Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả hệ thống nông lâm kết hợp vườn rừng tại chợ đồn bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 96 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VIỆT ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG NÔNG LÂM
KẾT HỢP VƯỜN RỪNG TẠI CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN VIỆT ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT
HỢP VƯỜN RỪNG TẠI CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN
Chuyên ngành : Lâm Học
Mã số : 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Văn Vinh


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả kế thừa được chắt lọc từ những tài liệu
đảm bảo độ tin cậy, xác thực và đầy đủ tính pháp lý.Các kết quả khảo sát
được thu thập từ thực tiễn điều tra của bản thân và chưa được công bố trên bất
kỳ một cơng trình khác.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Ngũn Việt Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến
hành làm luận văn “Đánh giá hiệu quả hệ thống NLKH vườn rừng tại Chợ
Đồn- Bắc Kạn”.
Kết quả luận văn là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc tới các vị lãnh đạo các xã khu vực huyện Chợ Đồn đã tạo mọi điều kiện cho
tôi thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ, bạn bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Văn Vinhđã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thơng

đi lại gặp khó khăn nên luận văn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn để
luận văn được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên Tháng 09 năm 2017
Học viên

Nguyễn Viêt Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm các mô hình Nơng lâm kết hợp ............................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới ............................................ 4

1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 16
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu về nông lâm kết hợp ở Việt Nam .......................... 16
1.3.2. Phân loại hệ thống NLKH ở Việt Nam ................................................. 18
1.3.3. Một số chính sách của nhà nước về phát triển nông lâm nghiệp .......... 19
1.3.4. Thực tế sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt Nam ................................... 21
1.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 25
1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 25
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 29


iv

CHƯƠNG 2 :ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3.1. Kế thừa tư liệu, thông tin ...................................................................... 32
2.3.2. Chọn mẫu điều tra ................................................................................. 33
2.3.3. Điều tra khảo sát hiệu quả các hệ thông Vườn rừng ............................. 34
2.3.4. Phương pháp đề xuất giải pháp góp phần phát triển NLKH tại
địa phương ....................................................................................................................... 36
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 37
3.1. Thực trạng phát triển NLKH tại huyện Chợ Đồn .................................... 37
3.1.1. Thống kê và phân loại các hệ thống NLKH vườn rừng tại huyện
Chợ Đồn .......................................................................................................... 37
3.1.2. Kết cấu và thành phần các mơ hình NLKH vườn rừng ........................ 40
3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống NLKH vườn rừng........................................ 44
3.2.1. Đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình NLKH

Vườn rừng ...................................................................................................... 44
3.2.2. Đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của ba mơ hình NLKH vườn
rừng theo công thức sản xuất .......................................................................... 45
3.2.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường .......................................................... 55
3.2.4 Đánh giá hiệu quả về xã hội ................................................................... 56
3.3. Đề xuất những giải pháp trong phát triển hệ thống NLKH tại huyện
Chợ Đồn .......................................................................................................... 59
3.3.1. Vai trò của các tổ chức .......................................................................... 59


v

3.3.2. Thuận lợi khó khăn và giải pháp để phát triển sản xuất NLKH tại
Chợ Đồn .......................................................................................................... 60
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh sản xuất nông lâm kết
hợp trong huyện Chợ Đồn .............................................................................. 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 66
1.Kết luận ........................................................................................................ 66
2.Tồn tại .......................................................................................................... 67
3.Kiến nghị ...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa


NLKH

Nông lâm kết hợp

VA

Giá trị gia tăng

TT

Thứ tự

VR

Vườn rừng

ĐVT

Đơn vị tính

TB

Trung bình

HT

Hệ thống

VA


Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

TT

Thứ tự

NLN

Nông lâm nghiệp


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp các xã khu vực nghiên cứu ... 38
Bảng 3.2: Kết quả thống kê phân loại các dạng hệ thống NLKH.................. 39
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra kinh tế các hệ thống/mơ hình ............... 45
Bảng 3.4: So sánh hiệu quả kinh tế theo các công thức sản xuất của mơ hình
Rừng trồng- Cây ăn quả .................................................................. 46
Bảng 3.5: So sánh hiệu quả kinh tế theo các công thức sản xuất của mơ hình
Rừng trồng- Cây hàng năm ............................................................. 49
Bảng 3.6: So sánh hiệu quả kinh tế theo các cơng thức sản xuất của mơ hình
Cây ăn quả- Cây hàng năm ............................................................. 52
Bảng 3.7: Kết quả cho điểm đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trườngcủa các hệ
thống NLKH theo phương pháp có sự tham gia ............................. 55

Bảng 3.8: Số công lao động trên năm qua các mô hình NLKH ..................... 57
Bảng 3.9: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức xã hội đến vấn đề phát
triển các hệ thống NLKH VR tại huyện Chợ Đồn.......................... 59
Bảng 3.10: Sơ đồ SWOT cho sự phát triển các mơ hình NLKH .................... 62


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lát cắt mơ hình rừng trồng – cây ăn quả ........................................ 40
Hình 3.2. Lát cắt mơ hình rừng trồng – cây hàng năm ................................... 42
Hình 3.3. Lát cắt mơ hình cây ăn quả - cây hàng năm.................................... 43
Hình 3.4. Lát cắt mơ hình rừng vầu nứa – cây hàng năm ............................... 43
Hình 3.5: Sơ đồ lát cắt hệ thống rừng trồng – cây ăn quả .............................. 47
Hình 3.6: Sơ đồ lát cắt hệ thống Rừng trồng – cây hàng năm ........................ 50
Hình 3.7: Sơ đồ lát cắt hệ thống Cây ăn quả – cây hàng năm ........................ 53
Hình 3.8: Sơ đồ Venn thể hiện mối quan hệ giữa các tổ chức với phát triển
các mơ hình NLKH ......................................................................... 60


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn và nâng caođời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân là mục tiêu phát triển của Đảng bộ và chính
quyền huyện. Để thực hiện được mục tiêu đó huyện cần có những quy hoạch
tổng thể mang tính định hướng lâu dài để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất đai, tài ngun rừng, khai thác khống sản, có sự đầu tư khai thác và phát

triển tốt để trở thành trung tâm giao lưu kinh tế, văn hóa của các cụm huyện
khu trung tâm tỉnh Bắc Kạn
Cũng như các huyện miền núi khác của tỉnh Bắc Kạn, Chợ Đồn là một
huyện có nhiều điều kiện thuận lợi phù hợp cho phát triển NLKH việc đưa
những loài cây trồng trên đất lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp
với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng là rất cần thiết. Trong thời gian qua các hình
thức NLKH đã góp phần vào việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
người dân đồng thời góp phần vào việc bảo vệ đất, bảo vệ nước, tài nguyên
rừng trên địa bàn huyện.
Một trong những hình thức NLKH phù hợp của huyện là vườn rừng.Đây
là một dạng hệ thống NLKH truyền thống mang tính bền vững cả về kinh tế
với bảo vệ môi trường.Trên địa bàn huyện hiện nay nhiều hộ gia đình đang
phát triển các mơ hình NLKH , trong đó hệ thống NLKH Vườn rừng có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiênđể
hiệu quả của hệ thống này tương xứng với tiềm năng thì cần có thêm những
nghiên cứu một cách hệ thống từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều
kiện đặc thù của huyện. Vì vậy đề tài “Đánh giá hiệu quả hệ thống NLKH
vườn rừng tại Chợ Đồn- Bắc Kạn” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm


2

nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống cho
người dân và góp phần quan trọng việc xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn hiện nay.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hệ thống NLKH vườn rừng làm cơ sở cho việc đề suất
giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của chúng, góp phần làm ổn định cuộc
sống người dân, mơi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng NLKH tại địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) của một số mơ
hình NLKH vườn rừng ở khu vực huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống NLKH vườn rừng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung cơ sở lý luận về hệ thông
NLKH Vườn rừng
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triên, khai thác,
sử dụng hợp lý hệ thống Vườn rừng trên địa bàn huyện Chợ Đồn.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới được đề xuất vào thập
niên 1960 bởi King (1969). Lịch sử phát triển về khái niệm mơ hình NLKH
được các nhà nghiên cứu diễn tả và phát triển nó [30].
Nơng lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây lâu
năm với hoa màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái
và xã hội, theo hình thức phối hợp khơng gian và thời gian, để tăng sức sản
xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một đơn
vị diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các
vùng đất khó khăn [34].
Nơng lâm kết hợp là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó
các cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp...)

được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch đất với hoa
màu và/hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian.
Trong các hệ thống nơng lâm kết hợp có mối tác động hỗ tương qua lại về cả
mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng [33].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm
rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích
thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư
tại địa phương (PCARRD, 1979) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn 1994)[9].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc
tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông


4

trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất cho gia tăng các lợi
ích về xã hội, kinh tế và môi trường sinh thái của các mức độ nông trại kinh tế
hộ nhỏ đến "kinh tế trang trại".Một cách đơn giản,Nông lâm kết hợp là trồng
cây trên nông trại (ICRAF, 1997)[19].
1.1.2. Đặc điểm các mô hình Nơng lâm kết hợp
Theo ICRAF, một hệ thống canh tác sử dụng đất được gọi là nông lâm
kết hợp có đặc điểm sau:
- Kỹ thuật nơng lâm thường bao gồm hai hay nhiều hơn hai loại thực
vật (hay động vật và thực vật) trong đó ít nhất phải có một loại cây thân gỗ
đa niên.
- Có ít nhất hai hay nhiều hơn sản phẩm từ hệ thống.
- Chu kỳ sản xuất thường dài hơn là một năm.
- Đa dạng hơn về sinh thái (cấu trúc và nhiệm vụ) và về kinh tế so với
canh tác độc canh.
- Cần có một mối quan hệ hỗ tương có ý nghĩa giữa thành phần cây gỗ
và các thành phần khác [19].

1.2. Tình hình nghiên cứu về NLKH trên thế giới
Lịch sử phát triển nông lâm kết hợp thế giới
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện
tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới.
Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập quán
phổ biến là "chặt và đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây
nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn
tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19, và vẫn còn ở một số vùng của Đức
đến tận những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu Á,


5

Châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với
cây nơng nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác khác như: gỗ, củi, đồ gia dụng,
v.v [30].
Sự phát triển của hệ thống Taungya:
- Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loài cây rừng trồng là đối
tượng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống
- Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nơng nghiệp
- Tối ưu hóa về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỉ
lệ sống và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây trồng thân gỗ.
- Lồi cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các lồi cây
nơng nghiệp
Chính vì vậy mà các hệ thống này chưa được xem xét như là một hệ thống
quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair, 1993) [35].
Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên
phạm vi toàn cầu
Nhiều nhân tố phát triển trong thập niên 70 của thế kỷ 20 đã tạo điều

kiện cho việc công nhận nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý sử dụng
đất có khả năng áp dụng cho cả trong nông nghiệp (trên nông trại) và lâm
nghiệp (trên đất rừng). Các nhân tố này bao gồm: Sự tái thẩm định các chính
sách lâm nghiệp của Tổ chức Lương Nông (FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc;
- Cuộc khủng hoảng năng lượng trong thập niên 70 của thế kỷ 20 và sau
đó là sự leo thang về giá cả và thiếu phân bón;
- Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada thiết lập
dự án xác định các ưu tiên nghiên cứu về lâm nghiệp nhiệt đới.


6

- Các thay đổi về chính sách phát triển nơng thôn
Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao và các kỹ
thuật thâm canh liên quan nhờ vào nỗ lực của một số Trung tâm và các
chương trình quốc gia có liên quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng
suất nông nghiệp mà thường được gọi là Cách mạng Xanh (Green
Revolution) (Borlaug và Dowswell, 1988). Tuy nhiên các nhà quản lý và phát
triển đã sớm nhận thấy rằng các kỹ thuật thâm canh mới đã làm tăng nhu cầu
phân bón và các chi phí đầu vào khác trong khi đó vẫn cịn một bộ phận lớn
nơng dân nghèo nằm ngồi tầm ảnh hưởng tích cực của cuộc cách mạng trên.
Phần lớn các Trung tâm nghiên cứu nơng nghiệp quốc tế và các chương trình
phát triển nông nghiệp quốc gia trong thời gian này chỉ mới tập trung nghiên
cứu các loại cây trồng riêng rẽ trong khi thực tế nông dân lại canh tác một
cách tổng hợp: trồng xen các loại cây nông nghiệp khác nhau, cây ngắn ngày
với cây gỗ dài ngày, v.v. Sự thiếu sót này đã được nhiều nhà quản lý và hoạch
định chính sách nhận ra [22].
Từ đầu thập niên 70, chính sách phát triển của Ngân hàng Thế giới đã
bắt đầu chú ý hơn các vùng nông thôn nghèo cùng với sự tham gia của nơng
dân vào các chương trình phát triển nơng thơn. Trong chương trình Lâm

nghiệp xã hội của WB trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu
tố của nơng lâm kết hợp mà cịn thiết kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng
sản xuất lương thực thực phẩm, bảo vệ môi trường và phát huy các lợi ích
truyền thống của rừng. Trong thời gian này, bên cạnh phát triển nông nghiệp,
FAO đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trong của lâm nghiệp trong
phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân và nhà nước nên chú trọng đặc
biệt đến các ích lợi của rừng và cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến
cáo các nhà quản lý sử dụng đất kết hợp cả nông nghiệp và lâm nghiệp vào hệ


7

thống canh tác của họ. Nhiều khái niệm mới về lâm nghiệp như lâm nghiệp
cộng đồng, lâm nghiệp xã hội đã được hình thành và áp dụng ở nhiều nước
mà nông lâm kết hợp thường được xem là một phương thức sử dụng đất nhiều
tiềm năng, đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa phương và toàn
xã hội.
- Nạn phá rừng và tình trạng suy thối mơi trường
Cuối thập niên 70 và các năm đầu thập niên 80, sự suy thối tài ngun
mơi trường tồn cầu, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành mối quan tâm lo lắng
lớn của tồn xã hội.
Theo ước tính của FAO (1982), du canh là nguyên nhân tạo ra hơn 70%
của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ hóa
sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán cịn lại ở châu Phi,
khoảng 16% ở châu Mỹ Latin và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu Á.
- Sự hình thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm Kết Hợp
(ICRAF)
Vào tháng 7/1977, được sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu Phát
triển Quốc tế (IDRC) của Canada, John Bene đã tiến hành dự án nghiên cứu
với các mục tiêu:

- Xác định các khoảng trống trong đào tạo và nghiên cứu lâm nghiệp
thế giới;
- Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp và lâm nghiệp ở các
quốc gia nhiệt đới có thu nhập thấp và đề xuất nghiên cứu nhằm tối ưu hóa sử
dụng đất;
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác
động kinh tế, xã hội có ý nghĩa ở cho các nước đang phát triển;


8

Mặc dù với mục đích ban đầu là xác định các ưu tiên nghiên cứu cho lâm
nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của John Bene đã đi đến kết luận rằng: để
tối ưu hóa sử dụng đất nhiệt đới, ưu tiên số một nên là nghiên cứu và phát
triển các hệ thống kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp và chăn ni.
Hay nói cách khác, đã có một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang
những khái niệm sử dụng đất rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai phương diện
trực tiếp (trước mắt) và dài hạn (Bene và cộng sự, 1977). Báo cáo dự án này
của IDRC đã được các cơ quan quốc tế xem xét và dẫn đến sự hình thành Hội
đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm kết hợp vào năm 1977, vào 1991 cơ
quan này được đổi tên thành Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm kết
hợp (International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi
thành lập, ICRAF là tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hành
các dự án nghiên cứu, chuyển giao kết quả [21].
- Sự phát triển phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển
Song song với sự phát triển khái niệm và các nghiên cứu kỹ thuật,
phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển nông lâm kết hợp cũng
không ngừng được cải thiện. Trong một thập niên gần đây, các cơng cụ chẩn
đốn - thiết kế - phát triển đã được phát triển trên cơ sở lý luận của các tiếp
cận có sự tham gia vốn được sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp xã hội. Bên

cạnh đó, nhiều phương pháp nghiên cứu mới có liên quan đến các ngành khoa
học khác như khoa học đất, sinh lý học thực vật, sinh thái học, khoa học hệ
thống và mô phỏng, v.v. đã được áp dụng vào nghiên cứu nông lâm kết hợp
đã tạo ra được các tiến bộ đáng kể trong nghiên cứu.
- Sự hịa nhập của nơng lâm kết hợp vào chương trình đào tạo nơng
nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nơng thơn
- Lợi ích của các hệ thống nông lâm kết hợp và thách thức


9

- Các lợi ích của nơng lâm kết hợp
Các lợi ích trực tiếp của nông lâm kết hợp
- Cung cấp lương thực và thực phẩm: Nhiều mơ hình nơng lâm kết hợp
được hình thành và phát triển nhằm vào mục đích sản xuất nhiều loại lương
thực thực phẩm, có giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình.
Điển hình là hệ thống VAC được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở
nước ta. Ưu điểm của các hệ thống nông lâm kết hợp là có khả năng tạo ra sản
phẩm lương thực và thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mà khơng yêu
cầu đầu vào lớn.
- Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nơng trại
có thể tạo ra nhiều sản phẩm như gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về
nguyên vật liệu cho hộ gia đình.
- Tạo việc làm: Nơng lâm kết hợp gồm nhiều thành phần canh tác đa
dạng có tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngành nghề phụ cho nông dân.
- Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra và ít
địi hỏi về đầu vào, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu
nhập cao cho hộ gia đình.
- Giảm rủi ro trong sản xuất và tăng mức an tồn lương thực: Nhờ có
cấu trúc phức tạp, đa dạng được thiết kế nhằm làm tăng các quan hệ tương hỗ

(có lợi) giữa các thành phần trong hệ thống, các hệ thống nơng lâm kết hợp
thường có tính ổn định cao trước các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên
(như dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng
góp phần giảm rủi ro về thị trường và giá cho nơng hộ.
Đất dưới cây lâu năm có khuynh hướng phát triển cấu tượng ổn định và
giữ nước tốt do chất hữu cơ từ vật rụng và rễ rã mục của cây (Young, 1987).
Nair (1987) trong bài tổng hợp các hệ thống sử dụng đất nhau đã đề cập rằng
“việc đưa cây lâu năm vào trồng vào nông trại cho kết quả là lý tính đất được


10

cải tạo tốt hơn về độ thấm nước, khả năng giữ nước, cấu tượng, và chế độ
nhiệt”. Tuy nhiên, lưu ý rằng để đạt được các cải thiện trên, đất cần thời gian
tác động lâu dài của cây lâu năm[34].
Các kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khả năng giữ nước của đất đã
gia tăng với đất có trồng cây Albizzia albida so với khơng trồng (Felker,
1976). Các thí nghiệm khác đã chứng tỏ rằng cây A. albida ở Sahel và
Prosopis cineraria ở Rajasthan, Ấn Độ đã làm gia tăng hàm lượng sét của đất
dưới tán các cây này (Jung, 1966; Mann và Saxena, 1980 được trích dẫn bởi
Sanchez, 1987) [28], [39].
Ảnh hưởng đến hóa tính của đất
-Giữ gìn được chất hữu cơ trong đất
Cây lâu năm thường được đánh giá là làm gia tăng hay ít nhất là giữ gìn
được hàm lượng chất hữu cơ trong đất (Young, 1986 được chú dẫn bởi
Sanchez, 1987). Một sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất sẽ là nền
tảng cho sự cải tạo độ phì đất trong kỹ thuật nông lâm kết hợp (Avery,
1988). Hiện tượng này được giải thích chủ yếu do lượng vật rụng trên
khơng và sự rã mục của hệ rễ cây dưới đất (Young, 1987). Một thí nghiệm
của Kellman (1979) về ảnh hưởng của các lồi cây lâu năm ở vùng trảng

khơ Savanna ở Belize trên đất litisols bị phong hóa mạnh và nghèo chất
dinh dưỡng đã chứng tỏ ảnh hưởng này của cây đối với hóa tính của đất.
Bảng dưới đây đã chứng tỏ rằng đất dưới cây trồng Byrsohima sp. có hàm
lượng chất hữu cơ cao hơn so với ngoài trảng trống. Một thí nghiệm tương
tự khác được tiến hành ở India đã phát hiện rằng hàm lượng carbon hữu cơ
ở đất dưới tán cây Prosopis sp. cao hơn so với vùng kế cận khơng có cây
Kellman, M. (1973) [31]
- Tăng thêm các chất dinh dưỡng vào đất: điều này giải thích tại sao
cần lưu ý vai trò của các cây họ Đậu cố định đạm. Một cách tổng quát, cây lâu


11

năm đã hoàn trả các chất dinh dưỡng vào đất thơng qua vật rụng của chúng
(Nair, 1984). Trong một thí nghiệm so sánh đất dưới rừng cây Byrsohima sp.
và đất ở trảng bụi, kết quả phân tích cho thấy do sự đóng góp của vật rụng mà
đất dưới rừng cây trên có hàm lượng các chất Ca, K, Mg, Na, và phần trăm
lượng bazơ gia tăng cao hơn so với đất trảng cỏ bụi. Kellman (1978) cũng đã
chứng tỏ rằng các dinh dưỡng Ca, Mg, K, Na, PO4 và N gia tăng khi khảo sát
đất ở vùng dưới tán rừng từ các vùng trống trải xung quanh. Tương tự như
vậy Singh và Lal, 1969 cũng đã có kết quả về tổng số N, P, và K cao hơn ở
dưới tán cây so với các vùng trống trải xung quanh [35], [31].
Juo và Lal (1977) được trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh các ảnh
hưởng của hệ thống hưu canh dùng cây keo dậu so với cây bụi hoang dã trên
đất Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hóa tính của đất. Sau 3 năm, trong
đó cây keo dậu được cắt xén hàng năm để làm chất tủ và bồi dưỡng cho đất,
đất hưu canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cũng như mức độ
trao đổi của các cation Ca++ và K+ cao khi so sánh với đất hưu canh bằng cây
cỏ bụi hoang dại [39].
Nhiều khả năng khác của cây lâu năm bổ sung chất dinh dưỡng cho đất

đã được nghiên cứu và tổng hợp thành tài liệu bao gồm sự cố định đạm của
các cây họ Đậu và cộng sinh của nấm mycorrhizae với rễ cây (Young, 1987).
Thí dụ, một rừng thuần loại cây Leucaena leucocephala ở Philippin được cắt
tỉa liên tục sau thời gian từ 8 đến 12 tuần có thể cho 10 đến 24 tấn / ha phân
xanh tương đương với 70 đến 500 kg N/ha (Vergara, 1982) [42],
Các loài cây họ Đậu thường được các nhà khoa học nông lâm lưu tâm
như là một loài cây phù hợp để trồng trong hệ thống. Điều này do vai trò cố
định đạm của cây (Nair, 1984). Felker (1978) cũng đã xác định rằng cây
Acacia albida trồng với mè (vừng) và đậu phụng (lạc) tại Tây Phi đã cố định
21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis tamarugo ở Chi Lê trên đất phù sa


12

mặn cố định đến 198 kg N/ha/năm. Trong thí nghiệm của Kellman đã được
dẫn chứng trên, tác giả đã quan sát thấy rằng mức độ chất dinh dưỡng ở đất
quanh gốc cây (Byrsohima sp.) có thể đạt được bằng và ngay cả cao hơn
mức độ của các vùng rừng trảng khô kế cận. Do các cây mọc ở trảng
thường không có hệ rễ sâu, nên nhiều giả thuyết giải thích rằng hấp thu
chất dinh dưỡng hòa tan trong lượng nước mưa là nguồn chính cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng. Liên hệ với điều này, Brunig và
Sander (1984) cũng đã cho rằng ở những lập địa đất nghèo chất dinh dưỡng
các nhập lượng chất dinh dưỡng từ nước mưa trở nên rất ý nghĩa cho cây
[35], [28], [23].
- Làm cho chu trình chất dinh dưỡng trở nên hữu hiệu hơn qua các
hiện tượng cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium với rễ cây họ Đậu, bơm chất
dinh dưỡng ở tầng sâu lên đất mặt, và sản xuất phân xanh. Một giả thuyết
khác về lợi ích của kỹ thuật nơng lâm đối với sự cải tạo đất là chu trình
chuyển hóa hữu hiệu của các chất dinh dưỡng trong hệ thống.
Vai trò của các cây họ Đậu cố định đạm đã được nghiên cứu từ lâuvà

sự sử dụng các cây họ Đậu làm gia tăng độ phì nhiêu của đất đã được chứng
tỏ bởi nhiều thí nghiệm của Young, 1987; Vergara, 1982. Nhiều tác giả cũng
nhấn mạnh đến tiềm năng của các lồi cây này trong các hệ thống nơng lâm
kết hợp. Đạm tự do trong khơng khí được cố định thành đạm hữu dụng nhờ
các loài cây họ Đậu và các loài vi khuẩn và nấm cố định đạm. [42],
Cơ chế quan trọng khác là hiện tượng “ bơm chất dinh dưỡng lên “ hay
di chuyển chất dinh dưỡng từ tầng đất sâu lên lớp đất mặt ( Avery, 1987;
Young, 1987). Hiện tượng này giải thích rằng cây có hệ rễ sâu có thể hấp thu
chất dinh dưỡng bị rửa trôi xuống sâu và chuyển chúng thành hữu hiệu ở tầng
đất mặt thơng qua vật rụng cho các lồi hoa màu có rễ cạn (nơng). Tuy vậy,
cần lưu ý rằng chưa có đủ kết quả thí nghiệm để giải thích cặn kẽ hiện tượng


13

này một cách khoa học (1987). Một số hoài nghi đã được Avery, 1987 tổng
kết như sau:[22],
Cây ngăn chặn xói mòn đất và cải thiện bảo tồn nước
Bảo tồn đất và nước là mối quan tâm chính cho vùng cao ở Việt Nam và các
nước nhiệt đới khác. Vai trò của cây trong việc bảo tồn nước và kiểm soát xói
mịn là một trong các lợi ích của cây lâu năm khiến phải phối hợp trồng cây
vào nông trại (Nair, 1987). Nhiều thí nghiệm so sánh các vùng có tán cây che
khác nhau trên các diện tích canh tác và người ta đã phát hiện rằng lượng xói
mịn đất và nước chảy trên mặt đất sẽ giảm nhiều dưới tán rừng. Nghiên cứu
của Kellman (1969) ở Mindanao chứng tỏ rằng đất dưới tán rừng chỉ bị mất đi
0.25gam đất/ngày so với 3,2gam/ngày của đất độc canh cây bắp. Tương tự
như vậy, thí nghiệm ở núi Makiling tại Los Banos đã chứng tỏ rằng đất rừng
thứ sinh có tỉ lệ xói mịn thấp nhất trong khi đất làm rẫy có lượng xói mịn cao
nhất (Pacardo và Samson, 1986) [34], [31].
Các lợi ích của nông lâm kết hợp trong việc bảo vệ tài nguyên thiên

nhiên và môi trường
Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Các hộ nông dân qua canh tác theo phương thức này sẽ dần dần nhận
thức được vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, nước và sẽ có đổi mới
về kiến thức, thái độ có lợi cho cơng tác bảo tồn tài nguyên rừng.
Việc phối hợp các loài cây thân gỗ vào nông trại đã tận dụng không
gian của hệ thống trong sản xuất làm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi
nông trại và cảnh quan.


14

Chính vì các lợi ích nầy mà nơng lâm kết hợp thường được chú trọng
phát triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên
nhiên và bảo tồn nguồn gen.
- Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tài nguyên đất và nước:
Hơn 20 năm nghiên cứu nông lâm kết hợp phối hợp với các kết quả
nghiên cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp và khoa học đất đã cho
thấy các hệ thống nông lâm kết hợp - nếu được thiết kế và quản lý thích hợp sẽ có khả năng: giảm dịng chảy bề mặt và xói mịn đất; duy trì độ mùn và cải
thiện lý tính của đất và phát huy chu trình tuần hồn dinh dưỡng, tăng hiệu
quả sử dụng dinh dưỡng của cây trồng và vật nuôi. Nhờ vậy, làm gia tăng độ
phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất và giảm sức ép của dân số gia tăng lên
tài nguyên đất (Young, 1997) [43].
Nông lâm kết hợp và việc làm giảm hiệu ứng nhà kính:
Nhiều nhà nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển nông lâm kết hợp trên
qui mơ lớn có thể làm giảm khí CO2 và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính
khác (Dixon, 1995, 1996; Schroeder, 1994). Các cơ chế của tác động này có
thể là: sự đồng hóa khí CO2 của cây thân gỗ trên nông trại; gia tăng lượng
cacbon trong đất và giảm nạn phá rừng (Young, 1997) [43].
Năm 1977, hội đồng quốc tế về nghiên cứu NLKH được thành lập, năm

1991 đổi thành trung tâm quốc tế nghiên cứu NLKH (ICRAF). Nhờ có sự
quan tâm đầu tư nghiên cứu và tuyên truyền phổ biến thông tin của các tổ
chức quốc tế nên NLKH có những bước phát triển nhảy vọt trong thời kỳ này.
Người ta đi sâu vào phân loại các phương thức canh tác, điều tra đánh giá,
tổng hợp các mơ hình, tổ chức xây dựng các mơ hình mới phù hợp với từng
vùng, hình thành các tổ chức chuyên nghiên cứu tuyển chọn, sưu tầm các loài
cây đa tác dụng, cây cố định đạm, cây gỗ củi, cây cho thực phẩm...


15

Trong nhiều mơ hình NLKH được thực hiện ở các quốc gia trên thế
giới thì cần phải kể đến các hệ thống canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
dụng đất dốc bền vững đã được Trung tâm đời sống nông thôn Bapstit
Mindanao của Philippin tổng kết và phát triển từ những năm 1970. Đến năm
1992 đã có 4 mơ hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nơng nghiệp bền vững
trên đất dốc được các tổ chức thế giới ghi nhận như sau:
- Hệ thống SALT 1: Đây là một hệ thống tổng hợp dựa trên cơ sở các
biện pháp bảo vệ đất nước và sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác như sau:
25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm.
Hệ thống này cơ ưu điểm là bảo tồn đất và nước, phục hồi độ phì của đất, tăng
năng suất và thu nhập.
- Hệ thống SALT 2 (hệ thống lâm – nông - đồng cỏ): Đây là kỹ thuật sử
dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc bằng
cách dành một phần đất trồng cây thức ăn để chăn nuôi theo phương thức
nông súc kết hợp. Bố trí diện tích canh tác của SALT 2 như sau: 40% cây
nông nghiệp + 20% cây lâm nghiệp + 20% cây trồng làm thức ăn chăn nuôi +
20% làm nhà ở và chuồng trại.
- Hệ thống SALT 3 (hệ thống canh tác nông – lâm bền vững): Kỹ thuật này
dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất cây lương thực, thực

phẩm. Bố trí diện tích canh tác của hệ thống: 40% nơng nghiệp + 60% lâm
nghiệp. Hệ thống này địi hỏi đầu tư rất cao về nguồn lực. Trong đó người dân sử
dụng vùng đất thấp ở dưới chân đồi để trồng cây lương thực và những cây cố định
đạm, phần đất cao ở bên trên từ sườn đến đỉnh tiến hành trồng rừng.
- Hệ thống SALT 4 (hệ thống sản xuất cây ăn quả với quy mô nhỏ): Hệ
thống này là sự phát triển sau của các hệ thống SALT ở trên, kỹ thuật canh tác
của hệ thống như sau: 60% cây lâm nghiệp + 15% cây nông nghiệp + 25%
cây ăn quả, kỹ thuật này được xây dựng và hoàn thiện vào năm 1992. Trong


×