Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Một số biện pháp rèn vở sạch- chữ đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 29 trang )

CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
                                                                    Tam Đường, ngày 31 tháng 3 năm 2017
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
           Kính gửi:  Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở trường Tiểu học Thị Trấn  
Tam Đường.

Tơi ghi tên dưới đây:

Số 
TT

Họ và 
tên

1

Trần 
Thị 
Thoa

Tỷ lệ 
Trình  (%) đóng 
độ 
góp vào 
chun  việc tạo 
mơn
ra sáng 
kiến


Ngày 
tháng 
năm sinh

Nơi cơng 
tác
(hoặc nơi 
thường 
trú)

Chứ

danh

07/04/1979

Trường 
Tiểu học 
Thị Trấn

Giáo 
Đại học
viên

Ghi 
chú

100

           Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:  Một số biện pháp rèn vở sạch­ chữ 

đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 
­ Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: Đơn vị cơng tác Trường Tiểu học Thị Trấn Tam  
Đường Lai Châu.

­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt
­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần hai ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến 20 tháng 5 năm 2017.
 ­ Mơ tả bản chất của sáng kiến: 
GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở  sạch­ chữ đẹp từ  đó rút ra được một 
vài kinh nghiệm như: Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say  
hơn trong việc rèn chữ và giữ vở sạch. Phân chia các con chữ thành các nhóm chữ  đồng dạng 
giúp cho học sinh nắm chắc được các nét và cách viết các con chữ.  Học sinh biết cách giữ vở, 
không để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi viết.  Giáo viên, phụ huynh, học sinh biết cách 
chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu chuẩn để luyện chữ.

5


­ Các điều kiện cần thiết để  áp dụng sáng kiến: Vở  loại 5 ơ li nhỏ  viết khơng thấm  
mực, bút viết thì dùng bút mực để  viết và bút A để  kẻ, giấy bọc vở  có giấy bóng kính bọc 
ngồi cùng để giữ gìn sách vở.  Riêng bảng con dùng loại bảng có ơ ly to, viết khơng trơn.
­ Ánh sáng phịng học, bảng lớp chống lóa có dịng kẻ rõ ràng theo đúng vở ơ li của học 
sinh, bàn ghế của học sinhđúng kích cỡ thiêu chuẩn đối với học sinh tiểu học.
­ Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Chữ viết của 
học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn vở sạch đẹp; giáo viên có kinh 
nghiệm trong việc rèn vở sạch, chữ đẹp cho học sinh. 
­ Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của cá nhân đã áp dụng  
sáng kiến: Áp dụng các biện pháp vào trong giảng dạy giúp nâng cao chất lượng giảng dạy  
của giáo viên về các mơn tập viết, luyện chữ, nâng cao chất lượng viết chữ đẹp cho học sinh;  
các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn trong việc rèn chữ  và giữ  vở  sạch.  giáo viêncó 
kinh nghiệm trong việc lựa con giấy bút cho học sinh...  từ đó nâng cao chun mơn nghiệp vụ 

cho bản thân. Hơn nữa giúp các giáo viên cùng khối có thêm những kinh nghiệm để  hướng 
dẫn học sinh viết chữ có hiệu quả thơng qua các tiết dự giờ và sinh hoạt chun mơn.

          Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và 
hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
                                                                         NGƯỜI ĐĂNG KÝ
                                                     (Ký, ghi rõ họ tên)
       

                                                         Trần Thị Thoa

6


BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1.Tác giả: 

Họ và tên: Trần Thị Thoa
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức   vụ,   đơn   vị   cơng   tác:   Giáo   viên   trường   Tiểu   học   Thị   trấn   Tam  
Đường.
Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 3a1.
2.Tên sáng kiến: “Một số  biện pháp rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh lớp 3A1  
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”.
3. Tính mới:
* Các biện pháp cũ: 

Về phía học sinh
         Các em chưa thấy được tầm quan trọng của việc viết chữ đẹp, chưa thực  

sự  hăng say trong việc rèn chữ  viết, chưa biết cách giữ  gìn, trình bày vở  sạch  
đẹp, chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp.
          Nhiều em chưa nắm chắc cấu tạo của từng con chữ.
Nhiều em chưa biết lựa chọn bút, vở viết phù hợp.
Khi viết các em ngồi chưa đúng tư  thế, cầm bút chưa đúng cách, kỹ  năng 
viết cịn chậm.
          Về phía giáo viên
Chữ viết của một số giáo viên cịn chưa đảm bảo, bảng lớp chưa kẻ ơ ly  
theo vở  viết của học sinh dẫn đến khơng có sự  mẫu mực, chính xác trong chữ 
7


viết  ở  bảng lớp. Nhiều giáo viên chưa quan tâm kịp thời, thường xun trong 
việc uốn nắn, sửa chữa từng nét chữ, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để  vở của  
học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học sinh cách giữ gìn sách vở, cách 
lựa chọn bút và vở cho học sinh. 
Thường ngày trong q trình luyện viết cho học sinh, đa số  giáo viên chỉ 
sử  dụng phương pháp trực quan, đàm thoại, gợi mở, luyện tập thực hành mà ít 
quan tâm đến việc chia ra từng nhóm chữ  viết, nêu gương, cách chọn đồ  dùng 
học tập (vở, bút, mực…) cho học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học 
sinh kĩ năng giữ vở. 
Về phía phụ huynh học sinh
Một số  phụ  huynh chưa quan tâm, đầu tư  vở  viết cũng như  các loại bút 
viết đúng tiêu chuẩn cho học sinh. Nhiều phụ  huynh khơng có kỹ  năng hướng 
dẫn con em luyện viết  ở nhà, chưa có sự  phối hợp với giáo viên trong việc rèn  
chữ viết.
* Các biện pháp mới: 
GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở  sạch­ chữ đẹp từ  đó rút ra được một 
vài kinh nghiệm như:
Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn trong việc  

rèn chữ và giữ vở sạch.
Phân chia các con chữ  thành các nhóm chữ  đồng dạng giúp cho học sinh nắm chắc  
được các nét và cách viết các con chữ.
Học sinh biết cách giữ vở, khơng để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi viết.
Giáo viên, phụ huynh, học sinh biết cách chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu chuẩn để luyện 
chữ.
4. Hiệu quả sáng kiến đem lại.
Chữ viết của học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn vở sạch đẹp; 
giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn vở sạch, chữ đẹp cho học sinh.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm đã được tơi áp dụng trên lớp của mình từ đầu năm học và đã có 
8


hiệu quả thiết thực. Với sáng kiến này có thể  áp dụng đối với tất cả lớp 3 của trường, là tài  
liệu để các đồng nghiệp tham khảo.

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
Một số biện pháp rèn vở sạch­ chữ đẹp cho học sinh lớp 3A1 
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Tác giả: Trần Thị Thoa
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam
Đường


9


I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số  biện pháp rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh 
lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 
2. Tác giả
Họ và tên: Trần Thị Thoa
Năm sinh: 7/4/1979
Nơi thường trú: Bản Tiên Bình­ T.T Tam Đường­ Tam Đường­ Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 
Điện thoại: 0915483391
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:100 % 
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn Tiếng Việt lớp 3
4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến hết 
ngày 20 tháng 5 năm 2017
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 
10


Địa chỉ: Bản Mường Cấu­ Thị trấn Tam Đường­ Tam Đường ­Lai Châu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Chữ  viết của học sinh là vấn đề  được nhiều người quan tâm. Đặc biệt 
đối với học sinh tiểu học là vơ cùng quan trong và cấp thiết, việc xây dựng nề 
nếp “Vở  sạch­ Chữ  đẹp”có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Vì đây là những  
năm học đầu tiên đối với các em, đặt nền móng cơ  bản cho tồn bộ  q trình  

học tập, rèn luyện nhà trường khơng chỉ  giúp các em học viết và rèn luyện chữ 
viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ  nhằm tạo điều kiện cho các em 
ghi chép bài học của tất cả  các mơn học được tốt, mà cịn thơng qua rèn luyện  
chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn 
thận, lịng u thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm ý thức tự trọng và thái độ tơn 
trọng người khác (thể hiện  qua chữ viết). Qua chữ viết, học sinh vừa thể hiện  
được nội dung thơng tin, vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của người viết 
đồng thời tạo được tình cảm đối thầy với bạn đọc bài vở  của mình, bởi người 
xưa đã có câu: “Nét chữ, nết người”. Ngày nay cơng nghệ  thơng tin ngày càng  
phát triển mạnh, đem lại cho con người rất nhiều  ứng dụng, có thể  khơng cần 
viết chữ đẹp vì đã đánh trên máy tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã 
nêu  ở  trên thì việc rèn chữ  cho học sinh ngày càng trở  nên cần thiết, nó đã góp 
phần vào việc giáo dục tồn diện cho học sinh. Vì vậy tơi chọn sáng kiến “Một 
số  biện rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn  
Tam Đường”.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
31 học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 
11


* Thực trạng
Trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường trong những năm học vừa qua về 
phong trào "Vở sạch­ chữ đẹp" ln là lá cờ đầu trong tồn huyện. Cụ  thể năm  
học 2014­2015 đạt giải nhất tồn đồn với với 63/76 học sinh đạt giải đạt 83% 
(trong đó 11 giải nhất, 16 giải nhì, 14 giải ba, 22 giải khuyến khích); đặc biệt 
năm học 2015­2016 trường vẫn duy trì đạt giải nhất tồn đồn với 41/41 học  
sinh đạt giải đạt 100% (9 giải nhất, 16 giải nhì, 14 giải 3, 2 giải khuyến khích).  
Để  đạt được những thành tích đó là nhờ  có sự  chỉ  đạo sát sao của Phịng giáo  

dục, của Ban Giám hiệu nhà trường, sự  nỗ lực của mỗi giáo viên, sự  rèn luyện  
miệt mài của mỗi cá nhân học sinh, sự quan tâm và phối kết hợp kịp thời của các  
bậc phụ huynh học sinh.
Những thành tích đã đạt được là như  vậy nhưng đối với học sinh lớp 3 
nhiều em viết chữ và số cịn chưa đảm bảo về kiểu chữ, cỡ chữ; viết và trình bày 
chưa khoa học, tốc độ viết chậm, mắc lỗi chính tả, ngồi và viết chưa đúng tư thế, 
chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp.

Tổn
g số

Viết chưa đúng 
kiểu chữ, cỡ 
chữ
Số 
Tỷ 

lượng
lệ
31
13
42%
* Ngun nhân

Tốc độ viết 
chậm

Mắc lỗi chính 
tả


Trình bày chưa 
khoa học

Số 

Tỷ 

Số 

Tỷ 

Số 

lượng
5

lệ
16%

lượng
8

lệ
26%

lượng
5

Tỷ lệ
16%


Về phía học sinh
         Các em chưa thấy được tầm quan trọng của việc viết chữ đẹp, chưa thực  
sự  hăng say trong việc rèn chữ  viết, chưa biết cách giữ  gìn, trình bày vở  sạch  
đẹp, chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp.
          Nhiều em chưa nắm chắc cấu tạo của từng con chữ.
Nhiều em chưa biết lựa chọn bút, vở viết phù hợp.
12


Khi viết các em ngồi chưa đúng tư  thế, cầm bút chưa đúng cách, kỹ  năng 
viết cịn chậm.
          Về phía giáo viên
Chữ viết của một số giáo viên cịn chưa đảm bảo, bảng lớp chưa kẻ ơ ly  
theo vở  viết của học sinh dẫn đến khơng có sự  mẫu mực, chính xác trong chữ 
viết  ở  bảng lớp. Nhiều giáo viên chưa quan tâm kịp thời, thường xun trong 
việc uốn nắn, sửa chữa từng nét chữ, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để  vở của  
học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học sinh cách giữ gìn sách vở, cách 
lựa chọn bút và vở cho học sinh. 
Thường ngày trong q trình luyện viết cho học sinh, đa số  giáo viên chỉ 
sử  dụng phương pháp trực quan, đàm thoại, gợi mở, luyện tập thực hành mà ít 
quan tâm đến việc chia ra từng nhóm chữ  viết, nêu gương, cách chọn đồ  dùng 
học tập (vở, bút, mực…) cho học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học 
sinh kĩ năng giữ vở. 
Về phía phụ huynh học sinh
Một số  phụ  huynh chưa quan tâm, đầu tư  vở  viết cũng như  các loại bút 
viết đúng tiêu chuẩn cho học sinh. Nhiều phụ  huynh khơng có kỹ  năng hướng 
dẫn con em luyện viết  ở nhà, chưa có sự  phối hợp với giáo viên trong việc rèn  
chữ viết.
Từ những ngun nhân trên tơi đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp  

nhằm giúp học sinh có kĩ năng viết đúng, đẹp, nêu cao ý thức hơn trong việc viết 
chữ đẹp, giữ gìn sách vở sạch đẹp. 
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến 
* Điểm mới của sáng kiến
GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở sạch­ chữ đẹp từ đó rút ra 
được một vài kinh nghiệm như:
13


Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn 
trong việc rèn chữ và giữ vở sạch.
Phân chia các con chữ  thành các nhóm chữ  đồng dạng giúp cho học sinh 
nắm chắc được các nét và cách viết các con chữ.
Học sinh biết cách giữ vở, khơng để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi 
viết.
Giáo viên, phụ  huynh, học sinh biết cách chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu 
chuẩn để luyện chữ.
* Giải pháp 1: Khảo sát, phân loại học sinh
­ Tuần đầu tiên của năm học thường để ổn định nề nếp, tổ chức lớp học,  
củng cố  kiến thức đồng thời tiến hành kiểm tra sách vở, đồ  dùng học tập của  
học sinh, hướng dẫn học sinh và tham gia với phụ huynh nên cho học sinh dùng  
loại vở nào, dùng loại bút nào để luyện viết, hướng dẫn học sinh cách bọc vở và 
giữ gìn sách vở. 
  ­ Khảo sát phân loại học sinh ngay từ  đầu năm để  có kế  hoạch hướng 
dẫn kèm cặp những học sinh viết chưa đảm bảo và có kế  hoạch bồi dưỡng 
những học sinh có năng khiếu, viết đẹp.    
* Giải pháp 2: Những điều kiện về cơ sở vật chất
­ Đồ dùng học tập của học sinh
Vào đầu năm học giáo viên tiến hành kiểm tra sách vở, đồ  dùng học tập  
của học sinh, hướng dẫn học sinh và tham gia với phụ  huynh nên cho học sinh 

dùng loại vở nào (phải là loại vở 5 ơ li­ đối với học sinh lớp 3 thì dùng loại vở ơ  
li nhỏ, viết khơng thấm mực), đối với bút viết thì dùng bút mực để viết và bút A  
để kẻ, hướng dẫn học sinh cách bọc vở có giấy bóng bọc ngồi cùng và giữ gìn  
sách vở.  Riêng bảng con thì thống nhất tồn lớp dùng loại bảng có ơ ly to, viết 
khơng trơn.
­ Ánh sáng phịng học, bảng lớp, bàn ghế của học sinh
14


Đây là những yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng  đến việc viết chữ  và sức 
khoẻ của học sinh. Hiện nay hầu hết các trường Tiểu học trong tồn huyện đều  
đảm bảo các u cầu cơ  bản, nhất là đối với trường tơi ­ một trường đã có  
nhiều thành tích về  phong trào rèn chữ, giữ  vở. Ánh sáng phịng học đã được 
đảm bảo theo tiêu chuẩn học đường, có bảng chống lố dịng kẻ  rõ ràng theo 
đúng vở ơ ly của học sinh, bàn ghế đúng kích cỡ tiêu chuẩn đối với học sinh tiểu 
học.
* Giải pháp 3: Những phương pháp sử  dụng trong dạy luyện chữ  thơng  
qua các tiết học tập viết
­ Phương pháp kể chuyện nêu gương
Muốn rèn chữ viết cho học sinh một cách có hiệu quả, trước hết cần giúp 
các em hiểu được viết chữ đẹp để làm gì? vai trị, ý nghĩa của việc rèn chữ viết.  
Ngay từ  đầu năm học tơi đã sưu tầm các bài viết của học sinh đạt giải cấp  
trường, cấp huyện của những học sinh khóa trước phơ tơ một số mẫu chữ  viết  
đẹp để  làm mẫu cho các em học tập, tham khảo, đồng thời ln động viên các  
em cần cố gắng, kiên trì rèn luyện thì chữ viết của các em sẽ đạt được như vậy 
thậm chí cịn đẹp hơn.Thường xun nêu những gương sáng về rèn chữ viết của 
lớp, của trường, nêu những gương người thật việc thật, Ví dụ  em Hồng Thái  
Vĩnh, em  Thùy Dương chữ  đẹp nhất trường, nhất huyện các em quan sát chữ 
viết của bạn và học tập. Khi đã gây được hứng thú cho học sinh, lúc đó các em  
rất thích rèn viết chữ đẹp và giữ gìn sách vở. 

­  Phương pháp đàm thoại gợi mở
Sử dụng phương pháp này trong thời gian đầu của tiết học để hướng dẫn  
học sinh phân tích nhận xét cấu tạo của con chữ: độ  cao, độ  rộng con chữ, nét  
giống nhau và khác nhau giữa con chữ mới với con chữ đã học từ trước.Với học  
sinh lớp 3 cho các em nhắc lại cấu tạo, độ  cao, độ  rộng của các con chữ  (đặc  
biệt là con chữ hoa) mà các em đã được học ở lớp 2. 
15


­  Phương pháp trực quan
Trong luyện viết cho học sinh thì đồ  dùng trực quan có tác dụng quan 
trọng, nó hỗ trợ và là phương tiện giúp cho việc luyện viết của học sinh. Những  
đồ  dùng này nhằm mục đích là giúp học sinh nhớ, khắc sâu những biểu tượng 
về chữ viết. 
Đồ dùng trực quan có thể sử  dụng trong q trình dạy bài mới, luyện tập  
hoặc củng cố  bài học. Sử  dụng khi hình thành biểu tượng về  chữ  cho các em.  
Phương tiện trực quan là chữ  mẫu: Chữ  mẫu in sẵn, chữ  phóng to trên bảng, 
chữ trong vở tập viết, hoặc một số bài viết đẹp, chữ của giáo viên khi chấm bài,  
nhận xét bài cho học sinh.... Ngồi việc đưa chữ mẫu, chữ phóng to trên bảng thì 
quan trọng nhất vẫn là nét chữ  của giáo viên. Chữ  của giáo viên trong mọi tiết  
học phải chuẩn vì học sinh tiểu học thường viết bắt chước theo giáo viên.
­ Phương pháp chia nhóm chữ viết 
Căn cứ vào đặc điểm của từng chữ cái, căn cứ vào các nét đồng dạng giữa 
các chữ cái trong bảng chữ cái. Chúng ta có thể chia nhóm chữ như sau:
+ Chữ thường có thể chia làm 3 nhóm
Nhóm 1 : i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s
Nhóm 2 : l, b, h, k
Nhóm 3 : o, ơ, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, e, ê, x
Cần chú ý khi dạy các chữ thường là phân tích kĩ chữ đầu tiên của nhóm.  
Dựa vào nét chữ đồng dạng với đầu nhóm, giáo viên cho học sinh tự rèn các chữ 

cịn lại trong nhóm.
+ Chữ hoa
Dựa và các nét chữ đồng dạng ta chia chữ cái viết hoa thành các nhóm như 
sau:
­ Nhóm 1 gồm các chữ: A, Ă, Â, M, N
16


­ Nhóm 2 gồm các chữ: P, R, B, D, Đ
­ Nhóm 3 gồm các chữ: C, E, Ê, G, L, S, T
­ Nhóm 4 gồm các chữ: I, K, H, V
­ Nhóm 5 gồm các chữ: O, Ơ, Ơ, Q, Q
­ Nhóm 6 gồm các chữ: U, Ư, X, Y
Việc chia nhóm như vậy sẽ giúp học sinh so sánh được cách viết các chữ, 
tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của các con chữ. Từ  đó, học sinh 
nắm chắc được cách viết và các em sẽ viết được chuẩn hơn, đẹp hơn. Vì vậy, 
tơi cũng cho các em luyện thêm cách viết theo nhóm trong các tiết luyện chữ.
­  Phương pháp luyện tập thực hành
Đây là một phương pháp cực kì quan trọng. Để  hình thành cho các em kĩ 
năng viết chữ đẹp thì phải thơng qua thực hành là chủ  yếu. Vì vậy phải thường 
xun nhắc nhở học sinh viết nắn nót khơng chỉ ở mơn tập viết, chính tả mà cịn 
ở tất cả các mơn học khác, mơn nào cũng cần chữ viết để  ghi nội dung bài. Các  
bài tập cho học sinh luyện tập cần chú ý: các chữ có nét giống nhau thì cùng xếp 
vào một nhóm để  rèn. Rèn chữ  với số  lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với u  
cầu cao dần. Cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng  
nhận ra lỗi của học sinh đồng thời cũng dễ  nhận xét sự  tiến bộ  của học sinh.  
Hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp lên cao, tăng dần độ khó để 
học sinh dễ tiếp thu: viết đúng rồi mới viết nhanh viết đẹp. Việc luyện chữ phải  
được tiến hành một cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, phân mơn tập viết, chính  
tả cũng như các mơn học khác.

Các hình thức tổ chức luyện tập thực hành
+ Tập viết chữ  trên bảng lớp: Khi kiểm tra bài cũ, hoặc sau bước giải  
thích cách viết chữ.
+ Tập viết chữ vào bảng con của học sinh: Trước khi tập viết giáo viên cần 
nhắc nhở học sinh lau sạch bảng từ trên xuống, từ trái sang phải, cách sử dụng và  
17


bảo quản phấn, cách lau tay sau khi viết. Khi viết xong giơ bảng lên để  kiểm tra 
theo lệnh của giáo viên. Nhận xét, tun dương những em viết đúng, đẹp; sửa vào 
bảng con cho những em viết cịn chưa chuẩn bằng phấn màu.
+ Luyện tập trong vở tập viết: Giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và 
u cầu về kĩ năng của từng bài viết. Trước khi học sinh viết giáo viên cần nhắc 
nhở  một lần nữa về tư thế ngồi viết cách cầm bút và để  vở. Viết một đến hai 
chữ ra nháp trước khi viết vào vở tránh bị nhịe mực hoặc mực chưa ra đều. Lưu  
ý với học sinh ln để giấy kê để khơng bị giây mực ra vở.
+ Luyện tập viết chữ khi học các mơn học khác: Giáo viên phải có những 
u cầu về chữ viết của học sinh khi học những mơn học khác. Coi chữ  viết là 
một trong những tiêu chuẩn để kiểm tra và đánh giá tất cả các mơn học.
+ Luyện chữ  trong bài kiểm tra: Ngồi kiến thức và chữ  viết trong bài  
kiểm tra thì chữ viết và cách trình bày trong bài kiểm tra là một trong những tiêu 
chí để đánh giá, nhận xét cho học sinh. Vì vậy tơi ln rèn cho các em cách trình 
bày sao cho khoa học, sạch đẹp.
* Giải pháp 4: Tư thế ngồi và cách cầm bút
Để giúp các em viết được những nét chữ đúng mẫu, đẹp tơi đã hướng dẫn 
cả lớp tư thế ngồi viết: ngồi tư thế ngay ngắn, lưng thẳng, khơng được tì ngực  
vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách trang giấy khoảng 25 – 30 cm. Tư thế ngồi  
viết khơng ngay ngắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chữ viết. Ngồi nghiêng vẹo sẽ 
kéo theo chữ  viết khơng thẳng, bị  lệch dịng. Khơng những thế  cịn có hại cho 
sức khoẻ như bị cận nếu cúi sát vở, vẹo cột sống, gù lưng.... Trước khi viết bài 

tơi thường u cầu các em nhắc lại tư thế ngồi viết. “Em hãy nêu lại tư thế ngồi 
viết.” Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi đúng tư thế.

18


Tư thế ngồi học sai

Tư thế ngồi học đúng
Ngồi ra tơi thường quan tâm hướng dẫn học sinh cách cầm bút, đặt vở 
khi viết: cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón cái, ngón giữa) của bàn tay  
phải. Đầu ngón trỏ  đặt  ở  phía trên, đầu ngón giữa phía bên trái, phía bên phải  
của đầu bút tựa vào đầu đốt giữa ngón tay giữa, cán bút nghiêng về bên phải cổ 
tay, khuỷu tay và cánh tay cử  động theo mềm mại. Tơi cũng lưu ý các em cầm 
bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngịi hoặc q xa ngịi thì việc điều khiển bút 
khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở. Cịn vở 
viết khi viết bài, tơi cũng ln nhắc học sinh cách đặt vở  sao cho cạnh dưới 
quyển vở hơi nghiêng so với cạnh bàn. Những yếu tố  tưởng chừng khơng quan 
trọng nhưng thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh.

19


Cách cầm bút sai

Cách cầm bút đúng
* Giải pháp 5. Rèn kĩ năng viết cho học sinh
­  Hướng dẫn viết nối nét
Việc nối chữ chủ yếu viết các chữ  viết thường, tạo nên một tổ  hợp chữ 
cái ghi vần, ghi tiếng, dựa vào những nét cơ  bản của chữ  cái viết thường. Khi 

học sinh đã biết viết đúng các nét cơ  bản thì các em viết các con chữ  sẽ  đúng  
mẫu. Việc hướng dẫn nối chữ  cũng rất quan trọng vì từ  đó học sinh viết chữ 
mới rõ ràng đều và đẹp, hơn nữa mới đảm bảo được tốc độ  viết  ở  những lớp 
trên. Từ  đó có thể  vận dụng các trường hợp nối chữ  trong q trình thực hiện 
như sau:
Trường hợp 1. Nét móc của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét hất) 
đầu tiên của của chữ cái sau; Ví dụ: a – n = an, i – m = im, a – i = ai… Khi nối 

20


chú ý khoảng cách giữa hai chữ cái sao cho vừa phải, hợp lý để chữ viết đều nét 
và có tính thẩm mĩ.
Trường hợp 2. Nét cong cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc đầu 
tiên của chữ cái sau. Ví dụ: e – m = em, c – ư = cư, ơ – n = ơn, o – i = oi,…
Trường hợp 3.  Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ  cái trước nối với nét 
cong của chữ cái sau. Ví dụ: a – c = ac (ác), h – o = ho (họ), g – a = ga (gà), y –  
ê =  (u),… Đây là trường hợp viết khó nên giáo viên cần hướng dẫn tỉ  mỉ 
cách lia bút và giữ khoảng các sao cho vừa phải. Lưu ý cho các em điểm kết thúc 
(dừng bút) của chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau sao cho liền mạch.
Trường hợp 4. Nét cong của chữ  cái trước nối với nét cong của chữ  cái 
sau. Ví dụ: o – e = oe, o – a = oa, x – o = xo, e – o = eo,… Đây là trường hợp khó 
nên giáo viên cần lưu ý học sinh rê bút từ  điểm cuối của chữ  cái o chúc xuống  
để  gặp điểm bắt đầu của chữ  cái e sao cho nét vịng  ở  chữ  cái o khơng to q 
(oe).  Rê bút từ  điểm cuối của của chữ  cái o sang ngang rồi viết tiếp chữ  cái a 
(hoặc c) để thành oa (oc) sao cho khoảng cách giữa o và a (c) hợp lý.
Khi dạy viết  ứng dụng các chữ  ghi tiếng  có chữ  cái viết hoa đứng đầu 
(tên riêng, chữ viết hoa đầu câu…), giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách viết 
tạo sự lien kết (bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp lý) giữa các chữ viết hoa 
và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng (chữ viết hoa), cụ thể:

17 chữ cái viết hoa A, Ă, Â, G, H, K, L, M, Q, R, U,  Ư, Y­ (kiểu 1), A, M,  
N, Q­ (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết  
cần tạo sự lien kết bằng cách thực hiện nối nét (VD: An Khê, Gia Lai, Mường  
Kim, Lữ Nhm, Ơ, Q Hồ, …)
17 chữ cái viết hoa B, C, D, E, Ê, I, N, O, Ơ, Ơ, P, S, T, V, X­ (kiểu 1), V­  
(kiểu 2) có điểm dừng bút khơng hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết  
cần căn cứ  vào trường hợp cụ  thể để  tạo sự  liên kết bằng cách viết chạm nét 
đầu của chữ  cái viết thường vào nét chữ  cái viết hoa  đứng trước, hoặc để 
21


1
2

khoảng cách ngắn (bằng   khoảng cách giữa chữ cái viết thường) giữa chữ cái 
viết thường với chữ cái viết hoa (VD: Pu Ta Leng, Bản Vàng Pheo, Tam Đường,

Lưu ý: Khi gặp trường hợp các chữ  cái viết hoa khơng có điểm dừng bút 
hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, ta có thể tạo nên nét phụ (nét hất) để lấp  
khoảng cách, liên kết chữ và tạo đà lia bút (VD: Bằng), hoặc điều chỉnh nét cơ 
bản của chữ cái sao cho phù hợp với sự liên kết và thực hiện được việc nối chữ 
(VD: Trường điều chỉnh nét thẳng xiên ở chữ cái r).
­ Cách viết liền mạch.
Khi viết  ứng dụng, để  thực hiện u cầu nối chữ  và đảm bảo u cầu  
viết nhanh, ta thường viết liền mạch. Viết lền mạch là viết tất cả  các hình cơ 
bản của chữ cái trong một chữ ghi tiếng rồi sau đó ới đặt dấu (kể  cả  dấu phụ 
của chữ cái và dấu thanh) theo trình tự:  dấu phụ  trước (từ trái sang phải), dấu 
thanh sau; ví dụ
Viết vần ng: Viết lền mạch các hình cơ bản của chữ cái thành uong, sau 
đó đặt dấu mũ (dấu phụ) trên chữ o để được chữ ng.

Viết chữ  ghi tiếng xuống: Viết liền mạch các hình cơ  bản của chữ  cái 
thành xuong, sau đó đặt dấu mũ (dấu phụ) trên o và dấu sắc (đấu thanh) trên ơ 
để được xuống.
Viết chữ  ghi tiếng mường: Viết liền mạch các hình cơ  bản của chữ  cái 
thành muong, sau đó viết dấu  ư  (dấu phụ) dấu  ơ  (dấu phụ) cuối cùng là dấu  
huyền (dấu thanh) trên ơ để thành mường.
­ Cách viết dấu thanh
Dấu thanh cần đảm bảo sự  hài hịa, cần đối, khơng được viết to q, bé 
q và phải viết đúng vị trí. Thực tế tơi thấy học sinh thường mắc tình trạng các 
dấu thanh viết cao q và lệch so với âm chính, ảnh hưởng lớn đến chất lượng  
22


chữ  viết. Tơi ln nhắc học sinh dấu viết vừa phải và gần chữ  nhưng khơng 
được dính vào chữ. Các dấu huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng thường được đặt vào vị 
trí khoảng giữa (trên, dưới) đối với những chữ cái a, ă, o, ơ, e, i, y, u, ư  (ví dụ:  
bài, hỏi, đữ, bé, nặng,…); riêng đối với các chữ cái â, ê, ơ (có dấu mũ), các dấu  
huyền,   sắc   được   đặt   về   phía   bên   phải   của   dấu   mũ   (ví   dụ:   huyền,   chấm,  
xuống…)
­ Quy định tốc độ viết
Với học sinh tiểu học, nhất là học sinh đầu cấp, thường hiếu động, thiếu 
kiên trì nên nhiều em khơng tự  giác khi viết bài. Các em muốn viết thật nhanh 
chóng cho
hết bài. Để  khắc phục điều này, tơi có quy định với học sinh: viết từng dịng 
theo hiệu lệnh của thầy. Nhờ  vậy, tránh được tình trạng viết nhanh, viết  ẩu 
trong q trình viết của học sinh. Đặc biệt, với những em viết đẹp, có nhiều cố 
gắng thì tơi sẽ động viên, tun dương trước lớp để các em khác học tập và noi  
theo.
* Giải pháp 6: Nhận xét bài viết
Với học sinh, việc củng cố bài của giáo viên cũng góp phần rất quan trọng 

để tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên có thể tiến hành theo cách sau:
­ Cho học sinh nhận xét bài viết của bạn và bài viết của chính mình để các  
em nhận ra những điểm được và chưa được để sửa chữa.
­ Sau khi học sinh viết xong bài, giáo viên cần nhận xét ngay một số vở, sửa  
sai cho học sinh, tun dương những bài viết tốt. Nhận xét thật tỉ mỉ về cách trình  
bày, các nét chữ trong con chữ  mà học sinh vừa viết và phân tích rõ ngun nhân  
học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp để có hướng kèm cặp và hướng dẫn thêm.
­ Cho học sinh luyện viết lại những chữ chưa đạt u cầu.
* Giải pháp 7: Rèn kĩ năng giữ vở

23


Các em thường chưa có ý thức giữ vở, thường để mực giây ra vở trong khi  
viêt và sau khi viết, mép vở cịn bị quăn. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần  
hướng dẫn học sinh cách bọc vở  ngay từ  đầu năm học, cách để  sách vở  vào cặp 
(phải để sống sách, vở xuống dưới ). Trong khi viết bài cần nhắc các em ln để 
một tờ giấy kê lên phần đã viết và chưa viết tránh giây mực và thấm mực trong khi 
viết và sau khi viết.
Hướng dẫn các em sửa sai trong khi viết. Đối với những chữ mà các em viết 
sai thì u cầu các em khơng được tẩy xố mà chỉ được dùng thước gạch chân đối 
với những chữ viết sai rồi viết lại chỡ đúng bên cạnh.
Sau khi viết bài xong bài cần hướng dẫn các em cách kẻ (u cầu các em kẻ 
bằng bút A để tránh bị nh mực, cách hai đầu đường kẻ ra mỗi đầu để 2 ơ).
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Chữ viết của học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn 
vở  sạch đẹp; giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn vở  sạch, chữ  đẹp cho học 
sinh. Kết quả khảo sát chữ viết của học sinh đến ngày 15/2/2017 như sau:

Tổn

g số
31

Viết chưa đúng 
kiểu chữ, cỡ 
chữ
Số 
Tỷ 

Tốc độ viết 
chậm
Số 

Tỷ 

Mắc lỗi chính 
tả
Số 

Trình bày chưa 
khoa học

Tỷ 

Số 

Tỷ 

lượng
lệ

lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
2
6,4
1
3,2
1
3,2
1
3,2
Một số bài viết của học sinh đã đảm bảo chuẩn về chữ viết, trình bày 

sạch đẹp (có phụ lục kèm theo)
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm đã được tơi áp dụng trên lớp của mình từ đầu năm 
học và đã có hiệu quả thiết thực. Với sáng kiến này có thể  áp dụng đối với tất  
cả lớp 3 của trường, là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo.
6. Kiến nghị, đề xuất
24


* Với Phịng GD&ĐT
Tổ chức Hội thảo về nội dung rèn vở sạch­chữ đẹp 
* Với Ban Giám hiệu nhà trường
Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh nghiệm tại một số đơn 
vị trường trong huyện có phong trào Vở sạch­ chữ đẹp.

* Với tổ chun mơn
Tổ chức các chun đề về rèn vở sạch­ chữ đẹp.
7. Tài liệu kèm: ảnh chụp một số bài viết của học sinh lớp 3a1. 
Trên đây là nội dung, hiệu quả của sáng kiến do chính tơi thực hiện khơng 
sao chép hoặc vi phạm bản quyền./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ 

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Trần Thị Thoa

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN

25


26


27


28


29



×