Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỒNG BÁ LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Phan Quốc Hưng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày …. tháng …. năm 2018
Tác giả luận văn


Đồng Bá Long

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Phan Quốc Hưng - Giảng viên
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà, tập thể Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con
nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Nam Sách đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài trên địa bàn.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2018
Tác giả luận văn

Đồng Bá Long

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 2

1.4.1.

Những đóng góp mới .......................................................................................... 2

1.4.2.


Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khái quát về đất đai, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp .................. 3

2.1.1.

Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ................. 3

2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................................ 4

2.2.

Quan điểm về đánh giá đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất............................ 5

2.2.1.

Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 5

2.2.2.

Quan điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................................... 8


2.3.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ................... 13

2.3.1.

Kết quả đánh giá sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 13

2.3.2.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam .................. 16

2.3.3.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương và
huyện Nam Sách ............................................................................................... 19

2.4.

Những nhận xét chung ...................................................................................... 21

Phần 3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................... 22
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 22

iii



3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 22

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22

3.5.1.

Điều tra thu thập dữ liệu, số liệu....................................................................... 22

3.5.2.

Phương pháp phân vùng nghiên cứu ................................................................ 23

3.5.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................................... 23

3.5.4.


Phương pháp so sánh ........................................................................................ 26

3.5.5.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 28
4.1.

Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................................................................... 28

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 28

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp ............................................................................................................... 31

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp và thực
trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Nam Sách.......... 37

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................................................... 37


4.2.2.

Tình hình biến động đất sản xuất nơng nghiệp ................................................. 39

4.2.3.

Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................ 39

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương
.......................................................................................................................... 41

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................................................. 41

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội................................................................................. 47

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường .......................................................................... 54

4.3.4.

Đánh giá hiệu quả chung của các lut trên địa bàn huyện ................................. 68

4.4.


Lựa chọn các lut có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. .................................................................................................................... 68

4.4.1.

Định hướng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả...................... 68

4.4.2.

Đề xuất sử dụng đất nơng nghiệp theo các tiểu vùng ....................................... 70

4.4.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nam Sách .......................................................................................................... 72

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 74
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 74

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 75

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 76


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất.................................. 24

Bảng 3.2.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (tính cho 1 ha) ................. 25

Bảng 3.3.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................. 25

Bảng 3.4.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của LUT chuyên cá ....... 26

Bảng 4.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Sách năm 2016 ................................. 37

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách năm 2016 ............ 38

Bảng 4.3.


Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2011 – 2016 .................... 39

Bảng 4.4.

Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ....................................................... 40

Bảng 4.5.

Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ....................................................... 41

Bảng 4.6.

Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ....................................................... 41

Bảng 4.7.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha) .............................. 43

Bảng 4.8.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) .............................. 45

Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 (tính trên 1 ha) .............................. 46

Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội các LUT tiểu vùng 1 ........................................................ 49
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội các LUT tiểu vùng 2 ........................................................ 51
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội các LUT tiểu vùng 3 ........................................................ 53

Bảng 4.13. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 1
với khuyến cáo của Sở NN và PTNT ........................................................ 58
Bảng 4.14. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2
với khuyến cáo của Sở NN và PTNT ........................................................ 60
Bảng 4.15. Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2
với khuyến cáo của Sở NN và PTNT ........................................................ 62
Bảng 4.16.

Tổng hợp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ........65

Bảng 4.17.

Tổng hợp hiệu quả mơi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ..... 66

Bảng 4.18. Tổng hợp hiệu quả mơi trường của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ...... 67
Bảng 4.19. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất huyện Nam Sách ......... 68

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Nam Sách.......................................................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách năm 2016 ....................................... 33
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Sách năm 2016 ................................ 38

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
ên tác giả: Đồng Bá long

ên uận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất nông
nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Ngành: Quản lý đất đai
ên cơ sở đào t o:

M s : 8850103

Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng dử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
huyện Nam Sách.
- Đề xuất biện pháp, hướng sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu, số liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích số
liệu; phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất, phương pháp so sánh
3. Kết quả nghiên cứu chính
- uận văn đã khái quát được tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu với các nội
dung gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất và biến động sử
dụng đất nông nghiệp; hiện trạng các UT trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- uận văn đã đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và hiệu quả
chung của các UT trên địa bàn huyện Nam Sách.
- uận văn đã lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách.
4. Kết luận chủ yếu của luận văn
Huyện Nam Sách có tổng diện tích tự nhiên 10.900,07 ha, diện tích đất nơng
nghiệp có 7.191,30ha (chiếm 64,78 % diện tích đất tự nhiên của huyện). Huyện Nam
Sách có điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi và mạng lưới giao thông thuận lợi

cho việc đa dạng hóa cây trồng và lưu thơng hàng hóa.
- Huyện Nam Sách có 6 loại hình sử dụng đất được phân bố ở ba tiểu vùng:
LUT Chuyên lúa; LUT 2 Lúa - 1 rau màu; UT chuyên rau màu; UT cây ăn quả và
LUT hoa, cây cảnh và LUT nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, diện tích LUT chuyên trồng
lúa vẫn là chủ yếu.

viii


- Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như sau:
+ Về hiệu quả kinh tế: Các LUT có hiệu quả kinh tế cao là LUT chuyên rau
màu; LUT hoa, cây cảnh; LUT nuôi trồng thủy sản. LUT có hiệu quả kinh tế thấp là
LUT chuyên Lúa và LUT 2 lúa – 1 rau màu.
+ Về hiệu quả xã hội: Các LUT cho hiệu quả xã hội cao là LUT chuyên rau, màu
và LUT hoa, cây cảnh. LUT chuyên lúa cho hiệu quả xã hội thấp nhất.
+ Về môi trường: LUT 2 lúa – 1 rau màu; LUT chuyên hoa, cây cảnh được đánh
giá là ít gây ảnh hưởng đến mơi trường nhất. Các LUT cịn lại đều chưa thân thiện với
môi trường do người dân vẫn giữ thói quen sử dụng chưa đúng liều lượng các loại phân
bón hóa học, thuốc BVTV trong mùa vụ.
- Về đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng trên địa bàn thị xã trong thời
gian tới: LUT Chuyên lúa, Lúa - Rau, màu, Chuyên rau, màu; Hoa, cây cảnh, Cây ăn
quả, Nuôi trồng thủy sản.
- Để các UT đã đề xuất có hiệu quả cao, cần áp dụng các giải pháp gồm:
Xây dựng cơ chế chính sách hợp lý, tạo điều kiện khuyến khích người dân sản
xuất. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất, nghiên cứu đưa ra các
giống cây trồng, vật ni mới có ưu thế vào sản xuất. Mở các lớp tập huấn về khoa học
kỹ thuật và kiến thức sản xuất cho người nơng dân, từ đó ứng dụng thực tế vào sản xuất
nâng cao hiệu quả. Chú trọng vào giải pháp thị trường nhằm giải quyết vấn đề sản xuất,
tiêu thị sản phẩm cho người dân. Đánh giá được nhu cầu thị trường từ đó đưa ra biện
pháp canh tác phù hợp.


ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dong Ba Long
Thesis title: Evaluate land use efficiency and propose agricultural land use in Nam Sach
district, Hai Duong Province
Major: Land management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
1. Purpose of research
- Evaluate land use status and agricultural land use efficiency in Nam Sach district..
- Propose measures and directions for using land to improve the efficiency of
district agricultural land use.
2. Methods of research
In order to implement the contents of the project, we use the following methods:
Survey method to collect data, data, methods of data synthesis and analysis; method of
land use efficiency assessment, comparison method…
3. Main results
- Thesis outlined the basic situation of the study area with contents including:
natural conditions, socio-economic conditions; land use status and agricultural land use
changes; Status of LUT in Nam Sach district, Hai Duong province.
- The thesis evaluated the economic, social, environmental and general
efficiency of the LUT in Nam Sach district.
- The thesis selected LUTs effectively and proposed solutions to improve the
efficiency of agricultural land use in Nam Sach district.
4. Conclusion

- Nam Sach district has a total area of 10.900,07 hectares of natural land, of
which agricultural land is 7.191,30 hectares (accounting for 64,78% of total area of
natural land). Nam Sach district has good conditions of weather, soil, water system and
traffic, which promotes the diversification of crops and circulation of commodisties.
- Nam Sach district has six main land use types: Rice – specializing, Two rice –
one subsidiary food crops, food crop speacializing, fruit trees, ornamental plants,
aquaculture. Area of rice growing land accounts a larger percent.
- Results research on effectiveness of agricultural land use:

x


+ In economy effect: LUTs bringing high economic efficiency are food crop
speacializing, fruit trees, ornamental plants, aquaculture. LUT having the lowest
economic efficiency is rice specializing LUT.
+ In society effects : LUT having high social food crop speacializing LUT,
ornamental plants LUT. Which rice – specializing LUT has the lowest social efficiency.
+ In eviroment effects: LUT Rice – specializing, ornamental plants has less
impact on enviroment. The rest of LUTS are really unfriendly to eviroment.
- Land use types which the recommended in the near future are here
undershown: rice – specializing, rice – vegetable; specialized vegetable LUT,
ornamental plants LUT, LUT fruit trees, Aquaculture LUT.
- Solutions to improve the efficiency of LUTS included: Build a valid policy
engine, create a default membership event. Apply the science for the production for the
production, the given the plant like the plant, the new pets to be used in the output.
Open the training for the science learning and produce output for the family nông dân,
from which application to produce output. Note to the solution field solution to the
problem output, product product for the people. Evalated as the field directive from the
given for the proper instruction.


xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có vai trị vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong khi, xã hội ngày càng phát
triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực,
thực phẩm, các sản phẩm cơng nghiệp; các nhu cầu văn hố, xã hội, nhu cầu về
đất cho xây dựng v.v... Tất cả những vấn đề trên đã gây ra áp lực ngày càng lớn
lên đất đai, làm cho quỹ đất nông nghiệp ln có nguy cơ bị giảm diện tích, trong
khi khả năng khai hoang, mở rộng lại rất hạn chế.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa xã hội. Và con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng đó. Chính vì thế đã tạo nên áp lực ngày càng lớn
cho đất đai. Đặc biệt là quỹ đất nơng nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại ln
có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng
khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, làm cơ sở để định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho người sử dụng đất,
hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt
năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất

được nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với
năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, có biểu hiện
ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Huyện Nam Sách là huyện đồng bằng nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Hải
Dương. Huyện Nam Sách có diện tích tự nhiên 10900,07 ha. Ngành nơng nghiệp

1


chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu kinh tế của Nam Sách. Tuy nhiên nền sản xuất
nông nghiệp của huyện cịn gặp nhiều khó khăn do hạn chế q trình phát triển
cơ sở hạ tầng, cơ sở chế biến và tiêu thụ, phương thức canh tác chưa được
chuyên môn hóa, trình độ thâm canh sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tài
nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp để từ đó định
hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả và
bền vững đất nơng nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết của thực
tiễn ở Nam Sách nói riêng và địa bàn đồng bằng nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa và nhu cầu thực tiễn đó tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được hiện trạng dử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ở huyện Nam Sách.
- Đề xuất biện pháp, hướng sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu đất nông nghiệp và các LUT, kiểu sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách;
- Đề tài nghiên cứu trong không gian là huyện Nam Sách;

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Bổ sung cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để góp phần định hướng sử dụng
đất nơng nghiệp bền vững
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử dụng đất
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thêm số liệu về hiệu quả sử dụng đất trên các vùng sinh thái
khác nhau tạo cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất tại địa phương.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤ

ĐAI, ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT SẢN

XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất và đất đai
- Theo Docuchaev (1846-1903): “Đất là lớp vỏ phong hóa trên cùng của
trái đất, được hình thành do tác động tổng hợp của năm yếu tố sinh vật, khí hậu,
đá mẹ, địa hình và thời gian. Nếu là đất đã sử dụng thì có thêm sự tác động của
con người là yếu tố hình thành đất thứ 6”.
- Theo Wiliam (1863-1939): “ Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng”.
- Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và
đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái

đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp
trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại ” (Vũ Năng Dũng, 1997).
- Đất đai (land): à một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có
các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chất chu kỳ có thể
dự đốn được có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo,
địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người
(Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, 2011). Theo học thuyết sinh thái học
cảnh quan ( andscape Ecology), đất đai được coi là vật mang (Carrier) của hệ
sinh thái (Eco-System). Trong đánh giá phân hạng về đất, đất đai được định
nghĩa như sau: “Một vùng hay khoanh đất được xác định về mặt địa lý là một
diện tích bề mặt trái đất với những thuộc tính ổn định hoặc thay đổi có tính chất
chu kỳ có thể dự đốn được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó
như là: khơng khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật cư trú,
những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng mực mà những
thuộc tính này có ảnh hưởng, có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con

3


người hiện tại và tương lai” (Brinkman and Smyth, 1973).
* Khái niệm về đất nơng nghiệp
Dựa trên mục đích sử dụng, tại điều 10 Luật đất đai 2013 phân loại đất
thành 3 nhóm chính: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp, nhóm
đất chưa sử dụng. Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau :
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trị quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề
cho mọi quá trình sản xuất.
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm
bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm

4


nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng

trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quĩ đất nông
nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời
tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thơng, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ
và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy
đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội lồi
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤ

VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG ĐẤT
2.2.1. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện tượng suy thối đất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con
người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng

suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, địi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (theo ESCAP/FAO/UNIDO), Cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con

5


người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân khơng nhỏ làm suy
thối đất thơng qua q trình thâm canh tăng vụ đã làm phá hủy cấu trúc đất, xói
mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá mức độ thối hóa đất ở một số nước vùng nhiệt
đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường
của Trung tâm Đơng Tây và khối các trường Đại học Đông Nam châu Á đã tập
trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ
sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thốt dinh
dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa ra các sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng Trung
du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa song Hồng có
hàm lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất
cao từ 2-3 vụ trong năm, nên lượng dinh dưỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so với
lượng cây bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất khơng bị suy thối thì N, P
là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO). Trong quá
trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa
có cơng thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thối hóa đất, đặc biệt đối
với vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại khơng ln
canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thối đất cịn liên quan tới điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, người dân chỉ
chủ yếu vào trồng cây lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói mịn, suy thoái
đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng
phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi
trường. Tadon H. .S đã chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất
cũng là biểu hiện thối hóa về mơi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất
cũng là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài ngun thiên nhiên và cịn hơn nữa, cho
chính mơi trường”.
2.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và cs.,1998).
Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu

6


ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp
bền vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của từng mơ
hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược phát
triển nông nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hố, tập trung hố.
Chun mơn hố địi hỏi người sản xuất phải đạt tới trình độ cao, tập trung vào
một đến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri
thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để bán sản

phẩm của mình, tiêu thụ được trên thị trường hàng hố (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm trong
điều kiện kinh tế hộ nơng dân trong điều kiện ít đất.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố trong các
hộ là khuyến khích các hộ ra sức khai thác đất đai trong gia đình họ phát triển mơ
hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để
không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
xây dựng hệ thống nơng nghiệp bền vững và an tồn lương thực.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau:
* Bền vững kinh tế:
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
qn vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính
và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư để lại). Một hệ bền vững
phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.

7


Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
* Bền vững xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, mơi trường...). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và

nguồn lực của địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao, rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa của dân tộc và tập
quán của địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải được bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
thái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm
thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
Tóm lại: Sử dụng đất nơng nghiệp bền vững là phải đảm bảo khả năng sản
xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời
gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con
người, của các sinh vật.
2.2.2. Quan điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
* Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư
hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6-7 triệu ha đất
nơng nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng
và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp”(FAO,1976). Để nắm vững số lượng và
chất lượng đất đai cần phải điều tra, thành lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng

8


đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến 01/01/2013 tổng
diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất Nơng
nghiệp là 26.280,5 nghìn ha, nhưng đất sản xuất chỉ có 10.210,8 nghìn ha chiếm
30,67%. Dân số tăng nhanh khiến diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp
song nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm của con người ngày càng tăng. Sự
biến đổi khí hậu tồn cầu trong những năm qua cũng gây khó khăn lớn cho việc
sản xuất nông nghiệp. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, hạn hán nghiêm trọng
nên trồng trọt là lĩnh vực có tốc độ tăng thấp nhất trong tồn ngành nơng nghiệp
đầu năm 2015, chỉ tăng 1,08% trong khi con số này là 2,8% trong 6 tháng cùng
kỳ năm trước. Đây là ngành có tỷ trọng cao nhất trong ngành nông nghiệp, hơn
50,7%, nên đã kéo tốc độ tăng của ngành xuống thấp.
Trong nền kinh tế hiện nay, khi sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng
nhu cầu của thị trường và mục tiêu phát triển của xã hội, đồng thời phải đảm bảo
sự bền vững trong sản xuất và sử dụng tài nguyên, việc đánh giá đất đai một cách
tổng hợp có tính đến các yếu tố kinh tế - xã hội là hết sức cần thiết để định hướng
phát triển, là cơ sở chủ yếu cho các phương án quy hoạch và quản lý sử dụng đất.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất mang lại nhiều ý nghĩa:
- Nâng cao hiệu quả kinh tế: Cây trồng cho năng suất tốt hơn, chất lượng
cao hơn, được thị trường chấp nhận.
- Đảm bảo sự bền vững về môi trường: Thông qua đánh giá hiệu quả sử
dụng đất xác định được loại hình sử dụng đất và biện pháp canh tác phù hợp với
điều kiện tự nhiên của từng vùng. Từ đó, bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn
chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
- Đảm bảo sự bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo
được đời sống xã hội.
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các

nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà còn là sự mong

9


muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng
nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni trên cơ
sở lựa chọng các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Vì vậy, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác (Lê Hội, 1996).
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía

cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

10


Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng
suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng
suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy
mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu
rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà
khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Dỗn Khánh, 2000).
Theo .M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính tốn và kế
hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (trích
theo Dỗn Khánh, 2000).

Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của vấn đề là: Người sản xuất muốn thu được những kết
quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực,
vốn… và tiêu chuẩn của hiệu quả đối với họ là sự tối đa hóa khối lượng sản
phẩm thu được với một lượng chi phí định trước, hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt
được một kết quả nhất định.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức
sống của tồn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp mà chỉ tiêu

11


quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị
diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hóa đất bảo vệ

môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%), đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, Bùi
Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát huy tốt khi phát triển phù hợp
với đặc điểm, tính chất đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra nhiều ngun nhân gây nên, gồm: Hiệu
quả hóa học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học mơi trường được đánh giá
thơng qua mức độ hóa học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, năng
suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua những tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc tận dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

12


2.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đánh giá sử dụng đất nông nghiệp trên hế giới
Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại đất

tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu
chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên.
Đất đai thế giới phân bố không đồng đều giữa các châu lục và các nước (Châu
Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu Đại Dương chiếm 6%). Diện tích đất nơng nghiệp giảm liên tục về số lượng
và chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do
những hành động của con người gây ra. Dân số thế giới tăng nhanh nhưng tiềm
năng đất nơng nghiệp thế giới lại có hạn. Vì vậy để có đủ lương thực và thực
phẩm cho nhu cầu của con người phải bảo vệ và có định hướng sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên quý giá là đất đai cho sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Văn
Thông, 2002).
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995
(Đỗ Nguyên Hải, 2001) cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đơng trên
thế giới nhưng diện tích đất canh tác thấp, khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á cho thấy:
- Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp
theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương
đầu với những thách thức mới của thế kỷ 21.
+ Thái Lan: Phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro
thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hố có lợi thế cạnh tranh cao để xuất
khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao.
Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài
nguyên của từng địa phương.
+ Inđônêxia: Hướng mạnh vào sản xuất hàng hố các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn
với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường


13


×