Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại quỹ tín dụng nhân dân xã vân diên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.12 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
1










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Đề tài: Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ
tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên



















Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
2
Lời mở đầu:
1. L ý do chọn đề tài.
Trong năm 2011 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động lớn
diễn ra nhanh chóng và khó dự báo, tình hình lạm phát tăng cao 9%. Để kích
cầu nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tăng giảm lãi
suất cơ bản, giảm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, NHNN đã liên tục
thay đổi lãi suất, cụ thể là: Lãi suất cho vay ngắn hạn của nhóm các NHTM
Nhà nước ở mức 13-14%/năm; trung và dài hạn ở mức 13,5-14,5%/năm; lãi
suất cho vay ngắn hạn của nhóm các NHTM cổ phần là 14 – 14,5%/năm;
trung và dài hạn ở mức 14,5-15,5%/năm; riêng đối với cho vay sản xuất nông
nghiệp, nông thôn và xuất khẩu mức lãi suất thấp hơn từ 0,5- 1%/năm.
Từ những tác động trên, kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Nền
kinh tế giảm sút, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cũng như cá nhân. Hoạt động của các ngân hàng

thương mại bị ảnh hưởng đáng kể, xuất phát từ tính chất của sản phẩm dịch
vụ các ngân hàng là “nhạy cảm, không cất trữ được, không bền vững và
không độc quyền”, do có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế,
chính trị, xã hội… nên hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn với rủi ro.
Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho
vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý,… Vì vậy có
thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao. Đặc
biệt rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra cao hơn trong năm 2011, do ảnh hưởng
không tốt của nền kinh tế, khả năng thanh toán trong dân cư giảm, ngân hàng
có khả năng thu hồi nợ chậm, mất vốn.
Trong các lĩnh vực tín dụng của ngân hàng thì cho vay xây dựng nhà là
một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận. Đây là lĩnh vực cho
vay tập trung chủ yếu vào trung và dài hạn. Trong năm qua, với mức lãi suất
cho vay cao, cùng giá cả vật tư xây dựng tăng cao, thì việc cho vay xây dựng
nhà là một hoạt động hết sức rủi ro.
Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại QTD nhân dân xã Vân Diên tôi
quyết định chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ
tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên ” nhằm tìm hiểu những rủi ro QTD gặp
phải.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình cho vay xây dựng nhà qua 3 năm 2009 - 2011. Từ đó
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại QTD nhân dân xã Vân Diên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả cũng như tình hình cho vay xây dựng nhà tại
QTD.
- Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro trong cho vay xây dựng nhà
tại QTD
-Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng
nhà
3. Đối tượng nghiên cứu.
-Thực trạng cho vay xây dựng nhà tại QTD nhân dân xã Vân Diên
huyện Nam Đàn
4. Phạm vi nghiên cứu:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh QTD rất đa dạng, bao gồm rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,... Trong quá trình hoạt
động, QTD nhân dân cũng gặp phải các rủi ro trên. Tuy nhiên, tôi chỉ tập
trung nghiên cứu, tìm hiểu những rủi ro trong cho vay xây dựng nhà trong các
năm 2009-2011 và những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động QTD nhân dân xã vân diên.
Để tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu
tiên là phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực QTD và một cơ sở lý
thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng qua các năm 2009,
2010, 2011.
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.

6. Kết cấu đề tài

Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về QTD nhân dân xã Vân diên.
Phân II: Thực trạng rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Vân Diên



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
4
Phần I
Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân xã Vân Diên Huyện Nam Đàn :
Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân xã Vân
Diên huyện Nam Đàn :
Vân Diên, mảnh đất anh hùng, nơi ghi dấu bao chiến công hiển hách trong
trường kỳ lịch sử chống ngoại xâm và trong công cuộc xây dựng đất nước.
Qua bao tang thương dâu bể, qua bao điều chỉnh đổi thay nhưng diên cách địa
lí và thiên chí, nhân chí của Vân Diên vẫn vẹn tròn và đang là biểu tượng của
vùng đất “địa linh nhân kiệt”, đồng thời Vân Diên cũng là tên gọi tự hào của
nhiều thế hệ gắn liền với truyền thống anh hùng.
Trong thời kỳ xây dựng, Vân Diên vẫn là lá cờ đầu trong công cuộc đổi mới.
Bộ mặt Vân Diên đang ngày càng một khởi sắc, tươi vui. Khắp làng thôn, ngõ
xóm, đâu đâu cũng đầy ắp tiếng cười, rộn rã niềm hân hoan.tạo nên niềm vui
đó có vai trò rất lớn của Quỹ tín dụng nhân dân Vân Diên.
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương được thành lập theo quyết định số
162/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN QTDTW khai trương hoạt động ngày
5/8/1995 với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn
của Chính phủ, các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nước và
quốc tế tài trợ cho chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp- nông thôn,

điều hoà vốn và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống. Đến nay QTDTW đã
trưởng thành vượt bậc. Từ khi chỉ có trụ sở chính ở Thủ đô Hà Nội, nay đã có
hơn 25 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực tiếp cung cấp vốn và điều hoà vốn
cho các QTDND thành viên, năm 1995 tổng nguồn vốn mới đạt 121 tỷ đồng,
trong đó vốn điều lệ là 103 tỷ đồng, vốn huy động là 11 tỷ đồng, dư nợ chủ
yếu là cho vay trong hệ thốg là 64 tỷ đồng thì đến cuối tháng 12/2008
QTDTW đã đạt mức tăng trưởng rất ngoạn mục, tổng nguồn vốn đạt 6352 tỷ
đồng, tăng 52 lần, trong đó vốn điều lệ đạt 612 tỷ đồng, vốn huy động3985 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 67.2% tổng nguồn vốn, vốn vay các tổ chức tài chính
trong nước và quốc tế đạt 1101 tỷ đồng, dư nợ cho vay trong và ngoài hệ
thống đạt 5066 tỷ đồng tăng gấp 79 lần,trong đó cho vay trong hệ thống 2238
tỷ đồng chiếm 44.2% tổng dư nợ, nợ xấu là 154843 triệu đồng chiếm 3.1 %
tổng dư nợ, trong đó nợ xấu toàn hệ thống là 10 tỷ đồng, chiếm 0.4% dư nợ
cho vay, kết quả kinh doanh đạt xấp xỉ 23 tỷ đồng.
Để đẩy mạnh nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội huyện Nam Đàn tỉnh
Nghệ An, Chủ tịch Hội đồng quản trị của NHNN chi nhánh Nghệ An đã ký
quyết định số 23/GP/NHNN-NA ngày 27/12/1995 yêu cầu NHNN chi nhánh
Nghệ An cấp giấy phép hoạt động cho quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân
Diên huyện Nam Đàn. Ngày 06/01/1996 QTDND cơ sở xã Vân Diên chính
thức khai trương và đi vào hoạt động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
5
Khi mới thành lập ,QTDND cơ sở xã Vân Diên với tiềm lực tài chính
quá nhỏ bé, tổng nguồn vốn ban đầu chỉ có 42.000.000đ và 82 thành viên
tham gia. Đội ngũ nhân viên chỉ có 5 người, trụ sở làm việc ban đầu là một
gian phòng nhỏ của UBND xã cho mượn…Mục tiêu trước mắt và lâu dài của
QTD là góp phần xoá đói, giảm nghèo trên quê hương Vân Diên. thực hiện
mục tiêu đó, đơn vị đã sớm đưa công nghệ thông tin vào hoạt động, ứng dụng

trong điều hành, quản lý số liệu một cách kịp thời, chính xác. Kết nối mạng để
truy cập thông tin, nắm bắt tình hình, thường xuyên báo cáo số liệu về
NHNN.
Khi NHNN có chủ trương cho phép các tổ chức tín dụng mở rộng địa
bàn hoạt động, QTDND Vân Diên đã nắm bắt thời cơ nhằm mục đích tăng
tiềm lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện giúp đỡ bà con
nơi chưa có QTD vay vốn và gửi tiền dễ dàng. Đồng thời tháo gỡ khó khăn
cho một số con em đã được đào tạo cơ bản được về làm việc tại quỹ. Tháng
10/2007, Quỹ đã mở rộng địa bàn hoạt động sang xã Nam Nghĩa, một năm
sau thì phòng giao dịch xã Nam Nghĩa được thành lập. Từ thành công này,
tháng 9/2009 Quỹ tiếp tục mở rộng địa bàn sang xã Nam Lộc. Các điểm tín
dụng này ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế cho bà
con nông dân xã bạn, mà còn góp phần tăng tỷ lệ doanh số hàng năm cho quỹ
từ 20%-40%. Hiện nay, địa bàn hoạt động của quỹ ở trên 3 xã:Vân Diên, Nam
Nghĩa và Nam Lộc với 2 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch bán chuyên
nghiệp.
Từ hai bàn tay trắng, sau 16 năm thành lập, qua 5 lần đại hội, QTD Vân
Diên đã trưởng thành và đổi mới. Số thành viên QTDND cơ sở xã Vân Diên
hiện đã có 2421 thành viên; tổng nguồn vốn hoạt động lên tới 48.190 triệu
đồng; trong đó: vốn điều lệ đạt 2.771 triệu đồng; vốn huy động đạt 40.523
triệu đồng; vốn vay từ QTDTW là 2 tỷ đồng; các nguồn vốn khác là 2.896
triệu đồng. Dư nợ cho vay đạt 44.706 triệu đồng: Trong đó vốn cho vay sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi chiếm gần 25%, vốn đầu tư phát triển ngành
nghề, hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 55%, còn lại là vốn giải quyết việc làm, chủ
yếu là xuất khẩu lao động nước ngoài. Cùng với một hệ thống cơ sở hạ tầng
được trang bị khá hiện đại bao gồm: Trụ sở làm việc 2 tầng với 350m , phòng
giao dịch tại Nam Nghĩa 140m ,điểm giao dịch bán chuyên nghiệp tại Nam
Lộc, với hệ thống kho tiền kiên cố, vững chắc.Đã mua sắm 1 ô tô vận chuyển
tiền, 15 dàn máy vi tính, 10 máy in, 1 máy photocopy kĩ thuật số, 1 máy phát
điện, 1 máy fax, 1 số máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền giả, két sắt, quầy giao

dịch và bàn ghế làm việc. Tổng trị giá lên đến 3 tỷ đồng. Cùng một đội ngũ 28
cán bộ, công nhân viên chức tuổi đời từ 22-55.Có một chi bộ với 13 dảng
viên,có một tổ chức công đoàn,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
6
Trong 16 năm qua, Quy vinh dự được nhận nhiều bằng khen, giấy khen
của thống đốc NHNN, băng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An.Giấy
khen của thống đốc NHNN chi nhánh Nghệ An,Giây khen của cục thuế Nghệ
An, Giáy khen của UBND huyện Nam Đàn.Đăc biệt, năm 2007, QTD Vân
Diên đã nhận được cúp “ Bông luá vàng” của Hiệp hội QTDND Việt Nam
trao tặng.
Đăc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Với đặc điểm tự nhiên về kinh tế xã hội nêu trên nó đã ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình phát triển của hệ thống QTD. QTD vừa phải thực hiện cơ
chế khoán tài chính trong kinh doanh vừa phải thực hiện nhiệm vụ chính trị
trên địa bàn là đáp ứng về vốn cho bà con nông dân toàn x·, từng bước tháo
gỡ những khó khăn vướng mắc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần phù hợp với lợi thế góp phần chuyển dịch kinh tế trên địa bàn. Với địa
bàn khá phức tạp và nhiều khó khăn nhưng QTDND xã Vân Diên Huyện
Nam Đàn được đánh giá là một trong những huyện khá của tỉnh Nghệ An.
Mặt khác QTD xã Vân Diên là một trong những đơn vị có đội ngũ cán bộ
công nhân viên có năng lực,năng động trong hoạt động kinh doanh,nội bộ
đoàn kết thống nhất. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho QTD xã Vân Diên
mở rộng kinh doanh, khối lượng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng
thanh toán và dịch vụ Ngân hàng.
Bên cạnh đó QTD xã Vân Diên cũng gặp không ít khó khăn trong kinh doanh
tín dụng, đa số khách hàng còn lúng túng chưa tìm được giải pháp kinh doanh

có hiệu quả. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của QTD.
Mặc dù vậy, trong những năm qua QTD xã Vân Diên vẫn là QTD hoạt
động có hiệu quả, thích ứng với cơ chế thị trường, với mục tiêu “ kinh doanh
phát triển an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp ly " thực hiện
phương châm " tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, tôn khách hàng." Đến
nay QTD xã Vân Diên đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế
thị trường, đướng vững và phát triển trong cơ chế mới chủ động đối với
phong cách giao dịch, đa dạng hóa các hình thức hoạt động kinh doanh.
Các hoạt động chính của Quỹ Tín Dụng
+ Huy động vốn
- Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.
- Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi bằng ngoại tệ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
7
- Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình phát triển kinh tế-xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng tại xã và các vùng lân cận.
+ Các hoạt động cho vay và bảo lãnh
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế trên tấc cả các lĩnh vực, đặc biệt chú trọng cho vay sản
xuất nông nghiệp.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng…
- Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu.
- Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nhà nước.

- Chiết khấu các loại chứng từ có giá…
+ Dịch vụ kế toán và ngân quỹ
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối.

- Thực hiện dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ ngân quỹ.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức:

















Sơ đồ 1.1Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dung nhân dân xã Van Diên
Hội Đồng
Quản Trị
Chủ Tịch Hội

Đồng Quản
Trị


Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Ban Kiểm
Soát
Phòng Tín
Dụng
Phòng Kế
Toán Ngân
Quỹ
Phòng Giao
Dịch Nam
Nghĩa
Điểm Giao
Dịch Nam
Lộc
Phòng Nghiệp
Vụ Kinh
Doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
8
Hội Đồng Quản Trị:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên
Ban tín dụng và quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn
của Quỹ tín dụng nhân dân;
+ Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại
hội thành viên và trước pháp luật.
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị:
- Quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại
hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;
- Đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật;
- Ký các văn bản thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị;
Giám Đốc:
có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Quỹ tín dụng, phân chia công việc phù hợp với phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, hướng dẫn và giám sát việc thực
hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi
từ cấp dưới.
Giám đốc là người ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, chứng từ của quỹ
tín dụng. Được quyền đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn chức
danh phó giám đốc, kế toán trưởng; được quyền tuyển dụng, khen thưởng, kỷ
luật … các cán bộ nhân viên trong quỹ.
Phó Giám Đốc:
Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực
tiếp một số lĩnh vực, công tác, cũng như góp phần tham gia với giám đốc việc
chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh
doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh. Có trách nhiệm thay
mặt giám đốc giám sát và điều hành các hoạt động của đơn vị được uỷ nhiệm
khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Bên cạnh đó, phó

giám đốc còn thay mặt gíam đốc giải quyết và ký kết các văn bản thuộc lĩnh
vực đựoc phân công giám sát tình hình hoạt động của phòng trực thuộc, đôn
đốc việc thực hiện đúng quy chế đã đề ra.
Ban kiểm Soát:
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, Nội quy hoạt động của Quỹ tín
dụng, của Hội đồng quản trị, hoạt động của Giám đốc và các thành viên của Quỹ .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
9
Kiểm soát việc chấp hành quy chế về hoạt động kinh doanh; kiểm tra về tài
chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của
Quỹ tín dụng ,sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà
nước.Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của
Quỹ.
Kiểm soát viên tại Quỹ tín dụng nhân dân phải ký giám định các chứng từ
kế toán, nếu phát hiện những hiện tượng có thể làm thất thoát tài sản của Quỹ
tín dụng nhân
Phòng Tín Dụng:
Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn cần thiết để phục vụ tín
dụng đầu tư xem có vấn đề cần thiểttình lên giám đốc.
Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng khách
hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện dúng và đầy đủ hồ sơ vay vốn. Kiểm
soát hồ sơ, trình phó giám đốc k ý các hợp đồng tín dụng.
Trực tiếp kiểm tra giám soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm
tra tài sản đảm bảo tiền vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Phòng kế toán – Ngân quỹ:
- Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.

- Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời
tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ
- Lưu hồ sơ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để Phòng
tín dụng đôn đốc thu hồi.
- Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ.
- Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo
quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
+ Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc hướng dẫn các nghiệp vụ kinh doanh –
tín dụng. Thẩm định, bảo lãnh, tái bảo lãnh, cầm cố, thế chấp và các nghiệp
vụ kinh doanh khác có liên quan đến Chi nhánh. Theo dõi, phát hiện những
vướng mắc sơ bộ để báo cáo, đề xuất kịp thời với Giám đốc, để có phướng
pháp xử lý, điều chỉnh, bổ sung.
+ Xây dựng chiến lược và chính sách khách hàng vay vốn trong từng thời
kỳ, thực hiện từng thị trường công tác kinh doanh.
+ Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay theo sự phân công và thuộc mức phán
quyết của Giám đóc chi nhánh để trình Hội đồng tín dụng tại Chi nhánh
và Giám đốc xét duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc cho vay hợp vốn của Chi nhánh và các tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn.
1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của Qũy tín dụng nhân dân xã Vân Diên
giai đoạn (2009-2011):
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
10
1.3.1 Tình hình nguồn vốn của Quỹ qua 3 năm (2009-2011):
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của QTD thì nguồn vốn đóng một
vai trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Quỹ.Nguồn vốn

cho vay của Quỹ chủ yếu từ vốn huy động và một ít vốn vay từ QTDTW.
Nguồn vốn huy động: Quỹ được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả gốc
lẫn lãi đúng hạn.
Nguồn vốn vay từ QTDTW: nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn,
nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động.
Do nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên
QTDND cơ sở xã Vân Diên đã nổ lực lớn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân
Quỹ đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để Quỹ hoạt động và giải
quyết vấn đề thiếu hụt vốn như hiện nay.
Tình hình qua các năm cho thấy, Quỹ đã huy động được một lượng lớn
tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho hoạt động cho vay. Nhìn chung
nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm cá nhân.
Tiền gửi tiết kiệm trong những năm qua của Quỹ có chiều hướng tăng
cao, nguyên nhân là do QTD có một lợi thế hơn các Ngân hàng thương mại là
được phép huy động tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn.(Các QTD được
phép huy động vốn với lãi suất tối đa là 14,5%/năm, trong khi các Ngân hàng
thương mại chỉ được phép huy động với lãi suất tối đa là 14%/năm).
Bảng 1.2 Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dung qua 3 năm (2009-2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2010/2009 2011/2010
Số tiền (%)
Số
tiền
(%)
1.Vốn
điều lệ
2.137 2,84 2.772 2,92 2.666 1,92 635 29,7 -106 -3,8
2.vốn huy
động
65.910 87,68 87.125 91,71 129.680 93,42 21.215 32,19 42.555 48,84
3.Vốn vay
của
QTDTW
4.500 5,98 2.000 2,1 1.600 1,15 -2.500 -55,6 -400 -20
4.Các
nguồn
vốnkhác
2.619 3,5 3.102 3,27 4.866 3,51 483 18,44 1.764 56,8
4. Tổng
nguồn vốn
75.166 100 94.999 100 138.812 100 19.833 26,38 43.813 46,12
(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
11










:

Biểu đồ 1.2 Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của Quỹ qua 3 năm
(2009-2011)
1.3.2 Tình hình cho vay,thu nợ và dư nợ của Quỹ trong 3 năm 2009-2011

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm
2009


Năm
2010

Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền (%)
Số
tiền
(%)
1. Doanh
số
cho vay
69.474 86.967 128.701 17.493 25,18 41.734 48
2. doanh
số
thu nợ
59.391 78.626 110.383 19.235 32,39 31.757 40,39
3. Dư nợ 36.250 44.591 62.910 8.341 23 18.319 41,08
4.Nợ quá
hạn
179 217 54 38 21,23 -163 -75,12
(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)

0
20000
40000

60000
80000
100000
120000
140000
1 2 3
năm
1.Vốn điều lệ
2.vốn huy động
3.Vốn vay của QTDTW
4.Các nguồn vốnkhác
4. Tổng nguồn vốn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
12
Bảng 1.3: Tình hình cho vay chung trong của quỹ












Biểu đồ 1.3 Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay của Quỹ qua 3 năm (2009-

2011)
1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTD.
Trong những năm qua mặc dù tình hình kinh tế xã hội biến động phức tạp
việc kinh doanh lĩnh vực tiền tệ gặp nhiều khó khăn nhưng Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở xã Vân Diên vẫn gặt hái được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể là:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân xã
Vân Diên giai đoạn (2009-2011)

ĐVT: triệu đồng
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
TỔNG THU
NHẬP
4.353,10 6.597 10.940,80 2.243,90 51,547 4.343,80 65,845
Thu từ tín
dụng
4.298 6.376 10.895 2078 48,348 4.519 70,875
Thu từ dịch vụ 13 25,4 22,3 12,4 95,385 -3,1 -12,2
Thu khác 42,1 195,6 23,5 153,5 364,61 -172,1 -87,99
TỔNG CHI
PHÍ
3.934 6.043,30 10.112,20 2.109,30 53,617 4.068,90 67,329
Chi hoạt động
tín dụng
2.551 4.066 7.206 1.515 59,388 3.140 77,226
Chi hoạt động
dịch vụ
20,6 22,6 22,3 2 9,7087 -0,3 -1,327
Chi khác 1.362,40 1.954,70 2.883,90 592,3 43,475 929,2 47,537
LỢI NHUẬN
419,10 553,70 828,60 134,6 32,116 274,9 49,648

NĂM
SO SÁNH
2010/2009
SO SÁNH
2011/2010
CHỈ TIÊU
Nguồn: (Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)

0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
2009 2010 2011
năm
doanh số cho vay
doanh số thu nợ
dư nơ
nợ quá hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
13
0
2000
4000
6000

8000
10000
12000
TRIỆU
ĐỒNG
2009 2010 2011
NĂM
tổng thu nhập
tổng chi phí
lợi nhuận

Biểu đồ 1.1 Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của QTDND cơ sở
xã Vân Diên trong 3 năm (2009-2011)

Qua bảng 1.1, ta thấy trong những năm qua hoạt động kinh doanh của
QTD xã Vân Diên luôn đạt được những kết quả đáng kể, doanh thu và tốc độ
tăng trưởng thu nhập tăng đều qua các năm, thực hiện được mục tiêu do QTD
đề ra, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của xã Vân Diên.
Trong đó thu nhập chủ yếu là từ hoạt động đầu từ tín dụng, đây là hoạt
động chính chiếm trên 80% tổng thu nhập của QTD (10.895/10.940,80 =
99,58%). Điều này đạt được là do QTD không ngừng nghiên cứu các quy
định, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ để cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn, tổ chức
tập huấn triển khai nhanh các sản phẩm cho vay mới để thu hút khách hàng;
chi nhánh huyệnvà các chi phòng giao dịch luôn bám sát địa bàn tìm kiếm
khách hàng mới, bên cạnh đó tạo mối quan hệ tốt với khách hàng cũ để tăng
trưởng tín dụng.













Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
14
Phần II
Thực trạng rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín dụng Nhân Dân xã Vân Diên
2.1 Sản phẩm dịch vụ chính tại Quỹ Tín Dụng
2.1.1 Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở:
Điều kiện vay vốn:
+ Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người vay vốn
là người Việt Nam là người định cư ở nước ngoài phải thuộc các đối tượng
quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở và có năng lực hành vi dân sự được xác
định theo pháp luật Việt Nam;
+ Khách hàng đã cư trú hoặc làm việc ổn định tại tỉnh, thành phố nơi chi
nhánh đóng trụ sở. Trường hợp là đại điện hộ gia đình thì phải có Giấy ủy
quyền các thành viên trong hộ gia đình đồng ý cử đại diện vay vốn QTD.
+ Có phương án vay vốn vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, mua
nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố nơi
chi nhánh đóng trụ sở, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và có
khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (nợ gốc, lãi, chi phí khác nếu có) trong thời
hạn vay.

+ Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án phương án thể hiện
bằng trả tiền công lao động, nguyên vật liệu xây dựng, các chi phí đã ứng
trước hoặc phải trả cho bên bán.
+ Khách hàng phải có tài sản đảm bảo nợ vay hoặc được chi nhánh chấp
thuận cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định.
Đối tượng cho vay:
+ Cho vay mua nhà ở, đất ở do các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng bao
gồm: chuyển nhượng nhà ở đất ở theo hợp đồng ký kết giữa hai bên cộng với
các chi phí khác như: nộp thuế, sửa chữa, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước,
phương tiện sinh hoạt nếu có..
+ Cho vay xây dựng nhà ở: bao gồm chi phí để thực hiện hoàn chỉnh một
căn nhà như phí chuyển nhượng nền nhà, chi phí chuẩn bị xây dựng như thiết
kế, lập bản vẽ, dự tính chi phí nhân công thuê ngoài hoặc tự xây dựng; chi phí
về nguyên vật liệu, trang trí nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt.
+ Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở: bao gồm chi phí nhân công, vật liệu,
trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, phương tiện sinh hoạt,…
(1)
Quyết định số 395/HĐ-NHN-TD ngày 11/05/2007 về hướng dẫn cho vay
mua nhà ở và/hoặc đất ở; xây dựng, sữa chửa, nâng cấp nhà.
Mức cho vay, tỷ lệ cho vay:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
15
Chi nhánh căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của phương án vay và khả năng
trả nợ của khách hàng để xác định mức cho vay nhưng không vượt quá các
giới hạn sau:
+ Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản khác: Mức cho vay tối đa không
quá 85% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay nhưng không
vượt quá tỷ lệ cho vay quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm.

+ Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho
vay tối đa bằng 70% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay
+ Cho vay không có tài sản làm bảo đảm: chỉ giải quyết cho đối tượng là công
chức, người lao động được Cơ quan, đơn vị xác nhận và cam kết trích lương
hàng tháng để trả nợ như cho vay tiêu dùng. Mức cho vay tối đa do Giám đốc
chi nhánh xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 70%
giá trị phương án xin vay, không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách
hàng hoặc không quá 200 triệu đồng (phải xác định mức cho vay phù hợp với
nguồn trả nợ để có thể thu hồi được nợ gốc, lãi, dự phòng trường hợp khách
hàng nghỉ việc).
Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định
thời hạn cho vay hợp lý nhưng không quá 60 tháng đối với cho vay sửa chữa,
nâng cấp nhà ở, không quá 180 tháng đối với xây dựng nhà ở, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở hoặc nhà ở, căn hộ chung cư.
Lãi suất cho vay:
Chi nhánh được áp dụng lãi suất thả nổi, lãi suất cố định, lãi suất trả góp
hoặc lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm huy động để cho vay nhà ở do
Giám đốc chi nhánh quy định và công bố trong từng thời kỳ.
Phương thức cho vay: cho vay từng lần
Trả nợ gốc, nợ lãi: Tùy theo nguồn thu nhập trả nợ của từng đối tượng
khách hàng vay mà chi nhánh thỏa thuận với khách hàng các hình thức trả nợ
gốc và lãi như sau:
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc vào một lần lúc cuối kỳ (cho vay ngắn hạn)
- Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo định - Trả gốc và lãi hàng thán
- Trả lãi, trả gốc linh hoạt theo thỏa thuận
- Trả góp (Tổng số tiền gốc + tiền lãi phải trả chia đều choa các kỳ trả nợ)
2.1.2 Cho vay tiêu dùng
Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để trang trãi chi phí với mức vay tối
đa bằng 100% nhu cầu vốn và thời hạn vay không được vượt quá 3 tháng.

Trường hợp Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay
tối đa 100% tổng nhu cầu vn của phương án xin vay nhưng tối đa là 12 tháng
thu nhập thực.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
16
Thời hạn vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận món vay đầu tiên đến
ngày trả hết nợ (cả gốc lẫn lãi).
2.1.3 Cho vay mua xe ô tô
Cho vay để thanh toán chi phí mua xe ô tô con, ô tô khách, ô tô tải, ô tô
chuyên dùng, cụ thể như sau:
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng tối đa không quá 48 tháng.
Mức cho vay không vượt quá 85% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay
nhưng không được vượt quá tỷ lệ cho vay quy định của QTD đối với từng loại
tài sản đảm bảo.
- Đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
mức cho vay tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa
không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng vay và không quá 200
triệu đồng. Tóm lại: cho vay xây dựng nhà là sản phẩm cho vay chính của
QTD, cùng với mục tiêu thành lập QTD. Với đặc điểm của các sản phẩm trên,
thì cho vay xây dựng nhà là một sản phẩm cho vay trung - dài hạn, thời gian
cho vay lâu, nên chứa đựng nhiều rủi ro so với các sản phẩm khác của QTD.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay:
2.2.1 một số đặc điểm chủ yếu của cho vay
Đối tượng vay có một số đặc điểm chủ yếu như sau:
- Đối tượng vay chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân: Nghệ An là khu vực
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt. Hằng năm từ tháng 4 đến

tháng 6 , chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam, tháng 7 đến tháng 11, Nghệ
An bước vào “mùa mưa bão” nước dâng cao lên từ 1m đến 3m, có năm trên
4,5m đã gây ra những tác hại nghiêm trọng, làm thiệt hại tính mạng, mùa
màng, cơ sở hạ tầng, nhà ở của dân cư... Để ổn định cuộc sống, chống lại
thiên tai người dân thường có nhu cầu sửa chữa, nâng cấp nhà ở; hoặc xây dựng
nhà ở; hoặc mua nhà ở, đất ở sao cho phù hợp với mọi hoàn cảnh thời tiết.
- Phương thức trả nợ: sẽ được thỏa thuận với QTD, thường phụ thuộc vào
thu nhập, khả năng tài chính của người vay.
- Vốn tự có ít so với tổng nhu cầu vốn: đối tượng đi vay do không đủ vốn
để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở; hoặc mua nhà ở, đất ở. Sau khi được
cán bộ tín dụng thẩm định mức vốn cần thiết theo phương án vay vốn, khả
năng tài chính của cá nhân, hộ gia đình vay vốn để xác định mức cho vay hợp
lý. Thông thường khách hàng vay từ 70% - 85% tổng nhu cầu về vốn.
- Hình thức giải ngân: khách hàng vay thường được giải ngân thành nhiều
lần, do phương thức cho vay của QTD đối với loại hình này là cho vay từng
lần. Ứng với nhu cầu về vốn trong từng giai đoạn QTD sẽ giải ngân để người
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
17
vay thanh toán chi phí nhân công, nguyên vật liệu, để theo dõi, kiểm tra chặt
chẽ người vay sử dụng vốn có đúng mục đích hay không. Tuy nhiên, người
vay không thể chủ động được trong việc điều phối vốn.
- Đây là lại hình cho vay trung - dài hạn, thời gian cho vay dài.
Trên đây là một số đặc điểm chủ yếu của đối tượng vay xây dựng nhà, với
những đặc điểm trên có thể thấy rằng hoạt động cho vay đối với lĩnh vực này
cũng gặp không ít rủi ro.
2.2.2 Tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ. Quỹ có nguồn vốn huy
động từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác nhau, và được tập

trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những hộ nông dân và những
hộ kinh doanh buôn bán nhỏ.Nên tại Quỹ tín dụng chủ yéu là cho vay ngắn
hạn và cho vay trung hạn. Trong những năm qua bằng hoạt động tín dụng của
mình Quỹ tín dụng nhân dân dân cơ sở xã Vân Diên có mức tăng trưởng cao
và ổn định, đã thật sự cần thiết và là người bạn đồng hành của bà con nông
dân
ĐVT: triệu đồng
Doanh số
cho vay
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 63.360 76.965 121.622 13.650 21,47 44.657 58,02
Trung
hạn
6.114 10.002 7.079 3.888 63,59 -2.923 -29,22
Tổng
cộng
69.474 86.967 128.701 17.493 25,18 41.734 47,98
(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)
Bảng 2.1: Doanh số cho vay chung trong 3 năm 2009 - 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
18














Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay chung
trong 3 năm 2009-2011

Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng doanh số cho vay của Quỹ tăng qua 3 năm
và năm 2011 tốc độ tăng cao. Cụ thể năm 2010 doanh số cho vay của Quỹ đạt
86.967 triệu đồng, tức tăng 17.943 triệu đồng hay tăng 25,18% so với năm
2009, sang năm 2011 doanh số cho vay của ngân hàng đạt 128.701 triệu đồng
tăng 41.734 triệu đồng hay tăng 47,98 % so với năm 2010. Điều này, cho thấy
quy mô tín dụng của Quỹ không ngừng được mở rộng với lượng khách hàng
có nhu cầu vốn vay ngày càng tăng mà nguyên nhân chính là do Quỹ cho vay
với mức lãi suất phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng trong địa bàn
hoạt động của mình cũng như đối với các thành phần kinh tế. Hơn nữa, đạt
được kết quả như thế là nhờ việc cải thiện những thủ tục xin vay vốn như
trước đây khách hàng muốn gia hạn thì phải làm một hồ sơ xin gia hạn nhưng
bây giờ chỉ cần đến Quỹ nêu nhu cầu gia hạn nợ và nói rõ lý do gia hạn với
cán bộ tín dụng, thêm vào đó còn có tác phong phục vụ của các cán bộ tín
dụng tốt làm cho uy tín của Quỹ ngày càng tăng lên.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 88% trong tổng doanh số
cho vay của Quỹ và nó tăng giảm qua các năm. Trong cơ cấu cho vay của

Quỹ ta thấy hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn vì nguồn vốn vay
phần lớn được khách hàng sử dụng để mua sắm vật tư nông nghiệp phục vụ
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho người sản xuất lúa, trồng cây ăn trái, phát
triển chăn nuôi, dùng cho tiêu dùng hay cả dùng cho xuất khẩu lao động. Về
phía Quỹ chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn phù
hợp cho yêu cầu của khách hàng và đồng thời hạn chế mức lãi suất phải trả từ
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
2009 2010 2011
năm
Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng cộng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
19
khách hàng cho Quỹ và giảm bớt rủi ro cho Quỹ vì với món vay càng dài thì
càng dễ dẫn đến rủi ro cho Quỹ.
Quỹ chủ yếu cho vay hộ sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và trung
hạn. Cụ thể như năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 76.965 triệu đồng
tăng 13.650 triệu đồng hay tăng thêm 21,47% so với năm 2009 và chiếm đến
88,5% trong tổng doanh số cho vay còn trung hạn chiếm 11,5 % và tăng
63,59% so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh số cho vay của Quỹ về ngắn

hạn đạt 121.622 triệu đồng tăng 44.657 triệu đồng hay tăng 58,02% so với
năm 2010 và chiếm 94,49 % trong tổng số cho vay. Về trung hạn lại giảm so
với năm 2010 là 29,22% tương đương giảm 2.923 triệu đồng. Do đây là nơi
dân cư sinh sống bằng nông nghiệp nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất
nông nghiệp tăng. Bên cạnh đó Quỹ cũng tiếp tục mở rộng thêm nhiều đối
tượng đầu tư giúp cho bà con nông dân có điều kiện đa dạng hóa các loại hình
sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng chú ý cho vay một số thế mạnh ở
địa phương như: cho vay xây dựng nhà ở, nuôi trồng thủy sản, cá tôm, ba sa,
nuôi bò, xây dựng bờ ao, cải tạo vườn, trồng cây ăn quả, mua máy bơm nước,
cho vay mua sắm phương tiện sinh hoạt. Điều này giúp cho nền kinh tế phát
triển tạo được công ăn việc làm, cải thiện cuộc sống ngày càng tốt hơn, từ đó
doanh số cho vay sẽ không ngừng tăng lên trong những năm tới.
Với địa bàn hoạt động chủ yếu là vùng nông thôn nên hầu như các món
vay đều có giá trị nhỏ. Khách hàng phần lớn là những hộ nông dân trong vùng
nên việc thẩm định và theo dõi vốn vay của cán bộ tín dụng cũng dễ dàng
hơn.
Tóm lại:
Nhìn chung, Quỹ cho vay đa dạng với mọi thành phần kinh tế nhưng chủ
yếu tập chung vào cho vay với khách hàng truyền thống của mình từ trước
đến nay là hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ và Quỹ đang cố gắng
ngày càng đa dạng với nhiều khách hàng hơn nhằm phân tán rủi ro và mang
lại lợi nhuận cho Quỹ.
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà
QTD là một tổ chức đặc biệt hoạt động bằng phương thức “đi vay để cho
vay”, từ những nguồn vốn huy động được QTD phải có kế hoạch sử dụng nó
như thế nào để vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho QTD giúp QTD hoạt động
hiệu quả vừa hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển của các thành phần kinh tế.
QTD nhân dân xã Vân Diên nằm trên địa bàn tỉnh Nghệ An với đặc thù là
một tỉnh nông nghiệp thì hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt
động tín dụng của QTD và đây cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của QTD

(chiếm trên 90% tổng thu nhập). Với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh ngày
càng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP ổn định, nhu cầu và sức mua của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
20
người dân tăng đã kích thích sản xuất phát triển, kéo theo nhu cầu vốn của
nền kinh tế cũng tăng theo. Thì hoạt động cho vay của QTD cũng phát triển
cùng với nhu cầu của nền kinh tế. Cụ thể ta đi vào phân tích doanh số cho vay
xây dựng nhà tại QTD nhân dân xã Vân Diên.
2.3.1. Doanh số cho vay (DSCV) xây dựng nhà:
ĐVT: Triệu đồng.

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng DSCV 69.474 86.967 128.701 19.493 28,06 41.734 47,99
- Cho vay xd nhà ở 23.267 30.642 55.340 7.375 31,70 24.698 80,7
- Đối tượng khác 46.207 56.325 73.361 10.118 21,90 17.036 30,25

CHỈ TIÊU
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng

(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng DSCV 69.474 100 86.967 100 128.701 100
- Cho vay xd nhà ở 23.267 33,49 30.642 35,23 55.340 42,99
- Đối tượng khác 46.207 66,51 56.325 64,77 73.361 57,01

(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)

Bảng 2.2: DSCV xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên













Biểu đồ 2.2:Biểu đồ thể hiện DSCV xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên.
0
10000
20000
30000
40000

50000
60000
70000
80000
2009 2010 2011
năm
cho vay xây dựng nhà
đối tượng khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
21

Đi vào phân tích bảng 2.2, ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy vị thế cạnh tranh của QTD trên địa
bàn Huyện ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân là do QTD đã thực hiện
tốt công tác tín dụng, luôn kiểm tra đôn đốc cán bộ khách hàng, cán bộ thẩm
định thực hiện tốt quy trình cho vay sao cho khoa học, hiệu quả, không để hồ
sơ đề nghị vay của khách hàng kéo dài. Ngoài ra, QTD vận dụng linh hoạt
chiến lược lãi suất tốt đối với từng nhóm khách hàng để nâng cao ưu thế cạnh
tranh, đảm bảo lợi nhuận đạt kế hoạch đề ra. QTD cũng luôn bám sát địa bàn
để tìm kiếm nguồn khách hàng mới có tiềm năng và duy trì mối quan hệ tốt
đối với khách hàng cũ để tăng trưởng tín dụng. Mặt khác, doanh số cho vay
tăng cao cũng là mục tiêu nằm trong chiến lược phát triển của QTD.
Cho vay xây dựng nhà chiếm một tỷ trọng cao trong doanh số cho vay
trung - dài hạn, tương đối cao trong tổng doanh số cho vay. Đây là một sản
phẩm chủ lực của QTD, mang lại nguồn thu đáng kể trong hoạt động cho vay
của QTD.
Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay xây dựng nhà ở năm
2009 chiếm 33,49%, năm 2010 chiếm 35,23%, năm 2011 chiếm 42,99%.

Ngoài ra QTD không ngừng mở rộng các loại hình sản phẩm, dịch vụ cho vay
khác như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, kinh doanh, thương mại,…đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ cho vay, bằng cách đẩy mạnh việc quảng bá với khách
hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Chính vì vậy mà có sự
thay đổi trong cơ cấu doanh số cho vay. Việc QTD đa dạng hóa các sản phẩm
cho vay giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro.
Đồng thời, cho vay xây dựng nhà ở chủ yếu là cho vay trung - dài hạn.
Điều này là do đối tượng vay xây dựng nhà chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình.
Lịch trả nợ thường phụ thuộc vào thu nhập cá nhân, hộ gia đình sau khi đã trừ
chi phí đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho cá nhân, hộ gia đình. Họ thường
không có thu nhập lớn trong khoảng thời gian ngắn dưới một năm. Để dễ
dàng cho việc trả nợ, thông thường khách hàng sẽ trả gốc và lãi dựa vào bảng
kê khai thu nhập sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định.
Nhìn chung tốc độ tăng tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay
xây dựng nhà là khá tốt. Tuy nhiên việc cho vay xây dựng nhà chủ yếu là cho
vay trung - dài hạn, nên đây là loại hình cho vay tập trung nhiều rủi ro cao.
2.3.2. Doanh số thu nợ (DSTN) cho vay xây dựng nhà:
QTD là một tổ chức trung gian “đi vay để cho vay”. QTD đi vay thông
qua hoạt động huy động vốn từ nhiều nguồn, trong dân cư, các thành phần
kinh tế,… việc sử dụng các nguồn tiền này đều phải trả lãi, đó là chi phí mà
QTD phải chịu khi sử dụng những nguồn vốn này. Do vậy để có thể tồn tại,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
22
bắt buộc QTD phải sử dụng nguồn vốn huy động được đầu tư hiệu quả, nghĩa
là vốn đầu tư của nó phải được bảo tồn và phát triển, việc sử dụng vốn như
thế nào để đạt hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh,
tức là đảm bảo việc thu nợ phải tốt để hạn chế thấp nhất nợ quá hạn. Đây là
vấn đề quan trọng trong hoạt động của QTD.

QTD sử dụng nguồn vốn huy động đem đầu tư tức là thực hiện cho vay.
Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của QTD thì họ phải trả một
khoản chi phí cho QTD, tức là tiền lãi, phần lãi này phải đủ bù đắp được phần
lãi phải trả khi QTD đi vay, chi phí hoạt động của của QTD và đem lại lợi
nhuận cho QTD.
Cho vay là hoạt động mang nhiều rủi ro, QTD có thể thu hồi được nợ
đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được. Với những rủi ro đó cho thấy
công tác quản lý các khoản cho vay và thu hồi nợ là hết sức quan trọng. Mặc
dù việc thu nợ chưa nói lên hiệu quả hoạt động của QTD một cách trực tiếp
nhưng cũng thể hiện được chất lượng công tác tín dụng của QTD. Tình hình
thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của QTD nhân dân xã Vân Diên
được thể hiện trong bảng sau:

ĐVT: triệu đồng.


CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng DSTN 59.391 78.626 110.383 19.235 32,39 31.757 40,39
- Cho vay xd nhà ở 21.542 32.078 47.584 10.536 48,91 15.506 48,34

- Đối tượng khác 37.849 46.548 62.799 8699 22,99 16.251 34,92
(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà tại QTD












Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
23














Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà
Đi vào phân tích bảng 2.3, ta thấy tình hình thu nợ của chi nhánh qua các
năm là khá tốt. Tuy nhiên doanh số thu nợ của các năm là chưa cao. Nguyên
nhân là do QTD nằm trên địa bàn Huyện Nam Đàn với đặc thù là một Huyện
nông nghiệp thì đối tượng vay vốn chủ yếu trong cho vay xây dựng, sửa chửa
nhà ở là nông dân, thu nhập chính của họ có được là từ làm ruộng, vườn, nuôi
cá, nuôi heo,... do những nguyên nhân khách quan từ một số khách hàng
chẳng hạn như: heo bị bệnh không thể bán được và buộc phải đem thiêu hủy,
cá bị ô nhiễm chết hàng loạt không rõ nguyên nhân, giá nông sản giảm do trễ
vụ … làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ nên họ đã xin gia hạn nợ. Từ đó
tình hình thu nợ của ngân hàng không được khả quan.
Trong năm 2011, tuy tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động lớn, đời
sống khó khăn nhưng tình hình thu nợ của ngân hàng đạt được nhiều khả
quan (tổng DSTN tăng 40,39%, DSTN cho vay xây dựng nhà ở tăng 48,34%
so với năm 2010). Nguyên nhân là do cán bộ tín dụng đã thực hiện tốt quy
trình tín dụng, công tác thẩm định được thực hiện một cách sâu sát, kỹ lưỡng,
những món vay có số tiền lớn đều phản ánh cụ thể rõ ràng kế hoạch trả nợ và
đóng lãi qua lịch trả nợ trong hợp đồng tín dụng, tờ trình thẩm định phản ánh
chi tiết, cụ thể phương án vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng vay
có đủ để trả nợ gốc và lãi cho QTD. Hơn nữa, hầu hết các hồ sơ vay vốn xây
dựng và sửa chữa nhà ở đều có đủ tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định, có
đủ cơ sở pháp lý trong việc cho vay. Mặt khác khi cho vay xây dựng, sửa
chữa nhà ở, cán bộ tín dụng dựa vào tiến độ thi công và mức độ hoàn thành
của công trình mà tiến hành giải ngân từng lần nhằm giám sát, kiểm tra chặt
chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục
đích, không xây cất nhà đúng như trong bản vẽ cũng như trong giấy phép xây
0
10000

20000
30000
40000
50000
60000
70000
2009 2010 2011
năm
cho vay xây dựng nhà
đối tượng khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
24
dựng đã đăng ký. Ngoài ra cán bộ tín dụng không ngừng giám sát các hồ sơ
vay vốn do mình phụ trách, từ đó luôn nhắc nhở, động viên khách hàng cố
gắng trả nợ cho chi nhánh nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với QTD, thêm
vào dó một số khách hàng do làm ăn có hiệu quả nên đã trả nợ trước hạn.
2.3.3. Tình hình dư nợ trong hạn:
Bảng 2.4: Dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà ở tại QTD nhân dân xã
Vân Diên
ĐVT: triệu đồng.


CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm

2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng Dư nợ 36.250 44.591 62.910 8.341 23 18.319 40,08
- Cho vay xây dựng nhà ở 77 498 1.120 421 546,7 622 124,9
- Đối tượng khác 36.173 44.093 61.790 7.920 21,89 17.697 40,14
(Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên)
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ trong hạn cho vay xây dựng
nhà












Qua bảng 2.4, ta thấy tổng dư nợ và dư nợ trong hạn cho vay xây dựng
nhà ở tăng đều qua các năm. Mặc dù, năm 2011 là năm đầy thách thức và khó
khăn của nền kinh tế cả nước, tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An cũng
gặp nhiều khó khăn do lạm phát, giá cả trong nước tăng cao, giá nông sản
hàng hóa (lúa, chăn nuôi…) biến động bất lợi trong thời gian dài... ảnh hưởng
đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nông dân và đời sống của người

dân. Tuy nhiên, dưới sự quyết tâm, phấn đấu quyết liệt của cả hệ thống chính
trị, của doanh nghiệp và người dân, đã đoàn kết, tập trung phát triển sản xuất,
kinh doanh, thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2009 2010 2011
cho vay xây dựng nhà
đối tượng khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh

GVHD: Trịnh Thị Hằng SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
25
hội và tăng trưởng bền vững góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, kinh tế - xã hội
của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao. Nên tình hình dư
nợ trong hạn cho vay xây dưng nhà ở tăng, và QTD cũng góp một phần vào
sự phát triển chung của toàn tỉnh.
Từ việc xác định được thực lực và ưu thế của chi nhánh cùng những điểm
yếu so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, xác định được điều kiện
kinh tế - xã hội, về nhu cầu vốn trong nền kinh tế và nắm vững tâm lý khách
hàng chi nhánh đã từng bước tăng dần dư nợ cho vay xây dựng nhà ở qua
từng năm một cách vững chắc.
Tóm lại, tổng dư nợ và dư nợ cho vay xây dựng nhà ở tăng đều trong ba
năm qua tại QTDND xã Vân Diên. Điều này cho thấy chi nhánh đã từng bước

mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn mua,
xây dựng và sửa chữa nhà, góp phần vào việc thay đổi cơ cấu nhà ở của người
dân cho tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế địa phương, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng dư nợ đã, đang và sẽ đặt ra cho QTD thử
thách mới đó là trình độ quản lý điều hành, trình độ chuyên môn, nhất là đối
với cán bộ tín dụng phải nắm bắt được kịp thời, đầy đủ tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình khách hàng vay vốn trên địa bàn, phải am hiểu về pháp luật để
có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, vì tăng trưởng tín dụng càng lớn thì
QTD phải gánh chịu mức độ rủi ro càng cao.
2.3.4. Tình hình nợ quá hạn (NQH):
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng, biểu hiện rõ nét nhất chất lượng tín
dụng của một QTD. Nợ quá hạn là một điều tất yếu gắn liền với hoạt động
cấp tín dụng, không có bất kỳ QTD nào không có khoản mục nợ quá hạn, bởi
lẽ sự phân tích, thẩm định tín dụng, QTD sẽ không thể nào đạt được đến mức
có thể dự đoán được hoàn toàn chính xác mức độ hoàn trả của một khoản vay
như thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khả năng chi trả của người vay có thể
thay đổi sau khi các khoản vay được thực hiện do những rủi ro xuất phát từ
các nguyên nhân khách quan mà con người không thể tránh khỏi như thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, sạt lở,… đây là những nguyên nhân gây ra nợ
quá hạn. QTD nào cũng luôn tìm cách hạn chế, giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn.
Nếu nợ quá hạn vượt qua mức độ cho phép, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng,
điều đó có nghĩa là công tác quản lý hoạt động tín dụng của QTD không tốt,
chất lượng tín dụng không cao. Do đó, việc tìm ra những nguyên nhân phát
sinh nợ quá hạn và các biện pháp giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn là công việc
quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động QTD nhằm đảm bảo tăng trưởng

×