Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Xây dựng phương án dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 156 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, đến các thầy cô giáo
hướng dẫn GS.TS Hà Văn Khối và PGS.TS Huỳnh Lan Hương đã tận tình hướng
dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Trường Đại học Thủy Lợi, Ban Đào tạo sau Đại học
trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian
nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô và các bạn đồng
nghiệp, đã đóng góp nhiều ý kiến thiết thực để tác giả hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên tác
giả về vật chất và tinh thần và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hồn
thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Đoàn Thị Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Đồn Thị Vân. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tác giả

Đồn Thị Vân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 2
3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.................................................. 2
4. Kết quả dự kiến đạt được................................................................................. 4
5. Nội dung của luận văn....................................................................................... 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
.....................................................................................................................................5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.......................................................... 5
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước........................................................ 11
1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu........................................................................... 13
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI,
ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ LŨ LƯU VỰC SÔNG VU GIA-THU BỒN...................15
2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn...........................15
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 15
2.1.2. Địa hình.................................................................................................. 16
2.1.3. Địa chất.................................................................................................. 16
2.1.4. Thổ nhưỡng............................................................................................. 16
2.1.5. Thực vật.................................................................................................. 17
2.2. Đặc điểm khí hậu và dịng chảy sơng ngịi.................................................. 17
2.2.1. Khí hậu................................................................................................... 17
2.2.2. Đặc điểm dịng chảy sơng ngịi............................................................... 18
2.3. Chế độ dịng chảy lũ và đặc điểm sự hình thành lũ trên lưu vực sơng Vu
Gia-Thu Bồn........................................................................................................19
2.3.1. Hình thế thời tiết gây mưa lũ lớn............................................................ 19
2.3.2. Đặc điểm lũ............................................................................................. 23
2.4. Yêu cầu phòng chống lũ vùng hạ du........................................................... 30



2.5. Quá trình phát triển hệ thống hồ chứa trên dịng chính Vu Gia-Thu Bồn.
.................................................................................................................................33
2.6. Phân tích đặc điểm mưa gây lũ trên lưu vực sông..................................... 37
2.7. Hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế-xã hội............................. 39
2.8. Đặc điểm hình thành dịng chảy lũ (chế độ lũ, sự thay đổi theo không gian
và thời gian, tốc độ tập trung dòng chảy…)...................................................... 40
CHƯƠNG III: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP VÀ LỰA CHỌN MƠ HÌNH DỰ
BÁO LŨ CHO LƯU VỰC SƠNG VU GIA-THU BỒN.....................................46
3.1. Nhiệm vụ dự báo lũ theo sự phát triển hệ thống hồ chứa trên lưu vực
sông Vu Gia-Thu Bồn..........................................................................................46
3.2. Tổng quan về công tác dự báo lũ lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn..............46
3.2.1. Các phương pháp dự báo lũ cho lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn.............46
3.2.2. Các nội dung dự báo lũ lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn.......................... 47
3.2.3. Nhận xét.................................................................................................. 50
3.3. Phương hướng xây dựng phát triển phương pháp dự báo lũ đối với lưu
vực sông Vu Gia-Thu Bồn...................................................................................51
3.4. Lựa chọn mơ hình mơ phỏng cho dự báo lũ............................................... 53
3.5. Thiết lập sơ đồ hệ thống dự báo lũ phục vụ vận hành phòng, chống lũ cho
hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn....................................................55
3.5.1. Sơ đồ mạng lưới sơng tính tốn khu vực thượng lưu..............................55
3.5.2. Sơ đồ mạng lưới sơng tính tốn vùng hạ du............................................ 56
............................................................................................................................58
3.6. Tài liệu khí tượng, thủy văn sử dụng trong mơ hình................................. 67
3.6.1. Đặc điểm lưới trạm................................................................................. 67
3.6.2. Lựa chọn trạm đo mưa và lưu lượng cho mơ hình dự báo.....................70
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG MƠ HÌNH ĐÃ THIẾT LẬP CHO DỰ BÁO LŨ
TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN................................................. 72
4.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình............................................................... 72
4.1.1. Hiệu chỉnh bộ thơng số mơ hình MIKE – NAM...................................... 72
4.1.2. Hiệu chỉnh bộthơng số mơ hình Mike 11................................................ 79

4.2. Nhận xét kết quả và phân tích khả năng ứng dụng mơ hình.....................85


4.2.1. Nhận xét kết quả..................................................................................... 85
4.2.2. Phân tích khả năng ứng dụng của mơ hình............................................ 86
4.3. Dự báo thử nghiệm và phân tích kết quả dự báo....................................... 87
4.3.1. Xử lý số liệu mưa phục vụ cho dự báo lũ................................................ 87
4.4. Dự báo thử nghiệm....................................................................................... 95
4.4.1. Lựa chọn trận lũ dự báo......................................................................... 95
4.4.2. Các bước tiến hành................................................................................ 96
4.4.3. Nhận xét kết quả dự báo và kiến nghị..................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 100
1. Kết luận.......................................................................................................... 100
2. Kiến nghị........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 102
PHỤ LỤC............................................................................................................. 104
i


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn.........................................15
Hình 2.2. Hệ thống các hồ chứa lớn phần thượng lưu lưc vực sông Vu Gia Thu Bồn
......................................................................................................................
36
Hình 3.1. Sơ đồ tổng qt bài tốn dự báo lũ sơng Vu Gia-Thu Bồn............52
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống Vu Gia-Thu Bồn....................................................53
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống khu vực thượng lưu sơng Vu Gia-Thu Bồn............58
Hình 3.4. Sơ đồ tính tốn hạ lưu lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn.................59
Hình 3.5. Sơ đồ thủy lực hệ thống sơng Vu Gia – Thu Bồn...........................63
Hình 3.6. Các lưu vực bộ phận trên hệ thống sơng Vu gia – Thu Bồn..........66

Hình 3.7. Sơ đồ phân bố các trạm mưa trên các tiểu lưu vực.......................67
Hình 3.8. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực Vu Gia- Thu Bồn....70
Hình 4.1. Sơ đồ q trình hiệu chỉnh bộ thơng số.........................................73
Hình 4.2. Đường q trình lũ và tổng lượng lũ thực đo và dự báo tại Nơng
Sơn trận lũ 10-23/10/2008.............................................................................75
Hình 4.3. Đường q trình lũ và tổng lượng lũ thực đo và dự báo tại Nơng
Sơn trận lũ 25/09-05/10/2009........................................................................76
Hình 4.4. Đường q trình lũ và tổng lượng lũ thực đo và dự báo tại Thành
Mỹ trận lũ 10-23/10/2008
......................................................................................................................
77
Hình 4.5 . Đường quá trình lũ và tổng lượng lũ thực đo và dự báo tại Thành
Mỹ trận lũ 25/09-05/10/2009
......................................................................................................................
78
Hình 4.6 . Đường quá trình lũ và tổng lượng lũ thực đo và dự báo tại hồ A
Vương trận lũ 25/09-05/10/2009...................................................................78
Hình 4.7. Kết quả mực nước mô phỏng và thực đo tại Ái Nghĩa trận lũ 1023/10/2008

......................................................................................................82

Hình 4.8. Kết quả mực nước mơ phỏng và thực đo tại Câu Lâu trận lũ 1023/10/2008

......................................................................................................83

Hình 4.9 . Kết quả mực nước mô phỏng và thực đo tại Ái Nghĩa trận lũ 25/0905/10/2009:

.....................................................................................................83

Hình 4.10. Kết quả mực nước mơ phỏng và thực đo tại Câu Lâu trận lũ



25/09-05/10/2009:...........................................................................................84


Hình 4.11. Kết quả mực nước mơ phỏng và thực đo tại Ái Nghĩa trận lũ 421/11/2011
......................................................................................................................
84
Hình 4.12. Kết quả mực nước mô phỏng và thực đo tại Câu Lâu trận lũ 421/11/2011.

.....................................................................................................85

Hình 4.13. Cấu trúc file dữ liệu mưa dự báo số trị.......................................91
Hình 4.14 : Biểu đồ so sánh tổng lượng mưa trận dự báo 5 ngày và thực đo
một số trạm mưa trên lưu vực.......................................................................92
Hình 4.15. Cấu trúc bản tin dự báo mưa synop.............................................93
Hình 4.16. Kết quả điều chỉnh mưa dự báo trận mưa tháng 10 năm 2009 của
một số trạm trên lưu vực
......................................................................................................................
95
Hình 4.17. Kết quả dự báo 24h trận lũ tháng 9 năm 2009 tại A Vương........98
Hình 4.18: Kết quả dự báo 24h trận lũ tháng 9 năm 2009 tại Thành Mỹ......99
Hình 4.19. Kết quả dự báo 24h trận lũ tháng 9 năm 2009 tại Nông Sơn......99


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lưu lượng trung bình tháng, năm trung bình thời kỳ quan trắc
1997-2006 tại một số trạm thủy văn trong hệ thống sông Thu Bồn
......................................................................................................................
18

Bảng 2.2. Một số cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ liên tiếp vào ven biển
miền Trung trong thời kỳ 1964-1999
......................................................................................................................
21
Bảng 2.3. Đỉnh lũ và cường suất lũ Trận lũ XI/1999.....................................25
Bảng 2.4. Đỉnh lũ và cường suất lũ Trận lũ XII/1999...................................26
Bảng 2.5. Lượng mưa, đỉnh lũ và cường suất lũ một số trận lũ lớn..............28
Bảng 2.6. Tình hình ngập lụt của trận lũ năm 1999 tại một số vị trí vùng hạ
lưu sông Vu Gia - Thu Bồn
......................................................................................................................
31
Bảng 2.7. Các dự án hồ chứa theo quy hoạch năm 2000..............................34
Bảng 2.8. Tổng hợp các dự án trên dịng chính sơng Vu Gia - Thu Bồn.......35
Bảng 2.9. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã quan trắc được ở các trạm......37
Bảng 2.10. Thời gian và tốc độ truyền lũ trên các đoạn sông.......................41
Bảng 2.11. Thống kê sự xuất hiện lũ lớn trên sông Thu Bồn - Vu Gia...........42
Bảng 2.12. Vận tốc dòng chảy lũ (m/s)..........................................................43
Bảng 2.13. Biên độ lũ trên sông Thu Bồn - Vu Gia........................................43
Bảng 2.14. Cường suất mực nước lũ sông Vu Gia - Thu Bồn........................44
Bảng 2.15. Các tham số thống kê lưu lượng lũ lớn nhất...............................44
Bảng 2.16. Lưu lượng lũ thiết kế ứng với các tần suất quy định như sau:....44
Bảng 2.17. Tổng lượng lũ các thời đoạn 1, 3 và toàn trận............................45
Bảng 3.1. Các đặc trưng lưu vực của các nhập lưu và lưu vực hồ chứa.......55
Bảng 3.2. Mạng sông hạ du lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn........................59
Bảng 3.3. Diện tích phân theo cao độ tại các khu ruộng tiêu phía hạ lưu sơng
Vu Gia - Thu Bồn...........................................................................................64
Bảng 3.4: Mạng lưới trạm đo khí tượng thủy văn trên lưu vực Vu Gia - Thu
Bồn
......................................................................................................................
68

Bảng 3.5: Trọng số mưa tính tốn mưa bình qn cho các lưu vực..............71


Bảng 4.1. Bộ thơng số mơ hình Nam đã hiệu chỉnh:.....................................74
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mơ hình tại trạm Nơng Sơn...............................75
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá mơ hình tại trạm Thành Mỹ..............................77


Bảng 4.4. Bộ thơng số nhám tại các vị trí trên hệ thống sông:.....................79
Bảng 4.5. Kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE 11...........................................81
Bảng 4.6 . Kết quả kiểm định mơ hình MIKE 11...........................................82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Một số rất lớn các hồ chứa được xây dựng trên toàn thế giới cũng như ở Việt
Nam trong nhiều thập kỷ gần đây. Hệ thống hồ chứa đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân tuy vậy theo một số đánh giá thì rất nhiều hệ thống hồ chứa
lớn đã khơng đem lại hiệu ích kinh tế, mơi trường như đã được đánh giá trong quá
trình lập dự án. Lý do phát huy hiệu quả kém có thể do trong giai đoạn thiết kế
không chú ý đầy đủ đến chế độ quản lý vận hành sau khi dự án hoàn tất, không
lường trước được các yêu cầu, mục tiêu nảy sinh trong q trình vận hành hệ thống
sau khi hồn thành ví dụ như các yêu cầu về cấp nước sinh hoạt, cơng nghiệp, u
cầu duy trì dịng chảy mơi trường sơng, duy trì sinh thái vùng hạ lưu. Mâu thuẫn
nảy sinh giữa các mục tiêu sử dụng nước có thể coi là nguyên nhân chính dẫn đến
kém hiệu quả trong vận hành khai thác hệ thống hồ chứa. Vận hành hồ chứa là một
một trong những vấn đề được chú ý nghiên cứu tập trung nhiều nhất trong lịch sử

hàng trăm năm của công tác quy hoạch quản lý hệ thống nguồn nước.
Nghiên cứu vận hành quản lý hệ thống hồ chứa luôn phát triển cùng thời gian
nhằm phục vụ các yêu cầu liên tục phát triển của xã hội. Mặc dù đã đạt được
những tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu quản lý vận hành hồ chứa nhưng cho đến
thời điểm hiện tại khơng có một lời giải chung cho mọi hệ thống mà tùy đặc thù của
từng hệ thống sẽ có các lời giải phù hợp.
Theo số liệu quan trắc, lưu lượng nước từ sông Vu Gia qua sông Quảng Huế
(huyện Đại Lộc) đổ vào sông Thu Bồn là rất lớn nhưng thực tế nước về vùng hạ du
lại rất ít. Vì vậy, tỉnh Quảng Nam kiến nghị Bộ NN&PTNT nghiên cứu tổng thể dự
án sông Quảng Huế đểcó giải pháp điều hịa, phân phối nước giữa sông Vu Gia và
Thu Bồn trong mùa khô. Bộ NN&PTNT có ý kiến với các bộ, ngành liên quan
nhằm nhanh chóng ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện. Tỉnh cũng
đề nghị Bộ Cơng Thương, Tập đồn Điện lực Việt Nam chỉ đạo các nhà máy thủy


điện trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn thực hiện điều tiết xả nước phát điện
phải hài hòa với yêu cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân vùng hạ
du.
Theo tỉnh Quảng Nam, việc nạo vét, khơi thơng dịng chảy trên sơng Vu Gia Thu Bồn chỉ là giải pháp tình thế. Nếu thủy điện không xả nước, khoảng 10.000 ha
lúa hạ nguồn Vu Gia - Thu Bồn sẽ bị thiệt hại nặng nề, hàng trăm ngàn dân thiếu
nước sinh hoạt.
Vận hành hệ thống liên hồ chứa ở Việt Nam nói chung và cho lưu vực sơng
Vu Gia – Thu Bồn nói riêng chưa được chú ý, quan tâm đúng mức, quy trình vận
hành liên hồ chứa còn nhiều bất cập. Quy hoạch thiết kế các hồ chứa của ta vẫn bị
chi phối lợi ích ngành và quy trình vận hành mới chỉ thực hiện cho bài toán mùa lũ.
Sau này, nếu làm tiếp bài tốn mùa cạn sẽ có chỗ bị trống ở thời đoạn giao thời
giữa mùa lũ và mùa cạn. Từ những bất cập trên, chúng ta thấy việc thành lập lại quy
trình vận hành liên hồ chứa là rất quan trọng và cần thiết.
Vì vậy, với đề tài: "Xây dựng phương án dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống
hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn", tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần

khắc phục sự bất cập đã nêu trên để các hồ chứa hoạt động hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu của đề tài

Nắm rõ đặc điểm lưu vực, quy luật dòng chảy, sự hình thành và diễn biến lũ,
hiện trạng vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực, dự báo lũ phục vụ vận hành hệ
thống hồ chứa trên lưu vực, phân tích ảnh hưởng của dự báo mưa đến chất lượng dự
báo và phương pháp giảm thiểu của các tác động này trong công dự báo, lựa chọn,
mô phỏng và kiểm định mơ hình dự báo... từ đó xây dựng phương án dự báo lũ
phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

a) Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Cách tiếp cận
Luận văn có các cách tiếp cận sau để thực hiện các nội dung nghiên cứu


1) Thu thập tài liệu, phân tích q trình mưa lũ chế độ dòng chảy trên lưu vực
2) Tiếp cận quan điểm hệ thống để nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của cơng
trình thơng qua sử dụng mơ hình tốn thủy văn.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
b) Phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1) Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: thu thập và phân tích các số liệu khí
tượng thủy văn của lưu vực nghiên cứu để thực hiện các nội dung của luận văn.
2) Phương pháp kế thừa: kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có về tình hình lũ,
ảnh hưởng của cơng trình trên lưu vực sơng, hiện trạng vận hành liên hồ chứa trên
lưu vực
3) Phương pháp tính tốn thủy văn: xử lý tính tốn số liệu đầu vào cho mơ hình.
4) Phương pháp mơ hình tốn thuỷ văn: nghiên cứu mơ phịng dịng chảy lũ, sử

dụng mơ hình tốn thủy văn, thiết lập sơ đồ hệ thống dự báo lũ phục vụ vận hành hệ
thống hồ chứa trên sông Vu Gia-Thu Bồn , thiết lập bài toán và lựa chọn các
phương án dự báo lũ, ứng dụng mơ hình để dự báo lũ.
Và các công cụ sau đây.
1) Dự kiến áp dụng các mơ hình MIKE-NAM, HEC-HMS, HEC-RESSim..)
2) Các phần mềm phân tích thống kê đê ̉̉ phân tích tính tốn các thơng số,
các quan hệ, tương quan thố́ng kế trong luận văn.
3) Phần mềm Mapinfor để xây dựng, phân chia lưu vực trên bản đồ trước khi đưa
vào mơ hình tính tốn.


4. Kết quả dự kiến đạt được

Nắm rõ đặc điểm lưu vực, quy luật dịng chảy, sự hình thành và diễn biến lũ, hiện
trạng vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực, dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống
hồ chứa trên lưu vực, phân tích ảnh hưởng của dự báo mưa đến chất lượng dự báo
và phương pháp giảm thiểu của các tác động này trong công tác dự báo, lựa chọn,
mô phỏng và kiểm định mô hình dự báo... từ đó xây dựng phương án dự báo lũ
phục vụ vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
5. Nội dung của luận văn

Ngoài hai phần mở đầu và kết luận , kiến nghị đề tài gồm 4 chương:
- Chương I: Tổng quan các nghiên cứu về dự báo lũ phục vụ quy trình vận
hành hệ thống hồ chứa trong và ngoài nước.
- Chương II: Điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm chế độ
lũ lưu vực sông Vu gia – Thu Bồn.
- Chương III: Xác định phương pháp và lựa chọn mơ hình dự báo lũ cho lưu
vực sông Vu gia – Thu Bồn.
- Chương IV: Ứng dụng mơ hình đã thiết lập cho dự báo lũ trên lưu vực sông
Vu gia – Thu Bồn.



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, tuy đã có quy trình vận hành của một số các lưu vực sơng trên cả
nước nói chung và lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn nói riêng do Chính phủ ban
hành, cũng như một số tác giả đã xây dựng quy trình cho các lưu vực sơng ở miền
Trung và Tây Ngun. Tuy nhiên quy trình vận hành hồ chứa dựa trên dự báo lũ có
nhiều rủi ro vì khả năng dự báo mưa lớn ở thượng nguồn, mực nước triều ở vùng
cửa sơng khi có bão trên các lưu vực sơng cịn rất hạn chế. Địa hình miền Trung
dốc, sơng ngắn nên lũ lên rất nhanh, cộng với việc các trạmđo mưa rất thưa nên
việc dự báo thủy văn khó chính xác. Các hồ chứa thủy điện ở Miền Trung hiện nay
thì việc tích nước được đầy hồ chứa hay khơng phụ thuộc vào có lũ về hồ nhiều hay
ít. Nếu khơng có lũ thì thường các hồ chứa rất khó khăn trong việc đầy hồ như A
Vương (2010, và 2012 mực nước hồ cuối mùa lũ lần lượt là 363,4m và 363m so với
mực nước dâng bình thương là 380m) và tương tự hồ chứa Krông Hnăng mực nước
hồ cuối mùa lũ 3 năm trở lại đây đều rất thấp và cách rất xa mực nước dâng bình
thường. Hồ chứa thủy điện A Vương sau trận lũ lịch sử 2009 ngập lụt lớn cho hạ
du, tuy nhiên sau 3 tháng còn lại của mùa mưa khơng có lũ, thì cuối mùa mưa mực
nước hồ chứa đạt khoảng cao trình 377m. Do đó việc dựa vào dự báo dòng chảy về
hồ chứa 6, 12, 24 giờ để tạo dung tích phịng chống lũ, vận hành là khơng an tồn
và khơng phù hợp với đặc thù của các lưu vực sơng Miền Trung.
Các cơng trình và đề tài nghiên cứu của các tác giả trong nước
Năm 2005, Nguyễn Lan Châu và Nguyễn Quốc Anh [15] đã trình bày kết quả
ứng dụng hệ thống thủy văn thủy lực trong bài tốn điều hành hồ Hồ Bình mùa lũ
năm 2005, sử dụng các mơ hình MARINE+TL (cho thượng lưu sơng Đà), mơ hình
FIRR (cho thượng nguồn sơng Lơ, Thao và Đà), mơ hình điều tiết dự báo hồ Hịa
Bình, mơ hình thủy lực 2 chiều cho các vị trí hạ lưu Hà Nội trên sơng Hồng, Phả
Lại trên sơng Thái Bình.



Năm 2005, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Đức Diện, nnk [21], xây dựng mơ
hình dự báo lũ và đề xuất các kịch bản tính tốn. Các tác giả đã xây dựng và đưa
vào áp dụng thử nghiệm mơ hình dự báo lũ trung hạn (5 ngày) nhằm phục vụ điều
hành hồ chứa trong mùa mưa lũ.
Năm 2006, Ngô Huy Cẩn, Nguyễn Thành Đơn và Nguyễn Tuấn Anh [14] đã
nghiên cứu tính tốn cho hệ thống sơng Hồng - Thái Bình với các mục tiêu:
- Gia cố hệ thống đê
- Điều tiết lũ bằng các hồ chứa Hịa Bình, Thác Bà
- Phân lũ vào sông Đáy
- Chậm lũ và các khu chậm lũ
- Cho tràn qua một số đoạn đê đã chuẩn bị sẵn gọi là các đường tràn cứu hộ.
Các tác giả dùng mơ hình dịng chảy một chiều và mơ hình hai chiều, đánh giá
khả năng cắt lũ của các hồ chứa.
Năm 2006, Đoàn Xuân Thủy, Hà Ngọc Hiến, Nguyễn Văn Điệp, Ngơ Huy
Cẩn và cộng sự [30], tính tốn điều tiết lũ phục vụ quy trình vận hành liên hồ cho
hệ thống sơng Hồng – Thái Bình với dung tích khoảng 500-700 triệu m3. Các tác
giả đã trình xây dựng các kịch bản lũ cho trận lũ 125 năm, phục vụ cho việc xây
dựng quy trình tính tốn liên hồ chứa. Sử dụng bộ chương trình IMECH_1D được
phát triển bởi Viện Cơ học với các modun tính tốn điều tiết hồ tự động và dự báo
mực nước hạ du. Kết quả tính tốn cho thấy khi có thêm hồ Tun Quang thì có thể
nâng cao được mực nước trước lũ của thủy điện Hịa Bình lên 2-3m, làm tăng 6,8%
sản lượng điện trong mùa lũ.
Năm 2007, Nguyễn Hữu Khải và Lê Thị Huệ [18] Áp dụng mơ hình HECRESSIM điều tiết lũ hệ thống hồ chứa lưu vực sông Hương, mơ hình cho phép xác


định các thơng số và thời gian thích hợp trong vận hành hệ thống để đảm bảo an
toàn hạ lưu và an toàn bản thân các hồ chứa.
Năm 2010, Nguyễn Lan Châu [16] đề xuất dự thảo quy trình vận hành hệ

thống hồ chứa Đak Mi 4, A Vương, Sông Tranh, tư tưởng của đề xuất này tạo dung
tích hồ trống để đón lũ và dựa trên cơ sở là sẽ dự báo được dòng chảy lũ về trong
khoảng 6-24 giờ.
Năm 2010, Hồng Minh Tuyển [34] xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
sông Ba cắt giảm lũ cho hạ du. Nghiên cứu đã đề xuất các vấn đề mang đặc thù
riêng của hệ thống hồ chứa sông Ba. Đây là những luận cứ thực tiễn phục vụ xây
dựng dựng quy trình vận hành liên hồ chứa sơng Ba cắt giảm lũ đã được thủ tướng
phê duyệt 9/2010.
Năm 2010, Hà Văn Khối [19], trình bày một số ý kiến cũng như kết quả tính
tốn sơ bộ về vai trị chống lũ hạ du của hồ chứa A Vương và xem xét khả năng
giao thêm nhiệm vụ chống lũ hạ du cho các hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn.
Tác giả đã đề xuất cần nghiên cứu bổ sung (1) về quy trình chống lũ khi mực nước
hồ đang ở mực nước thấp để vừa đảm bảo an tồn tích nước hồ chứa vừa nâng cao
hiệu quả giảm lũ hạ du; (2) Tăng thêm nhiệm vụ phòng chống lũ cho các hồ chứa,
nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả phát điện và hiệu quả cắt lũ
phải mang lại lợi ích xã hội lớn, đồng thời giải quyết hài hòa quyền lợi giữa chủ đầu
tư và Nhà nước nếu có bổ sung thêm về nhiệm vụ chống lũ.
Năm 2011, Nguyễn Lan Châu và Bùi Đình Lập [17] đã sử dụng các mơ hình
mưa rào dịng chảy TANK và diễn toán Muskingum - Cunge dự báo dịng chảy
thượng lưu hệ thống sơng Đà, Thao, Lơ và Thái Bình; Mơ hình thủy lực IMECH1D lấy dữ liệu đầu vào tại sáu biên trên từ hệ mơ hình này (TANK+MuskingumCunge) dự báo dòng chảy hạ du hệ thống sông Hồng tại Phả Lại với thời gian dự
kiến là 5 ngày. Dữ liệu mưa dự báo phục vụ đầu vào của bộ công nghệ dự báo này
là mưa số trị từ hệ thống mơ hình thời tiết số trị HRM (của Đức), ETA (Mỹ) hoặc


BOLAM (Italy) đang được chạy tác nghiệm tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương. Cơng nghệ được thử nghiệm trong hai mùa lũ 2006, 2007 cho kết
quả tốt và đưa vào dự báo tác nghiệp từ mùa lũ 2008 với 3 loại bản tin cấp cho Ban
chỉ đạo PCLB Trung ương, Bản tin cấp lên mạng nội bộ của Trung tâm và bản tin
đưa lên trang Web của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương.
Năm 2011, Ngơ Lê Long đã áp dụng mơ hình MIKE 11 [26] mô phỏng hệ

thống liên hồ chứa sông Srêpook với mục đích cắt giảm lũ cho hạ du, tác giả đã ứng
dụng kết hợp với mô đun vận hành cơng trình (SO) mơ phỏng vận hành các cơng
trình cửa van. Bước đầu đã đề xuất được nguyên tắc điều tiết hệ thống hồ chứa
phục vụ cắt giảm lũ cho hạ du, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất qui trình vận
hành liên hồ chứa phịng chống lũ cho hạ du.
Năm 2011, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Minh Cát và Ngơ Lê An [32] đã tích hợp
dự báo mưa trung hạn trong vận hành hệ thống hồ chứa phịng lũ cho lưu vực sơng
Cả, tiến hành vận hành thửnghiệm cho các kịch bản dòng chảy lũkhác nhau đến
các hồ chứa, từ đó xây dựng cơ sở khoa học vận hành hệ thống hồ chứa phòng lũ
cho lưu vực sơng Cả. Bên cạnh đó đã tích hợp mơ hình dự báo mưa, lũ với mơ hình
vận hành hồ chứa, nghiên cứu đã tạo tiền đề cho việc vận hành hồ chứa theo thời
gian thực, giúp cho công tác vận hành hồ trở nên mềm dẻo và hiệu quả hơn, đây là
phương pháp mà các nước trên thế giới đang thực hiện.
Năm 2011 Hoàng Thanh Tùng, Vũ Minh Cát, GS. Robeto Ranzi, Trương
Tùng Hoa [33] đã nghiên cứu dự báo lũ trung hạn cho lưu vực sơng Cả. Nhóm tác
giả đã lựa chọn các mơ hình lai ghép tất định và ngẫu nhiên như HEC-HMS lai
ghép với ARIMA(p,d,q) và EANN (mơ hình mạng Neuron) lai ghép với
ARIMA(p,d,q) để xây dựng phương án dự báo lũ trung hạn phù hợp cho lưu vực
sơng Cả. Việc lai ghép các mơ hình trên cho phép tận dụng được những ưu điểm
của các phương pháp dự báo trung hạn truyền thống với các phương pháp hiện đại.
Kết quả áp dụng cho lưu vực sông Cả là khá tốt.


Năm 2012, Tô Thúy Nga, Lê Hùng [28, 29] đã nghiên cứu áp dụng mơ hình
MIKE FLOOD mơ phỏng lại trận lũ năm 2009 và đánh giá ảnh hưởng của việc xả
lũ hồ A Vương đến ngập lụt hạ du với 3 trường hợp: Khi hồ A Vương xả lũ theo số
liệu thực tế năm 2009, khi xem như không có hồ và khi hồ xả lũ theo đề nghị của
tác giả. Nếu vận hành theo phương kiến nghị, thì q trình xả sẽ khơng gây ra “sốc”
đồng thời sẽ làm giảm ngập lụt ở hạ du so với vận hành thực tế như đã thực hiện
năm 2009: tại Hội Khách sẽ giảm 0,606m, tại Ái Nghĩa sẽ giảm 0,109m, tại Giao

Thủy sẽ giảm 0,114m, Cao Lâu sẽ giảm 0,012m. Đây là cơ sở định hướng cho việc
nâng cao hiệu quả cắt lũ theo thời gian thực mà tác giả đang và sẽ tiếp tục nghiên
cứu. Qua kết quả tính toán ở trên ta thấy các hồ chứa thủy điện cần phải xả lũ theo
quy trình hợp lý, khơng nên tích nước vào đầu thời điểm lũ lên mà tập trung tích
nước vào cuối thời kỳ lũ lên và thời kỳ lũ xuống; các hồ chứa vẫn tích nước được
đầy hồ vào cuối trận lũ mà hiệu quả giảm lũ rõ rệt. Tiếp tục phát triển rộng hơn
năm 2012, Tô Thúy Nga và Lê Hùng, tính tốn so sánh sự ngập lụt hạ lưu Vu Gia –
Thu Bồn theo 3 kịch bản sau:
Khi có hồ chứa A Vương (năm 2009);
Khi có 3 hồ chứa Sơng Tranh 2, Đăkmi 4a và A Vương đang vận hành (theo
quy định của chính phủ);
Khi có 5 hồ chứa Sơng Tranh 2, Đăkmi 4a, A Vương, sơng Bung 2 và sơng
Bung 4;
Một số cơng trình và dự án nghiên cứu áp dụng vận hành hệ thống liên hồ
chứa trên cả nước và cho hệ thống Vu Gia – Thu Bồn như sau:
Năm 2013 Lê Hùng, Tơ Thúy Nga đã áp dụng mơ hình HEC-RESSIM [23] mô
phỏng hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn, kết quả nghiên cứu đã
đề xuất được quy tắc vận hành các hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn,
ứng với trường hợp mực nước trước khi lũ về nhỏ hơn mực nước đón lũ, nhằm xả lũ
an tồn cho hạ du đồng thời không ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát điện của các hồ


chứa, đồng thời đã chứng minh được sự hiệu quả cắt lũ cho hạ dư của quy tắc điều
tiết mà nhóm tác giả đề xuất.
Năm 2013, Đặng Thanh Mai, Vũ Đức Long, Vũ Văn Hiếu, [27] đã trình bày
các kết quả xây dựng công nghệ giám sát, cảnh báo, dự báo lũ, ngập lụt và điều tiết
hồ chứa cho hệ thống sơng Ba dựa trên việc tích hợp các mơ hình thủy văn, thủy lực
và điều tiết hồ. Trong đó, mơ hình NAM được dùng mơ phỏng dịng chảy từ mưa
làm đầu vào cho mơ hình thủy lực và mơ hình điều tiết hồ chứa trên tồn lưu vực.
Mơ hình MIKE 11-GIS dùng các kết quả của các mơ hình NAM và điều tiết hồ để

mơ phỏng dịng chảy và ngập lụt vùng hạ lưu hệ thống sông. Các mô hình được
thiết lập, kiểm định và thử nghiệm với kết quả đạt được khá tốt cho phép sử dụng
bộ mô hình để tính tốn dự báo và điều tiết hồ chứa cho lưu vực sông Ba trong điều
kiện tác nghiệp.
Viện Quy hoạch thủy lợi (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề
xuất quy trình điều hành liên hồchứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn đảm bảo ngăn lũ,
chậm lũ và an toàn vận hành hồ chứa [12] các tác giả đã tính tốn thủy văn bằng
mơ hình Nam cho các tiểu lưu vực với chuỗi dịng chảy từ năm 1998-2008 (bộ
thông số cho mùa lũ và mùa cạn), sau đó sử dụng mơ hình Hec-Ressim để vận hành
hồ chứa A Vương, ĐăkMi 4 và sông Tranh 2, đề xuất các phương án vận hành hồ
chứa ứng với các năm từ 1998-2008.
Viện Địa Lý (2011), xây dựng mơ hình thủy lực trên lưu vực sơng Vu GiaThu Bồn [11], nhằm sử dụng nó làm cơng cụ cho dự báo sớm diện và mức độ ngập
lụt, hướng và vận tốc dòng chảy nhằm giảm thiệt hại tối đa cho người dân và của
cải của các cư dân sống trên vùng ngập lũ. Với mục tiêu là xây dựng và triển khai
các mơ hình thủy lực và thủy văn để hỗ trợ cho các thể chế cấp tỉnh trong việc lập
kế hoạch và quản lý lũ tại những vùng ngập thấp của tỉnh Quảng Nam; mơ hình lũ
sẽ cung cấp: một cơ chế quản lý lũ (như bản đồ khu vực lũ nguy hiểm và phân tích
rủi ro thiên tai để củng cố quy hoạch sử dụng đất); một cơng cụ dự báo lũ và cảnh
báo lũ (do đó nâng cao năng lực các cơ quan cấp tỉnh nhằm xác định, đánh giá,
quản


lý rủi ro thiên tai). Mơ hình sẽ kết nối với các mơ phỏng thủy văn về q trình mưadịng chảy trên lưu vực với các mô phỏng thủy lực về luồng nước lũ dọc dịng chảy
và qua vùng ngập.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng mơ hình mơ
phỏng là cơng cụ chủ yếu để vận hành quản lý hồ chứa, cũng như dự báo lũ lụt. Các
cơng cụ nghiên cứu trong bài tồn vận hành thời gian thực chưa nhiều, chủ yếu ở
lưu vực sơng Hồng [15], [17], [21], [22], [30]. Cịn các lưu vực khác mới chỉ là một
số nghiên cứu ban đầu trong việc quản lý lũ lụt [27], [33] cũng như mới đưa vào
một phần khá hạn chế với mức độ xem xét đến kết quả dự báo để tiến hành vận

hành như các quy trình vận hành liên hồ mới ban hành [13], [34].
Một số mơ hình vận hành hồ chứa theo hướng tối ưu chống lũ theo thời gian
thực cho hệ thống hồ chứa trên sông Đà và sông Lơ với các mục tiêu là tối đa tổng
dung tích chống lũ của các hồ chứa [22].
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước
Năm 2006, Xiang-Yang Li, K.W. Chau, Chun-Tian Cheng, Y.S. Li [56] sử
dụng hệ thống cảnh báo trên Web cho vùng Shuangpai ở Trung Quốc (WFFS). Dự
báo lũ truyền thống và vận hành các hồ chứa ở Trung Quốc trên cơ sở tính tốn
thủy văn thơng qua chương trình tính trên máy tính. Hệ thống dự báo lũ trên cơ sở
Web, bao gồm 5 mođun chính; dữ liệu mưa theo thời gian thực, mơ hình dự báo
thủy văn, mơ hình hiệu chỉnh, mơ hình dự báo mưa, và phân tích lũ, được trình bày
ở đây. WFFS mang lại ý nghĩa thuận tiện hơn cho người dự báo lũ và điều khiển,
cho phép phân bố thời gian thực trong phạm vi rộng, cảnh báo lũ tại các vị trí khác
nhau theo không gian và thời gian. WFFS đã phát triển ngôn ngũ Java và ứng dụng
trong khu vực Shuangpai với kết quả tốt.
Năm 2011, Giha Lee, Sunmin Kim, Kwansue Jung và Yasuto Tachikawa [46]
đã phát triển lưu vực hệ thống với mơ hình mưa-dịng chảy là điều cần thiết cho
quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong đánh giá các lựa chọn quản lý thay thế và
quản lý tài nguyên theo thời gian thực. Nghiên cứu này đã phát triển một mơ hình


hệ thống phân bố mưa-dòng chảy dựa trên hệ thống mơ hình hướng đối tượng thuỷ
văn (OHyMoS) cho lưu vực sông lớn (đập lưu vực Daechung, Hàn Quốc, 3.994
km2). Các tác giả đã áp dụng ba mô-đun thủy văn mô phỏng dòng chảy, dòng chảy
trong kênh, hồ chứa nước và lưu lượng xả, sau đó liên kết các mơ-đun lại với nhau
theo OHyMoS để mô phỏng dự báo tại tám cửa ra. Hệ thống mơ hình phát triển có
thể được sử dụng cho việc lập kế hoạch tài nguyên nước và quản lý đập Daechung
và cũng có thể dễ dàng mở rộng cho các lưu vực lớn khác, chẳng hạn như tồn bộ
lưu vực sơng Geum (9835 km2).
Năm 2012, Wan Xin-yu, Zhong Ping-an, Chen Xuan, Dai Li, Jia Ben-you [57]

đã mơ phỏng tính tốn q trình lũ trong hệ thống điều khiển lũ lớn, bao gồm nhiều
dự án điều khiển lũ khác nhau, như đê bao, hồ chứa chậm lũ. Bằng cách ứng dụng
tiếp cận phân tích hệ thống. Nghiên cứu này phân tích hệ thống điều khiển lũ phức
tạp vào trong xây dựng các dự án cân bằng nước, mơ phỏng tương ứng và sau đó
kết nối với các phần tử đơn lại, dùng các kỹthuật như tại nút, nút mã hóa, cấu trúc
liên kết ma trận và số thứ tự mã tính tốn, cuối cùng mơ phỏng trên hệ thống điều
khiển lũ ở thượng lưu Zhengyanghuan, thông qua sử dụng mơ hình kết hợp. Theo
đó mơ phỏng kết quả, kết hợp mô phỏng hệ thống điều khiển lũ phức tạp có thể
nhận được hỗ trợ ra quyết định tốt, hiệu quả và nhanh chóng.
Năm 2007, Long Le Ngo, Henrik Madsen, Dan Rosbjerg [49] trình bày các
quy tắc vận hành hồ Hịa Bình với mục đích phịng lũ cho Châu thổ sông Hồng và
phát điện. Được đặc trưng bởi nhiều mục đích, mâu thuẫn trong vận hành hồ chứa
đã từng xảy ra từ khi được xây dựng, đặc biệt trong mùa lũ. Các tác giả đã đề xuất
tối ưu quỹ đạo điều khiển vận hành cho hồ Hịa Bình bằng cách ứng dụng tổ hợp
mơ hình mơ phỏng (MIKE 11) và mơ hình tối ưu SCE (gói phần mềm Autocal của
DHI, 2005a). Nghiệm tối ưu được thỏa hiệp giữa phòng lũ và phát điện cho vận
hành hồ chứa Hòa Bình trong mùa lũ và mức nước hồ chứa tại bắt đầu của mùa
khô. Kết quả chứng minh rằng quy tắc tối ưu có thể tìm thấy, so sánh quy tắc hiện
hành giảm lũ hạ lưu và mực nước hồ, cho gia tăng sản xuất điện năng trong mùa
lũ và


trong mùa cạn. Các kết quả chỉ ra rằng thuật tốn này là cơng cụ hiệu quả cho hệ
thống tối ưu phức tạp.
Bertrand Richaud, Henrik Madsen, Dan Rosbjerg, Claus B. Pedersen và Long
L. Ngo (2011) [36] đã áp dụng kỹ thuật tối ưu – mô phỏng để giải quyết bài tốn
vận hành đa mục đích, Bài báo này với mục đích tiếp cận theo hướng tối ưu – mơ
phỏng đa mục tiêu với các quy tắc cứng điều phối tối ưu và quy tắt tối ưu thời gian
thực. Quy tắc cứng sẽ sử dụng công cụ tối ưu – mô phỏng để đưa ra các quy tắc vận
hành hồ chứa Hồ Bình, Quy tắc tối ưu thời gian thực được sử dụng tối ưu trực

tuyến với mục đích dự báo ngắn hạn, điều tiết lũ, thủy điện và giảm lũ cho hạ lưu
sông Hồng. Tiếp cận nhận được thỏa hiệp giữa các mục tiêu. Lựa chọn phương
pháp tối ưu Pareto, tham chiếu tối ưu có thể làm giảm lũ ở hạ lưu của sông Hồng,
và gia tăng phát điện và lưu trữ nước cho mùa cạn. Thủ tục tối ưu thời gian thực
xa hơn cải thiện hiệu quả của vận hành hồ chứa và nâng cao khả năng mềm dẻo ra
quyết định. Cuối cùng. Chất lượng dự báo là rất quan trọng. kết quả hình ảnh quan
trọng chỉ dẫn theo thời gian đủ dự báo bắt đầu dự báo lượng nước xả mùa lũ.
Năm 2012, J. Yazdi, S. A. A. Salehi Neyshabouri [44] đã kết hợp mơ hình mơ
phỏng và mơ hình tối ưu cho quản lý lũ. Trong nghiên cứu này, thuật tốn được
trình bày cho thiết kế tối ưu cơng trình và phi cơng trình, dao động lũ đo đạc cơ sở
tiếp cận mô phỏng tối ưu. Mô hình thủy động một chiều MIKE 11 được sử dụng mô
phỏng các kịch bản lũ dưới sự thay đổi tổ hợp đo đạc cơng trình và phi cơng trình
và mơ hình này được kết hợp với mơ hình tối ưu đa mục đích NSGA-II nhận được
lời giải tối ưu Pareto giữa 2 mục tiêu mâu thuẩn lẫn nhau là minimum chi phí đầu tư
cho cơng tác đo đạc để giảm lũ và tiềm năng giảm ngập lụt của các bãi ngập lũ. Mơ
hình này được ứng dụng cho lưu vực nhỏ tại Iran.
1.3. Đề xuất hướng nghiên cứu
Cho đến nay, các nghiên cứu về phương pháp dự báo lũ phục vụ vận hành hệ thống
liên hồ chứa ở Việt Nam cịn rất hạn chế. Cơng tác dự báo lũ ngày càng được áp


dụng nhiều phương pháp hơn, trong đó có cả phương pháp truyền thống, phương
pháp mơ hình và kết hợp giữa hai phương pháp. Tuy nhiên các hệ thống sơng nói
chung và hệ thống Vu gia – Thu Bồn nói riêng hiện nay có rất nhiều hệ thống hồ
chứa được xây dựng địi hỏi bài tốn dự báo phải tính đến sự có mặt của các hồ này
cũng như việc dự báo lưu lượng đến hồ và lưu lượng sau hồ.
Vì thế, trong khuôn khổ luận văn, tuy chưa giải quyết được triệt để vấn đề trên
nhưng đã áp dụng mô hình Nam để tính tốn lưu lượng đến hồ, từ đó làm cơ sở cho
các chủ hồ dựa theo quy trình liên hồ chứa, từ đó ra quyết định lưu lượng xả sau hồ
và kết hợp với mơ hình thủy lực MIKE 11 dự báo dòng chảy hạ du lưu vực.

Vấn đề dự báo mưa cũng còn nhiều hạn chế, nên luận văn có đề cập đến phương
pháp ứng dụng mơ hình dự báo mưa đang sử dụng tại Trung tâm Khí tượng Thủy
văn Trung ương và cách hiệu chỉnh số liệu mưa trước khi đưa vào làm số liệu đầu
vào của mơ hình thủy văn, thủy lực nhằm nâng cao hiệu quả dự báo lũ của phương
án.
Phương án dự báo lũ phục vụ hệ thống hồ chứa lưu vực sông Vu gia – Thu Bồn
được mô tả với những nội dung chính như sau:
1. Xử lý kết quả dự báo mưa gây lũ
2. Dự báo quá trình lũ đến tuyến hồ chứa theo mơ hình mưa-dịng chảy
3. Quyết định phương án xả lũ theo kết quả dự báo (Qx(t))
4. Dự báo quá trình lũ tại các tuyến nhập lưu theo mơ hình mưa-dịng chảy
5. Dự báo q trình lũ hạ du cho tuyến Ái Nghĩa và Câu Lâu bằng mơ hình thủy văn
- thủy lực


×