tác
dụng dẫn sáng của sợi quang, cáp quang.


<i><b>2. Về kĩ năng</b></i>


- Vận dụng các công thức đã học để giải các bài tập về hiện tượng phản xạ toàn phần.


<i> <b>3. Về thái độ</b></i>


- u thích mơn học, tích cực phát biểu xây dựng bài.


<b>II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>


<i><b>1. Phương tiện: - SGK, SGV, bảng phụ, phấn màu, thước kẻ.</b></i>
<i><b>2. Phương pháp: Diễn giảng, đàm thoại, PP thực nghiệm.</b></i>
<b>III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


<i><b>1. Kiểm tra bài cũ (7 phút): </b></i>


- Phát biểu khái niệm khúc xạ ánh sáng.


- Phát biểu nội dung định luật khúc xạ ánh sáng.


- Nêu khái niệm chiết suất tuyệt đối và cách tính chiết suất tỉ đối theo chiết suất tuyệt đối.


2. Giới thiệu bài mới(3 phút): Tại sao khi tăng góc tới lên đến một lúc nào đó thì khơng có hiện
tượng khúc xạ? Liệu rằng có hiện tượng mới nào xảy ra? Bài học hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu
điều đó.


3. D y bài m i: ạ ớ


<i><b>Nội dung lưu bảng</b></i> <i><b>Thời</b></i>


<i><b>gian</b></i>


<i><b>Hoạt động của GV</b></i> <i><b>Hoạt động của HS</b></i>
<b>I. Sự truyền ánh sáng vào</b>


<b>môi trường chiết quang kém</b>
<b>hơn</b>



<i><b>1. Thí nghiệm</b></i>


10
phút


GV yêu cầu HS nhắc lại:
+ Định luật khúc xạ ánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>2. Góc giới hạn phản xạ tồn</b></i>
<i><b>phần</b></i>


- Chiếu một tia tới từ khối nhựa
trong suốt hình bán trụ vào
khơng khí:


+ Khi góc tới i nhỏ, tia khúc
xạ lệch xa pháp tuyến (so với
tia tới) và rất sáng, tia phản xạ
rất mờ.


+ Khi góc tới i tăng, góc khúc
xạ r cũng tăng nhưng ln lớn
hơn i; Đồng thời tia khúc xạ
mờ dần, tia phản xạ sáng dần.
+ Khi i = igh thì r = 900 : tia
khúc xạ rất mờ và đi sát mặt
phân cách, tia phản xạ rất sáng.
+ Khi i ≥ igh: tia khúc xạ biến
mất. Toàn bộ tia tới bị phản xạ



 Hiện tượng phản xạ tồn


phần.


+ Ta có: sini<b>gh = </b>
<i>n</i><sub>2</sub>
<i>n1</i>


+ ĐL phản xạ ánh sáng (đã
học ở lớp 7).


GV nhấn mạnh mối liên hệ
giữa góc tới và góc phản xạ,
góc tới và góc khúc xạ.


Như vậy, nếu tia sáng đến
mặt phân cách giữa hai môi
trường trong suốt thì sẽ bị
khúc xạ, tia khúc xạ sẽ tuân
theo ĐLKXAS.


GV mơ phỏng thí nghiệm
với hộp nhựa trong đựng
nước trà và bút laze. Điều
chỉnh chùm sáng sao cho tia
sáng tới mặt phân cách giữa
hai môi trường thì bị hắt
ngược trở lại môi trường
chứa tia tới.



Hiện tượng mà chúng ta
vừa nói trên được gọi là hiện
tượng phản xạ toàn phần.
Hiện tượng này xảy ra khi
nào? Có ứng dụng gì? Bài
học hôm nay sẽ giúp chúng
ta trả lời câu hỏi trên. Trước
hết chúng ta xét sự truyền
ánh sáng vào môi trường
chiết quang kém hơn.


- Tiến hành thí nghiệm như
hình vẽ 27.1 SGK.


- GV có thể gợi ý: nếu tia
sáng đến mặt phân cách giữa
2 mơi trường trong suốt thì
sẽ bị khúc xạ, tia khúc xạ
tuân theo ĐLKX. Yêu cầu
HS nhận xét TN.


mặt phẳng tới và ở phía
bên kia pháp tuyến so với
tia tới.


Với hai môi trường trong
suốt nhất định, tỉ số giữa
sin góc tới và sin góc khúc
xạ ln khơng đổi.



+ ĐL phản xạ ánh sáng :
Tia phản xạ nằm trong
mặt phẳng chứa tia tới và
đường pháp tuyến của
gương ở điểm tới.


Góc phản xạ bằng góc
tới.


<b>Góc tới</b> <b>Chùm</b>


<b>tia khúc</b>
<b>xạ</b>


<b>Chùm</b>
<b>tia phản</b>


<b>xạ</b>
i nhỏ r > i


Rất sáng


Rất mờ
i = igh r  900


Rất mờ


Rất sáng
i > igh Không



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Yêu cầu HS trả lời câu C1.


- GV chốt lại vấn đề: Hiện
tượng mà chúng ta vừa tìm
hiểu là hiện tượng phản xạ
toàn phần.


- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
C2.


- Bổ sung : khi i = 900<sub> thì </sub>
r = rgh (gọi là góc giới hạn
khúc xạ), sin<i>r</i><sub>gh</sub>=<i>n</i>1


<i>n</i>2 .
- Chứng tỏ rằng khi ánh
sáng truyền sang môi trường
chiết quang kém hơn thì góc
khúc xạ r lớn hơn góc tới i
(chùm tia khúc xạ lệch xa
pháp tuyến hơn so với tia
tới).


- Khi tăng góc i thì góc r
cũng tăng, khi r đạt cực đại
900<sub> thì i đạt giá trị i</sub>


gh gọi là
góc giới hạn phản xạ tồn
phần(cịn gọi là góc tới hạn).



- Vì tại mặt cong của bán
trụ thì tia sáng tới có góc
tới bằng 00<sub>.</sub>


+ Hiện tượng: Khi chiếu
tia sáng tới mặt phân cách
giữa hai mơi trường trong
suốt thì một phần tia sáng
bị hắt ngược trở lại (tuân
theo định luật phản xạ ánh
sáng) và một phần truyền
môi trường bên kia(tuân
theo định luật khúc xạ ánh
sáng).


+ Nhận xét: Tăng dần góc
tới thì thấy góc khúc xạ
cũng tăng dần, đến một giá
trị nhất định thì thấy tia
sáng khúc xạ đột ngột bị
đổi hướng, hắt ngược trở
lại môi trường chứa tia tới
(khơng cịn tia khúc xạ).
- Trả lời câu C2: Khi ánh
sáng truyền vào môi
trường chiết quang hơn thì:
+ ln có tia khúc xạ.
+ r < i : tia khúc xạ lệch
gần pháp tuyến hơn so với


tia tới.


- Từ công thức định luật
khúc xạ : n1sini = n2sinr
Suy ra : sin<i>r</i>=<i>n</i>1


<i>n</i>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. Hiện tượng phản xạ toàn</b>
<b>phần</b>


<i><b> 1. Định nghĩa </b></i>


Phản xạ toàn phần là hiện
tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng
tới, xảy ra ở mặt phân cách
giữa hai môi trường trong suốt.


<i><b>2. Điều kiện để có phản xạ</b></i>
<i><b>tồn phần</b></i>


+ Ánh sáng truyền từ một môi
trường tới môi trường chiết
quang kém hơn.


<b>n1 > n2</b>


+ Góc tới lớn hơn hoặc bằng
góc giới hạn:



<b>i </b><b> igh</b>


<b>III. Cáp quang</b>
<i><b>1. Cấu tạo</b></i>


Sợi quang gồm hai phần
chính:


<b>+ Phần lõi trong suốt bằng</b>
15
phút


10
phút


- Xác định góc tới hạn?


- Khi tăng tiếp góc tới i > igh
thì có tia khúc xạ khơng ? Vì
sao ?


- Khi i > igh thì tồn bộ tia
sáng bị phản xạ ở mặt phân
cách. Đó là hiện tượng phản
xạ toàn phần.


GV giới thiệu.


- Yêu cầu HS nêu định nghĩa
hiện tượng PXTP ?



<i>-</i> Hãy phân biệt hiện tượng
phản xạ toàn phần với hiện
tượng phản xạ thông
thường?


- Vậy điều kiện để có phản
xạ tồn phần là gì?


<i>Gợi ý:</i>


<i>+ Điều kiện về chiết suất</i>
<i>của hai mơi trường.</i>


<i>+ Điều kiện về góc tới.</i>


- Yêu câu HS đọc bài tập ví
dụ trong SGK.


- Dùng hình vẽ 27.7 SGK để
mơ tả cấu tạo của cáp quang.


- Khi r = 900<sub>, ta có :</sub>


<i>n1</i>sin<i>igh</i>=<i>n2</i>sin 900=<i>n2</i> (vì
sin 900<sub>= 1) =></sub>


sin<i>i</i><sub>gh</sub>=<i>n</i>2
<i>n1</i>



- Khi i > igh thì ta có:
sin<i>r</i>=<i>n</i>1


<i>n</i>2


sin<i>i</i>>1 , điều
này vơ lí => khơng có tia
khúc xạ.


- Hiện tượng phản xạ tồn
phần là hiện tượng phản xạ
toàn bộ ánh sáng tới, xảy
ra ở mặt phân cách giữa
hai môi trường trong suốt.
- Hiện tưởng phản xạ tồn
phần thì tồn bộ tia sáng bị
phản xạ trở lại môi trường
chứa tia tới. Hiện tượng
phản xạ thơng thường thì
một phần tia sáng bị phản
trở lại môi trường tia tới,
một phần thì truyền vào
mơi trường trong suốt
khác, tuân theo định luật
khúc xạ ánh sáng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thủy tinh siêu sạch có chiết suất
lớn (n1).


<b>+ Phần vỏ bọc cũng trong</b>


suốt, bằng thủy tinh có chiết
suất n2 < n1.


Ngồi cùng là một lớp vỏ
bọc bằng nhựa dẻo để tạo cho
cáp có độ bền và độ dai cơ học.
<i><b>2. Cơng dụng</b></i>


Cáp quang được ứng dụng
vào việc truyền thông tin.
Cáp quang còn được dùng
để nội soi trong y học.


- Chú ý đến 2 phần chính
của cáp quang:


+ Phần lõi trong suốt, có
chiết suốt lớn(n1).


+ Phần vỏ cũng trong suốt,
có chiết suất nhỏ hơn phần
lõi(n2).


- Từ mơ tả vừa nói trên các
em hãy giải thích tại sao cáp
quang lại có cấu tạo như
vậy?


<i>(Gợi ý: Nếu phần vỏ có</i>
<i>chiết suất lớn hơn phần lõi</i>


<i>thì tia sáng sẽ đi như thế</i>
<i>nào?).</i>


- Hiện tượng phản xạ toàn
phần xảy ra ở đâu?


- Hoàn thành bài tập 5, 6
SGK.


- Nếu phần vỏ có chiết suất
lớn hơn phần lõi thì một
phần của tia sáng sẽ bị
khúc xạ đi ra phần vỏ.


- Hiện tượng phản xạ toàn
phần xảy ở mặt phân cách
giữa phần lõi và vỏ.


- Câu 5: C. Khi góc tới
thỏa mãn điều kiện


sin<i>i</i><<i>n</i>1


<i>n2</i>(<i>n</i>1<<i>n</i>2) thì có
hiện tượng phản xạ tồn
phần.


- Câu 6: Để có hiện tượng
phản xạ tồn phần thì chiết
suất n của khối trong suốt


phải thỏa mãn <i>n</i>>

<sub>√</sub>

2 .
<i><b>4. Củng cố bài học:</b></i>


- Định nghĩa hiện tượng phản xạ tồn phần.
- Điều kiện để có phản xạ toàn phần.


- Cấu tạo và ứng dụng của cáp quang.


<i> <b>5. Dặn dò: </b></i>


- Yêu cầu học sinh về nhà làm các câu hỏi và bài tập 7, 8, 9 trang 172, 173 SGK.
- Đọc trước kỹ bài 28 trong chương VII Mắt và các dung cụ quang học.


<b> Giáo viên hướng dẫn</b> <i>Ngày soạn 16/02/2014</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×