Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Địa lý 6 - Tiết 1 đến 33

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.91 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1 Ngày soạn: Ngày giảng:. Tiết 1.. BÀI MỞ ĐẦU. I. Mục têu bài học: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Hiểu được nội dung chương trình địa lí lớp 6. Đồng thời nắm được phương pháp học bộ môn. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng nghe giảng, chép bài, cách học và tiếp thu những kiến thức của bộ môn. II. Các phương tiện dạy học cần thiết: - Quả địa cầu, bản đồ tự nhiên thế giới. - Tranh ảnh về trái đất. III. Tiến trình thực hiện bài học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Không kiểm tra. 2. Bài mới: - Ở Tiểu học, các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6, Địa lí sẽ là một môn học riêng trong nhà trường phổ thông. - Môn Địa lí giúp các em có những hiểu biết về Trái Đất - môi trường sống của chúng ta; biết và giải thích được vì sao trên bề mặt Trái Đất, mỗi miền đều có những phong cảnh, những đặc điểm tự nhiên riêng và ngay cả con người sinh sống ở các miền ấy cũng có những cách làm ăn, sinh hoạt riêng. - Việc học tập Địa lí cũng sẽ giúp các em hiểu được thiên nhiên và cách thức sản xuất của con người ở địa phương, đất nước mình.Môn địa lí, gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống của con người, nên việc học tập tốt môn Địa lí trong nhà trường sẽ giúp các em mở rộng những hiểu biết về các hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh. Thêm yêu thiên nhiên, yêu quê hương, yêu đất nước. - GV: Môn địa lí 6 nghiên cứu những vấn đề gì 1. Nội dung của môn địa lí 6 - GV: Cho học sinh nắm được nội dung phân phối chương trình địa 6 - Chương trình địa lí lớp 6 gồm 1tiết/tuần. Cả năm có 35 tuần. Nội dung gồm hai chương. * Chương: I. TRÁI ĐẤT. - GV:Trái Đất- môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước và những vận động của nó, đã sinh ra trên Trái Đất vô số những hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Đó là những hiện tượng gì? để giải đáp được những câu hỏi đó, tìm trong nội dung của môn học Địa lí lớp 6. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3 ? Vậy em có biết trái đất của chúng ta có hình dạng như thế nào, nó ở vị trí như thế nào rong vũ trụ…..? - GV: Hướng dẫn hs quan sát quả địa cầu. ? Tại sao lại có ngày và đêm, các mùa xuân, hạ, thu, đông? - Trái Đất - môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước và những vận động của nó. - GV: Môn địa lý lớp 6 còn đề cập đến các thành phần tự nhiên nên Trái Đất- đó là đất đá, không khí, nước, sinh vật… cùng những đặc điểm riêng của chúng. * Chương: II.CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT - GV: Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. - Môn địa lý lớp 6 còn đề cập đến các thành phần tự nhiên nên Trái Đất- đó là đất đá, không khí, nước, sinh vật… - GV: Môn Địa lí ở lớp 6 không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn chú ý đến việc hình thành và rèn luyện cho các em những kỹ năng về bản đồ; kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin; kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể v.v… Đó là những kỹ năng cơ bản, rất cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu địa lí. Ngoài ra, chúng còn làm cho vốn hiểu biết của các em trong thời đại hiện nay thêm phong phú. - Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. 2. Cần học môn địa lí như thế nào? - GV: Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xẩy ra trước mắt chúng ta. ? Muốn học tốt môn địa lí chúng ta cần có những biện pháp gì? - HS: Học Địa lí, cần phải phải quan sát đối tượng địa lí trên tranh ảnh, hình vẽ và nhất là trên bản đồ. - Học Địa lí, phải quan sát Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4 các đối tượng địa lí trên tranh ảnh, hình vẽ và nhất là trên bản đồ. - GV: Kiến thức trong giáo trình Địa lí 6 này được trình bày cả hai kênh: kênh chữ và kênh hình. Do đó, các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình (hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ v.v…) và kênh chữ để trả lời các câu hỏi hoàn thành các bài tập. Như vậy, các em không chỉ có kiến thức mà còn rèn luyện được kỹ năng địa lí, đặc biệt là kĩ năng quan sát, phân tích và xử lý thông tin. - Các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình và kênh chữ để trả lời các câu hỏi hoàn thành các bài tập. Ngoài kiến thức các em còn rèn luyện được kỹ năng địa lí, đặc biệt là kĩ năng quan sát, phân tích và xử lý thông tin. - GV: Để học tốt môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những điều đã học với thức tế, quan sát những hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh mình để tìm cách giải thích - Để học tốt môn Địa lí, các chúng. em còn phải biết liên hệ những điều đã học với thức tế, quan sát những hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh mình để tìm cách giải thích chúng. IV. Đánh giá: ? Môn địa lí lớp 6 giúp các em hhiểu biết được nhưng vấn đề gì? ? Để học tốt môn địa lí lớp 6, các em cần học như thế nào? V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: - Học trả lời bài theo câu hỏi SGK. - Chuẩn bị bài mới “ Vị trí hình dạng và kích thước trái đất”. Ngày soạn: Ngày giảng:.. Chương I.. TRÁI ĐẤT. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 5 Tiết 2.. VỊ TRÍ HÌNH DẠNG KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT.. I. Mục tiêu bài học: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Nắm được hệ mặt trời gồm: Mặt trời và 9 hành tinh, vị trí của trái đất trong hệ mặt trời. - Hiểu rõ và trình bày được hình dạng kích thước của trái đất, khái niệm về kinh tuyến, vĩ tuyến. Trong đó có kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, ý nghĩa của hệ thống kinh vĩ tuyến. 2. Kĩ năng: - Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến đông kinh tuyến tây, vĩ tuyến bắc vĩ tuyến nam. II. các phương tiện dạy học cần thiết: - Mô hình quả địa cầu. - Tranh Hệ mặt trời và mạng lưới kinh vĩ tuyến. - Tranh ảnh về trái đất, các mẩu chuyện về trái đất. III. Tiến trình thực hiện bài học: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu khái quát nội dung chương trình và phương pháp học môn địa lí lớp 6? - Trái Đất- môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thích và những vận động của nó, đã sinh ra trên Trái Đất vô số những hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. - Môn địa lý lớp 6 còn đề cập đến các thành phần tự nhiên nên Trái Đất- đó là đất đá, không khí, nước, sinh vật… cùng những đặc điểm riêng của chúng. - Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. - Môn Địa lí ở lớp 6 không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn chú ý đến việc hình thành và rèn luyện cho các em những kỹ năng về bản đồ; kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin; kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể v.v - Cần học môn địa lí như thế nào? - Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xẩy ra trước mắt chúng ta. Vì vậy, học Địa lí, nhiều khi phải quan sát chúng trên tranh ảnh, hình vẽ và nhất là trên bản đồ. - Kiến thức trong giáo trình điện tử Địa lí 6 này được trình bày cả hai kênh: kênh chữ và kênh hình. Do đó, các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình và kênh chữ để trả lời các câu hỏi hoàn thành các bài tập. Để học tốt môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những điều đã học với thức tế, quan sát những hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh mình để tìm cách giải thích chung. 2. Bài mới: - Trong vũ trụ bao la, Trái Đất của chúng ta rất nhỏ nhưng nó là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. Từ xưa đến nay con người luôn tìm cách khám phá những bí ẩn của Trái Đất (như vị trí, hình dạng, kích thước). 1. Vị trí của trái đất. - GV: Hướng dẫn hs quan sát H 1 SGK. TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 7 ? Quan sát H 1 kể tên các hành tinh trong hệ mặt trời, cho biết trái đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần mặt trời. Hãy xác định trên tranh treo tường? - HS: Học sinh trình bày trên tranh treo tường. Trái Đất là một trong chín hành tinh quay xung quanh một ngôi sao lớn, tự phát ra ánh sáng. Đó là Mặt Trời. Trái đất nằm ở vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần mặt trời Là: Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hoả, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương và Sao Diêm Vương. - Trái Đất là một trong chín hành tinh quay xung quanh một ngôi sao lớn, tự phát ra ánh sáng. Đó là Mặt Trời. Trái đất nằm ở vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần mặt trời. - GV: Mặt Trời cùng các hành tinh quay xung quanh nó gọi là hệ Mặt Trời. Hệ Mặt Trời tuy rộng lớn, nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong một hệ lớn hơn là hệ Ngân Hà. - GV: Các hành tinh cũng không tự phát ra ánh sáng, mà chỉ phản xạ ánh sáng của Mặt Trời chiếu vào. Ngoài 9 hành tinh trên trong hệ Mặt trời còn có hàng nghìn tiểu hành tinh (quay xung quanh Mặt trời ở khoảng giữa Hoả tinh và Mộc tinh), các sao chổi (cũng là những hành tinh có quỹ đạo hình elíp rất dẹt). 2. Hình dạng kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. - GV: Hướng dẫn hs quan sát quả địa cầu (Quả Địa cầu là mô hình của Trái Đất, biểu hiện hình dáng thực tế của Trái Đất được thu nhỏ lại). ? Hãy mô tả lại hình dạng quả địa cầu mà em vừa quan sát? - HS: Trái Đất có dạng hình cầu, dẹt ở hai đầu phình to ở giữa. - GV: Hãy quan sát trên H 2 SGK. ? Cho biết độ dài bán kính, độ dài của đường xích đạo từ đó rút ra nhận xét về kích thước của trái đất và xác định trên tranh treo tường? - HS: Độ dài bán kính là 6370km. Độ dài đường xích đạo là 40076km. Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước rất lớn. - Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước rất lớn. Diện tích 510.101.000km2 - GV: H ướng dẫn hs quan sát H 3 SGK. ? Hãy cho biết các đường nối hai điểm cực là những đường gì. Chỉ trên tranh vẽ? - HS: Chỉ trên tranh vẽ. Các đường nối cực bắc với cực nam Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 8 đó là những đường kinh tuyến. ? Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là những đường gì. Chỉ trên qua địa cầu? - HS: Các vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là những đường vĩ tuyến. - Trên bề mặt quả Địa Cầu người ta vẽ mạng lưới kinh tuyến và vĩ tuyến - GV: Hướng dẫn hs đọc “ Nếu mỗi đường kinh tuyến ….. làm gốc và ghi 0o” ? Nếu cách một độ ta vẽ một đường kinh tuyến và vĩ tuyến thì trên bề mặt trái đất có bao nhiêu đường kinh tuyến và bao nhiêu đường vĩ tuyến? - HS: Có 360 đường kinh tuyến và 181 đường vĩ tuyến. - GV: Người ta chọn một đường kinh tuyến và một đường vĩ tuyến làm gốc và đánh dấu 0o ? Hãy xác định các đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu và rút ra nhận xét về vị trí? - HS: Xác định trên quả địa cầu + Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grim-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn. + Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo. - Để đánh số các kinh tuyến và vĩ tuyến trên Trái Đất, người ta phải chọn một kinh tuyến và một vĩ tuyến làm gốc và ghi 0o. - GV: Hướng dẫn hs quan sát H3 SGK. ? Đường kinh tuyến đối diện với đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến bao nhiêu độ. Đường kinh tuyến này có ý nghĩa như thế nào? - HS: Đường kinh tuyến đối diện với đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 180o vai trò tạo thành vòng tròn chia đôi trái đất thành nửa cầu đông và nửa cầu tây. ? Dựa vào H3 hãy xác định các đường kinh tuyến tây, các đường kinh tuyến đông. Cho biết qui luật phân bố? - HS: Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây. ? Dựa vào H3 hãy xác định vị trí của đường xích đạo và rút ra nhận xét về các đường vĩ tuyến nằm trên và dưới đường xích đạo? HS: Đường xích đạo là vĩ tuyến lớn nhất trên quả Địa Cầu. Nó chia quả Địa Cầu ra nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 9 những vĩ tuyến Nam. Nhờ có hệ thống kinh vĩ tuyến mà người ta có thể xác định được vị trí của mọi điểm trên quả Địa Cầu. IV. Đánh giá: PHIẾU HỌC TẬP - Hãy khoanh tròn vào phương án đúng trong các câu dưới đây. Câu 1: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời? a) Thứ 2; b) Thứ 3; c) Thứ 4; d) Thứ 5. Câu 2: Trong số các hành tinh sau, hành tinh nào gần Mặt Trời nhất? a) Sao Kim; b) Sao Thủy; c) Sao Hỏa; d) Sao Trái Đất. Câu 3: Bán kính của Trái Đất (theo sách giao khoa) là: a) 6370 km; b) 6372 km; c) 6373 km; d) 6376 km. Câu 4: Độ dài đường xích đạo là : a) 40067km; b) 40076km; c) 40760km; d) 40670km. 0 Câu 5: Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau là 5 thì trên quả Địa Cầu có tất cả số kinh tuyến là: a) 71 ; b) 72; c) 73 ; d) 74. 0 Câu 5: Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 1 thì trên quả Địa Cầu có tất cả số vĩ tuyến là : a) 180 ; b) 181; c) 182 ; d) 183. V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: - Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK. Đọc bài đọc thêm. - Làm bài tập 2 SGK. Làm bài tập trong tập bản đồ thực hành. - Chuẩn bị trước bài 2 “ Bản đồ cách vẽ bản đồ ”.. Ngày soạn: 23/9/07. Ngày giảng: 26/9/07.. Tiết: 3.. BẢN ĐỒ - CÁCH VẼ BẢN ĐỒ.. I. Mục tiêu bài học: - Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Nắm được khái niệm về bản đồ và một vài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phương pháp chiếu đồ khác nhau. - Biết một số việc cơ bản khi vẽ bản đồ. 2. Kĩ năng: Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 10 II. Các phương tiện dạy học cần thiết: - Quả địa cầu. - Một số loại bản đồ ( Bản đò thế giới, Châu Âu, Châu Á, bán cầu đông, bán cầu tây). III. Tiến trình tổ chức bài học: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày đặc điểm vị trí, hình dạng kích thước của trái đất và hệ thống kinh vĩ tuyến? - HS: Trình bày trên quả địa cầu Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước rất lớn. Diện tích 510.101.000km2. Trên bề mặt quả Địa Cầu người ta vẽ mạng lưới kinh tuyến và vĩ tuyến. Để đánh số các kinh tuyến và vĩ tuyến trên Trái Đất, người ta phải chọn một kinh tuyến và một vĩ tuyến làm gốc và ghi 0o. Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến Nam. 2. Bài mới. - Bản đồ có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu, học tập Địa lý và đời sống. Vẽ bản đồ là cách biểu thị và thu nhỏ hình dạng tương đối chính xác về một vùng đất hay toàn bộ bề mặt Trái Đất. Dựa vào bản đồ, chúng ta có thể thu được nhiều thông tin như: vị trí, đặc điểm, sự phân bố của các đối tượng Địa lý và các mối quan hệ giữa chúng. 1. Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy. - GV: Hướng dẫn hs quan sát một số loại bản đồ. Dựa vào bản đồ, chúng ta có thể thu được nhiều thông tin như: vị trí, đặc điểm, sự phân bố của các đối tượng Địa lý và các mối quan hệ giữa chúng. - HS: Quan sát bề mặt quả địa cầu và bề mặt bản đồ thế giới. ? Hãy so sánh hai hình thức thể hiện bề mặt trái đất mà chúng ta vừa quan sát? - HS: Trên quả địa cầu là mặt cong, trên bản đồ là mặt phẳng. - GV: Hướng dẫn học sinh đọc “ Bề mặt Trái Đất …… lên mặt phẳng của giấy” ? Muốn vẽ được bản đồ người ta phải làm như thế nào? - HS: Bề mặt Trái Đất là mặt cong còn bản đồ là mặt phẳng. Vì vậy, muốn vẽ được bản đồ người ta phải chiếu các điểm trên mặt cong của Trái Đất hoặc dựa vào các phương pháp toán học để vẽ chúng lên mặt phẳng của giấy. - GV: Hướng dẫn hs quan sát H4 và H5 SGK. Nếu ta dàn bề mặt của quả Địa Cầu theo các đường kinh tuyến để chuyển thành mặt phẳng thì sẽ có bản đồ như hình bề mặt quả Địa Cầu được dàn phẳng như H4. ? Hai bản đồ H4 và H5 khác nhau như thế nào? - HS: Trên H4 các vùng gần cực bị tách xa nhau, trên H5 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 11 các vùng gần cực được nối liền với nhau. ? Quan sát trên H5 hãy nhận xét diện tích vùng đất được đánh dấu số 1 và 2? - HS: Hai vùng đất có diện tích gần bằng nhau. - GV: Trên thực tế diện tích hai vùng đất này trênh lệch rất lớn, vùng đất được đánh dấu số 2 có diện tích gấp chín lần vùng đất được đấnh dấu số 1. - Hãy quan sát H6 và H7 SGK. ? Nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kinh vĩ tuyến trên các hình? - HS: H5 có các đường kinh vĩ tuyến thẳng. H6 có các đường kinh tuyến cong, vĩ tuuyến thẳng. H7 có đường kinh tuyến cong vĩ tuyến cong. ? Từ những quan sát trên em hãy rút ra nhận xét các hình thức vẽ bản đồ? - HS: Khi chuyển từ mặt cong ra mặt phẳng, các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều có sự biến dạng nhất định, so với hình dạng thực trên bề mặt Trái Đất. Tuỳ theo cách chiếu đồ khác nhau mà chúng ta có các bản đồ khác nhau. Các vùng đất được biểu hiện trên bản đồ có thể đúng diện tích nhưng sai hình dạng, hoặc đúng hình dạng những sai diện tích v.v… Khu vực càng xa trung tâm chiếu đồ, thì sự biến dạng càng rõ rệt. Vì vậy, người sử dụng bản đồ phải biết ưu điểm và hạn chế của từng loại bản đồ, để biết cách sử dụng cho phù hợp với mục đích của mình. - Khi chuyển từ mặt cong ra mặt phẳng, các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều có sự biến dạng nhất định, so với hình dạng thực trên bề mặt Trái Đất. Tuỳ theo cách chiếu đồ khác nhau mà chúng ta có các bản đồ khác nhau. - GV: Khi vẽ bản đồ người ta cần thực hiện những công việc gì? 2. Thu thập thông tin và sử dụng các ký hiệu để thể hiện các đối tượng trên bản đồ. - GV: Hướng dẫn hs độc nội dung mục 2 SGK. ? Để vẽ được bản đồ người ta phải lần lượt làm những công việc gì? - HS: Trước đây, muốn vẽ bản đồ về một vùng đất nào, người ta thường phải đến tận nơi đo đạc, tính toán, ghi chép các đặc điểm các đối tượng để có đầy đủ thông tin về vùng Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 12 đất đó. Ngày nay, để vẽ bản đồ người ta đã sử dụng cả ảnh hàng không và ảnh vệ tinh. Khi đã có đủ thông tin, người vẽ bản đồ còn phải tính tỷ lệ, lựa chọn các kí hiệu để thể hiện các đối tượng đó trên bản đồ. - Để vẽ bản đồ cần thu thập thông tin, tính tỉ lệ lựa chọn kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. IV. Đánh giá: PHIẾU HỌC TẬP - Hãy khoanh tròn vào ý đúng nhất trong những câu sau. Câu 1: Định nghĩa về Bản đồ: a) Bản đồ là một tấm ảnh tái hiện lại một lãnh thổ trên bề mặt đất đưa lên giấy. b) Bản đồ là một bức tranh phản ánh một lãnh thổ trên bề mặt đất đưa lên giấy. c) Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất. d) Bản đồ là sơ đồ tái hiện lại một lãnh thổ trên bề mặt đất đưa lên giấy. Câu 2: Từ mặt cong của Trái Đất khi chuyển lên mặt phẳng của bản đồ các đối tượng bị: a) Thay đổi về hình dạng b) Thay đổi về kích thước c) Thay đổi về phương hướng d) Cả ba phương án trên (a,b,c) Câu 6: Tại các vị trí trên bản đồ, nơi nào có ít sự thay đổi, biến dạng nhất: a) Mọi vị trí trên bản đồ. b) Tại các góc của bản đồ. c) Tại trung tâm bản đồ. d) Tại trung tâm chiếu đồ. V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: - Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK. - Làm bài tập 2 SGK. Làm bài tập trong tập bản đồ thực hành. - Chuẩn bị trước bài 3 “ Tỉ lệ bản đồ”. Ngày soạn: 29/9/07. Ngày giảng: 3/10/07.. Tiết 4.. TỈ LỆ BẢN ĐỒ. I. Mục tiêu bài học: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Hiểu tỉ lệ bản đồ là gì và nắm được hai loại số tỉ lệ và thước tỉ lệ. 2. Kĩ năng: - Biết tính khoảng cách trên thực tế dựa vào số tỉ lệ và tước tỉ lệ. II. Các phương tiện dạy học cần thiết: - Một số bản đồ có tỉ lệ khác nhau. - H.8 SGK phóng to. III. Tiến trình tổ chức bài mới: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Bản đồ là gì. Để vẽ được bản đồ ta phải lần lượt làm những công việc gì?. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 13 - Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay trên toàn bộ bề mặt trái đất. - Để vẽ bản đồ cần thu thập thông tin, tính tỉ lệ lựa chọn kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. 2. Bài mới: - Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều nhỏ hơn kích thước thực của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm cách thu nhỏ theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ bản đồ có công dụng gì? Bài mới. 1. Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ. - GV: Hướng dẫn hs quan sát và so sánh H.8 và H.9 SGK. ? Cùng là bản đồ của một khu vực của TP Đà Nẵng, dựa vào đâu mà người ta có thể, thể hiện dưới hai hình thức như vậy? - HS: Tỉ tệ bản đồ …… - GV: Bản đồ nào cũng cần có tỉ lệ và tỉ lệ của bản đồ thường được ghi ở phía dưới hay góc của bản đồ. ? Vậy tỉ lệ bản đồ là gì? - HS: Tỷ lệ bản đồ là tương quan tỉ số cố định giữa những khoảng cách theo đường đo trên bản đồ và những khoảng cách tương ứng theo đường đo trên thực địa. - Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. - GV: Tỉ lệ bản đồ được thể hiện ở hai dạng tỉ lệ số và tỉ lệ thước, vậy cụ thể như thế nào hs đọc “ Thật ngữ tỉ lệ số. Tỉ lệ thước” SGK. TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI. ? Thế nào là tỉ lệ thước, tỉ lệ số? - HS: + Tỉ lệ số: là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ: tỉ lệ 1: 100.000 có nghĩa là 1cm trên bản đồ bằng 100.000 cm ngoài thực địa hay 1km trên thực địa. - Tỉ lệ số: là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại + Tỉ lệ thước: tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tượng ứng trên thực địa. Ví dụ: mỗi đoạn 1cm bằng 1 km hoặc 10 km v.v… Tỉ lệ thước: tỉ lệ được vẽ cụ Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 14 thể dưới dạng một thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tượng ứng trên thực địa. ? Trên H.8 và H.9 cho biết mỗi cm trên bản đồ bằng bao nhiêu cm trên thực địa? - HS: Bản đồ H.8 1cm trên bản đồ = 7.500cm/ thực địa. Bản đồ H.9 1cm trên bản đồ = 15.000cm/ thực địa. ? Bản đồ nào trong hai bản đồ trên có tỉ lệ lớn hơn. Bản đồ nào thể hiện đối tượng địa lí chi tiết hơn. Từ đó rút ra nhận xét? - HS: Bản đồ H.8 có tỉ lệ lớn hơn và chi tiết hơn. Tỉ lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. - Tỉ lệ càng lớn mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. - GV: Hướng dẫn hs đọc “Những bản đồ có tỉ lệ trên ….. là những bản đồ có tỉ lệ nhỏ” ? Cho biết cách phân loại tỉ lệ bản đồ? - HS: Tuỳ theo tỉ lệ bản đồ có thể phân ra: bản đồ có tỷ lệ rất nhỏ (từ 1: 10.000.000 trở lên), bản đồ có tỉ lệ nhỏ (từ 1: 1.000.000 đến 1: 10.000.000), bản đồ có tỉ lệ trung bình (các bản đồ nghiên cứu, du lịch v.v… có tỉ lệ 1: 100.000, 1: 50.000, 1: 25.000), các bản đồ có tỉ lệ lớn (bản đồ một thành phố, bản đồ ruộng đất … có tỉ lệ 1: 10.000, 1: 5000) 2. Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ. - GV: Hướng dẫn hs đọc nội dung mục a SGK. ? Nêu cách tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước ? - HS: Muốn tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước, chúng ta có thể làm như sau: + Đánh dấu khoảng cách giữa hai điểm vào cạnh một tờ giấy hoặc thước kẻ. + Đặt cạnh tờ giấy hoặc thước kẻ đã đánh dấu dọc theo thước tỉ lệ và đọc trị số trên thước tỉ lệ. + Nếu đo khoảng cách bằng compa thì đối chiếu khoảng cách đó với khoảng cách trên thước tỉ lệ, rồi đọc trị số. ? Nêu cách tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ số? - HS: Tỉ lệ số: là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ: tỉ lệ 1: 100.000 có nghĩa là 1cm trên bản đồ bằng 100.000 cm ngoài thực địa hay 1km trên thực địa. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 15 HỌC SINH LÀM BÀI TẬP THEO NHÓM ? Đo tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn. Từ khách sạn Hoà Bình đến khách sạn Sông Hàn? (Lưu ý đổi ra mét, km) - HS: Làm bài tập và báo cáo kết quả. + Từ KS Hải Vân đến KS Thu Bồn dài 5,5cm × 7.500cm = + Từ KS Hoà Bình đến KS Sông Hàn dài 4cm × 7.500cm = IV. Đánh giá: PHIỂU HỌC TẬP Câu 1: Khi định nghĩa về tỉ lệ bản đồ a) là một phân số luôn nhỏ hơn 1 b) là một phân số có tử số là 1, mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. c) là một phân số có tử số là 1, mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng lớn và ngược lại. d) là một phân số có tử số và mẫu số khác 1 Câu 2: Tỉ lệ bản đồ cho ta biết: a) Kích thước thật của vùng lãnh thổ thể hiện b) Bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế c) Vùng đất đó rộng hay hẹp d) Vùng đất đó có những lãnh thổ nào Câu 3: Tỷ lệ số là một phân số: a) Luôn có tử số là 1. b) Luôn có tử số là 10 c) Luôn có tử số là 100. d) Luôn có tử số khác với các số trên Câu 4: Tỉ lệ số của bản đồ có mẫu số là 10.000 thì 1 cm trên bản đồ bằng bao nhiêu mét trên thực địa. a) 10 (m); b) 100 (m); c) 1000 (m); d) 10.000 (m). Câu 5: Bản đồ có tỉ lệ 1: 1.000.000, thì 3cm trên bản đồ bằng bao nhiêu mét trên thực địa. a) 3.000 (m); b) 30.000 (m); c) 300.000 (m); d) 3.000.000 (m). Câu 7: Tỉ lệ bản đồ có vai trò phản ánh: a) mức độ thu nhỏ bản đồ so với thực tế. b) mức độ chi tiết của các đối tượng. c) quyết định khổ giấy và phạm vi thể lãnh thổ biểu hiện. d) ba phương án trên (a,b,c). Câu 8: Căn cứ vào tỉ lệ người ta chia mấy loại bản đồ. a) 2 loại; b) 3 loại; c) 4 loại; d) 5 loại. Câu 9: Trình tự các bước khi tiến hành xác định khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ số trên bản đồ. a) + Đo khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Tính toán theo tỉ lệ số của bản đồ + Xác định khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Xác định khoảng cách trên thực địa b) + Tính toán theo tỉ lệ số của bản đồ + Đo khoảng cách tương ứng trên bản đồ. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 16 + Xác định khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Xác định khoảng cách trên thực địa c) + Xác định khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Đo khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Tính toán theo tỉ lệ số của bản đồ + Xác định khoảng cách trên thực địa d) + Đo khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Tính toán theo tỉ lệ số của bản đồ + Xác định khoảng cách tương ứng trên bản đồ + Xác định khoảng cách trên thực địa V. Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: - Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK. - Làm bài tập 2,3 SGK. Làm bài tập trong tập bản đồ. - Chuẩn bị trước bài 4 “ Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí”.. Ngày soạn: 7/10/07. Ngày giảng: 10/10/07.. Tiết 5.. PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ. I. Mục tiêu bài học: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Nắm được các qui định trên bản đồ. - Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả địa cầu. 2. Kĩ năng: - Biết cách xác định phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ, trên quả địa cầu. II. Các phương tiện dạy học cần thiết: - Bản đồ Châu Á - Quả địa cầu. III. Tiến trình thực hiện bài học. 1. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là tỉ lệ bản đồ. Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế nào đối với người đọc bản đồ. Một bản đồ có tỉ lệ 1:100.000 vậy 1cm/bản đồ bằng bao nhiêu cm, m, km trên thực địa?. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 17 - HS: Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. - Bản có tỉ lệ 1:100.000. 1cm trên bản đồ bằng 100.000cm = 1000m = 1km/ thực địa. 2. Bài mới: - Khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng của bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí các địa điểm trên bản đồ, nghĩa là phải biết cách xác định tọa độ của bất cứ địa điểm nào trên bản đồ. Vậy cụ thể như thế nào bài mới. 1.Phương hướng trên bản đồ. - GV: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ trước hết chúng ta cần xác định phần chính giữa (trung tâm) của bản đồ từ phần trung tâm của bản đồ ta có thể xác định được các hướng trên bản đồ. - Học sinh đọc nội dung mục 1 SGK. ? Ngoài xác định phần trung tâm, chúng ta cần dựa vào yếu tố nào khác để xác định phương hướng trên bản đồ? - HS: Hệ thống kinh vĩ tuyến. - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. - GV: Vậy khi dựa vào đường kinh tuyến và vĩ tuyến ta cần xác định như thế nào hãy quan sát trên H10 SGK HOẠT ĐỘNG NHÓM ? Dựa vào H10 trình bày cách xác định phương hướng trên bản đồ dựa vào các đường kinh vĩ tuyến? - HS: Trình bày trên H10 phóng to Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây. Với các bản đồ không vẽ kinh vĩ tuyến thì chúng ta phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ để xác định hướng Bắc, sau đó tìm các hướng còn lại. Các hướng trên bản đồ được quy định như hình 10. - Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây.. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 18. ? Nêu cách xác định các phương hướng còn lại? - HS: Khoảng giữa Tây – Bắc (Tây Bắc); Tây – Nam (Tây Nam); Đông – Nam (Đông Nam); Đông - Bắc (Đông Bắc). - GV: Như vậy chúng ta đã xác định được phương hướng trên bản đồ vậy cách xác định kinh độ vĩ độ toạ độ địa lí như thế nào ? Nhắc lại thế nào là kinh tuyến đông, Kinh tyuến tây. Vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam? - HS: Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến Nam. - GV: Hướng dẫn học sinh quan sát H11 SGK. ? Điểm C nằm trên đường kinh tuyến nào, bao nhiêu độ. Vĩ tuyến nào, bao nhiêu độ? - HS: Điểm C nằm trên đường kinh tuyến Tây ở 20o Tây. Nằm trên đường vĩ tuyến 10o Bắc. - GV: Đó chính là kinh độ, vĩ độ địa lí của điểm C (Vị trí của điểm C). ? Thế nào là kinh độ vĩ độ của một điểm? - HS: Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.. Lop6.net. 2. Kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí.. - Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 19. ? Vậy vị trí của điểm C được xác định như thế nào? - HS: Vị trí của một điểm trên bản đồ (hoặc trên quả Địa Cầu) được xác định là chỗ cắt nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến qua điểm đó. - GV: Đó cũng chính là toạ độ địa lí của điểm C ? Vậy toạ độ địa lí của một điểm được định nghĩa như thế nào. Cách viết toạ độ địa lí, cho ví dụ? - HS: Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí của điểm đó, viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên và vĩ độ ở dưới. Ví dụ:. - viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên và vĩ độ ở dưới.. 3. Bài tập: a. Xác định hướng bay:. - GV: Trong nhiều trường hợp, vị trí của điểm này còn được xác định thêm bởi độ cao (so với mực nước biển). Ví dụ: độ cao 140m, độ cao 50m, v.v… HỌC SINH LÀM VIỆC THEO NHÓM. b. Ghi toạ độ địa lí của các điểm: - HS: Làm việc theo nhóm (Bàn), Làm bài theo phiếu thảo 130o Đ luận. -A 10o B a. Xác định hướng bay : Nơi đi Hà Nội Hà Nội Hà Nội Cu-a-la Lăm-pơ Cu-a-la Lăm-pơ Ma-ni-la. Nơi đến Viêng Chăn Gia-các-ta Ma-ni-la Băng Cốc Ma-ni-la Băng Cốc. Hướng TN N ĐN TB ĐB TN. Lop6.net. 110o Đ -B 10o B 130o Đ -C 0o c. Tìm trên bản đồ các điểm có toạ độ địa lí. 140o Đ 120o Đ 0o 10o N d. Xác định hướng đi từ điểm 0..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 20 0 → A (Bắc); 0 → B (Đông) 0 → C (Nam); 0 → D (Tây) IV. Đánh giá: PHIẾU HỌC TẬP - Hãy khoanh tròn vào một câu trả lời thích hợp nhất. Câu 8: Để xác định tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ cần. a) Xác định kinh độ; b) Xác định vĩ độ c) Xác định cả kinh độ và vĩ độ; d) Xác định hướng. Câu 9: Ngoài 4 hướng chính là Tây, Bắc, Đông, Nam còn có 4 hướng phụ là a) Tây Bắc, Bắc Đông, Đông Nam, Nam Tây. b) Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Đông Nam. c) Bắc Tây, Tây Nam, Nam Đông, Đông Bắc. d) Bắc Tây, Bắc Đông, Đông Nam, NamTây. V.Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà: - Học và trả lời bài theo câu hỏi SGK. - Làm bài tập 1,2 SGK. Làm bài tập trong tập bản đồ - Chuẩn bị trước bài 5 “ Kí hiệu bản đồ. Cách thể hiện địa hình trên bản đồ” Ngày soạn: 14/10/07. Ngày giảng: 17/10/07.. Tiết 6.. KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ.. I. Mục tiêu bài học: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Hiểu kí hiệu bản đồ là gì. Biết các đặc điểm và sự phân loại các kí hiệu bản đồ. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc kí hiệu trên bản đồ sau khi đối chiếu với bảng chú giải, đặc biệt là kí hiệu độ cao của địa hình dựa vào thang mầu và đường đồng mức. II. Phương tiện dạy học cần thiết. - Một số bản đồ có các kí hiệu phù hợp với sự phân loại trong SGK. - Tranh ảnh về các đối tượng địa lí (Tự nhiên, kinh tế) và các kí hiệu tương ứng với biểu hiện của chúng. III. Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu cách xác định phương hướng trên bản đồ? Và xác định phương hướng trên bản đồ treo tường? - HS: Trình bày trên bản đồ treo tường. - Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây. ? Thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí. Cách viết toạ độ địa lí? - HS: Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc. - viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên và vĩ độ ở dưới. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 21 2. Bài mới: - Để vẽ được một tấm bản đồ người ta phải lần lượt làm những công việc gì? Để vẽ bản đồ cần thu thập thông tin, tính tỉ lệ lựa chọn kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Khi vẽ bản đồ các nhà địa lí đã dùng các kí hiệu để thể hiện các đối tượng địa lí. Vậy kí hiệu bản đồ có đặc điểm gì? Trên bản đồ có những loại kí hiệu nào để tìm hiểu được điều đó. Bài mới. 1. Các loại kí hiệu bản đồ. - GV: Bản đồ nào cũng có một hệ thống các kí hiệu để biểu hiện các đối tượng về mặt đặc điểm, số lượng, cấu trúc cũng như vị trí, sự phân bố của chúng trong không gian.... Tất cả các kí hiệu đó đều được giải thích trong bảng chú giải thường đặt ở cuối bản đồ. - GV: Treo bản đồ có kí hiệu phù hợp với SGK, hướng dẫn học sinh quan sát H14. ? Xác định trên bản đồ treo tường một số loại kí hiệu trên bản đồ? - HS: Xác định trên bản đồ treo tường. ? Kí hiệu bản đồ là gì? - HS: Kí hiệu bản đồ có thể là những hình vẽ, màu sắc… được dùng một cách quy ước để thể hiện các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ… ? Ý nghĩa của kí hiệu bản đồ? - HS: Giúp người đọc hiểu được bản đồ…… - Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu quy ước dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - GV: Hướng dẫn học sinh quan sát H14 và H15 SGK. ? Để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ người ta thường dùng những loại kí hiệu bản đồ nào? - HS: Để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, người ta thường dùng các kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu - Để thể hiện các đối tượng diện tích. địa lí trên bản đồ, người ta thường dùng các kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích. ? Chỉ trên bản đồ các loại kí hiệu thường dùng? - HS: Chỉ trên bản đồ. Sân bay, cảng biển(Kí hiệu điểm). Ranh giới quốc gia, tỉnh, sông, đường giao thông (Kis hiệu đường). Vùng nông nghiệp, vùng kinh tế (Kí hiệu diện tích). - GV: Trong các loại kí hiệu kể trên lại được phân ra thành ba dạng kí hiệu hình học, chữ, tượng hình. ? Hãy chỉ các loại, dạng kí hiệu mà chúng ta vừa tìm hiểu trên bản đồ treo tường? Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 22 - HS: Lên xác định trên bản đồ treo tường. 2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ. - GV: Hướng dẫn học sinh quan sát hệ thống màu sắc trên bản đồ tự nhiên. ? Em có nhận xét gì về hệ thống màu sắc được in trên bản đồ? - HS: Rất nhiều màu sắc khác nhau ? Người ta in nhiều màu sắc như vậy nhằm mục đích gì? - HS: Thể hiện độ cao của địa hình trên bản đồ. ? Hãy lên xác định trên bản đồ treo tường các khu vực có độ cao 0m đến 200m, 500m đến 1000m và trên 1500m? - HS: Thực hiện trên bản đồ treo tường. - GV: Ngoài thể hiện độ cao thang màu còn thể hiện độ sâu của biển và đại dương. Để thể hiện độ cao người ta còn sử dụng đường đồng mức. HS: Đọc khái niệm đường đồng mức ở trang 85 SGK. ? Nêu khái niện đường đồng mức? - HS: Đường đồng mức là những đường nối những điểm có cùng độ cao. - Đường đồng mức là những đường nối những điểm có cùng độ cao - GV: Hướng dẫn hs quan sát H16 SGK. ? Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? - HS: Mỗi lát cắt cách nhau 10m ? Đường đông mức ở phía nào gần nhau hơn? - HS: Ở phía tay trái. ? Hãy rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa độ dốc của sườn núi với khoảng cách của các đường đồng mức? - HS: Các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình càng dốc. - Các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình càng dốc. ? Có mấy hình thức thể hiện độ cao của địa hình? - HS: Độ cao của địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng thang màu hoặc bằng đường đồng mức. - Độ cao của địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng thang màu hoặc bằng đường đồng mức. ? Em có nhận xét gì về hệ thống kí hiệu trên bản đồ? - HS: Hệ thống kí hiệu trên bản đồ hết sức đa dạng. ? Muốn đọc được kí hiệu bản đồ cần phải dựa vào yếu tố nào? Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×