Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

60 năm xây dựng nhà nước của dân, do dân vì dân - thành tựu, kinh nghiệm, đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.51 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH </b>


<b>VIỆN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT</b>



<b>KY YEU HỘI THAO KHOA HỌC</b>



<b>"60 NĂM XÂY DựNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, </b>


<b>VÌ DÂN - THÀNH T ự u , KINH NGHIỆM, ĐỔI MỚI"</b>



<i><b>Chủ nhiệm: PGS. TS.Nguyễn Văn Mạnh </b></i>


<i><b>Thư ký: ThS. Đào Ngọc Báu</b></i>



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ-HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


<b>H ổ </b>C H Í <b>M I N H</b>


THƯ VĨỆ N

<b><sub>ĐTNC </sub></b>

<sub>* </sub>

<b><sub>1</sub></b>

<sub>83C</sub>



Hà Nội, tháng 9 năm 2005



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập -Tự do - Hạnh phúc


Hồ CHÍ MINH


SỐ /Q Đ - H V C T Q G <i>Hà N ội, ngày 30 í háng 8 năm 2005</i>


QUYẾT ĐỊNH


<i>V/v cấp kinh phí tổ chức hội thảo khoa học</i>



G IÁ M ĐỐC H Ọ C VIỆN CH ÍN H T R Ị Q ư ố c G IA H ổ C H Í M INH


- Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TW, ngày 02-8-2005 của Bộ Chính trị và Nghị định 44/CP
ngày 22-6-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh;


- Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt
động khoa học xã hội và nhân vãn;


- Căn cứ công văn số 3324/BKHCN-KHTC ngày 10-12-2004 của Bộ Khoa học và Cồng nghệ
về việc hướng dẩn nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2005 của các Bộ ngành;


- Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học,


Điều 1. Giao cho Khoa Nhà nước và Pháp luật chủ trì tổ chức hội thảo khoa học, chủ đề: <i>60 năm</i>
<i>xảy diữig nhà nước của dân, do dãn, vì dân</i> - <i>thành tựu, kỉnh nghiệm, đổi m ớ i</i>. (Bản kế
hoạch kèm theo). Thời gian tổ chức hội thảo: Quý in năm 2005.


Điều 2. Kinh phí tổ chức hội thảo khoa học là: 12.000.000đ (Mười hai triệu đồng), nguồn kinh phí
khoa học chi cho các nhiệm vụ đột xuất nãm 2005. (theo QĐ số 10/QĐ-HVCTQG ngày
05-01-2005)


Điều 3. Đơn vị chủ trì hội thảo có trách nhiệm lập dự tốn kinh phí theo hướng dẫn của Vãn
phòng Học viện và phải nộp sản phẩm kỷ yếu hội thảo cho Vụ Quản lý khoa học: Trong
thời gian 07 ngày sau khi Hội thảo, đơn vị chủ trì hội thảo phải làm các thủ tục quyết
toán toàn bộ các khoản kinh phí đã được cấp, Phịng Tài vụ - Văn phòng Học viện chí
quyết tốn kinh phí của hội thảo sau khi đã có xác nhận của Vụ Quản lý khoa học.
Điều 4. Ông Vụ trưởns Vụ Quản lý khoa học, Chánh Văn phòng Học viện và Thủ trưởng các


đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đinh này.



QUYẾT ĐỊNH


K/T GIÁM ĐỐC
— PHÓ GIÁM ĐỐC


<i>Nơi nhận:</i>
- <i>Như diều 4.</i>
<i>- Lưu Vụ QLKH</i>
- <i>Lưu VT- VP</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC</b>



<b>Trang</b>


<b>PHẦN I </b> <b>01</b>


<b>QUAN ĐIỂM XÂY DựNG NHÀ NƯỚC KIẺU MỚI Ở VIỆT NAM</b>
<b>Tư tưởrig Nhà nước pháp quyền trong lịch sử nhân loại và</b>
<b>trong văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam</b>


<i><b>TS. Nguyễn Văn Mạnh </b></i> <b>02</b>


<b>Vấn đề giữ vững bản chất kiều mới xã hội chủ nghĩa của Nhà</b>


<b>nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam </b> <b>19</b>


<i><b>PGS.TS. Lê Văn Hoè</b></i>


<b>Bản chất và bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt </b> <b>23</b>



<b>Nam</b>


<i><b>ThS. Đào Ngọc Báu</b></i>


<b>Thể chế nhà nước và vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt </b> <b>38</b>


<b>Nam 60 năm qua</b>


<i><b>Trần Văn Thắng</b></i>


<b>Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ửng yêu cầu xây dựng nhà </b> <b>61</b>


<b>nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,</b>
<b>vì dân</b>


<i><b>Trần Đình Hùng</b></i>


<b>Vai trị của giáo duch pháp luật trong việc xây dựng nhà nước </b> <b>67</b>


<b>pháp quyền ở nước ta hiện nay</b>


<i><b>Đinh Thi Hoa</b>é</i>


<b>Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện tồn cầu hố và mở </b> <b>70</b>


<b>cửa hội nhập</b>


<i><b>Hoàng Minh Hội</b></i>



<b>PHÀN II </b> <b>78</b>


<b>60 NĂM TỐ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC c ơ QUAN LẬP</b>
<b>PHÁP, HÀNH PHÁP VẨ TƯ PHÁP-THÀNH Tựu, KINH</b>


<b>NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP ĐỎI MỚI</b>


<b>60 năm Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam </b> <b>79</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>60 năm Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam </b> <b>79</b>


<i><b>ThS. Trương Thị Hồng Hà</b></i>


<b>60 năm tổ chức, hoạt động của Chính phủ-thành tựu, kinh </b> <b>103</b>


<b>nghiệm và giải pháp đổi mới</b>


<i><b>TS. Nguyễn Cảnh Quý</b></i>


<b>Thành tựu 60 năm tổ chửc và hoạt động của Hội đồng nhân </b> <b>113</b>


<b>dân các cấp</b>


<i><b>ThS. Mai Thị Chung</b></i>


<b>60 năm tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân các cấp- </b> <b>128</b>


<b>thành tựu, kinh nghiệm và giải pháp</b>


<i><b>ThS. Lê Đinh Mùi</b></i>



<b>Cải cách hành chính-phưong hướng chủ yếu xây dựng nhà </b> <b>149</b>


<b>nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu quản lý</b>
<b>nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta</b>


<i><b>TS. Quách S ĩ Hùng</b></i>


<b>Cải cách nền hành chính nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà </b> <b>154</b>


<i><b>nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay</b></i>


<i><b>ThS. Lê Thanh Bình</b></i>


<b>Cải cách hành chính nhà nước theo yêu cầu xây dựng nhà </b> <b>168</b>


<b>nước pháp quyền</b>


<i><b>Trần Văn Quỹ</b></i>


<b>Một số bài học kinh nghiệm Đảng lãnh đạo xây dựng chính </b> <b>174</b>


<b>quyền địa phưong 60 năm qua</b>


<i><b>Phạm Quang Hưng</b></i>


<b>Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tồ án </b> <b>178</b>


<b>nhân dân</b>



<i><b>TS. Trần Đình Thắng</b></i>


<b>Lịch sử hình thành và phát triển ngành kiểm sát nhân dân </b> <b>185</b>


<i><b>Nguyễn Thị Hương</b></i>


<b>60 năm xây dựng và trưởng thành của ngành kiểm sát nhân </b> <b>192</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Hà Thị Minh Hạnh</b></i>


<b>60 năm hình thành và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân </b> <b>196</b>


<b>Việt Nam</b>


<i><b>Bùi Mạnh Cường</b></i>


<b>Cải cách tư pháp và vấn đề tỗ chức, hoạt động của Viện kiểm </b> <b>202</b>


<b>sát nhân dân trong thời kỳ đổi mới</b>


<i><b>Nguyễn Mạnh Hà</b></i>


<b>Ngành tư pháp Việt Nam 60 năm xây dựng và trưởng thành </b> <b>209</b>


<i><b>Nguyễn An Ly</b></i>


<b>60 năm tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân- </b> <b>215</b>


<b>thành tựu, kinh nghiệm và giải pháp đổi mới</b>



<i><b>ThS. Trương Hồ Hải</b></i>


<b>60 năm ngành toà án quân sự nhà nước Việt Nam xã hội chủ </b> <b>222</b>


<b>nghĩa-thành tựu và bài học kinh nghiệm</b>


<i><b>Lê Việt Dũng</b></i>


<b>Công chứng nhà nước trong sự nghiệp đối mới ở Việt Nam </b> <b>232</b>


<i><b>LêThị Phương Hoa</b></i>


<b>60 năm xây dựng và phát triền đội ngũ chấp hành viên thi </b> <b>242</b>


<b>hành án dân sự ở Việt Nam</b>


<i><b>Nguyễn Trọng Tân</b></i>


<b>PHẢN </b>

<b>m </b>

<b>250</b>


<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG MỘT SỎ NGÀNH,</b>


<b>LĨNH </b>

Vực

<b>CỤ THỂ</b>


<b>60 năm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội của Đảng và </b> <b>251</b>


<b>Nhà nước-thành tựu và bài học kinh nghiệm</b>


<i><b>ThS. To Văn Châu *</b></i>



<b>Một số vấn đề thực hiện chức năng quản ỉý nhà nước về kinh </b> <b>262</b>


<b>■</b>
<b>tê</b>


<i><b>ThS.Lê Vần Trung</b></i>


<b>60 năm xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân-thành tưu,</b>
<b>kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục</b>


<i><b>Trần Đức Long</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>2 7 6</b>


<b>Quản lý nhà nước về giáo dục-thực trạng và giải pháp</b>


<i><b>Nguyễn Kim Đạt</b></i>


<b>Nhà nước cách mạng Việt Nam trong việc chăm lo sự nghiệp</b>


<b>giáo dục, đào tạo </b> <b>283</b>


<i><b>Võ Thành Long</b></i>


<b>Một số giải pháp phòng, chống tham nhũng nhằm xây dưng hê </b> <b>289</b>


<b>thống chính trị trong sạch, vững mạnh</b>


<i><b>L ê Văn Lẫn</b></i>



<b>Công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhân dân và </b> <b>299</b>


<b>công tác quản lý cán bộ trong cơ chế thị trường</b>


<i><b>Tạ Văn Hồ</b></i>


<b>Chuyển đổi mơ hình, cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh </b> <b>304</b>


<b>nghiệp nhà nước</b>


<i><b>Nguyễn Huy Thường</b></i>


<b>Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về </b> <b>311</b>


<b>đất đai</b>


<i><b>Nguyễn Thị Phượng</b></i>


<b>Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam 60 năm </b> <b>315</b>


<b>qua</b>


<i><b>Lê Đình Lợi</b></i>


<b>Sự phát triển của cơ quan quản lý nhà nước về hải quan ở Việt </b> <b>320</b>


<b>Nam 60 năm qua</b>


<i><b>Nguyễn Văn Trường</b></i>



<b>Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính ở Việt Nam 60 năm </b> <b>334</b>


<b>qua</b>


<i><b>Nguyễn Văn Hồng</b></i>


<b>Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-Sự thật-60 năm xây dựng và </b> <b>339</b>


<b>phát triển</b>


<i><b>Nguyễn Quỳnh Mai</b></i>


<b>Sự phát triển của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực </b> <b>344</b>


<b>công nghiệp ở Việt Nam 60 năm qua</b>


<i><b>Nguyễn Tiến Vỵ</b></i>


<b>Họp và giấy tờ hành chính trong hoạt động của chính quyền </b> <b>348</b>


<b>địa phương-thực trạng, nguyên nhân và giải pháp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>PHẦN I</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>T ư TƯỞNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN TRONG LỊCH s ử NHÂN LOẠI</b>


<b>VÀ TRONG VĂN KIỆN CỦA ĐẢNG CỘNG SAN VIỆT NAM</b>• • •


<i><b>PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh</b></i>
<i><b>Viện Nhà nước và pháp luật</b></i>



<i><b>Học viện Chính trị quốc gia H ồ Chí Minh</b></i>


<b>1. </b> <b>Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư</b>


<b>tưởng nhân loại</b>


Quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền đã được thể chế hóa tại Điều 2 Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi): "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân"(l). Để tìm
hiểu quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, trước hết cần tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền
trong lịch sử tư tưởng nhân loại.


Tư tưởng tích cực, tiến bộ về Nhà nước pháp quyền luôn gắn liền với tư
tưởng phát triển dân chủ,bảo đảm quyền con người, loại trừ chuyên chế, vô chính
phủ bằng cơng cụ pháp luật đã hình thành ngay từ thời cổ đại, thể hiện trong quan
điểm của các nhà tư tưởng tiêu biểu thời kỳ này như Xôcrat (469 - 399 Tr.CN),
Đêmôcrit (460 - 370 Tr.CN), Platon (427 - 347 tr. CN) Arixtốt (384 - 322 Tr.CN),
Xixêrôn (106 -4 3 Tr.CN) <b>V .V .. </b>Những quan điểm tư tưởng này thể hiện khát vọng
của nhân dân về tự do, công bằng, dân chủ, chống lại nhà nước chuyên chế, độc
tài.


Quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của các nhà tư tưởng thời cổ
đại đã được các nhà tư tưởng chính trị và pháp lý tư sản sau này như John Locke
(1632 - 1704), Montesquieu (1698 - 1755), J.J. Rút-xô (1712-1778), I. Kant (1724
- 1804), Hêghen (1770 - 1831), Tômát Jepphecxơn (1743 - 1826 - tác gải của
Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776), Tômát Pên (1737 1809), Jôn Ađam (1735



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1826) v.v... tiếp tục bổ sung, phát triển, thể hiện đầy đủ hơn trong các học thuyết
chính trị pháp lý, hình thành học thuyết về nhà nước pháp quyền. Đó là sự kết tinh
trí tuệ của nhân loại tiến bộ, là thế giới quan tích cực, tiến bộ về nhà nước pháp
luật trong việc bảo đảm dân chủ.


Nhìn chung, các quan điểm tư tưởng về Nhà nước pháp quyền rất phức tạp,
phong phú và có cách tiếp cận khác nhau. Tuy vậy, có thể khái quát những đặc
trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền như sau:


- Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và
pháp luật trong đời sống xã hội, trong đó pháp luật phải phản ánh "ý chí chung của
nhân dân", "Lợi ích chung của xã hội".


- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền tự
do, dân chủ của công dân: Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố
các quyền tự do của công dân, mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền
đó khi chúng bị xâm hại.


- Nhà nước pháp quyền là nhà nước chịu trách nhiệm trước cồng dân về
những hoạt động của mình, cịn cơng dân phải thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà
nước xã hội.


- Nhà nước pháp quyền phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thích
họp, bảo đảm chủ quyền thuộc về nhân dân và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp
luật, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân, chống lại
sự tùy tiện của nhà nước. Muốn thế phải phân chia và ngăn chặn lẫn nhau giữa ba
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ("tam quyền phân lập"); bảo đảm tính pháp
quyền của các thiết chế quyền lực nhà nước và xác lập sự tôn trọng Hiến pháp, bảo
đảm sự độc lập của Tịa án và tính chất dân chủ, minh bạch của pháp luật.



Như vậy, với bản chất tiến bộ và nhân đạo, các tư tưởng và quan điểm khoa
học về nhà nước pháp quyền đã trở thành một giá trị văn minh của nhân loại đang
được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trong học thuyết Mác - Lênin, mặc dù

c.

Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin
chưa sử dụng khái niệm nhà nước pháp quyền, nhưng, những tư tưởng khoa học về
nhà nước pháp quyền đã được kế thừa, phát triển theo quan điểm khoa học và cách
mạng: xây dựng một nhà nước kiểu mới thực sự của dân, do dân, vì dân, hợp hiến,
hợp pháp; một hệ thống pháp luật dân chủ triệt để, pháp chế nghiêm minh theo
hướng giải phóng con người và tất cả vì con người.


Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập Đảng ta và Nhà nước ta. Người
đích thân lãnh đạo việc xây dựng bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật Việt
Nam. Tư tưởng của Người là kết tinh quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
giá trị của nhân loại được vận dụng phù hợp với đặc điểm và truyền thống Việt
Nam, trên nền tảng cơ sở kinh tế, văn hóa và cơ cấu xã hội Việt Nam trong các giai
đoạn lịch sử. ở Người đã sớm hình thành một hệ thống quan điểm về pháp quyền,
nhân quyền (quyền con người), về Hiến pháp, về các quyền tự do, dân chủ, về bản
chất, vai trò của pháp luật, kết hợp pháp luật và đạo đức trong cải cách xã hội v.v...


Như vậy, mặc dù, Hồ Chí Minh khơng dùng khái niệm nhà nước pháp
quyền, nhưng tư tưởng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lại rất phong phú,
thể hiện rõ nét trong tư tưởng của Người về dân chủ, nhà nước, pháp luật và nhân
quyền. Đó là những tư tưởng mà Đảng ta vận dụng và phát huy trong quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm "chăm lo cho con người, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người"(l).


<b>2. </b> <b>Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã</b>


<b>hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân</b>



Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Bác Hồ luôn luôn xuất phát
từ thực tiễn lịch sử cách mạng của Việt Nam, vận dụng sáng tạo các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin; đồng thời, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của
nhân loại, bao gồm các tư tưởng tích cực, tiến bộ về nhà nước pháp quyền, tổ chức
nhà nước và kinh nghiệm áp dụng các học thuyết đó của các nước trên thế giới để


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đưa vào thử nghiệm và từng bước xây dựng, hoàn thiện ở Việt Nam. Đây là quá
trình tìm tòi, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc, khơng sao chép, rập khuôn, giáo
điều mà luôn luôn sáng tạo để vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn lịch sử
cách mạng Việt Nam.


Mặc dù trước đây chúng ta chưa sử dụng khái niệm nhà nước pháp quyền,
nhưng xét theo nội dung và yêu cầu khách quan của nhà nước pháp quyền thì
những nội dung và yêu cầu đó đã được nhận thức và diễn đạt ngày càng rõ nét
trong các văn kiện của Đảng và được thể chế hóa trong các bản Hiến pháp 1946,
Hiến pháp 1959 và Hiến pháp 1980 cũng như các văn bản pháp luật cụ thể hồa các
bản hiến pháp này. Đó chính là kết quả của việc vận dụng các quan điểm về nhà
nước pháp quyền của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực
tiễn xây dựng nhà nước kiểu mới ở nước ta.


Từ sau Đại hội VI của Đảng, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam được thể hiện trong các văn kiện của Đảng phản ánh quá trình
nhận thức ngày càng đúng đắn, đầy đủ, cụ thể, toàn diện và sâu sắc hom đối với tư
tưởng nhà nước pháp quyền trong lịch sử nhân loại cũng như quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nước ta hiện nay. Quá trình
đó được thể hiện ở những điểm mốc sau đây:


- Trước Đại hội VII của Đảng: Đại hội VI của Đảng đặt ra chủ trưng phải


"cải cách lớn" bộ máy nhà nước, sửa đổi Hiến pháp 1980 đáp ứng yêu cầu đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế. Quá trình thực hiện chủ trương cải cách nhà nước và sửa
đổi Hiến pháp đòi hỏi phải tăng cường nghiên cứu các vấn đề lý luận về nhà nước,
pháp luật, định hướng xây dựng nhà nước, pháp luật trong điều kiện Đảng cầm
quyền thực hiện đường lối đổi mới kinh tế. Kết quả nghiên cứu những vấn đề này
được phản ánh tập trung trong tác phẩm "Xây dựng nhà nước của nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thành tựu, kinh nghiệm, đổi mới" của đồng chí Đỗ Mười - được xuất bản nhân dịp
kỷ niệm 45 năm xây dựng nhà nước kiểu mới ở nước ta.


Trong tác phẩm này mặc dù chưa đề cập đến khái niệm nhà nước pháp
quyền nhưng những nội dung, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền đã được
vạch ra rất rõ nét. Khi xác định yêu cầu đổi mới tổ chức, hoạt động của nhà nước,
đồng chí Đỗ Mười đã khẳng định "phải xây dựng một nhà nước mà toàn bộ tổ
chức, hoạt động của nó dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ pháp luật, đồng thời thực
hiện được chức năng qun lý xã hội bằng pháp luật". Đó là một nhà nước, bảo đảm
sự thống trị của pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giữ cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh; bảo vệ được quyền tự do, dân chủ, lợi ích hợp pháp,
danh dự, nhân phẩm của mọi công dân, khắc phục được sự tùy tiện lạm quyền của
các cơ quan nhà nước, các cán bộ có chức quyền và nhân viên trong bộ máy nhà
nước; chịu trách nhiệm trước công dân, trước xã hội và trước nhà nước về các hoạt
động của mình; kiểm tra, giám sát được việc thi hành các quyết định quản lý, thi
hành pháp luật; xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật(l).


- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng:


Văn kiện Đại hội VII vẫn chưa đưa thuật ngữ nhà nước pháp quyền vào nội
dung văn kiện và chỉ nêu phưng hướng, nhiệm vụ cải cách nhà nước trong 5 năm
1991 - 1995.



Tuy nhiên, "Cưng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH" -
Văn kiện quan trọng do Đại hội VII thông qua - lại đề cập những nội dung rất khái
quát thể hiện được những đặc trưng, yêu cầu và nội dung xây dựng nhà nước pháp
quyền.


- Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII:


Trong nội dung phần thứ 2 về "Những nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới"
của Văn kiện Hội nghị này đã nêu nhiệm vụ thứ 7 là "Xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân". Nội dung chủ yếu của


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

nhiệm vụ này là: "Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước pháp
quyền Việt Nam. Đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý
mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật, đưa đất nước phát triển theo định hướng
XHCN. Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng trên cơ sở tăng cường, mở
rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với nơng
dân và tầng lớp trí thức làm nền tng do Đảng ta lãnh đạo".


Như vậy, đây là lần đầu tiên trong Văn kiện quan trọng của Đảng chính thức
sử dụng thuật ngữ nhà nước pháp quyền và nêu cụ thể, toàn diện những quan điểm,
nguyên tắc, nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Với cách thể hiện
trong văn kiện này, tư tưởng về nhà nước pháp quyền có bước phát triển rõ nét và
toàn diện. Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam trở thành chủ trưng có tầm
chiến lược, bao trùm toàn bộ tổ chức, hoạt động của nhà nước, trở thành định
hướng cho tồn bộ q trình và nội dung đổi mới tổ chức, hoạt động của Nhà nước.


- Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ưng (khóa VII):


Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ưng (khóa VII) là Hội nghị chuyên đề bàn về
nhà nước. Tên của nghị quyết Hội nghị này là "Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện


Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành
chính nhà nước".


Với tiêu đề Nghị quyết nêu trên và cách trình bày các quan điểm nội dung cơ
bản của Nghị quyết cho thấy, so với văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ (khóa VII),
tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong Văn kiện Hội nghị Trung ưng 8 (khóa VII)
có sự khác biệt nhất định, v ấ n đề xây dựng nhà nước pháp quyền được coi là một
trong 5 nguyên tắc xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
gắn nó với yêu cầu tăng cường pháp chế; quản lý xã hội bằng pháp luật. Có thể nói,
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở đây không được nhấn đậm nét và có tính
chất bao trùm như Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII, mặc dù nội dung
của các nhiệm vụ cải cách nhà nước khá toàn diện và phong phú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và các Hội nghị BCH TW
(khóa VIII): Do khoảng thời gian từ Hội nghị lần thứ 8 BCHTW (khóa VII)
(1/1995) đến Đại hội VIII (6/1996) tương đối ngắn nên các quan điểm về nhà nước
pháp quyền trong Văn kiện Đại hội VIII của Đảng về cơ bản giống như Văn kiện
Hội nghị lần thứ 8 BCHTW khóa VII, Văn kiện Đại hội VIII cũng nhắc lại 5 quan
điểm và các nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước. Tuy nhiên phần nội
dung nhiệm vụ được cụ thể hóa hơn.


Điều đáng quan tâm là Nghị quyết của Hội nghị lần thứ ba BCHTW (khóa
VIII) đã nêu nhận xét đầu tiên là "đã từng bước phát triển hệ thống quan điểm,
nguyên tắc cơ bản về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân" và chỉ rõ: "Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta
cịn ít, có nhiều việc phải vừa làm, vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm".


- Mặt khác, Nghị quyết nhấn mạnh yêu cầu phát huy tốt hơn và nhiều hn
quyền làm chủ của nhân dân; tiếp tục xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh,


hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và "ba yêu cầu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, dựa trên nền tảng chung là
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thực hiện
đại đồn kết dân tộc mà nịng cốt là liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam".


Như vậy, đến Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCHTW (khóa VIII) quan điểm
về nhà nước pháp quyền được khẳng định với những nội dung toàn diện, cụ thể.


- Văn kiện Đại hội lần thứ IX: Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng định:
"Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng và phối họp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước qun lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp
và pháp luật".


Mặt khác, Văn kiện Đại hội xác định "Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng" là nhiệm vụ bao trùm trong nội dung
của phần thứ IX về "đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát
huy dân chủ, tăng cường pháp chế". Đó là nhiệm vụ cải cách thể chế và phương
thức hoạt động nhà nước; phát huy dân chủ giữ vững kỷ luật, kỷ cương tăng cường
pháp chế. Xây dựng độỉ ngũ cán bộ trong sạch, có năng lực; đấu tranh chống tham
nhũng".


<b>3. </b> <b>Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam</b>


<b>của dân, do dân và vì dân</b>



Từ thực tiễn xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước cách mạng Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nội dung xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân ngày càng được định hình,
có thể nêu lên một số đặc trưng cơ bản sau đây:


Một là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân; mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.


Hai là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước tôn trọng, thực
hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người.


Ba là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và Luật
trong đời sống xã hội.


Bốn là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ gỉữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và
nguyên tắc tập trung dân chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Năm là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước chịu trách
nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình và bảo đảm cho công dân thực
hiện các nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội.


Sáu là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.


Bảy là: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước tôn trọng và
cam kết thực hiện các Công ước, điều ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.



<b>4. </b> <b>Yêu cầu và phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN</b>


<b>của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay</b>


Đổi mới tổ chức, hoạt động của nhà nước xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân nước ta hiện nay phải bảo đảm những
yêu cầu cơ bản sau đây:


- Xây dựng được một nhà nước thực sự của dân, do dân , vì dân, bảo đảm
thực hiện ngày càng đầy đủ nền dân chủ XHCN. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của nhà nước phải bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo
đảm quyền làm chủ, quyền con người của nhân dân, tất cả vì hạnh phúc của nhân
dân.


- Xây dựng một nhà nước có đủ năng lực qun lý kinh tế, quản lý xã hội có
hiệu quả, phát huy được mọi tiềm năng của dân tộc; đồng thời, tiếp thu hợp lý
những thành tựu khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới cùa thế giới và những tinh
hoa văn hóa của nhân loại.


- Xây dựng nhà nước có bộ máy gọn nhẹ, được tổ chức chính quy, có quy
chế làm việc khoa học, bảo đảm kiểm tra, giám sát và điều hành được hoạt động
của xã hội, cũng như hoạt động của bản thân bộ máy nhà nước.


- Xây dựng được nhà nước hoạt động trên cơ sở pháp luật, thực hiện qun lý
xã hội theo pháp luật, giữ vững kỷ cưng nhà nước và trật tự xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Xây dựng một nhà nước có đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch, tồn tâm,
tồn ý phục vụ nhân dân, có trách nhiệm với nhân dân, đồng thời có bản lĩnh chính
trị, năng lực qun lý, loại trừ được bệnh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền đặc lợi,


vi phạm quyền làm chủ của nhân dân... trong bộ máy của Nhà nước.


Từ những yêu cầu cơ bản nêu trên, Đại hội IX và các Hội nghị BCHTW
khóa IX đã xác định những phương hướng và giải pháp đổi mới tồ chức, hoạt
động, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước như sau:


<i><b>4.1. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong xây</b></i>
<i><b>dựng nhà nườc và qun lý xã hội</b></i>


Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân là phương hướng, đồng thời là mục tiêu bao trùm
trong hoạt động xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.


Dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện chủ yếu thông qua
tổ chức và hoạt động của Nhà nước, được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, đồng thời được thể hiện nổi bật và tập trung trong việc nhân dân tham gia
xây dựng nhà nước và quản lý xã hội.


<i><b>4.2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực</b></i>
<i><b>hiện pháp luật</b></i>


Hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật ở nước ta trong thời gian tới cần hướng đến mục tiêu chung là:


Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp, lập quy; tập trung mọi
nguồn lực; đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn đấu xây dựng hệ thống
pháp luật đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, bảo đảm tất cả các lĩnh vực quan
trọng của đời sống xã hội đều được điều chỉnh bằng tất cả các lĩnh vực quan trọng
của đời sống xã hội đều được điều chỉnh bằng các bộ luật, các luật, để đến năm
2020 hệ thống pháp luật về cơ bản đạt đến trình độ tương đối đầy đủ, đồng bộ,


thống nhất, khả thi, minh bạch, đáp ứng yêu cầu qun lý nhà nước, quản lý xã hội;


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; chủ động hội nhập
và mở cửa, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
ở nước ta.


Căn cứ vào mục tiêu chung nêu trên, hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật ở nước ta hiện nay phải bảo đảm xây dựng hệ thống pháp luật
đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao bao gồm pháp luật trong các lĩnh vực kinh tế,
giáo dục, đào tạo, khoa học cơng nghệ; văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội; tổ chức bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, tư pháp.


Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo định hướng
và nội dung nói trên, cần đẩy mạnh công tác tổ chức thực hiện pháp luật, đm bo
cho hệ thống pháp luật đi vào cuộc sống, phát huy hiệu lực và hiệu quả điều chỉnh
pháp luật. Theo hướng đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật nâng cao ý thức pháp luật, hình thành nền tng văn hóa pháp lý trong đội
ngũ cán bộ, công chức bộ máy nhà nước và mọi tầng lóp nhân dân.


<i><b>4.3. Đổi mới tổ chức và phưng thức hoạt động của Nhà nước</b></i>


<i>4.3.1. Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội theo</i>
<i>yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do</i>


<i>dần và vì dân</i>


Tiếp tục đổi mới tổ chức và phưng thức hoạt động của Quốc hội theo phưng
hướng:



- Xây dựng Quốc hội đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ, kịp thời tất cả các
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ do Hiến pháp và luật quy định.


- Nâng cao về tính hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và phương thức hoạt
động của Quốc hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại của mơ hình tổ chức
và phương thức hoạt động của Quốc hội.


- Bảo đảm tính minh bạch và cơng khai trong tổ chức và hoạt động của Quốc
hội.


+ Các giải pháp:


Một là, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng
của Quốc hội:


Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực của Đại biểu Quốc
hội.


Ba là, tiếp tục kiện toàn các cơ quan của Quốc hội.


Bốn là, tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân.


Năm là, thực hiện quyền bỏ phiếu tín nhiệm với những chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn.


Sáu là, bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội.



<i>4.3.2. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nưởc theo yêu cầu xây dựng</i>
<i>nhà nước pháp quyền XH CN của dân, do dân, vì dân</i>


Chưng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đến năm 2010 của Chính
phủ đã xác định mục tiêu chung cần đạt được từ nay đến 2010 là: "Xây dựng một
nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đạỉ hóa, hoạt
động có hiệu lực, hiệu qu theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước".
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu
qun lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


+ Nội dung cải cách nền hành chính nhà nước: Cải cách nền hành chính nhà
nước địi hỏi cải cách đồng bộ 4 yếu tố của nền hành chính nhà nước:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Một là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế của nền hành chính bao gồm các
nội dung cụ thể sau đây:


về

xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết tập trung cải cách thể chế
kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức
và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.


Trong những năm tới, chú trọng một số thể chế then chốt sau đây:


- Thể chế về thị trường vốn và tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường lao động, thị trường dịch
vụ.


- Thể chế về quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, như: thu thập ý kiến của
nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng, trưng cầu


dân ý <b>V .V ..</b>


- Thể chế về thẩm quyền quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.


về

tiếp tục cải cách thủ tục hành chính


- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch và công bằng trong khi giải quyết cơng việc hành chính. Loại bỏ những
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.


Hai là, cải cách tổ chức hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở Trung
ương và chính quyền địa phương: Bao gồm các giải pháp sau đây: Điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng
lặp về chức năng, nhiệm vụ, hoặc hiệu quả còn thấp; bố trí lại cơ cấu tổ chức của
Chính phủ; điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ thuộc Chính phủ; cải cách tổ chức bộ máy HĐND và UBND các cấp; cải tiến
phưng thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp; thực hiện từng
bước hiện đại hóa nền hành chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ba là, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:


Đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính cần tiến hành những công
việc trọng điểm sau đây: Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức; cải cách tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức; nâng cao tinh
thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức;


Bốn là, đẩy mạnh ci cách tài chính cơng trên những nội dung sau đây: Đổi
mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách; bảo đảm quyền quyết định


ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp; phân biệt cơ quan hành
chính cơng quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; đổi mới cơ bản cơ chế tài
chính đối với khu vực dịch vụ công; thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số
cơ chế tài chính mới như: Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây
dựng cơ sở dịch vụ, khoán hoặc hợp đồng thực hiện một số dịch vụ.


<i>4.3.3. </i> <i>Đổi mới to chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp</i>


Việc đổi mới tồ chức và hoạt động các cơ quan tư pháp phi được thực hiện
đồng bộ trên cả 3 mặt - thể chế, tổ chức và đội ngũ cán bộ.


Một là, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho hoạt động tư pháp.


Hai là, đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp


+ về

đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân:


Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Luật tổ chức Tòa án theo hướng bảo đảm
nguyên tắc độc lập, nguyên tắc tập trung trong xét xử của Tòa án, tăng thẩm quyền
xét xử cho tòa án cấp huyện, tiến tới thực hiện tổ chức tòa án theo hai cấp xét xử,
nghiên cứu thành lập tòa án khu vực, áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử.


+ về

đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân:


Các Nghị quyết của Đảng về đổi mới bộ máy nhà nước đều xác định hướng
"nâng cao chất lượng hoạt động của Viện Kiểm sát, tập trung làm tốt chức năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” (Nghị quyết Hội nghị Trung ưng 3/ khóa
VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng IX).



Mở rộng thẩm quyền của Viện Kiểm sát cấp huyện tưng ứng với thẩm quyền
của Tòa án cấp huyện, thực hiện theo lộ trình thích họp gắn với việc đào tạo, bồi
dưỡng, kiện toàn đội ngũ kiểm sát viên cấp huyện.


+ về

đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra:


Các nghị quyết HNTƯ 8 (khóa VII), Hội nghị TƯ3 (khóa VII) và Đại hội
Đảng lần thứ IX, chiến lược cải cách tư pháp đều xác định hướng đổi mới cơ quan
điều tra theo hai nội dung: thu gọn đầu mối, bớt chồng chéo về tổ chức.


Ba là, chấn chỉnh các tổ chức và các hoạt động bổ trợ tư pháp: Luật sư, cồng
chứng, giám định, hộ tịch, thi hành án.


Bốn là, đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng về số
lượng và chất lượng theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN:


<i>4.3.4. Xây dimg đội ngữ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chắt đáp ứng</i>
<i>yên cầu xây dimg Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân</i>


Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN thực sự của dân, do dân, vì dân trong tình hình hiện nay của
Nhà nước ta đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ các nội dung, các khâu của công tác cán
bộ trong bộ máy nhà nước, bao gồm:


- Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược và quy hoạch cán bộ.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


- Đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ, công chức bảo đảm dân chủ,
công khai, khách quan và khoa học.



- Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.


- Tăng cường công tác qun lý, kiểm tra giám sát cán bộ, công chức.


<i>4.3.5. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện</i>
<i>tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác
trong bộ máy nhà nước nói riêng và trong hệ thống chính trị nói chung là vấn đề
bức xúc, thường xuyên được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta rất quan tâm. Đảng
và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp kiên quyết đấu tranh với quan
liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước và đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên tình trạng quan liêu, tham nhũng còn rất
nghiêm trọng.


Để đấu tranh có kết quả với tình trạng quan liêu, tham nhũng, tiêu cực cần
đánh giá đúng diễn biến và thực trạng tình hình quan liêu, tham nhũng hiện nay;
nhận thức hết nguy cơ và tàm quan trọng của cuộc đấu tranh với nguy cơ này, đồng
thời phải tiến hành đồng bộ các giải pháp sau đây:


Một là, phải gắn các biện pháp đấu tranh chống quan liêu tham nhũng, tiêu
cực với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cải cách nhà nước và hệ thống chính
trị.


Hai là, xây dựng các thiết chế đấu tranh ngăn chặn quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực "từ gốc", không để cho chúng dễ dàng phát sinh, phát triển.


Ba là, phát động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong cuộc đấu tranh
phòng chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy nhà nước cũng như hệ


thống chính trị, nhất là sự tham gia của nhân dân, các đoàn thể tổ chức xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.


Bốn là, kiên quyết xử lý nghiêm minh kịp thời mọi trường hợp đã phát hiện,
không nể nang bao che, thực hiện nguyên tắc mọi người bình đẳng trước pháp luật.


Nặm là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, xác định trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức đơn vị nào để xảy ra quan liêu tham
nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng.


<i>4.3.6. </i> <i>Đổi mới và tăng cường sự lao động của Đảng đối với nhà nước trong</i>


<i>điền kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ của dân, do dân, vì dân</i>


<b>ĐTNC </b>

<i><b>1</b></i>

<i>8 3 ( ' ị 7</i>


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ-HÀNH CHÍNH QUỐC 6IA


<b>H Ổ C H Ỉ M IN H</b>


</div>

<!--links-->

×