Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Quản lý Source Code –Hệ Thống Quản Lý Collab

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.59 KB, 22 trang )

BÁO CÁO MÔN MÃ NGUỒN MỞ
Đề tài: Quản lý Source Code –Hệ Thống Quản Lý
Collab.
Danh sách nhóm:
1.Nguyễn Xuân Khoa.
2.Nguyễn Ngọc Giàu.
3.Võ Minh Trương.
4.Trần Long Quân.
5.Trần Hoàng Sơn.


Giới thiệu Collab:
• CollabNet đã bắt đầu sâu trong cộng đồng mã
nguồn mở vào năm 1999, CollabNet mở rộng các
cộng đồng nguồn mở cơng cụ phát triển và các q
trình vào một trang web dựa trên môi trường phần
mềm duy nhất, lưu trữ có thể được chia sẻ bởi các
đội phân tán, nghĩa là, đầu tiên phát tán phần mềm
dựa trên đám mây của ngành công nghiệp như một
dịch vụ cung cấp.
• CollabNet Subversion trong năm 2000 như là một
giải pháp mã nguồn mở. Thông qua quản lý của
CollabNet, Subversion hiện có hơn 50 phần trăm
thị phần.


Mục đích sử dụng:
• Quản lý tập tin, thư mục và những thay đổi trên
tập tin/thư mục
• Lưu trữ tập tin thư mục, phục hồi phiên bản cũ,
phân tích sự thay đổi của tập tin thư mục theo thời


gian.
• Làm việc công tác với đồng nghiệp trên cùng một
tài liệu, theo dõi ai thay đổi gì trên tài liệu.
• Phát triển phần mềm.


Hệ thống SVN ( SubVersion)
• Subversion (viết tắt SVN) là một hệ thống quản
lý version (version control system - VCS) được
giới thiệu vào năm 2000 bởi công ty CollabNet
(). Đây là hệ thống hỗ
trợ làm việc theo nhóm rất hiệu quả.
• Subversion là hệ thống quản lý source code tập trung
(Centralized).
• Subversion là hệ thống quản lý phiên bản mạnh mẽ, hữu
dụng, và linh hoạt.
• Subversion quản lý tập tin và thư mục theo thời gian.


• SVN giống như một hệ thống file server mà các client có thể
download và upload file một cách bình thường. Điểm đặt biệt
của SVN là nó lưu lại tất cả những gì thay đổi trên hệ thống file:
file nào đã bị thay đổi lúc nào, thay đổi như thế nào, và ai đã
thay đổi nó. SVN cũng cho phép recover lại những version cũ
một cách chính xác. Các chức năng này giúp cho việc làm việc
nhóm trở nên hiệu quả và an tồn hơn rất nhiều

• Subversion hỗ trợ khá nhiều giao thức để kết nối giữa
client và server.
• Ví dụ bạn có thể dùng các giao thức của ứng dụng web

như http:// hoặc https://, hay các giao thức của svn như
svn:// hoặc svn+ssh://, hoặc nếu phần mềm client và server
cài chung trên 1 máy thì có thể dùng file://.


Cài đặt Collab
• Bước 1:


• Bước 2:


• Bước 3:


• Bước 4:


Cài đặt TortoiseSVN:


Bước 2:


• Bước 3:


• Bước 4:



Quản lý Collab:


• Giao diện người dùng:


• Giao diện đăng kí người dùng:


So sánh Collab với Subvesion khác:
CVS (Concurrent Versions System)

• CVS (Concurrent Versions System) tương tự như SVN là mơ hình mơ
hình quản lý source code tập trung (Centralized).
• CVS ra đời năm 1986, là hệ thống quản lý phiên bản đầu tiên, sau đó đến
sự bùng nổ của SVN. SVN bản chất vẫn là CVS được cải tiến, nhưng có
nhiều cơng cụ hỗ trợ hơn.
• Cả CVS và SVN đều có tư tưởng chung về cách làm việc chung giữa các
thành viên theo mơ hình (quản lý source code tập trung)
• Atomic Commit : có lẽ sự cải thiện lớn nhất của SVN từ CVS là bổ sung
việc commit của các thành viên được gọi là Atomic Commit. Atomic




GIT

• GIT là một phương pháp quản lý phiên bản theo hướng phân tán (Distributed), hoàn
toàn trái ngược với phương pháp quản lý tập trung của SVN và CVS.
• Dự án phần mềm sử dụng GIT để quản lý không cần có chung một Repository lưu

trữ. Mà mỗi thành viên của dự án sẽ có một Repository ở máy local của họ.
• Tất cả thao tác làm việc với Git đều ở trên máy của local, local repository, khi quyết
định đưa những thay đổi đó lên server ta chỉ cần một thao tác “push” nó lên server.
• Các thành viên trong dự án vẫn có thể share các thay đổi cho nhau, bằng cách
commit hoặc update trực tiếp từ máy của họ mà không phải thông qua repository gốc
trên server (thông qua share ssh cho nhau). Và dĩ nhiên là mọi thao tác đều mang
theo thơng tin history với Git.
• Git được đánh giá là khó sử dụng hơn CVS và SVN.


• Mercurial: là hệ thống quản lý phiên bản mã nguồn
mở, giống như GIT, nhưng đơn giản hơn nhiều.
Mercurial được thiết kế để sử dụng cho các dự án lớn.
• Bazzar: là hệ thống quản lý phiên bản phân tán, như
GIT và Mercurial, được đánh giá là khá thân thiện với
người dùng, có khả năng quản lý bất kỳ dự án nào.
• LibreSource: là một Web Portal dùng để quản lý nhiều
dự án cộng tác với nhau, được thiết kế cho những người
dùng khơng cần có nhiều hiểu biết về kỹ thuật, cơng
nghệ.
• Monotone: là một nhánh nhỏ của hệ thống quản lý
phân tán, ít phổ biến hơn các hệ thống khác.


Đánh Giá và Kết Luận:
• Subversion là hệ thống quản lý phiên bản được sử dụng
phổ biến hiện nay. Những lợi ích mà Subversion mang
lại là rất to lớn: giúp thúc đẩy tiến độ xây dựng và phát
triển dự án, phát huy khả năng làm việc theo nhóm, dễ
dàng sao lưu và phục hồi các phiên bản của dự án, đảm

bảo an tồn thơng tin dữ liệu.
• Subversive là một plug-in của Eclipse – một phần
mềm mã nguồn mở hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ khác
nhau. Sử dụng Eclipse các nhà phát triển có thể tích
hợp thêm nhiều cơng cụ khác để tạo nên một bộ cơng
cụ hồn chỉnh mà không cần dùng đến bất cứ một môi
trường phát triển riêng nào khác.


• Eclipse được sự hỗ trợ đông đảo của cộng đồng
mã nguồn mở, giúp nó ln tục được cập nhật
những cơng nghệ mới, có thể chạy trên bất kỳ
mơi trường nào, có tính mở rộng và tùy biến rất
cao. Vì thế, Subversive cũng được thừa hưởng
những lợi thế đó.
• Subversive hỗ trợ đầy đủ các giao thức và các
tính năng cho Subversion. Công cụ này sẽ ngày
càng được cải tiến để đáp ứng ngày càng tốt hơn
nữa yêu cầu quản lý phiên bản của các dự án
phần mềm.


HẾT
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
THEO DÕI



×