Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tomtatgals10 lịch sử 10 lương thy cân thư viện giáo án điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.88 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI</b>
<b>CHƯƠNG I: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY</b>


Tiết: 01


<b>BÀI 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY</b>
<b>1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy</b>


- Khoảng 4 triệu năm trước đây xuất hiện Người tối cổ ở Đơng Phi, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam... do một
lồi vượn cao cấp tiến hoá thành


- Đi bằng 2 chi sau, 2 chi trước được giải phóng, dáng đi khom, u mày nhơ cao, trán thấp bợt ra sau, mình đầy lơng,
hộp sọ lớn và đã có trung tâm phát ra tiếng nói.


- Họ biết chế tạo cơng cụ đá thô sơ (đồ đá cũ), làm ra lửa, biết lao động, tìm kiếm thức ăn nhờ săn bắn - hái lượm.
- Sống trong hang động, mái đá theo từng bầy từ 5 đến 7 gia đình gọi là bầy người ngun thủy.


<b>2. Người tinh khơn và óc sáng tạo</b>


- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tối cổ tiến hoá thành Người tinh khơn. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn
thiện như người ngày nay.


- Biết cải tiến công cụ đá, ghè đẽo 2 mặt và chế tác thêm nhiều công cụ mới như lao cá, cung tên (đá giữa).
<b>3. Cuộc cách mạng thời đá mới</b>


- 1 vạn năm trước đây cuộc cách mạng đá mới bắt đầu:


+ Cơng cụ đá có hình dạng cụ thể, được mài nhẵn, làm nấc, khoan lỗ, tra cán.


+ Trồng trọt, chăn nuôi, làm nhà, làm sạch tấm da thú che thân, sử dụng đồ trang sức, làm làm nhạc cụ.
- Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn. Con người biết khai thác thiên nhiến, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.


Tiết: 02


<b>Bài 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY</b>
<b>1. Thị tộc và bộ lạc</b>


a. Thị tộc


- Thị tộc là nhóm người gồm 2-3 thế hệ có chung dịng máu, đứng đầu là tộc trưởng.


- Quan hệ cơng bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tơn kính cha mẹ, ơng bà và cha mẹ ơng bà u
thương chăm sóc con cháu.


b. Bộ lạc


- Bao gồm nhiều thị tộc sống cạnh nhau có cùng một nguồn gốc tổ tiên xã xôi, đứng đầu là tù trưởng.
- Ngồi ra cịn có liên minh bộ lạc do thủ lĩnh liên minh đứng đầu.


<b>2. Buổi đầu của thời đại kim khí</b>


- Khoảng 5.500 năm trước người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ. 4.000 năm trước đồng thau phổ biến.
Khoảng 3.000 năm trước, người Tây Á và Nam Âu đã biết dùng sắt.


- Công cụ sắt giúp nâng cao năng suất lao động, khai thác thêm đất đai, nhiều ngành nghề mới ra đời.
<b>3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp</b>


- Nhờ công cụ sắt của cải thừa ngày càng nhiều, một số người lợi dụng chức quyền chiếm đoạt của chung làm của
riêng  tư hữu xuất hiện.


- Người có của (người giàu) bóc lột người nghèo, xã hội phân chia giai cấp, gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.



<b>CHƯƠNG II XÃ HỘI CỔ ĐẠI</b>
Tiết: 03


<b>BÀI 3 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG</b>
<b>1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế</b>


- Các quốc gia hình thành sớm nhất ở lưu vực các sông lớn thuộc châu Á, châu Phi.


- Đất phù sa màu mỡ, mềm, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. Tuy nhiên cũng dễ bị lũ lụt.
Nghề nơng là gốc, ngồi ra cịn làm thủ cơng nghiệp và trao đổi mua bán.


<b>2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại</b>


- Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sinh ra giai cấp, từ đó nhà nước ra đời.


- Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV
- IIITCN


<b>3. Xã hội cổ đại phương Đông (Sơ đồ 1)</b>


- Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống
sung sướng dựa vào sự bóc lột các thành viên khác.


- Nơng dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, là lực lượng lao động sản xuất chủ yếu. Họ tự nuôi sống bản thân
và gia đình, đi lính, nộp thuế và làm các nghĩa vụ khác cho nhà nước.


- Nô lệ: Có nguồn gốc là tù binh, nơng dân cơng xã bị vỡ nợ hoặc tội phạm. Họ phải làm việc nặng nhọc và hầu hạ
trong các gia đình q tộc. Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.


<b>4. Chế độ chuyên chế cổ đại</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành, phục vụ ý chí của vua gọi là chế
độ chun chế.


<b>5. Văn hóa cổ đại phương Đơng</b>


a. Sự ra đời của lịch pháp và thiên văn học


- Làm lịch dựa vào chu kì của mặt trăng và các vì sao là chủ yếu nên quen gọi là âm lịch (đúng là âm-dương lịch).
- Ra đời do nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Thời lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nơng lịch thì có ngay tác dụng đối
với việc gieo trồng.


b. Chữ viết


- Do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh.


- Tác dụng của chữ viết: Đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới
cổ đại.


c. Toán học


- Ra đời do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính tốn... Lúc đầu là vạch tượng trưng, về sau có chữ số.
Các số 1, 2, 3, 4…9 và số 0 là phát minh của người Ấn Độ.


- Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài tốn đơn giản về số học.. đã có tác dụng phục vụ cuộc sống lúc bấy
giờ và để lại kinh nghiệm quí cho giai đoạn sau.


d. Kiến trúc



- Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lý trường thành vv... Các cơng trình này thường đồ sộ thể hiện cho
uy quyền của vua chuyên chế.


- Ngày nay còn tồn tại một số cơng trình như Kim tự tháp (Ai Cập), Vạn lý trường thành (Trung Quốc), cổng
I-sơ-ta, thành Ba-bi-lon (I-rắc)... Những cơng trình này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con
người.


Tiết: 04


<b>BÀI 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA</b>
<b>1. Thiên nhiên và đời sống của con người</b>


- Hy Lạp, Rô- ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải có nhiều đảo. Giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm
phát triển. Tuy nhiên đất canh tác ít, khơ cứng và xấu, nên chỉ thích hợp cho phát triển cây lâu năm.


- Nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng bù lại do có biển nên ngành hàng hải, sản xuất thủ công và thương
nghiệp phát triển mạnh. Tiền cũng sớm ra đời.


<b>2. Thị quốc Địa Trung Hải</b>


- Hình thức như một quốc gia. Ở đó lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng xây dựng ở giữa; đất trồng trọt ở
xung quanh.


- Lúc đầu quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, đứng đầu là Hội đồng 500
người. Mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia. Về sau xã hội phân chia
thành các giai cấp tầng lớp rõ ràng (Sơ đồ 2).


<b>3. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rơ-ma</b>
a. Lịch và chữ viết



- Cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365 ngày và 1/4. Từ đó họ định ra một tháng lần lượt có
30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày.


- Người Hy-lạp, Rô-ma phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,... lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ được ghép với
nhau một cách linh hoạt. Ngoài ra họ cũng có hệ chữ số riêng - số La mã.


b. Sự ra đời của khoa học


- Những hiểu biết của con người có từ rất sớm qua việc ghi chép các sự việc, tính tốn những bài tốn cụ thể.
- Những tri thức đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết đặt nền móng cho ngành khoa học.


c. Văn học và nghệ thuật (tự soạn)
- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).


- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,...


- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.


Tiết: 05, 06


<b>Q tộc</b>
<b>Nơng dân</b>
<b> Cơng xã</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG III BÀI 5 TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN </b>
<b>1. Trung Quốc thời Tần - Hán</b>


a. Sự hình thành nhà Tần - Hán:



- Năm 221 - TCN, Tần Doanh Chính đã thống nhất Trung Quốc lên ngôi hiệu là Thủy Hoàng, lập ra nhà Tần.
- Năm 207 cuộc khởi nghĩa Trần Thắng, Ngô Quảng lật đổ nhà Tần. Năm 206 Lưu Bang lập ra nhà Hán tồn tại đến
220 TCN, chế độ phong kiến Trung Quốc đã được xác lập.


b. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần - Hán:


- Ở TW: Hồng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có thừa tướng, thái úy cùng các quan văn, võ.
- Ở địa phương: Quan thái thú và Huyện lệnh


<b>2. Sự phát triển chế độ phong kiến dưới thời Đường</b>


- Năm 618 Lý Uyên dẹp được loạn, lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà Đường (618 - 907).
- Chế độ phong kiến phát triển toàn diện:


+ Về kinh tế, chính sách qn điền trong nơng nghiệp, áp dụng kỹ thuật canh tác mới, chọn giống,... dẫn tới năng
suất tăng. Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển thịnh đạt: có các xưởng thủ cơng (tác phường) luyện sắt,
đóng thuyền.


+ Về chính trị: Từng bước hồn thiện chính quyền từ TW xuống địa phương, có chức Tiết độ sứ. Tuyển dụng quan
lại bằng thi cử (bên cạnh đó cử con em thân tín xuống các địa phương và vùng biên ải).


<b>3. Trung Quốc thời Minh, Thanh</b>
a. Sự thành lập:


- Nhà Minh (1368 - 1644), người sáng lập là Chu Nguyên Chương.


- Nhà Thanh (1644 - 1911), đây là nhà nước phong kiến cuối cùng của Trung Quốc.
b. Kinh tế: Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN:


- Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ thợ - chủ thay cho quan hệ thợ - bạn.


- Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.


c. Chính trị và đối ngoại:


- Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền, vua vẫn được gọi là thiên tử.


- Mở rộng bành trướng ra bên ngồi trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề.
- Đối nội thì áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.


- Đối ngoại thì thực hiện chính sách "bế quan tỏa cảng"
<b>4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến</b>


- Tư tưởng Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong xã hội; Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường.


Tư Mã Thiên với bộ sử ký; thơ phát triển mạnh dưới thời Đường; tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Minh
-Thanh.


<b>CHƯƠNG IV ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN</b>
Tiết: 07


<b>BÀI 6 CÁC QUỐC GIA ẤN VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ</b>
<b>1. Thời kỳ các quốc gia đầu tiên</b>


- Khoảng 1500 năm TCN ở đồng bằng sông Hằng xuất hiện nước Ma-ga-đa.


- Vua mở nước là Bim-bi-sa-ra, nhưng kiệt xuất nhất là A-sô-ca (vua thứ 11, thế kỷ III TCN):
+ Đánh dẹp, thu phục các nước nhỏ thống nhất lãnh thổ.


+ Chủ trương truyền bá đạo Phật rộng khắp. Ơng cho dựng nhiều "cột A-sơ-ca"
<b>Hồng đế</b>



Thừa tướng Thái úy


Các
chức
quan
khác


Các
quan


văn


Các
quan




Các
chức
quan
khác


Quận


Huyện Huyện


Quận


Huyện Huyện


Quý


tộc Địa chủ


Nông
dân
lĩnh
canh
Nông


dân
Công




ND
Giàu
ND tự


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2. Thời kỳ Vương triều Gúp-ta và sự phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ</b>


- Do Gúp - ta lập ra đầu công nguyên ở miền Bắc Ấn Độ. Vương triều Gúp-ta có 9 đời vua, tòn tại gần 150 năm
(319- 467). Tiếp sau là vương triều Hậu Gúp-ta (467-606) và vương triều Hác-sa (606-647).


- Đạo phật tiếp tục được phát triển khắp Ấn Độ và lan ra nhiều nơi. Kiến trúc phật giáo phát triển (chùa Hang,
tượng phật bằng đá).


- Đạo Hin-đu ra đời và phát triển, thờ 3 vị thần chính: Brama (sáng tạo), Siva (hủy diệt), Visnu (bảo tồn). Ngồi ra
cịn có thần Inđra (sấm sét). Các cơng trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng.



- Chữ viết: Từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Sankrit.


- Người Ấn Độ đã mang văn hóa Ấn truyền bá ra bên ngồi. Đông Nam Á bị ảnh hưởng rõ nét nhất. Việt Nam cũng
ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ.


Tiết: 08


<b>BÀI 7 SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA ĐA DẠNG CỦA ẤN ĐỘ</b>
<b>1. Sự phát triển của lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ Ấn Độ</b>


- TK VII, Ấn Độ phân tán thành 6 nước. Ba nước miền Bắc do Pa-la đứng đầu và ba nước miền Nam do Pa-la-va
đứng đầu.


Về văn hóa, mỗi nước lại tiếp tục phát triển nền văn hóa riêng của mình trên cơ sở văn hóa truyền thống Ấn Độ
-chữ viết văn học nghệ thuật Hin-đu.


- Văn hóa Ấn Độ thế kỷ VII - XVII phát triển trên toàn lãnh thổ và có ảnh hưởng ra bên ngồi.
<b>2. Vương triều Hồi giáo Đê-li (1206 - 1526)</b>


- Quá trình hình thành: 1206 người Tuốc gốc thổ theo Hồi giáo (Ixlam) đánh chiếm Ấn Độ đóng đơ ở Đê-li.


- Họ truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại. Thi hành
chính sách mềm mỏng, song xuất hiện sự phân biệt tôn giáo.


- Xây dựng một số cơng trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh đô Đê-li trở thành một thành phố lớn
nhất thế giới.


- Vị trí của vương triều Đê-li:


+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đơng - Tây.



+ Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
<b>3. Vương triều Mô-gôn (1526 - 1707)</b>


- Năm 1398 thủ lĩnh Ti-mua-leng theo dịng dõi Mơng Cổ tấn cơng Ấn Độ, đến năm 1526 lập ra vương triều
Mô-gôn.


- Các ông vua đều ra sức củng cố theo hướng Ấn Độ hóa và xây dựng đất nước. Vua A-cơ-ba (1556 - 1605) là
người có cơng đưa Ấn Độ bước vào thời kì phát triển mới.


- Giai đoạn cuối do những chính sách thống trị hà khắc của giai cấp thống trị, Ấn Độ lâm vào khủng hoảng.
- Ấn Độ đứng trước thách thức xâm lược của thực dân phương Tây (Bồ Đào Nha và Anh).


Tiết: 9


KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT


<b>CHƯƠNG V ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN</b>
Tiết: 10


<b>BÀI 8 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á</b>
<b>1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á</b>


- Điều kiện tự nhiên ưu đãi - gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiều loại cây trồng khác.
- Đầu công nguyên, công cụ sắt xuất hiện, sản xuất được đẩy mạnh. Nơng nghiệp vẫn là ngành chính, nghề thủ
công truyền thống phát triển. Việc buôn bán đường biển rất phát đạt như Ốc Eo (An Giang, Việt Nam), Ta-kô-la
(Mã Lai)...


- Khoảng 10 thế kỷ đầu công nguyên hàng loạt các vương quốc nhỏ hình thành: Cham-pa ở Trung Bộ Việt Nam.
Phù Nam hạ lưu sông Mê Công, các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và các đảo ở Inđơnêxia.



<b>2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đơng Nam Á</b>


- Hình thành (TK VII - X): Hình thành các quốc gia của người Khơ me, người Cham-pa, người Miến, người
Gia-va..


- Phát triển (TK X - XVIII): Là thời kỳ phát triển nhất của các quốc gia Đông Nam Á.


+ Inđônêxia thống nhất và phát triển hùng mạnh dưới vương triều Mơ-giơ-pa-hít (1213 - 1527)


+ Trên bán đảo Đơng Dương ngồi quốc gia Đại Việt, Chăm-Pa, Phù Nam, vương quốc Chen la (Campuchia) từ
thế kỷ IX cũng bước vào thời kỳ Ăng-co huy hoàng. Giữa thế kỷ XIV (1353) vương quốc Lan Xang thành lập.
+ Giữa TK XI, trên lưu vực sơng I-ra-oa-đi hình thành vương quốc Pa-Gan (Mi-an-ma).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Kinh tế, cung cấp một khối lượng lớn lúa gạo, sản phẩm thủ công (vải, đồ sứ, chế phẩm kim khí), nhất là sản vật
thiên nhiên, nhiều lái bn nhiều nước trên thế giới đến bn bán.


+ Chính trị, tổ chức bộ máy chặt chẽ, kiện toàn từ trung ương đến địa phương.


+ Văn hóa, các dân tộc Đơng Nam Á xây dựng được một nền văn hóa riêng của mình với những nét độc đáo.
- Suy thối (TK XVIII - XIX): Các quốc gia Đông Nam Á suy yếu và bị thực dân phương Tây xâm chiếm.
Tiết: 11


<b>BÀI 9 VƯƠNG QUỐC CAM-PU-CHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO</b>
<b>1. Vương quốc Cam-pu-chia (Chen La)</b>


- Tổ tiên của người Khơ me là dân tộc Môn sinh sống trên cao nguyên Cò Rạt và mạn trung lưu sông Mê Công;
đến thế kỷ VI Vương quốc người Khơ-me được thành lập.


- Thời kỳ Ăng-co (802 - 1432) là thời kỳ phát triển nhất của vương quốc Cam-pu-chia, họ quần cư ở bắc Biển Hồ,


kinh đô là Ăng-co được xây dựng ở tây bắc Biển Hồ.


- Biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt:


+ Nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp đều phát triển.
+ Xây dựng nhiều công trình kiến trúc lớn.


+ Ăng co cịn chinh phục các nước láng giềng, trở thành cường quốc trong khu vưc.


- Văn hóa: Sáng tạo ra những chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ. Văn học dân gian và văn học
viết với những câu chuyện có giá trị nghệ thuật.


- Kiến trúc, nổi tiếng nhất là quần thể kiến trúc Ăng co.
<b>2. Vương quốc Lào (Lang xang)</b>


- Tổ tiên của các bộ tộc Lào là người Lào Thơng chủ nhân của nền văn hóa chum đá và người Lào Lùm.


- Năm 1353 Pha Ngừm được người Khơ me giúp đem 1000 quân về nước, thống nhất các mường lên ngôi đặt tên
nước là Lan Xang (triệu voi).


- Thời kỳ thịnh vượng nhất là cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII. Đặt biệt dưới triều vua Xu-li-nha Vông-xa (cuối
TK XVI đầu TK XVII)..


- Những biểu hiện phát triển:


+ Tổ chức bộ máy chặt chẽ hơn, chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội do nhà vua chỉ
huy.


+ Buôn bán trao đổi với cả người châu Âu, phật giáo phát triển mạnh.



+ Giữ quan hệ hòa hiếu với Cam-pu-chia và Đại Việt, kiên quyết chống quân xâm lược Miến Điện.
- Văn hóa:


+ Người Lào sáng tạo ra chữ viết riêng của mình trên cơ sở chữ viết của Cam-pu-chia và Mi-an-ma.
+ Đời sống văn hóa của người Lào rất phong phú, hồn nhiên.


- Kiến trúc: Xây dựng một số cơng trình kiến trúc Phật giáo điển hình là That Lng ở Viêng Chăn.


- Nền văn hóa truyền thống: Cam-pu-chia và Lào đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trên các lĩnh vực chữ
viết, tôn giáo, văn học, kiến trúc.


Song tiếp thu mỗi nước đều đem lồng nội dung của mình vào, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.


<b>CHƯƠNG VI TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI</b>
Tiết: 12


<b>BÀI 10 THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU</b>
<b>(Từ thế kỷ V thế kỷ XIV)</b>


<b>1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu</b>


- Năm 476 đế quốc Rô-ma bị người Giéc-man xâm chiếm, thời đại phong kiến châu Âu hình thành.


- Người Giéc-man thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc mới; chiếm ruộng đất của chủ nô
Rô-ma rồi chia nhau; từ bỏ các tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu Ki-tô giáo.


- Các giai cấp mới hình thành: lãnh chúa phong kiến, nông nô, quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu bắt đầu hình
thành.


<b>2. Xã hội phong kiến Tây Âu</b>



- Giữa thế kỷ IX các lãnh địa phong kiến ra đời, đây là đơn vị chính trị kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến
phân quyền.


- Về kinh tế, lãnh địa là cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự cấp, tự túc.


- Về chính trị, lãnh địa là một đơn vị độc lập có qn đội, tịa án, pháp luật, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng...
- Các giai cấp trong xã hội:


+ Nơng nơ là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt vào lãnh địa và lệ thuộc vào lãnh chúa.
+ Lãnh chúa có cuộc sống xa hoa, sung sướng bằng việc bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô.
<b>3. Sự xuất hiện thành thị trung đại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thành thị đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển. Góp phần
tích cực xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền. Đặc biệt mang lại khơng khí tự do cho xã hội phong kiến Tây Âu.
- Bài tập:


+ Lập bảng so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa chế độ phong kiến phương Đông với Tây Âu theo những nội
dung sau:


<b>Nội dung</b>
<b>so sánh</b>


<b>Chế độ phong kiến</b>
<b>phương Đông</b>


<b>Chế độ phong kiến</b>
<b>Tây Âu</b>
- Giai cấp trong xã hội



- Đặc trưng kinh tế
- Thể chế chính trị
Tiết: 13, 14


<b>BÀI 11 TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI</b>
<b>1. Những cuộc phát kiến địa lý</b>


- Nguyên nhân và điều kiện:


+ Sản xuất phát triển dẫn đến nhu cầu về hương liệu, vàng bạc thị trường cao.


+ Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc chiếm.


+ Khoa học - kỹ thuật có những bước tiến quan trọng như kỹ thuật đóng tàu, la bàn, hải đồ, tàu Ca-ra-ven
- Các cuộc phát kiến địa lý lớn:


+ 1487 Hoàng tử Hen-ri và Đi-a-xơ từ Bồ Đào Nha đi vòng bờ biển châu Phi đến cực Nam của lục địa Phi, đặt tên
mũi Hảo Vọng.


+ 1492 Cô-lôm-bô từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba và một số đảo vùng Ăngti. Ông là người đầu tiên phát hiện ra
châu Mĩ.


+ 1997 Va-xcô đơ Ga-ma từ Bồ Đào Nha đi vòng bờ biển châu Phi đến được Ca-li-cut của Ấn Độ (5- 1498).
+ 1519 - 1522 Ma-gien-lan đi về phía Đại Tây Dương, vịng qua Nam Mĩ, qua Thái Bình Dương, đến Phi-lip-pin
rồi về Ma-đrit (thủ đơ Tây Ban Nha). Ông là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng
đường biển.


- Hệ quả của phát kiến địa lý:


+ Đem lại hiểu biết mới về trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Thị trường thế giới được mở rộng.


+ Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.


<b>2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở tây Âu</b>
- Nguyên nhân:


+ Tư bản được tích lũy qua cướp bóc thuộc địa và cướp biển.


+ Giai cấp tư sản còn cướp đoạt ruộng đất của nông dân biến thành các đồn điền.
- Biểu hiện nảy sinh CNTB:


+ Trong thủ công nghiệp, các công trường thủ cơng mọc lên thay thế phường hội, hình thành quan hệ thợ-chủ .
+ Trong nông nghiệp, các đồn điền trang trại được hình thành, người lao động biến thành công nhân.


+ Trong thương nghiệp, các công ty thương mại lớn thay thế cho các thương hội.


- Xã hội Tây Âu có sự biến đổi, các giai cấp mới được hình thành: giai cấp tư sản và giai cấp cơng nhân.
<b>3. Phong trào Văn hóa phục hưng</b>


- Ngun nhân:


+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng.


+ Những quan điểm lỗi thời của xã hội phong kiến kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản.


- Phong trào Văn hóa Phục hưng khơi phục tinh hoa văn hóa cổ đại Hy Lạp, Rơ-ma, xây dựng một nền văn hóa mới
đề cao giá trị chân chính của con người, đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học kỹ thuật.


- Ý nghĩa:


+ Lên án giáo hội Ki-tô, tấn công vào trật tự phong kiến, đề cao tự do, xây dựng thế giới quan tiến bộ.


+ Đây là cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
<b>4. Cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân (tự soạn và học)</b>


a) Cải cách tôn giáo


- Nguyên nhân: Sự phản động của Giáo hội đã dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cải cách tôn giáo.


- Nét chính về phong trào: diễn ra khắp các nước Tây Âu. Đi đầu là Đức, Thụy Sĩ, sau đó Bỉ, Hà Lan, Anh. Nổi
tiếng nhất là cuộc cải cách của Lu-thơ ở Đức và của Can-vanh tại Thụy Sĩ.


- Đặc điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong
kiến.


+ Cổ vũ và mở đường cho nền văn hóa châu Âu phát triển cao hơn.
b. Chiến tranh nông dân Đức


- Nguyên nhân:


+ Chế độ phong kiến bảo thủ cản trở sự vươn lên của giai cấp tư sản.


+ Nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề, do tiếp thu tư tưởng cải cách tôn giáo.
- Diễn biến:


+ Từ mùa xuân 1524 cuộc đấu tranh đã có tính chất quyết liệt, mở đầu cho cuộc chiến tranh nông dân thực sự. Lãnh
tụ kiệt xuất của phong trào là Tô-mát Muy-xe.


+ Phong trào nông dân đã giành thắng lợi bước đầu, đã đi đến đòi thủ tiêu chế độ phong kiến.
- Ý nghĩa:



+ Là một sự kiện lịch sử lớn lao, có biểu hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt và khí phách anh hùng của nơng dân
Đức.


+ Báo hiệu sự khủng hoảng suy vong của chế độ phong kiến.
* Bài tập


Lập bảng thống kê về phong trào Văn hóa Phục hưng, cải cách tơn giáo và chiến tranh nông dân Đức theo


nội dung sau:



<b>Tên phong trào</b> <b>Ngun<sub>nhân</sub></b> <b>Diễm biễn<sub>chính</sub></b> <b><sub>lãnh đạo</sub>Người</b> <b>Kết quả,<sub>ý nghĩa</sub></b>
Văn hóa phục hưng


Cải cách tôn giáo


Chiến tranh nông dân Đức
Tiết: 15


Tiết: 15


<b>Bài 12 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI</b>
<b>PHẦN HAI LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ</b>


<b>CHƯƠNG I VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THỦY ĐẾN THẾ KỶ X</b>
Tiết: 16


<b>BÀI 13 VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY</b>
<b>1. Dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam</b>


- Dấu tích Người tối cổ có niên đại cách đây 30 - 40 vạn năm được tìm thấy ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai,


Bình Phước...


- Người tối cổ sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả.
<b>2. Sự hình thành và phát triển của cơng xã thị tộc</b>


- Dấu tích người hiện đại tìm thấy ở các di tích văn hóa Ngườm, Sơn Vi,... (Cách đây 2 vạn năm).


- Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn La đến
Quảng Trị.


- Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.
<b>3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước</b>


- Cách đây khoảng 6000 đến 12.000 ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác đã tìm thấy dấu tích của
văn hóa sơ kỳ đá mới. Gọi chung là văn hóa Hịa Bình, Bắc Sơn.


- Cách đây 5000 - 6000 năm là thời kì cuộc "Cách mạng đá mới".
+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay.


+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
<b>4. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước</b>


- Cách đây 3000 - 4000 năm cư dân Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai đã biết sử dụng kim loại.
- Nghề trồng lúa nước cũng phổ biến trong thời gian này ở hầu hết các vùng dân cư vùng đồng bằng .
Tiết: 17


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

(Cơ sở hình thành, thời gian tồn taị, địa bàn, vua đầu tiên, kinh đô).


- Kinh tế: Đầu thiên niên kỷ I TCN cư dân văn hóa đã biết sử dụng công cụ đồng phổ biến và bắt đầu biết sử dụng
công cụ sắt.



+ Nông nghiệp dùng cày khá phát triển, kết hợp với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá.
+ Có sự phân chia lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.


- Xã hội:


+ Sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt.


- Về tổ chức xã hội: Công xã thị tộc tan vỡ, thay vào đó là cơng xã nơng thơn và gia đình phụ hệ.


+ Sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặt ra những yêu cầu mới: Trị thủy, quản lý xã hội, chống giặc ngoại xâm
 Nhà nước ra đời đáp ứng những nhu cầu đó.


* Quốc gia Văn Lang (VII - III TCN).
- Kinh đơ: Bạch Hạc (Việt Trì - Phú Thọ).
- Tổ chức nhà nước:


+ Đứng đầu nhà nước là vua Hùng, vua Thục.


+ Giúp việc có các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu.
+ Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính.


 Tổ chức bộ máy Nhà nước cịn đơn giản, sơ khai.
* Quốc gia Âu Lạc: (III - II TCN).


- Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội).


- Lãnh thổ mở rộng hơn, tổ chức bộ máy Nhà nước chặt chẽ hơn.
- Có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố, vững chắc.
 Nhà nước Âu Lạc có bước phát triển cao hơn nhà nước Văn Lang.


* Đời sống vật chất - tinh thần của người Việt Cổ.


+ Đời sống vật chất:


- Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.
- Ở: Nhà sàn.


+ Đời sống tinh thần:


- Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên.
- Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội.


- Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, dùng đồ trang sức.


 Đời sống vật chất tinh thần của Người Việt cổ khá phong phú, hòa nhập với tự nhiên.
<b>2. Quốc gia cổ Chămpa hình thành và phát triển</b>


- Địa bàn: Trên cơ sở văn hóa Sa Huỳnh gồm khu vực miền Trung và Nam Trung Bộ cuối thế kỷ II Khu Liên hành
lập quốc gia cổ Lâm Ấp, đến thế kỷ VI đổi thành Chămpa phát triển từ X - XV sau đó suy thối và hội nhập với
Đại Việt.


- Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu - Quảng Nam sau đó rời đến Đồng Dương - Quảng Nam, cuối cùng chuyển đến Trà
Bàn - Bình Định.


- Tình hình Chămpa tự thế kỷ II đến X.
+ Kinh tế:


- Hoạt động chủ yếu là trồng lúa nước.
- Sử dụng công cụ sắt và sức kéo trâu bị.



- Thủ cơng: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí, đóng gạch và xây dựng, kĩ thuật xây tháp đạt trình độ cao.
+ Chính trị - Xã hội:


- Theo chế độ quân chủ chuyên chế.


- Chia nước làm 4 châu, dưới châu có huyện, làng.
- Xã hội gồm các tầng lớp: Quí tộc, nơng dân tự do, nơ lệ.
+ Văn hóa:


- Thế kỷ IV có chữ viết từ chữ Phạn (Ấn Độ).
- Theo Balamôn giáo và Phật giáo.


- Ở nhà sàn, ăn trầu, hỏa táng người chết.
<b>3. Quốc gia cổ Phù Nam</b>


- Địa bàn: Q trình thành lập:


+ Trên cơ sở văn hóa Óc Eo (An Giang) thuộc châu thổ đồng bằng sông Cửu Long hình thành quốc gia cổ Phù
Nam (thế kỷ I), phát triển thịnh vượng (III - V) đến cuối thế kỷ VI suy yếu bị Chân Lạp thơn tính.


- Tình hình Phù Nam:


+ Kinh tế: Sản xuất nơng nghiệp kết hợp với thủ công, đánh cá, buôn bán.


+ Văn hóa: Ở nhà sàn, theo Phật giáo và Bàlamơn giáo, nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển.
+ Xã hội gồm: Q tộc, bình dân, nơ lệ.


Tiết: 18



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN
TRONG KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VIỆT NAM


<b>1. Chế độ cai trị</b>


a. Tổ chức bộ máy cai trị


- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử
quan lại cai trị đến cấp huyện.


- Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa


- Bóc lột nặng nề bằng hình thức cống nạp; nắm độc quyền muối và sắt; quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức
bóc lột dân ta để làm giàu.


- Chính sách đồng hóa về văn hóa, đẩy mạnh truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho; bắt nhân dân ta phải thay
đổi phong tục, tập quán Việt, theo phong tục, tập qn Hán.


- Chính sách đồng hóa về nịi giống, đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.


- Chính quyền đơ hộ cịn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
<b>2. Những chuyển biến kinh tế, văn hóa, xã hội xã hội</b>


a. Về kinh tế


- Trong nông nghiệp: Công cụ sắt được sử dụng phổ biến. Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh. Thủy lợi được
mở mang.


- Thủ công nghiệp phát triển hơnvới các nghề rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức. Một số nghề mới như


làm giấy, làm thủy tinh.


b. Về văn hóa - xã hội


- Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như ngơn ngữ, văn tự.
- Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán: nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn
trọng phụ nữ.  Nhân dân ta khơng bị đồng hóa.


- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
Tiết: 19


<b>BÀI 16 THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (Tiếp theo)</b>
II. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP (TỪ THẾ KỶ I ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ X)


<b>1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X</b>


Thời gian Tên cuộc khởi nghĩa Địa bàn


40


100, 137, 144
157


178, 181
248
542
687
722
776- 791
819- 820


905
938


KN Hai Bà Trưng
KN của ND Nhật Nam
KN của ND Cửu Chân
KN của ND Giao Chỉ
KN Bà Triệu


KN Lý Bí
KN Lý Tự Tiên
KN Mai Thúc Loan
KN Phùng Hưng
KN Dương Thanh
KN Khúc Thừa Dụ
KN Ngô Quyền


Hát Môn
Quận Nhật Nam
Quận Cửu Chân
Quận Giao Chỉ


- Trong suốt 100 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giàng độc lập dân tộc.
- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.


- Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).
- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu
Lạc.


<b>2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu</b>


<b>Cuộc</b>


<b>khởi</b>
<b>nghĩa</b>


<b>Thời</b>


<b>gian</b> <b>Kẻ thù</b> <b>Địa bàn</b> <b>Tóm tắt diễn biến</b> <b>Ý nghĩa</b>


Hai Bà
Trưng


3 - 40 Nhà
Đông
Hán


Hát Môn Mê
Linh, Cổ Loa,
Luy Lâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dựng chính quyền tự chủ.


- Năm 42 Nhà Hán đưa hai vạn quân
sang xâm lược. Hai Bà Trưng tổ chức
kháng chiến anh dũng nhưng do chênh
lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại
Hai Bà Trưng hi sinh.


Lý Bí 542 Nhà



Lương Long Biên Tơ Lịch - Năm 542 Lý Bí liên kết các châuthuộc miền Bắc khởi nghĩa. Lật đổ chế
độ đô hộ.


- Năm 544 Lý Bí lên ngơi lập nước
Vạn Xn.


- Năm 542 nhà Lương đem quân xâm
lược, Lý Bí trao binh quyền cho Triệu
Quang Phục tổ chức kháng chiến 
năm 550 thăng lợi. Triệu Quang Phục
lên ngôi vua.


- Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.
- Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước
Vạn Xuân thất bại.


Khúc
Thừa Dụ


905 Đường Tống Bình - Năm 905 Khúc Thừa Dụ được nhân
dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình,
dành quyền tự chut (giành chức Tiết độ
sứ).


- Năm 907 Khúc Hạo xây dựng chính
quyền độc lập tự chủ.


- Lật đổ ách đô hộ
của nhà Đường.
giành độc lập tự chủ.


- Đánh dấu thắng lợi
căn bản trong cuộc
đấu tranh giành độc
lập của nhân dân ta
thời Bắc thuộc.
Ngô


Quyền


938 Nam


Hán


Sông Bạch
Đằng


- Năm 938 quân Năm Hán xâm lược
nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân
giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn
(cầu viện Nam Hán) và tổ chức đánh
quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng,
đập tan âm mưu xâm lược của nhà
Nam Hán.


- Bảo vệ vững chắc
nền độc lập tự chủ
của đất nước.


- Mở ra một thời đại
mới thời đại độc lập


tự chủ lâu dài cho
dân tộc.


- Kết thúc vĩnh viễn 1
nghìn năm đơ hộ của
phong kiến phương
Bắc.


Tiết: 20


<b>CHƯƠNG II VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV</b>


<b>BÀI 17 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN</b>
<b>(TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV)</b>


I. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP Ở THẾ KỶ X
- Năm 939 Ngơ Quyền xưng vương, đóng đô ở Đông Anh Hà Nội.
 Mở đầu xây dựng nhà nước độc lập tự chủ.


- Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, lấy hiệu Tiên Hoàng, tên nước là Đại Cồ Việt. Kinh
đơ Hoa Lư, Ninh Bình.


- Tổ chức bộ máy nhà nước: Thời Đinh, tiền Lê chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.
+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.


+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.


Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ treo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được. Còn sơ khai, song đã là nhà
nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.



II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở CÁC THẾ KỶ XI - XV
<b>1. Tổ chức bộ máy nhà nước </b>


- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).
- Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.


 Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
* Bộ máy nhà nước Lý  Trần  Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ


- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi.


- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tơng tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
- Chính quyền trung ương:


- Chính quyền địa phương:


+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti).
+ Dưới đạo là: Phủ, Huyện, Châu, Xã.


 Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoang chỉnh.
<b>2. Luật pháp và quân đội</b>


* Luật pháp


- 1042 Vua Lý Thánh Tơng ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).
- Thời Trần có bộ Hình luật.


- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật.


* Quân đội: được tổ chức quy củ


Gồm


Cấm binh (kinh thành) và
quân chính quy)


Ngoại binh theo chế độ ngụ
binh ư nông


<b>3. Hoạt động đối nội và đối ngoại</b>
* Đối nội:


- Quan tâm đến đời sống nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
* Đối ngoại:


- Với Trung Quốc quan hệ hòa hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.


Tiết: 21


<b>BÀI 18 CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV</b>
<b>1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp</b>


10 Đạo (Thập đạo)


Vua


Ban văn Ban võ Tăng ban



Vua


Tể tướng Đại thần


Sảnh Viện Đài


Môn
hạ
sảnh


Thượn
g
thư
sảnh


Hàn
lâm
viện


Quốc
sử
viện


Ngự
sử
đài

Lộ, Trấn, Phủ, Huyện, Châu, Xã


13 Đạo thừa tuyên - ba ti



Đạo, Phủ, Huyện, Châu, Xã



Vua


6 Bộ Ngự sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ tích cực khai hoang, chính sách quân điền, lập điền trang. Năng suất tăng
nhanh nhờ biện pháp canh tác mới, chọn giống, thuỷ lợi, sức kéo trâu bị.


- Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.Hàng năm vua đều làm “lễ cày tịch điền”. Đời sống nhân
dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.


<b>2. Phát triển thủ công nghiệp</b>


- Các nghề thủ công cổ truyền như đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao.


- Các ngành nghề thủ công ra đời như; Thổ Hà, Bát Tràng.


- Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác), tập trung thợ giỏi sản xuất tiền, thuyền chiến, vũ khí, áo mũ
cho vua quan.


<b>3. Mở rộng thương nghiệp</b>
* Nội thương:


- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ
công nghiệp.


- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) - Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
* Ngoại thương


Thời Lý - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để bn bán với nước ngồi.


- vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm bn bán.


- Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.


<b>4. Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân</b>


- Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại. Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ
khơng cịn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân. Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực khổ.
- Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ. Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV khởi nghĩa nơng dân làm chính quyền
nhà Trần rơi vào khủng hoảng.


Tiết: 22


<b>BÀI 19 NHỮNG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỶ X - XV</b>
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG


<b>1. Kháng chiến chống Tống thời tiền Lê</b>




-Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.


- Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương và triều đình nhà Đinh đã tơn Lê Hồn làm vua để lãnh đạo kháng chiến.
- HS: nghe, tự ghi nhớ.


- Thắng lợi lớn nhanh chóng thắng ngay ở vùng Đơng Bắc khiến vua Tống không dám nghĩ đến việc xâm lược Đại
Việt, củng cố vững chắc nền độc lập.


<b>2. Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)</b>



- Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt, đồng thời tích cực chuẩn bị cho cuộc xâm lược.
- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng chiến.


+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện chiến lược "tiên phát chế nhân" đem quân đánh trước chặn thế
mạnh của giặc.


- Năm 1075 Quân triều đình cùng các dân tộc miền núi đánh sang đất Tống sau đó rút về phòng thủ.


+ Giai đoạn 2: Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bờ bắc của sông Như Nguyệt  ta chủ động giảng hòa
và kết thúc chiến tranh.


II. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG - NGUYÊN Ở THẾ KỶ XIII.


-Năm 1258 - 1288 quân Mông - Nguyên 3 lần xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.


- Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh giặc giữ nước.
- Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.


+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sơng Hồng từ dốc Hàng Than đến dốc Hóc Mai Ba Đình - Hà Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285.


<b>Nd\Tên kn</b> <b>Chống Tống thời Tiền Lê</b> <b>Chống Tống thời Lý</b>


Thời gian 981 1075 - 1077


Lãnh đạo Lê Hoàn (Đại Hành) Lý Thường Kiệt


Thắng lợi tiêu



biểu Chiến thắng Bạch Đằng lần 2 - Trên đất Tống- Sơng Như Nguyệt
Ngun nhân


thắng lợi


Đồn kết quân dân Chỉ chuy chiến lược


Đoàn kết các dân tộc miền núi


<b>Nd\Tên</b> <b>K/c lần I</b> <b>K/c lần II</b> <b>K/c lần III</b>


Thời gian 1258 1285 1287 - 1288


Lãnh đạo Thái Tông, Thủ Độ Nhân Tông, Quốc Tuấn Nhân Tông, Quốc Tuấn
Thắng lợi tiêu


biểu


Đông Bộ Đầu, Chương
Dương, Hàm Tử


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của qn Mơng - Ngun bảo vệ vững chắc độc
lập dân tộc.


+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đồn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lịng dân bởi những chính sách kinh tế của mình  nhân dân đồn kết xung quanh triều đình
vâng mệnh kháng chiến.


III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN



- Năm 1407 cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh.
Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ do Lê Lợi Nguyễn Trãi lãnh đạo. Với các chiến thắng Tốt Động
-Chúc Động, Chi Lăng – Xương Giang cuối năm 1427 cuộc khởi nghĩa thắng lợi.


Tiết: 23


<b>BÀI 20 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV</b>
I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO


- Phật giáo thời Lý - Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng khắp nơi, sư sãi đông. Thời Lê sơ
Phật giáo bị hạn chế, chủ yếu tồn tại trong nhân dân.


- Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục thi cử song
không phổ biến trong nhân dân.


II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT, KHOA HỌC-KĨ THUẬT.
<b>1. Giáo dục</b>


- 1070 Lý Thánh Tông cho xây dựng Văn Miếu. Năm 1075
- Từ đó giáo dục được tôn vinh, quan tâm phát triển.


Tác dụng của giáo dục đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước, nâng cao dân trí, song khơng có điều kiện
cho phát triển kinh tế.


<b>2. Văn học</b>


- Phát triển mạnh từ thời nhà Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.


- Đặc điểm:



+ Thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, tự hào dân tộc.


+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.
<b>3. Nghệ thuật</b>


- Kiến trúc phát triển chủ yếu ở giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ X - XV theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền.
Bên cạnh đó có những cơng trình kiến trúc ảnh hưởng của nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long.
- Điêu khắc có những cơng trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang những
nét độc đáo riêng.


- Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.
<b>4. Khoa học - kỹ thuật</b>


Tiết: 24 KIỂM TRA 1 TIẾT BÀI 2 HỌC KÌ 1
Tiết: 25


<b>CHƯƠNG III VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII</b>


<b>BÀI 21 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII</b>
<b>1. Sự sụp đổ của triều Lê sơ. Nhà Mạc thành lập</b>


- Đầu thế kỷ XVI nàh Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- Biểu hiện:


+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.


- 1527 Mạc Đăng Dung buộc vua Lê phải nhường ngơi:
- Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mơ hình cũ của nhà Lê.


- Tổ chức thi cử đều đặn.


- Xây dựng quân đội mạnh.


- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nơng dân .


 Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.


- Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh  nhân dân phản đối.
Nhà Mạc bị cô lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng "Phù Lê diệt Mạc"  Thành lập chính quyền ở Thanh Hóa gọi là Nam triều, đối
đầu với nhà Mạc ở Thăng Long - Bắc triều.


- 1545 - 1592 chiến tranh Nam Bắc triều bùng nổ  nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn


b. Đàng Trong, đàng Ngoài


- Sau khi Nguyễn Kim chết, quyền lực rơi vào tay Trịnh Kiểm.


- Nguyễn Hoàng xin chúa Trịnh vào trấn thủ đất Thuận Hóa, dựa vào Hồnh Sơn xây dựng chính quyền riêng.
- 1627 chúa Trịnh đem quân đánh Nguyễn, chiến tranh kéo dài 45 năm bất phân thắng bại. Năm 1672 hai bên
giảng hịa, lấy sơng Gianh làm giới tuyến.


<b>3. Nhà nước phong kiến ở Đàng Ngoài</b>
- Cuối XVI Nam Triều chuyển về Thăng Long.


- Trung ương: Triều đình và Phủ chúa. Sáu phiên chỉ đạo sau bộ cũ
- Địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện, châu xã như cũ.


- Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.


- Luật pháp: Tiếp tục dùng quốc triều hình luật (có bổ sung).
- Qn đội gồm:


+ Qn thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.


- Đối ngoại: Hịa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
<b>4. Chính quyền ở Đàng Trong</b>


- Thể kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.


<b>- Địa phương: Chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xn) là dinh chính, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.</b>
- Dưới dinh là: phủ, huyện, thuộc, ấp.


- Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: Theo dòng dõi, đề cử, học hành.


- 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa
hoàn chỉnh.


Tiết: 26


<b>BÀI 22 TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII</b>
<b>1. Tình hình nơng nghiệp ở các thế kỷ XVI - XVIII</b>


- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII. Do Nhà nước không quan tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các thế
lực phong kiến  nơng nghiệp sa sút, mất mùa đói kém liên miên.



- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển.
+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở rộng, nhất là ở Đàng Trong.


+ Thủy lợi được củng cố.


+ Giống cây trồng ngày càng phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.


- Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.
<b>2. Sự phát triển của thủ công nghiệp</b>


- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao (dệt, gốm).


- Một số nghề mới xuất hiện như: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Khai mỏ - một ngành quan trọng rất phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài.


- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.


- Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội vừa sản xuất vừa bán hàng (nét mới trong kinh doanh).
<b>3. Sự phát triển của thương nghiệp</b>


* Nội thương: Ở các thế kỉ XVI - XVIII buôn bán trong nước ngày càng phát triển:
- Chợ làng, chợ huyện... mọc lên khắp nơi và ngày càng đông đúc.


- Ở nhiều nơi xuất hiện làng buôn.


- Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa các vùng miền phát triển.


* Ngoại thương:



- Thế kỷ XVI - XVIII ngoại thương phát triển mạnh.


+ Thuyền buôn các nước (kể cả các nước châu Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh) đến Việt Nam bn bán ngày càng
tấp nập.


- Họ bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng.
- Mua: Tơ lụa, đường gốm, nông lâm sản.


+ Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.
- Nguyên nhân phát triển:


+ Do chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn.


+ Do phát kiến địa lý tạo điều kiện giao lưu Đông - Tây thuận lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>4. Sự hưng khởi của các đô thị</b>


- Thế kỉ XVI - XVIII nhiều đơ thị mới hình thành phát triển hưng thịnh.
- Thăng Long - Kẻ chợ với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước.


- Những đô thị mới như: Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân - Huế) trở thành
những nơi buôn bán sầm uất.


- Đầu thế kỷ XIX do chính sách hạn chế ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các vùng của chính quyền phong
kiến. Đơ thị suy tàn dần.


Tiết: 27


<b>BÀI 23 PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC </b>


<b>BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỶ XVIII</b>


I. PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC CUỐI THẾ KỶ XVIII


- Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở cả Đàng Ngoài, Đàng Trong khủng hoảng sâu sắc  Phong trào nông dân
bùng nổ.


- 1771 khởi nghĩa nông dân bùng lên ở Tây Sơn (Bình Định).


+ Từ một cuộc khởi nghĩa nhanh chóng thành phong trào lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
- 1886 - 1788 nghĩa quân tiến ra Bắc lật đổ tập đoàn Lê - Trịnh, thống nhất đất nước.


II. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở CUỐI THẾ KỶ XVIII
<b>1. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785).</b>


- Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm  5 vạn quân Xiêm hầu vào nước ta.


- Năm 1785 Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm - Xồi Mút (trên sơng Tiền - tỉnh Tiền Giang)
đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm.


<b>2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789)</b>


- Vua Lê Chiêu Thống cầu viện quân Thanh kéo sang nước ta.


- Năm 1788 Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc.


- Mùng 5 Tết 1789 nghĩa quân Tây Sơn giành chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa tiến vào Thăng Long
đánh bại hoàn toàn quân xâm lược.


- Phong trào nơng dân Tây Sơn đã bước đầu hồn thành sự nghiệp thống nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc.


III. VƯƠNG TRIỀU TÂY SƠN


Năm 1778 Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế (hiệu Thái Đức)  Vương triều Tây Sơn thành lập.
- Năm 1788 Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế thống trị vùng đất từ Thuận Hóa trở ra Bắc.
- Thành lập chính quyền các cấp, kêu gọi nhân dân khơi phục sản xuất.


- Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại giáo dục, thi cử, tổ chức quân đội (dịch chữ Hán, chữ Nôm để làm tài liệu dạy
học).


- Đối ngoại hòa hảo với nhà Thanh, quan hệ với Lào và Chân Lạp rất tốt đẹp.
- Năm 1792 Quang Trung qua đời.


- Năm 1802 Nguyễn Ánh tấn công, các vương triều Tây Sơn lần lượt sụp đổ.


Tiết: 28


<b>BÀI 24 TÌNH HÌNH VĂN HĨA Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII</b>
I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO


- Thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo từng bước suy thoái, Phật giáo, Đạo giáo phục hồi chậm.
- Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.


- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt phát triển.
 Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.


II. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC
<b>1. Giáo dục</b>


- Trong tình hình chính trị khơng ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.
+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.



+ Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nơm thành chữ viết chính thống.


- Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế.
<b>2. Văn học</b>


- Nho giáo suy thoái  Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước


- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc
Hoan


- Bên cạnh dịng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục
ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

III. NGHỆ THUẬT VÀ KHOA HỌC - KỸ THUẬT
<b>1. Nghệ thuật</b>


- Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước.


- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang
đậm tính địa phương.


<b>2. Khoa học - kỹ thuật</b>
Tiết: 29


<b>CHƯƠNG IV VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX</b>


<b>BÀI 25 TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HĨA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN</b>
<b>(NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX)</b>



<b>1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước - chính sách ngoại giao</b>


- 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi, lấy hiệu Gia Long, định đô tại Phú Xuân. 1804 lấy Quốc hiệu Việt Nam sau đổi ra
Đại Nam.


- Gia Long chia cả nước thành 3 vùng (Bắc thành, Gia Định thành và Trực doanh). Mỗi thành có quan Tổng trấn
đứng đầu; các dinh vẫn như cũ.


- Bộ máy quan lại lúc đầu do tiến cử, về sau thực hiện bằng thi cử.


- Luật pháp có bộ Hồng Việt luật lệ (luật Gia Long). Quân đội được tổ chức với số lượng đơng.
- Về ngoại giao, đóng cửa với phương Tây, thần phục nhà Thanh, uy hiếp Lào, Campuchia.
<b>2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn</b>


- Nơng nghiệp lạc hậu, nông dân bị cướp đoạt ruộng đất, bị bóc lột nặng nề.


- Các nghề thủ cơng như gốm, sứ, dệt vải, nấu đường, luyện sắt không được mở rộng.


- Nội thương phát triển chậm chạp, nhà nước độc quyền ngoại thương và càng về sau càng hạn chế xuất nhập khẩu.
<b>3. Tình hình văn hóa, giáo dục</b>


- Chấp nhận Nho giáo, cấm đốn các tơn giáo khác. Khôi phục các kỳ thi Hương, thi Hội nhưng số lượng người đỗ
đạt rất ít.


- Chữ Hán sa sút, chữ Nôm phát triển với nhiều tác phẩm bất hủ như Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương…


- Lịch sử được Quốc sử qn phụ trách. Nhiều cơng trình kiến trúc lăng tẩm, cung điện, thành lũy được xây dựng
với kỹ thuật cao.



Tiết: 30


<b>BÀI 26 TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN</b>
<b>1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân</b>


a. Xã hội:


- Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt:
+ Giai cấp thống trị bao gồm vua quan, địa chủ, cường hào.
+ Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân.


- Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.
- Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân.
b. Đời sống nhân dân:


- Dưới thời Nguyễn nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng.
+ Phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng.


+ Chế độ lao dịch nặng nề


+ Thiên tai, mất mùa đói kém thường xuyên.


 Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.
Mâu thuẫn xã hội lên cao bùng nổ thành các cuộc đấu tranh.
<b>2. Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính</b>


- Nửa đầu thế kỷ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi. Cả nước có tới 400 cuộc khởi
nghĩa.


- Tiêu biểu:



+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Sơn Nam hạ (Thái Bình) mở rộng ra Hải Dương, An Quảng đến
năm 1287 bị đàn áp.


+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa - Hà Tây, mở rộng ra Hà Nội, Hưng Yên đến năm 1854
bị đàn áp.


+ Năm 1833 một cuộc nổi dậy của binh lính do Lê Văn Khôi chỉ huy nổ ra ở Phiên An (Gia Định), làm chủ cả Nam
Bộ  Năm 1835 bị dập tắt.


- Đặc điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Có cuộc khởi nghĩa quy mô lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Văn Khôi.
<b>3. Đấu tranh của các dân tộc ít người</b>


- Nửa đầu thế kỷ XIX các dân tộc ít người nhiều lần nổi dậy chống chính quyền.


+ Ở phía Bắc: Có cuộc khởi nghĩa của người Tày ở Cao Bằng (1833 - 1835) do Nơng Văn Vân lãnh đạo.
+ Ở phía Nam: Có cuộc khởi nghĩa của người Khơme ở miền Tây Nam Bộ.


 Giữa thế kỷ XIX các cuộc khởi nghĩa tạm lắng khi Pháp chuẩn bị xâm lược nước ta.
Tiết: 31


<b>SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX</b>
<b>BÀI 27 QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC</b>


Nội dung
chủ
Thời yếu
kỳ



Chính trị Kinh tế Văn hóa - giáo dục Xã hội


Thời kỳ dựng nước
VII TCN - II TCN
(Từ thế kỷ I - X bị
phong kiến phương
Bắc đô hộ - (Bắc
thuộc)


Thế kỷ VII TCN
-II TCN nhà nước
Văn Lang - Âu Lạc
thành lập ử Bắc Bộ
 Bộ máy nhà
nước quân chủ còn
sơ khai.


- Thế kỷ II TCN ở
Nam Trung Bộ
Lâm Ấp, Chăm Pa
ra đời.


- Thế kỷ I TCN
quốc gia Phù Nam
ra đời ở Tây Nam
Bộ


- Nông nghiệp
trồng lúa nước.


- TCN dệt, gốm,
làm đồ trang sức.
- Đời sống vật chất
đạm bạc, giản dị,
thích ứng với tự
nhiên.


- Tín ngưỡng: Đa
phần.


- Đời sống tinh
thần phong phú, đa
dạng, chất phát,
nguyên sơ.


- Giáo dục từ năm
1070 được tôn
vinh, ngày càng
phát triển.


- Quan hệ vua tơi gần
gũi, hịa dịu


- Giai đoạn đầu của
thời kỳ phong kiến
độc lập X - XV, giai
đoạn đất nước bị
chia cắt XVI
-XVIII



TCN nhà nước
quân chủ phong
kiến ra đời  thế
kỷ XV hoàn chỉnh
bộ máy Nhà nước
từ trung ương đến
địa phương
- Chiến tranh
phong kiến  đất
nước chia cắt làm 2
miền: Đàng Trong
Đàng Ngồi với 2
chính quyền riêng.
 Nền qn chủ
khơng cịn vững
chắc như trước.


- Nhà nước quan
tâm đến SX 
nông nghiệp.
- TCN - TN phát
triển


- Đời sống kinh tế
của nhân dân được
ổn định


- Thế kỷ XVII kinh
tế phục hồi.



+ NN: ổn định và
phát triển nhất là ở
Đàng Trong.
+ Kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh
giao lưu với nước
ngồi mở rộng tạo
điều kiện cho các
đơ thị hình thành,
hưng khởi.


- Nho giáo Phật
giáo thịnh hành.
Nho giáo ngày
càng được đề cao.
- Văn hóa chịu ảnh
hưởng các yếu tố
bên ngoài song vẫn
mang đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Nho giáo suy
thoái, Phật giáo
được phục hồi. Đạo
Thiên chúa được
truyền bá.
- Văn hóa tín
ngưỡng dân gian
nở rộ.


- Giáo dục tiếp tục


phát triển song chất
lượng suy giảm.


- Quan hệ xã hội chưa
phát triển thành mâu
thuẫn đối kháng.


- Giữa thế kỷ XVIII chế
độ phong kiến ở hai
Đàng khủng hoảng 
phong trào nông dân
bùng nổ, tiêu biểu là
phong trào nông nhân
Tây Sơn.


Việt Nam nửa đầu
thế kỷ XIX


- Năm 1820 nhà
Nguyễn thành lập
duy trì bộ máy nhà
nước quân chủ
chuyên chế phong
kiến. Song nền
quân chủ phong
kiến đã bước vào
khủng hoảng suy
vong.


- Chính sách đóng


cửa của nhà
Nguyễn đã hạn chế
sự phát triển của
nền kinh tế. Kinh tế
Việt Nam trở nên
lạc hậu, kém phát
triển.


- Nho giáo được
độc tơn.


- Văn hóa giáo dục
có những đóng góp
đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Tên cuộc đấu tranh</b> <b>Vương triều</b> <b>Lãnh đạo</b> <b>Kết quả</b>
Cuộc kháng chiến chống


Tống thời tiền Lê (981)
Kháng chiến chống Tống
thời Lý


Kháng chiến chống Mông
-Nguyên (Thế kỷ XIII)
Phong trào đấu tranh
chống quân xâm lược
Minh và khởi nghĩa Lam
Sơn 1407 - 1427


Kháng chiến chống quân


Xiêm 1785


Kháng chiến chống quân
Thanh


Tiền Lê


Thời Lý
Thời Trần


Thời Hồ


Thời Tây Sơn
Thời Tây Sơn


- Lê Hoàn


- Lý Thường Kiệt
- Vua Trần (lần I)
- Trần Quốc Tuấn (Lần
II - Lần III)


- Kháng chiến chống
quân Minh do nhà Hồ
lãnh đạo.


- Khởi nghĩa Lam Sơn
chống ách đô hộ của nhà
Minh so Lê Lợi
-Nguyễn Trãi lãnh đạo


- Nguyễn Huệ


- Vua Quang Trung
(Nguyễn Huệ)


- Thắng lợi nhanh chóng
- Năm 107 kết thúc thắng lợi


- Cả 3 lần kháng chiến đều giành
thắng lợi.


- Lật đổ ách thống trị của nhà Minh
giành lại độc lập


- Đánh tan 5 vạn quân Xiêm
- Đánh tan 29 vạn quân Thanh


- HS theo dõi, so sánh để hồn thiện bảng
thống kê của mình.


- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về cơng cuộc
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta?
- HS suy nghĩ trả lời:


+ Các cuộc kháng chiến của nhân dân ta diễn
ra ở hầu hết các thế kỷ nối tiếp từ triều đại này
sang triều đại khác.


+ Để lại kỳ tích anh hùng đáng tự hào, những
truyền thống cao quý tươi đẹp mãi mãi khắc


sâu vào lòng mỗi người Việt Nam yêu nước.


Tiết: 32


<b>BÀI 28 TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN</b>
<b>1. Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam</b>


- Lòng yêu nước bắt nguồn từ những tình cảm với cha mẹ, anh em, họ hàng; tình u gia đình, u q hương nơi
chơn nhau cắt rốn. Từ đó mà phát triển thành tình cảm rộng lớn - lòng yêu nước.


- Trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, lòng yêu nước biểu hiện rõ nét hơn qua ý thức bảo vệ những di sản văn
hóa của dân tộc.


 Lòng yêu nước được nâng cao và khắc sâu hơn để từ đó hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam.
<b>2. Phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỉ phong kiến độc lập.</b>


- Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ, nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ độc lập


- Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp, mọi dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên


<b>3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến</b>
- Truyền thống yêu nước gắn với nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.


- Truyền thống yêu nước gắn chặt với quá trình đồn kết nhất trí của tồn thể dân tộc Việt Nam.


 Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam.
Tiết: 33 KIỂM TRA HỌC KÌ 1



<b>PHẦN BA LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI</b>
<b>CHƯƠNG I CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Tiết: 34


<b>BÀI 29 CÁCH MẠNG HÀ LAN VÀ CÁCH MẠNG TƯ SẢN ANH</b>
<b>1. Cách mạng Hà Lan (1566)</b>


- Từ đầu thế kỷ XVI Nêđéclan có nền kinh tế phát triển nhất châu Âu và đang bị Tây Ban Nha cai trị.
- Giai cấp tư sản Nêđéclan ra đời, thế lực kinh tế ngày càng lớn mạnh.


- 8/1566 nhân dân miền Bắc Nêđéclan khởi nghĩa. 1/1579 các tỉnh miền Bắc tổ chức hội nghị U-Trếch. 7/1581 vua
Tây Ban Nha Phi Lip II bị phế truất nước Hà Lan ra đời.


- 1609 hai bên kí Hiệp định đình chiến. 1648 Tây Ban Nha công nhận độc lập của Hà Lan.


- Đây là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới, diễn ra dưới hình thức chiến tranh giành độc lập.
<b>2. Cách mạnh tư sản Anh (1640)</b>


a. Tình hình:


- Kinh tế phát triển nhất châu Âu.


- Chế độ phong kiến do Sác-lơ I đứng đầu, độc đoán, chuyên quyền, kìm hãm sản xuất TBCN
- Xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn.


b. Diễn biến của cách mạng


- 1640 Sác lơ I triệu tập quốc hội, mâu thuẫn giữa vua và Quốc hội gay gắt.
- 1642 - 1648: nội chiến ác liệt (Vua - Quốc hội)



- Năm 1449: xử tử vua, nước cộng hòa ra đời, cách mạng đạt đến đỉnh cao.
- 1653: Nền độc tài được thiết lập (một bước tụt lùi)


- 1688: Quốc hội tiến hành chính biến, sau đó chế độ qn chủ lập hiến được xác lập (1689).
c. Ý nghĩa:


- Lật đổ chế độ phong kiến mở đường cho CNTB ở Anh phát triển.
- Mở ra thời kỳ quá độ từ chế độ PK sang chế độ tư bản.


Tiết: 35


<b>BÀI 30 CHIẾN TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC THUỘC ĐỊA ANH Ở BẮC MĨ</b>
<b>1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh</b>


- Nửa đầu thế kỷ XVIII, 13 thuộc địa Anh được ra đời dọc bờ biển Đại Tây Dương (1,3 triệu người)
- Giữa thế kỷ XVIII, nền công thương nghiệp TBCN ở đây phát triển


- Sự kìm hãm của chính phủ Anh làm cho mâu thuẫn ở 13 thuộc địa trở nên gay gắt, dẫn đến việc bùng nổ chiến
tranh.


<b>2. Diễn biến chiến tranh và sự thành lập Hợp chúng quốc Mĩ</b>
- 1773 sự kiện chè Bô-xtơn, nguy cơ cuộc chiến đến gần.


- 9/1774 Đại hội lục địa lần thứ nhất yêu cầu vua Anh bãi bỏ chính sách hạn chế kinh tế, vua từ chối, 4/1775 chiến
tranh bùng nổ.


- 5/1775 Đại hội lục địa lần thứ hai được triệu tập, cử Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng chỉ huy quân đội
- 4/7/1776 bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập Hợp chủng quốc Mĩ.



- 17/10/1777 chiến thắng Xa-ra-tô-ga, tạo ra bước ngoặt cuộc chiến; năm 1781 trận I-c-tao giáng địn quyết định,
giành thắng lợi cuối cùng.


<b>3. Kết quả và ý nghĩa của Chiến tranh giành độc lập</b>


- 9/1783 hai bên kí hịa ước Véc-xai, Anh cơng nhận nền độc lập của Mĩ.
- 1787 hiến pháp Mĩ được thống qua, nền dân chủ đại nghị ra đời.
Ý nghĩa:


- Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập Hoa Kì


- Thúc đẩy CMTS ở châu Âu, và phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La-tinh.
Tiết: 36, 37


<b>BÀI 31 CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII</b>
I. NƯỚC PHÁP TRƯỚC CÁCH MẠNG


<b>1. Tình hình kinh tế, xã hội</b>


- Kinh tế: Là nước nông nghiệp lạc hậu. Công thương nghiệp phát triển nhưng bị chế độ phong kiến kìm hãm.
- Chính trị: Dưới chế độ phong kiến chuyên chế của Lu-I XVI, đời sống nhân dân điêu đứng.


- Xã hội: Chia thành 3 đẳng cấp mâu thuẫn nhau: Tăng lữ, Quí tộc, Đẳng cấp thứ ba.
<b>2. Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng</b>


Trào lưu Triết học ánh sáng với các đại biểu như Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Ru-xô dọn đường cho cách mạng bùng
nổ.


II. TIẾN TRÌNH CỦA CÁCH MẠNG



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- 14/7/1789, quần chúng phá ngục Ba-xti, mở đầu cho cách mạng Pháp.


- 8/1789 đại tư sản lên cầm quyền, 21/9/1789 Thông qua Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
- 9/ 1791 thông qua hiến pháp, xác lập nền chuyên chính tư sản (quân chủ lập hiến).


- 4/1792 Chiến trang giữa Pháp với Áo - Phổ. 11/7/1792 Quốc hội tuyên bố Tổ quốc lâm nguy, kêu gọi quần chúng
bảo vệ đất nước.


<b>2. Tư sản cơng thương cầm quyền. Nền cộng hịa được thành lập</b>


- 10/8/1792 quần chúng Pa-ri nổi dậy, lập chính quyền cơng xã do phái Gi-rông-đanh lãnh đạo, tiến hành bắt vua và
hoàng hậu.


- 21/9 Quốc hội tuyên bố lập nền Cộng hòa thứ nhất, xử tử nhà vua.
- Đầu năm 1793, nước Pháp đứng trước khó khăn mới.


+ Trong nước: Bọn phản động nổi dậy; Đời sống nhân dân khó khăn.
+ Bên ngoài: Liên minh phong kiến châu Âu đe dọa cách mạng.


- Ngày 31/5/1793 quần chúng Pa-ri nổi dậy, lật đổ phái Gi-rơng-đanh, giành chính quyền về tay phái Gia-cơ-banh
(Ngày 2/6).


<b>3. Nền chun chính Giacơbanh - đỉnh cao của cách mạng</b>


- Chính quyền Gia-cơ-banh đã đưa ra những biện pháp kịp thời, hiệu quả (Giải quyết ruộng đất cho nông dân, tiền
lương cho công nhân; thông qua hiến pháp mới, mở rộng tự do dân chủ; Ban hành lệnh "Tổng động viên"; xóa nạn
đầu cơ tích trữ...)


- Phái Gia-cơ-banh đã hồn thành nhiệm vụ chống thù trong giặc ngoài và xây dựng dất nước, đưa cách mạng đến
đỉnh cao.



<b>4. Thời kỳ thoái trào</b>


- 27/7/1794 bọn phản động đảo chính bắt Rơ-be-spie và những nngười lãnh đạo Gia-cơ-banh.
- Sau đảo chính, Ủy ban Đốc chính ra đời đã thủ tiêu mọi thành quả của cách mạng.


+ Hiến pháp mới được ban hành bảo vệ lợi ích TS mới.
+ Xóa bỏ luật giá tối đa.


+ Thủ tiêu các quyền tự do dân chủ
+ Khủng bố những người cách mạng.


- 18/11/1799 Na-pơ-lê-ơng lật đổ chế độ Đốc chính, đưa lên nắm quyền, xây dựng chế độ độc tài.
III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII


- Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản điển hình.


+ Lật đổ chế độ phong kiến cùng với những tàn dư của nó.


+ Giải quyết được vấn đề dân chủ (ruộng đất cho nông dân, quyền lợi của công nhân).


+ Hình thành thị trường dân tộc thống nhất mở đường cho lực lượng TBCN ở Pháp phát triển.
+ Giai cấp tư sản lãnh đạo, nhưng quần chúng quyết định tiến trình phát triển của cách mạng.
- Mở ra thời đại thắng lợi và củng cố quyền thống trị của giai cấp tư sản trên phạm vi thế giới.


Tiết: 38


<b>CHƯƠNG II CÁC NƯỚC ÂU - MỸ (TỪ ĐẦU THẾ KỶ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX)</b>
<b>BÀI 32 CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở CHÂU ÂU</b>
<b>1. Cách mạng cơng nghiệp ở Anh</b>



- Những phát minh về máy móc:


+ Năm 1764 Giêm-ha-gri-vơ sáng chế ra máy kéo sợi Gien-ni.
+ Năm 1769 Ác-crai-tơ chế tạo ra máy kéo sợi chạy bằng hơi nước.
+ Năm 1779 Crôm-tơn cải tiến máy kéo sợi tạo ra sản phẩm đẹp, bền hơn.
+ Năm 1784 Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước và đưa vào sử dụng.


+ Năm 1785 Các-rai chế tạo máy dệt chạy bằng sức nước, năng suất tăng 40 lần.
- 1814 Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa.


- Giữa thế kỷ XIX Anh trở thành công xưởng thế giới.
<b>2. Cách mạng công nghiệp ở Pháp, Đức</b>


- Ở Pháp, từ những năm 30 của thế kỷ XIX Cách mạng công nghiệp bắt đầu diễn ra và phát triển mạnh trong những
năm 1850 - 1870, đưa Pháp vươn lên mạnh mẽ đứng thứ 2 thế giới.


- Ở Đức, cách mạng công nghiệp diễn ra vào những năm 40 của thế kỷ XIX với tốc độ nhanh, đức vươn lên vị trí
thứ ba thế giới.


<b>3. Hệ quả của cách mạng công nghiệp</b>
<b>- Về kinh tế: </b>


+ Nâng cao năng suất lao động làm ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội.


+ Thay đổi bộ mặt các nước tư bản, nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân ra đời.
- Về xã hội:


+ Hình thành 2 giai cấp mới là: tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp.
+ Tư sản công nghiệp nắm tư liệu sản xuất và quyền thống trị.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Thời gian</b> <b>Người phát minh</b> <b>Tên phát minh</b> <b>Tác động kinh tế</b>


Tiết: 39


<b>BÀI 33 HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU VÀ MỸ GIỮA THẾ KỶ XIX</b>
<b>1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức</b>


- Tình hình:


+ Giữa thế kỷ XIX kinh tế tư bản chủ nghĩa Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước cơng nghiệp.
+ Phương thức kinh doanh theo lối tư bản đã xâm nhập vào các ngành kinh tế.


+ Nước Đức bị chia xẻ thành 38 vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Quá trình thống nhất: Tiến hành bằng vũ lực "Từ trên xuống" thông qua các cuộc chiến tranh


+ Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan Mạch chiếm Hơn-xtai-nơ và Sơ-lê-svích (thuộc Bắc Hải và Ban Tích)
+ Năm 1866 gây chiến tranh với Áo, Đức thành lập Liên bang Bắc Đức.


+ Năm 1870 - 1871 gây chiến với Pháp thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống nhất Đức.
<b>2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia</b>


- Tình hình:


+ Đất nước bị phân tán thành 7 vương quốc nhỏ, lệ thuộc Áo.
+ Kinh tế lạc hậu, bị kìm hãm phát triển.


- Quá trình thống nhất: Nhờ vai trị của vương quốc Pi-ê-mơn-tê đứng đầu là bá tước Ca-vua.
+ 4/1859 chiến tranh với Áo; Tháng 3/1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.



+ 4/1860 khởi nghĩa của nhân dân ở Xi-xi-li-a cùng với đội quân "Áo đỏ"của Gia-ri-ban-đi thống nhất được miền
Nam.


+ Năm 1866 liên minh với Phổ chống Áo giải phóng được Vê-nê-xi-a.
+ Năm 1870 sau thất bại của Pháp trong chiến tranh với Phổ thu hồi Rơ-ma.
- Ý nghĩa:


+ Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc Áo và các thế lực phong kiến.
+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.


<b>3. Nội chiến ở Mĩ</b>


- Tình hình Mĩ trước khi nội chiến:


+ Giữa thế kỷ XIX kinh tế Mĩ tồn tại hai con đường: Miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa; miền
Nam kinh tế đồn điền dựa vào bóc lột nơ lệ.


+ Nhờ điều kiện thuận lợi kinh tế phát triển nhanh chóng đặc biệt là ngành công nghiệp và cả nông nghiệp. Song
chế độ nô lệ cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.


+ Mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ ở miền Bắc với chủ nô ở miền Nam ngày càng gay gắt.
- Nguyên nhân trực tiếp:


+ Lin-côn đại diện Đảng cộng hòa trúng cử tổng thống đe dọa quyền lợi của chủ nô ở miền Nam.
+ 11 bang miền Nam tách khỏi miền Nam.


- Diễn biến:


+ Ngày 12/4/1861 nội chiến bủng nổ, ưu thế thuộc về Hiệp bang.



+ Ngày 01/1/1863 Lin-côn ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ  nô lệ, nông dân tham gia quân đội.
+ Ngày 09/4/1865 nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về quân Liên bang.


- Ý nghĩa:


+ Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.


+ Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
+ Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.


- Lập bảng thống kê các hình thức cách mạng Tư sản theo nội dung sau:


<b>Tên cuộc cách mạng</b> <b>Hình thức</b> <b>Thời gian</b> <b>Kết quả, ý nghĩa</b>


Tiết: 40


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

a. Trong lĩnh vực vật lý:


+ Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh, E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng
ứng dụng nguồn năng lượng mới.


+ Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ri Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn
năng lượng hạt nhân.


+ Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất.


+ Phát minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học.
b. Trong lĩnh vực sinh học:


+ Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hóa và di truyền...



+ Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster (Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo thành cơng vắc xin chống bệnh
chó dại.


+ Pap-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và người.
c. Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất:


+ Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin phát điện được sử dụng
để cung cấp điện năng.


+ Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thơng vận tải. Cơng nghiệp hóa
học ra đời.


+ Việc phát minh ra điện tín. Cuối thế kỷ XIX ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Tháng 12/1903 anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên.


d. Ý nghĩa: Đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của
chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.


<b>2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền</b>
- Nguyên nhân:


+ Do tiến bộ của khoa học - kĩ thuật sản xuất công nghiệp của các nước Âu - Mĩ tăng nhan dẫn đến tích tụ tư bản.
- Các ngành kinh tế chuyển từ tự do cạnh tranh sang tổ chức độc quyền dưới nhiều hình thức: Các-ten, Xanh-đi-ca,
Tờ-rớt.


- Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc:


+ Trong cơng nghiệp: Diễn ra q trình tập trung vốn lớn thành lập những công ty độc quyền như ở Pháp, Đức,
Mĩ... lũng đoạn đời sống kinh tế các nước tư bản.



+ Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước
hình thành tư bản tài chính.


+ Tư bản tài chính cịn đầu tư vốn ra nước ngồi đem lợi nhuận cao: năm 1900, nước Anh đầu tư vốn ra ngoài 2 tỉ
Li-vrơ xtéc-ling, đến năm 1913 lên gần 4 tỉ.


- Mỗi đế quốc cịn có đặc điểm riêng


+ Mĩ là sự hình thành các Tờ-rớt khổng lồ với những tập đồn tài chính giàu sụ.
+ Anh là đế quốc thực dân với hệ thống thuộc địa rộng lớn và đông dân.


+ Pháp là đế quốc cho vay nặng lãi.
- Xuất hiện nhiều mâu thuẫn:


Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc; giữa nhân dân thuộc địa; giữa giai cấp tư sản với nhân dân lao động các nước tư
bản.


Tiết: 41


KIỂM TRA 1 TIẾT BÀI 1 KÌ 2
Tiết: 42, 43


<b>BÀI 35 CÁC NƯỚC ĐỂ QUỐC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ VÀ SỰ BÀNH TRƯỚNG THUỘC ĐỊA</b>
I. CÁC NƯỚC ANH VÀ PHÁP CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX


<b>1. Nước Anh</b>
a. Tình hình kinh tế


- Từ cuối thập niên 70, Anh mất dần địa vị độc quyền công nghiệp, do vậy mất luôn cả vai trò lũng đoạn thị trường


thế giới, bị Mĩ và Đức vượt qua.


- Tuy vậy, Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất cảng tư bản, thương mại, hải qn và thuộc địa.


- Cơng nghiệp: Q trình tập trung tư bản diễn ra mạnh mẽ, nhiều tổ chức độc quyền ra đời chi phối toàn bộ đời
sống kinh tế nước Anh.


- Nơng nghiệp: Nước Anh lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, Anh phải nhập khẩu lương thực.
b. Tình hình chính trị, ngoại giao


- Anh là nước theo thể chế chính trị quân chủ lập hiến với việc thực hiện chế độ hai Đảng (Đảng Tự do và Đảng
Bảo thủ) thay nhau cầm quyền lợi của giai cấp tư sản.


- Đây là thời kì giai cấp tư sản Anh tăng cường mở hệ thống thuộc địa đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
- Đặc điểm đế quốc Anh: là chủ nghĩa đế quốc thực dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

a. Tình hình kinh tế


- Cuối thập niên 70 trở đi công nghiệp Pháp bắt đầu phát triển chậm lại.
- Nguyên nhân:


+ Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh Pháp - Phổ do đó phải bồi thường chiến tranh.
+ Nghèo tài nguyên và nhiên liệu, đặc biệt là than đá.


+ Giai cấp tư sản chỉ chú trọng đến xuất cảng tư bản, không chú trọng phát triển công nghiệp trong nước.


- Sự thâm nhập của phương thức: sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp ở Pháp diễn ra chậm chạp do đất đai
bị chia nhỏ.


- Đầu thế kỷ XX quá trình tập trung sản xuất cũng diễn ra trong lĩnh vực cơng nghiệp, dẫn đến việc hình thành các


công ty độc quyền, từng bước chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.


- Đặc điểm: Tư bản Pháp phần lớn đưa vốn ra nước ngoài, cho các nước chậm tiến vay với lãi suất lớn. Chủ nghĩa
đế quốc cho vay nặng lãi.


b. Tình hình chính trị, ngoại giao


- Sau cách mạng tháng 9/1870, nước Pháp thành lập nền cộng hòa thứ ba, song phái cộng hịa đã sớm chia thành
hai nhóm: Ơn hịa và Cấp tiến thay nhau cầm quyền.


- Đặc điểm của nền cộng hịa là tình trạng thường xun khủng hoảng nội các.


- Pháp tăng cường chạy đua vũ trang để trả mối thù với Đức; tiến hành những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc đìa
chủ yếu ở khu vực châu Á và châu Phi.


Kẻ bảng ghi nội dung và cho ghép vào phù hợp


II. ĐỨC VÀ MĨ CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX
<b>1. Nước Đức</b>


a. Tình hình kinh tế


- Sau khi thống nhất đất nước tháng 1- 1871, nên kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ vươn lên đứng đầu châu
Âu và thứ hai thế giới.


- Nguyên nhân: Thị trường dân tộc thống nhất, giàu tài nguyên, nhờ tiền bồi thường chiến tranh với Pháp, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại của những nước đi trước, có nguồn nhân lực dồi dào.


- Tác động xã hội: Thay đổi cơ cấu dân cư giữa thành thị và nông thôn. Nhiều thành phố mới, nhiều trung tâm
thương nghiệp, bến cảng xuất hiện.



- Quá trình tập trung sản xuất và hình thành các công ty độc quyền diễn ra mạnh mẽ và sớm hơn các nước khác ở
châu Âu. Với hình thức độc quyền là Cácten và Xanh-đi-ca.


- Quá trình tập trung Ngân hàng cũng diễn ra cao độ. Tư bản công nghiệp kết hợp với tư bản ngân hàng thành tư
bản tài chính.


- Nơng nghiệp Đức có tiến bộ song chậm chạp.
b. Tình hình chính trị, ngoại giao


- Đức là một Liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, Hoàng đế là người đứng đầu có quyền lực tối cao.


- Chế độ chính trị ở Đức khơng phải là đại nghị tư sản mà thực chất là chế độ bán chuyên chế phục vụ giai cấp tư
sản và quí tộc hóa tư sản, đi ngược lại quyền lợi của nhân dân.


- Chính sách đối ngoại:


+ Cơng khai địi chia lại thị trường và thuộc đìa thế giới.


+ Ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị gây chiến, dẫn đến mâu thuẫn giữa Đức với Anh và Pháp càng sâu sắc.
- Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Đức: là chủ nghĩa quân phiệp hiếu chiến.


<b>2. Nước Mĩ</b>


a. Tình hình kinh tế


- Cuối thế kỉ XIX nền kinh tế phát triển nhanh chóng vươn lên hàng thứ nhất thế giới, sản lượng công nghiệp bằng
1/2 tổng sản lượng công nghiệp các nước Tây Âu và gấp 2 lần Anh.


- Nguyên liệu:



+ Mĩ giàu nguyên liệu, nhiên liệu giàu có, có nguồn nhân lực dồi dào.


+ Phát triển sau nên áp dụng được những thành tựu khoa học và kinh nghiệm của các nước đi trước.
+ Có thị trường rộng lớn.


Nơng nghiệp: Nông nghiệp Mĩ đạt thành tựu đáng kể, Mĩ trở thành vựa lúa và nơi cung cấp thực phẩm cho châu
Âu.


- Quá trình tập trung sản xuất và ra đời các cơng ty độc quyền diễn ra nhanh chóng, hình thức chủ yếu là Tờ-rớt với
những ơng vua dầu lửa, vua ô-tô, vua thép chi phối mọi hoạt động kinh tế, chính trị nước Mĩ.


b. Tình hình chính trị, ngoại giao


- Chế độ chính trị ở Mĩ là nơi điển hình của chế độ hai đảng, Đảng cộng hịa và Đảng dân chủ thay nhau cầm
quyền.


- Thống nhất việc củng cố quyền lực của giai cấp tư sản, trong việc đối xử phân biệt với người lao động, cũng như
đường lối bành trướng ra bên ngoài.


Về đối ngoại Mĩ mở rộng lãnh thổ đến bờ Thái Bình Dương, sau đó bành trướng ra khu vực Mĩ-Latinh gây chiến
với Tây Ban Nha để tranh giành Ha-oai, Cu Ba và Phi-líp-pin... Xâm nhập vào thị trường Trung Quốc...


Tiết: 43


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b> (TỪ ĐẦU THẾ KỶ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX)</b>


<b>BÀI 36 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO CƠNG NHÂN</b>
<b>1. Sự ra đời và tình cảnh giai cấp vô sản công nghiệp. Những cuộc đấu tranh đầu tiên.</b>



- Giai cấp công nhân ra đời và phát triển cùng với chủ nghĩa tư bản và giai cấp tư sản. Họ là những nông dân bị mất
ruộng đất hoặc thợ thủ công bị phá sản, phải đi làm thuê bán sức lao động và trở thành công nhân.


- Công nhân lao động vất vả nhưng hưởng đồng lương chết đói và ln bị đe dọa sa thải, vì vậy mâu thuẫn giữa
công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.


- Ở giai đoạn đầu hình thức đấu tranh là đập phá máy móc, đốt cơng xưởng, phá hoại cơng cụ…gọi là “đấu tranh tự
phát”.


- Mặc dù chưa nhận thấy kẻ bóc lột là giới chủ, nhầm tưởng máy móc là kẻ thù, nhưng qua cuộc đấu tranh cơng
nhân tích lũy thêm được kinh nghiệm và làm cơ sở để thành lập được các tổ chức cơng đồn.


<b>2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân hồi nửa đầu thế kỷ XIX</b>


- Ở Pháp: Năm 1831 công nhân dệt Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm. Năm 1834 thợ tơ Liơng tiếp tục
khởi nghĩa địi thiết lập nền Cộng hịa.


- Ở Anh: Từ năm 1836 - 1848 diễn ra “Phong trào Hiến chương” địi phổ thơng đầu phiếu, địi tăng lương, giảm giờ
làm".


- Ở Đức: Năm 1844 công nhân Sơ-lê-din khởi nghĩa.


- Do thiếu tổ chức lãnh đạo, chưa có đường lối đúng đắn, nên tất cả các phong trào trên đều thất bại.


- Mặc dù chưa có được thắng lợi nhưng phong trào đã đánh dấu sự trưởng thành của công nhân, là tiền đề quan
trọng dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.


<b>3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng</b>


<b>- Đại diện là Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen.</b>



- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn cơng nhân.Các ông thông cảm với nỗi khổ
của những người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ tốt đẹp, khơng có tư hữu, khơng có bóc lột.


- Các ơng đã nhận thức được mặt trái của chế độ tư bản, phê phán sâu sắc giai cấp tư sản, dự đốn tương lai, mơ
ước về một mơ hình xã hội tốt đẹp.


- Tuy có nhiều cố gắng nhưng các ơng khơng vạch ra được lối thốt cho cơng nhân, khơng giải thích được bản chất
của chế độ tư bản và khơng thấy được vai trị, sứ mệnh của giai cấp công nhân nên chỉ là không tưởng.


- Đây là tư tưởng tiến bộ trong xã hội lúc đó. Nó cổ vũ mạnh mẽ người lao động đấu tranh.
Tiết: 44


<b>BÀI 37 MÁC VÀ ĂNG GHEN. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC</b>
<b>1. Buổi đầu hoạt động cách mạng của C.Mác và Ph. Ăng-ghen</b>


- Các Mác sinh ngày 5/5 1818 tại thành phố Tơ-ri-ơ (Đức). Năm 1842 làm tổng biên tập báo Sông Ranh, năm 1843
sang Pa-ri rồi Brúc-xen, xuất bản tạp chí “Biên niên Pháp - Đức”. Mác là người nhận thấy vai trị và sứ mệnh của
giai cấp vơ sản là giải phóng lồi người khỏi áp bức bóc lột.


- Ăng ghen sinh ngày 28/11/1820 tại thành phố Bác-men (Đức) năm 1842 ông sang Anh làm thư ký hãng buôn và
viết cuốn “Tình cảm giai cấp cơng nhân Anh”. Ơng phê phán sự bóc lột của giai cấp tư sản, thấy được vai trị của
giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.


- Từ năm 1844 đến 1847 Mác và Ăng ghen viết chung nhiều tác phẩm về triết học, kinh tế - chính trị học và chủ
nghĩa xã hội khoa học làm cơ sở hình thành chủ nghĩa Mác - Ăng ghen.


<b>2. Tổ chức Đồng minh những người cộng sản và Tuyên ngôn của Đảng cộng sản</b>


- Tháng 6/1847 Mác và Ăng ghen thành lập tổ chức “Đồng minh những người cộng sản” nhằm mục tiêu lật đổ giai


cấp tư sản, đưa giai cấp vô sản lên cầm quyền.


- Tháng 2/1848 Mác và Ăng ghen cho ra đời tác phẩm “Tun ngơn của Đảng cộng sản” . Trong đó khẳng định:
+ Chủ nghĩa tư bản ra đời là một tiến bộ xã hội, tuy nhiên trong lịng nó chứa đựng nhiều mâu thuẫn và cuộc đấu
tranh giữa tư sản và vô sản tất yếu phải nổ ra.


+ Khẳng định sứ mệnh lịch sử và vai trị của giai cấp vơ sản là lãnh đạo cách mạng, lật đổ chủ nghĩa tư bản và xây
dựng chủ nghĩa cộng sản.


+ Muốn cách mạng thắng lợi giai cấp công nhân cần phải có chính đảng tiên phong của mình lãnh đạo, đó là Đảng
Cộng sản.


- Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh, đầu tiên của chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ đây giai cấp cơng nhân đã có
lý luận cách mạng soi đường.


Tiết: 45


<b>BÀI 38 QUỐC TẾ THỨ NHẤT VÀ CÔNG XÃ PA-RI 1871</b>
I. QUỐC TẾ THỨ NHẤT


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Giữa thế kỷ XIX đội ngũ công nhân Âu - Mĩ phát triển đông đảo. Phong trào đấu tranh phát triển ngày càng mạnh
mẽ nên cần có một tổ chức lãnh đạo nhằm đoàn kết, thống nhất phong trào ở các nước.


- Để đáp ứng yêu cầu này, ngày 28/9/1864 Quốc tế thứ nhất thành lập tại Luân Đôn (Anh) do Các Mác đứng đầu.
<b>2. Hoạt động của Quốc tế thứ nhất</b>


- Hoạt động chủ yếu thông qua các kỳ đại hội (9/1864 - 7/1876). Nội dung chính là truyền bá học thuyết Mác trong
phong trào công nhân và đấu tranh chống lại những tư tưởng lệch lạc trong nội bộ Quốc tế.


- Nhờ hoạt động của Quốc tế thứ nhất, công nhân các nước tham gia ngày càng nhiều vào các cuộc đấu tranh, các


tổ chức cơng đồn lần lượt ra đời, giai cấp cơng nhân ngày càng đồn kết dưới ngọn cờ của chủ nghĩa Mác.


II.CÔNG XÃ PA-RI 1871


<b>1. Cuộc cách mạng 18/3/1871 và sự thành lập Công xã</b>
- Nguyên nhân:


+ Mâu thuẫn vốn có của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, công nhân đấu tranh ngày càng quyết liệt.


+ Sự thất bại của pháp trong cuộc đấu tranh Pháp - Phổ làm cho nhân dân căm ghét chế độ thống trị, tiến tới lật đổ
đế chế II của Na-pô-lê-ông III.


+ Sự phản động của giai cấp tư sản Pháp cướp đoạt thành quả cách mạng của quần chúng, đầu hàng Đức để đàn áp
quần chúng.


- Diễn biến:


+ Ngày 18/3/1871 Quốc dân quân chiếm các cơ quan chính phủ và cơng sở, làm chủ thành phố, thành lập cơng xã.
Lần đầu tiên trên thế giới chính phủ thuộc về giai cấp vô sản.


+ Bọn tư sản thân Phổ (do Chi-e đứng đầu) phải tháo chạy về Véc-xai, chính phủ của giai cấp tư sản bị lật đổ
<b>2. Công xã Pa-ri - Nhà nước kiểu mới</b>


- Ngày 36/3/1871 Công xã được thành lập ở Pa-ri, cơ quan cao nhất là hội động công xã được bầu theo nguyên tắc
phổ thông đầu phiếu.


- Những việc làm của công xã:


+ Quân đội cảnh sát cũ bị giải tán, thay vào đó là các sực lượng vũ trang nhân dân, nhà thờ tách khỏ trường học.
+ Thi hành nhiều chính sách tiến bộ: Cơng nhân làm chủ những xí nghiệp chủ bỏ trống, kiểm soát chế độ tiền


lương, giảm lao động ban đêm...


- Công xã Pa-ri là một nhà nước kiểu mới do dân và vì dân. Cơng xã cũng để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý
báu cho giai cấp vô sản.


Tiết: 46


<b>BÀI 39 QUỐC TẾ THỨ HAI</b>
<b>1. Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX</b>


- Sự bóc lột nặng nề của giai cấp tư sản, chính sách chạy đua vũ trang của các nước tư bản, làm bùng nổ nhiều cuộc
đấu tranh của cơng nhân.


- Phong trào địi cải thiện đời sống, đòi quyền tự do dân chủ ngày càng lan rộng, đặc biệt ở các nước tư bản tiên
tiến: Ở Đức có phong trào chống “Đạo luật đặc biệt” (1878 - 1890); ở Anh công nhân khuân vác Luân Đôn địi tăng
lương (1882); ở Pháp cơng nhân địi tham gia vào Quốc hội (1893).


- Ngày 1/5/1886 cuộc biểu tình của gần 40 vạn công nhân Tp. Chi-ca-gô (Mĩ) đòi lao động 8 giờ/ngày đã buộc
giới chủ phải nhượng bộ. Ngày đó đi vào lịch sử là ngày Quốc tế lao động.


- Nhiều Đảng công nhân, Đảng xã hội, nhóm cơng nhân tiến bộ được thành lập: Đảng cơng nhân xã hội dân chủ
Đức (1875), Đảng công nhân xã hội Mĩ (1876), Đảng cơng nhân Pháp (1879), nhóm giải phóng lao động Nga
(1883).


<b>2. Quốc tế thứ hai</b>


- Hồn cảnh ra đời: Khi chủ nghĩa tư bản phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao
động, nhiều Đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra xuất hiện. Trong bối cảnh đó ngày 14/7/1889 Quốc tế thứ 2
thành lập ở Pari do Ăng ghen đứng đầu.



- Hoạt động:


+ Chủ yếu thông qua các kì Đại hội và nghị quyết: nêu ra sự cần thiết thành lập chính đảng của giai cấp vơ sản các
nước; đề cao đấu tranh chính trị; chống lại các trào lưu cơ hội chủ nghĩa và vô chính phủ.


+ Do sự chia rẽ về tư tưởng và tổ chức, các đảng trong Quốc tế 2 xa dần đường lối đấu tranh Cách mạng, thỏa hiệp
với giai cấp tư sản  Quốc tế 2 tan rã.


Tiết: 47


<b>BÀI 40 LÊ-NIN VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA ĐẦU THẾ KỶ XX</b>
I. HOẠT ĐỘNG BƯỚC ĐÀU CỦA VI.LÊNIN TRONG PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA
- Tiểu sử: Vla-đi-mia Ilích U-li-a-nốp Lênin sinh ngày 22/4/1870 trong gia đình nhà giáo tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Năm 1903, đại hội Đảng công nhân xã hội Nga được triệu tập ở Ln Đơn dưới sự chủ trì của Lênin để bàn về
cương lĩnh điều lệ Đảng. Hình thành 2 phái Bơn-sê-vích (đa số) và phái Men-sê-vích (thiểu số).


- Đảng Bơn-sê-vích do Lênin lãnh đạo là kiên quyết chống chiến tranh đế quốc, trung thành với sự nghiệp vô sản.
- Lênin có những đóng góp quan trọng về mặt lý ln thơng qua những tác phẩm của mình.


II. CÁCH MẠNG 1905 - 1907 Ở NGA
<b>1. Tình hình nước Nga trước cách mạng</b>


- Về kinh tế: Công thương nghiệp phát triển, các cơng ty độc quyền ra đời.


- Về chính trị: Chế độ Nga hồng kìm hãm sản xuất, bóp nghẹt tự do dân chủ  đời sống nhân dân, công nhân khổ
cực.


- Sự thất bại trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật  Xã hội mâu thuẫn sâu sắc dẫn đến bùng nổ Cách mạng.
<b>2. Cách mạng bùng nổ</b>



- Ngày 09/01/1905, 14 vạn công nhân Pê téc bua và gia đình khơng vũ khí đến Cung điện Mùa đơng để thỉnh cầu
Nga hoàng cải thiện đời sống nhưng họ bị đàn áp, công nhân dựng chiến lũy chiến đấu.


- Mùa thu năm 1905 phong trào Cách mạng tiếp tục dâng cao với những cuộc bãi cơng chính trị của quần chúng
làm ngưng trệ mọi hoạt động kinh tế và giao thông.


- Tại Mat-xcơ-va, tháng 12/1905 cuộc tổng bãi công chuyển thành khởi nghĩa vũ trang song bị thất bại.


- Tính chất: Là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất ở Nga. Đây là một cuộc Cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới.


- Ý nghĩa:


+ Giáng một địn mạnh mẽ vào chế độ Nga hồng.


+ Ảnh hưởng đến phong trào đòi dân chủ ở các nước phương Tây.
+ Thức tỉnh nhân dân các nước phương Đông đấu tranh.


</div>

<!--links-->

×