Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ứng dụng chế tạo thử nghiệm vắc xin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu hội chứng tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn e coli và salmonella gây ra tại huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 92 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TUYÊN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VẮC XIN
ĐA GIÁ VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU,
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN DO VI KHUẨN
E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TUYÊN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VẮC XIN
ĐA GIÁ VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU,
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN DO VI KHUẨN
E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và
đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ của các Thầy cô và nhiểu tổ chức, cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học
Thái Nguyên, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y,

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi được theo
học chương trình đào tạo thạc sỹ tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Công ty cổ phần Marphavet, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang, UBND xã Thắng Cương, UBND Thị trấn Neo, UBND xã
Xuân Phú và các hộ chăn nuôi thuộc 03 xã, thị trấn trên đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn
khoa học là GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi ln biết ơn gia đình, bạn bè và các học viên cao học đã động viên,
giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
HỌC VIÊN

Trần Thị Tuyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli .............................. 4
1.1.1. Vi khuẩn E. coli................................................................................................. 4
1.1.2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli ....................................................... 11
1.1.3. Bệnh phù đầu lợn con..................................................................................... 13
1.2. Vi khuẩn Salmonella và bệnh tiêu chảy, bại huyết do Salmonella ở lợn ............. 16
1.2.1. Vi khuẩn Salmonella ....................................................................................... 16
1.2.2. Bệnh tiêu chảy bại huyết ở lợn do Salmonella................................................ 22
1.3. Vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn ở lợn ........................ 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.3.1. Các loại hóa chất, mơi trường dùng để ni cấy, giám định vi khuẩn ........... 28
2.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn ....................................................... 28


iv

2.3.3. Phương pháp chế tạo thử nghiệm vắc xin phòng bệnh tiêu chảy, phù đầu
và bại huyết cho lợn .................................................................................................. 28
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn
lợn sau tiêm phòng vắc xin đa giá phịng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương
hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra..................................................... 31
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 35
3.1. Kết quả lựa chọn các chủng vi khuẩn để chế tạo vắc xin .................................. 35
3.2. Kiểm nghiệm vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn ...... 36
3.2.1. Kết quả kiểm tra đậm độ của canh trùng sử dụng chế tạo vắc xin ................ 37
3.2.2. Kết quả kiểm tra thuần khiết của canh trùng sử dụng chế tạo vắc xin ........... 38
3.2.3. Kết quả kiểm tra vô trùng của 3 lô vắc xin chế tạo được............................... 39
3.2.4. Kiểm tra an toàn trên chuột nhắt trắng ............................................................ 42
3.2.5. Kiểm tra hiệu lực bảo hộ của vắc xin trên chuột nhắt trắng ........................... 44
3.2.6. Kết quả xác định hiệu lực của vắc xin trên lợn thí nghiệm............................. 49
3.3. Kết quả xác định độ dài miễn dịch và hiệu lực của vắc xin ............................... 52
3.3.1. Kết quả xác định độ dài miễn dịch của vắc xin .............................................. 52
3.3.2. Hiệu lực của vắc xin phịng bệnh cho lợn ni tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang .................................................................................................................. 64
3.3.3. Nguy cơ lợn lợn con bị tiêu chảy do không tiêm vắc xin ............................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BHI

: Brain Heart Infusion

CFU

: Colony Forming Unit


Cs

: Cộng sự

DHL

: Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose

DNA

: DeoxyriboNucleic Acid

E. coli

: Escherichia coli

ELISA

: Enzyme - linked Immuno sorbant assay

ETEC

: EnteroToxigenic E. coli

GDP

: Guanin DiPhosphate

GTP


: Guanin TriPhosphate

IHA

: Indirect Haemagglutination test

InvA

: Invasion A

LPS

: LipoPolySaccharide

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RR

: Relative Risk

S. choleraesuis

: Salmonella choleraesuis

S. dublin

: Salmonella dublin


S. enteritidis

: Salmonella enteritidis

S. gallinarum

: Salmonella gallinarum

S. pullorum

: Salmonella pullorum

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium

ST

: Heat- stabile Toxin

Stn

: Salmonella toxin

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSA


: Tryptic Soya Agar


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chủng vi khuẩn E. coli được chọn để chế tạo vắc xin .............. 35
Bảng 3.2: Các chủng vi khuẩn Salmonella được chọn để chế tạo vắc xin........ 36
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra đậm độ các lô vắc xin ......................................... 37
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thuần khiết của 3 lô canh trùng sử dụng chế
tạo vắc xin ....................................................................................... 39
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra vô trùng lô vắc xin .............................................. 41
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin trên chuột nhắt trắng ........... 43
Bảng 3.7: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn E. coli ............................................................................... 44
Bảng 3.8: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn Salmonella ....................................................................... 46
Bảng 3.9: Kết quả xác định hiệu lực của vắc xin trên lợn thí nghiệm ............ 50
Bảng 3.10: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 1 tháng ........ 54
Bảng 3.11: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 2 tháng ........ 56
Bảng 3.12: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 3 tháng ........ 58
Bảng 3.13: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 4 tháng ........ 60
Bảng 3.14: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 5 tháng ........ 62
Bảng 3.15: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy giữa vùng tiêm phòng và
vùng khơng tiêm phịng vắc xin ...................................................... 65
Bảng 3.16: Nguy cơ lợn con bị tiêu chảy do khơng tiêm phịng vắc xin ........ 67


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường
độc vi khuẩn E. coli ........................................................................ 45
Biểu đồ 3.2: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường
độc vi khuẩn Salmonella ................................................................ 48
Biểu đồ 3.3: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể sau khi tiêm vắc xin
1 tháng ............................................................................................. 55
Biểu đồ 3.4: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 2 tháng ...... 57
Biểu đồ 3.5: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 3 tháng ...... 59
Biểu đồ 3.6: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 4 tháng ...... 61
Biểu đồ 3.7: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 5 tháng ...... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng của nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm tỷ trọng đáng
kể trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ [22] về Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 [3], mục tiêu
của định hướng là: Phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang
trại, cơng nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và mơi
trường; duy trì ở quy mơ nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010
đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%; Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh

an tồn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn
nuôi; Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại,
công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử
lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường ...
Yên Dũng là huyện thuộc tỉnh Bắc Giang có nghề chăn ni phát triển
đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình, những năm qua trên địa
bàn huyện đã được hưởng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất chăn
nuôi của tỉnh như : Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2010 – 2015; chính sách hỗ trợ phát triển chăn ni nơng hộ
theo Quyết định số 50/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ... Do vậy, tổng số
đàn lợn tăng lên đáng kể, theo báo cáo của Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Yên Dũng tính đến tháng 7/2016 tổng đàn lợn của huyện đạt 87.152 con
(trong đó đàn lợn nái 9.254 con, lợn đực giống 48 con, lợn thịt 59.057 con,
lợn sữa 18.793 con).
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn ni thì ngành chăn ni lợn ở
nước ta nói chung và chăn ni huyện n Dũng nói riêng ln phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức về chất lượng con giống, thức ăn, giá cả thị
trường,… Đặc biệt là bệnh dịch vẫn thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về


2

kinh tế. Trong đó có một số bệnh thường xuyên xảy ra không những ảnh hưởng
đến mục tiêu phát triển chăn ni mà cịn đe dọa ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người. Bệnh phù đầu do vi khuẩn E. coli và bệnh do vi khuẩn Salmonella
vẫn gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn ni lợn trong tồn quốc. Bệnh do
Salmonella gây ra thường ở dạng nhiễm trùng máu cấp tính hoặc viêm ruột non.
Tuy nhiên, hai thể bệnh này thường ít khi xảy ra đồng thời với nhau. Vi khuẩn
Salmonella và E. coli gây tiêu chảy cho lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt ở lợn trước
và sau cai sữa trong cả chăn nuôi trang trại quy mô lớn hay chăn nuôi nông hộ

với quy mô nhỏ.
Nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người chăn nuôi, thuận lợi cho việc
sử dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin và đảm bảo an tồn thực phẩm
khơng lây nhiễm vi khuẩn, gây ngộ độc cho người tiêu dùng, việc chế tạo vắc
xin đa giá, tiêm một mũi phòng ba bệnh: phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn do
vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. gây ra là đòi hỏi cấp thiết của thực tế nước ta
hiện nay. Vì vậy, để có cở sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng biện pháp
phịng bệnh bằng vắc xin, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng chế
tạo, thử nghiệm vắc xin đa giá vơ hoạt phịng bệnh phù đầu, hội chứng tiêu
chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Tuyển chọn chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella sử dụng chế tạo thử
nghiệm vắc xin đa giá phòng bệnh cho lợn;
Xác định hiệu lực của vắc xin đa giá phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó
thương hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu chế tạo vắc xin đa giá từ các chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella phân lập được;
Xác định hiệu lực của vắc xin đa giá trong thực tế là cơ sở khoa học để
xây dựng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho đàn lợn.


3

3.2. Ý nghĩa thực tế
Sử dụng vắc xin đa giá tiêm phịng cho lợn ni tại huyện n Dũng,
tỉnh Bắc Giang góp phần giảm tỷ lệ lợn mắc phù đầu, tiêu chảy, phó thương

hàn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra, tăng hiệu quả và thu nhập cho
người chăn nuôi.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli
1.1.1. Vi khuẩn E. coli
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây được gọi là Bacterium
coli commune hay Bacillus coli communis, lần đầu tiên phân lập được từ phân
trẻ em bị tiêu chảy năm 1885 và được đặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa
Đức Theodor Escherich (1857-1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [20],
Nguyễn Lân Dũng và cs., (1976) [7], Nguyễn Như Thanh và cs., (1997) [27],
Lê Văn Tạo, 1997 [26]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hồng Thuỷ Ngun
và cs. 1974 ) [17], vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa
là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo,
1997) [26].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 ) [20], (Lê Văn Tạo, 1997) [26].
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
a. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008)[33] vi khuẩn E. coli là một trực
khuẩn hình gậy ngắn, có kích thước 2 - 3m x 0,3 - 0,6m; ở môi trường nuôi

cấy, trong canh khuẩn già xuất hiện những trực khuẩn dài 4 - 8 m. Trong cơ
thể người và động vật, vi khuẩn thường có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ,
đơi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do
có lơng ở xung quanh thân, khơng sinh nha bào, có thể có giáp mơ. Vi khuẩn bắt
màu gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy để nhuộm, có thể thấy giáp mơ, nhưng khi
soi tươi thì thường khơng nhìn thấy được.


5

b. Đặc điểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F.
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia súc rất đa dạng và
phức tạp với 4 nhóm kháng ngun chính là các kháng nguyên O (kháng nguyên
thân), H (kháng nguyên lông), K (kháng ngun giáp mơ), và F (kháng ngun
bám dính) (Gyles C.L., Fairbrother J.M., 2010)[47]. Bằng phản ứng ngưng kết,
các nhà khoa học đã tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K, 56 serotype H
và một số serotype F. Khi xác định serotype đầy đủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli
thì phải xác định đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Ohne Hauch) được coi như là
một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ
xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt
nhỏ, khó tan.
Kháng ngun H (kháng ngun lơng - Hauch) là thành phần lơng của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng

nguyên O.
Kháng ngun H của vi khuẩn E. coli khơng có vai trị bám dính,
khơng có tính độc và cũng khơng có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phịng vệ
nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định
giống loài của vi khuẩn (Orskov F. 1978)[61]. Kháng nguyên K (Kháng
nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là kháng nguyên bề mặt (OMP Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ bọc (Capsular). Vai trò của
kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý kiến cho rằng, nó
khơng có ý nghĩa về độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng độc lực của chủng E.
coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của chủng khơng có kháng
ngun K (Orskov F. 1978)[61]. Tuy nhiên, có ý kiến khác cho rằng, nó có ý
nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những yếu tố phòng vệ
của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống nhất kháng nguyên K có
hai nhiệm vụ sau:


6

Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi liền
công thức serotype của vi khuẩn là Ox: Ví dụ như: E. coli O139: K88, O149: K88...
Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác động của ngoại cảnh
và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính):
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng
ngun bám dính. Các chủng khơng gây bệnh thì khơng có kháng ngun bám
dính. Kháng ngun bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu trên
bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây bệnh,
đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm
ETEC (Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99),
F6 (987P), F18 và F41 (Carter G.R. và cs., 1995) [35].

1.1.1.2. Đặc tính ni cấy, sinh vật, hố học
a. Đặc tính ni cấy
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (1997)[27], Nguyễn Quang Tuyên
(2008)[33] vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể
sinh trưởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C
và phổ pH rộng (pH từ 5,5 - 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 370C và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển như sau:
Mơi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc trịn, ướt, bóng
láng khơng trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2-3mm.
Ni lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới đáy, đơi khi có màu xám nhạt, canh trùng có
mùi phân thối.
Mơi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, trịn nhỏ,
hơi lồi, khơng trầy, rìa gọn, khơng làm chuyển màu môi trường.


7

b. Đặc tính sinh vật hố học
Theo Nguyễn Quang Tun (2008)[33] phản ứng lên men đường: Vi
khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đường Lactose, Fructose, Glucose,
Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên men không chắc chắn các loại
đường Duncitol, Saccarose và Salixin. Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản
ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính.
1.1.1.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
a. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli

Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] để có thể gây bệnh, đầu tiên vi
khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào nhung mao ruột bằng các yếu tố bám
dính như kháng ngun F. Sau đó, nhờ các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi
khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mơ của thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát
triển, nhân lên và phá huỷ lớp tế bào biểu mô gây viêm ruột, đồng thời sản
sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố đường ruột tác động vào quá trình
trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể tập trung vào
lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một tác dụng
cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên hiện
tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba,
đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện
tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn,
vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần
thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin
và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây tụ huyết và xuất huyết.
b. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu tố
bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản xuất
độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli khơng có các yếu tố trên thì khơng có khả
năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta đã phân loại vi khuẩn E.
coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.
coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997) [26]. Trong đó, các chủng vi khuẩn thuộc


8

nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và lợn
sau cai sữa (Fairbrother J.M. 1992)[42].

* Yếu tố kháng khuẩn
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn
có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng được coi là một trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith H.W. và cs., 1967)[65].
* Yếu tố bám dính
Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mơ
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang một hoặc nhiều các yếu
tố bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở lợn,
các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám
dính sau đây:
F4 (K88): F4 hay cịn gọi là K88 là một kháng nguyên không chịu nhiệt.
Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu, Orskov I. và cs. (1964)
[60] đã phân biệt được hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3
được phát hiện bởi Guinee và Jansen được đặt tên là F4ad (Guinee và cs. 1979)
[46]. Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám được vào receptor tương ứng của nó trên
tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể xâm nhập cố
định và phát triển được ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F 4 được mang
trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở lợn trước và
sau cai sữa (Nagy B. và cs., 1999) [59].
F5 (K99): F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của E. coli
chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng được tìm thấy
với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs, 1985)
[55]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như: Tốc độ
sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi trường Các gen mã
hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977) [48].
F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng, fimbriae này đóng vai trị quan
trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn
bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm trải
của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs., 1989, 1994) [38, 39]. F6 bám dính ở

màng nhầy để phân phối độc tố đường ruột tối đa đến vật chủ.


9

F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại
fimbriae mới đã được đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs.,
1995) [64]. Một nghiên cứu của Nagy và cs. (1996) [59] thấy rằng F18ab và
F18ac khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện
thực tế và trong phịng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất
SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế
và trong phịng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải
của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phịng thí nghiệm (Nagy và cs.,
1992), [58] cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới
sinh (Casey và cs., 1992) [36]. Điều này ngược với F5 và F6, chúng bám vào
các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn
sơ sinh. Lý do xác đáng để giải thích về việc tăng sự mẫn cảm với bám dính
của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể là do
sự tăng dần các receptor đặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh có thể giải
thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy
và cs., 1999) [59].
* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: là một khái niệm dùng để chỉ quá
trình chưa được xác định một cách rõ ràng mà nhờ đó vi khuẩn E. coli qua được
hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc để xâm
nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), đồng thời sinh sản và phát triển trong lớp tế
bào này. Trong khi đó, những vi khuẩn khác khơng có khả năng xâm nhập,
khơng thể qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy hoặc khi qua được hàng
rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào đại thực bào của tổ chức hạ niêm mạc (Giannella

và cs., 1976) [45].
* Độc tố của vi khuẩn E. coli: Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại độc
tố: Enterotoxin, Verotoxin, Neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh
mà chúng gây ra.
Nhóm độc tố đường ruột (Enterotoxin) gồm hai loại:
Độc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): Độc tố này chịu được nhiệt
độ 1000C trong vịng 15 phút. Độc tố ST chia thành hai nhóm STa và STb dựa
trên đặc tính sinh học và khả năng hịa tan trong methanol. STa kích thích sản


10

sinh ra GMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na + và Cl-, làm
giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nước ở ruột. STa thường thấy ở ETEC
gây bệnh ở lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn.
STb kích thích vịng nucleotid phân tiết dịch độc lập ở ruột, nhưng phương
thức tác dụng của STb vẫn chưa được hiểu rõ. STb hoạt động ở ruột non lợn,
nhưng không hoạt động ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi Trypsin.
Cả STa và STb đều có vai trị quan trọng trong việc gây tiêu chảy do các
chủng E. coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.
Nhóm độc tố tế bào (Shiga /Verotoxin):
Độc tố Vero (VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ được sử dụng trước
đây. Gần đây, các nhà khoa học đã đề nghị sử dụng tên độc tố Shiga (Stx) cho
tất cả những độc tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao gồm 2 nhóm:
Stx1và Stx2. Độc tố Shiga ở lợn là một loại trong nhóm độc tố Stx 2 với một số
khác biệt trong đặc tính sinh học. Stx1 và Stx2 gây độc cho tế bào Hela. Stx2e
kém độc hơn, nhưng gây độc mạnh cho tế bào Vero.
* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên
Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại
kháng ngun. Trong đó, có loại tạo miễn dịch phịng vệ cho vật chủ, có loại

khơng tạo miễn dịch phịng vệ cho vật chủ nhưng đều tham gia vào quá trình
gây bệnh bằng cách tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ
và tham gia vào q trình kháng lại các yếu tố phịng vệ tự nhiên của vật chủ.
Các kháng nguyên tham gia quá trình trên phải kể đến là kháng nguyên O,
kháng nguyên K, kháng nguyên F.
* Yếu tố dung huyết (Hly)
Để phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần được cung cấp sắt. Hầu
hết những chủng E. coli gây bệnh thường có khả năng gây dung huyết. Để
chiếm dụng sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết men Heamolyzin phá vỡ
hồng cầu, giải phóng sắt trong nhân HEM.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: -haemolysin, haemolysin, -haemolysin, -haemolysin, nhưng quan trọng nhất là kiểu haemolysin và -haemolysin (Ketyle và cs., 1975) [50]. Căn cứ vào kết quả
nghiên cứu các yếu tố gây bệnh ở từng chủng E. coli phân lập từ các thể bệnh


11

khác nhau, Fairbrother (1992) [42] đã đặt tên các nhóm vi khuẩn E. coli theo
những yếu tố gây bệnh mà chúng có khả năng sản sinh như: Enterotoxigenic
E. coli ( ETEC), Enteropathogenic E. coli (EPEC), Verotoxigenic E. coli
(VTEC), Adhenicia Enteropathogenic E. coli (AEEC). Ông đã sắp xếp các
serotyp cùng mang các yếu tố gây bệnh đặc trưng cho tưng lứa tuổi thể hiện ở
bảng 1.1 (phụ lục).
1.1.2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli
Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi của lợn, nhưng tỷ lệ mắc bệnh, mức độ
trầm trọng và tỷ lệ chết tập trung vào lợn con từ 4 tuần tuổi đến sau cai sữa 1
tháng theo bảng 1.1 (phụ lục)
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] bệnh do các serotype E. coli O8,
O141, O147, O149, và O157, trong đó O149 F4 thường chiếm tỷ lệ cao. Các chủng
E. coli này do lợn con bị nhiễm từ môi trường, từ vú mẹ khi bú hoặc có sẵn
trong ruột, gặp điều kiện thuận lợi phát triển nhân lên với số lượng lớn, chiếm

tỷ lệ áp đảo các vi khuẩn đường ruột khác, đồng thời tiếp nhận các yếu tố gây
bệnh trong quá trình phát triển, gặp khi cơ thể lợn chịu các tác động bất lợi
như: chăm sóc ni dưỡng kém, thay đổi thức ăn đột ngột, nhiệt độ, độ ẩm,
thời tiết chuồng nuôi thay đổi vi khuẩn tác động gây bệnh.
Các serotype E. coli gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám
dính F4, F6 và F5; độc tố đường ruột, chủ yếu LT1 và ST1, đơi khi có Stx2e
hoặc LT, STa và STb. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy ở lợn giống như ở bệnh lợn
con phân trắng, nhưng do hệ thống thần kinh của lợn đã hoàn chỉnh, điều tiết
được các chức năng sinh lý, lợn đã ăn các thức ăn tinh và thơ thay cho bú sữa,
nên phân có màu vàng.
1.1.2.1. Triệu chứng
Theo Trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y của Công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam (2010) [31], khi lợn bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli, triệu
chứng trước tiên là lợn bị tiêu chảy với mức độ khác nhau, đi ngoài nhiều lần
trong ngày, phân có nhiều nước, do đi ngồi mất nước nên lợn gầy cịm, hốc
hác, dơ xương, hơng hõm, xương sườn, xương sống nhô lên, lợn cụp đuôi
hoặc đuôi hay vẫy qua vẫy lại. Lợn ăn ít, uống nước nhiều. Xuất hiện những
vùng da tím tái ở mũi, chóp tai và bụng. Một vài lợn có biểu hiện thần kinh, đi
vòng tròn theo một chiều nhất định hoặc liệt 2 chân sau, vào giai đoạn cuối


12

lợn nằm nghiêng chân bơi chèo, xác gầy và bẩn. Tiêu chảy nhiều nước, phân
thường có màu nâu hoặc xanh xám. Lợn con theo mẹ, lợn con trước và sau cai
sữa mắc bệnh, không điều trị kịp thời, bị mất nước, trụy tim, mạch nhanh, tỷ lệ
chết cao. Lợn con bị tiêu chảy sau khi khỏi bệnh còi cọc, khả năng tăng trọng
kém. Lợn choai, lợn mẹ, lợn lớn, lợn đực giống mắc bệnh thường nhẹ, tỷ lệ chết
thấp hơn, nhiều con tự khỏi, không ảnh hưởng đến phát triển sau này.
1.1.2.2. Bệnh tích mổ khám

Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] sự biến đổi bệnh tích ở lợn bị
tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phụ thuộc rất nhiều vào tuổi mắc bệnh, thời gian
kéo dài của bệnh, nhìn chung xác lợn chết do tiêu chảy thường gầy, bẩn, thân
bê bết phân, mắt trũng sâu, tím tái ở mũi, tai. Phổi nhợt nhạt và khô, hạch treo
ruột bị tụ huyết tím bầm. Niêm mạc mắt, miệng nhợt nhạt. Niêm mạc ruột, dạ
dày xuất huyết, nếu bị tiêu chảy lâu niêm mạc bị tróc từng mảng. Trực tràng
bị loét chảy máu. Gan mất màu, có những nốt hoại tử trên mặt. Cơ tim nhão,
mất trương lực. Bàng quang xẹp, niêm mạc xuất huyết. Dạ dày chứa đầy thức
ăn. Xuất huyết ở niêm mạc đường cong lớn của dạ dày. Ruột non chứa đầy
dịch loãng, niêm mạc phù nhẹ và xuất huyết. Chất chứa trong các đoạn ruột
có trạng thái khác nhau từ nhiều nước đến sền sệt, nhưng đều có mùi đặc
trưng. Trong ruột già thức ăn có dạng nhày, màu xanh xám hoặc vàng xám.
Niêm mạc đường tiêu hóa có nhiều vết loét, nhưng vết loét sâu và nặng
thường thấy ở niêm mạc đường cong lớn của dạ dày. Một số trường hợp lợn
tiêu chảy trong phân toàn máu do niêm mạc đường tiêu hóa bị tổn thương sâu
vì bị nhiễm E. coli có khả năng sản sinh kháng nguyên bám dính F4 mạnh.
Quan sát bệnh tích vi thể thấy lẫn trong lớp tế bào lông nhung là vi
khuẩn E. coli. Lớp tế bào lông nhung bị phá hủy nặng.
1.1.2.3. Phòng bệnh tiêu chảy do E. coli ở lợn
Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra, các biện pháp
phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh.
Chuồng trại, thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh, chỉ được nhiễm
E. coli trong tiêu chuẩn cho phép của TCVN. Ổ đẻ của lợn mẹ phải được tiêu
độc trước khi đưa lợn nái vào đẻ. Nhiệt độ chuồng phải đảm bảo 32-340C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa, chuồng phải luôn khô ráo, không
ẩm ướt. Không thay đổi thức ăn đột ngột.


13


Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] có chuồng ni riêng từng loại
lợn, lợn con nuôi trên sàn, không cho tiếp xúc với nền chuồng. Cho lợn con
bú sữa đầu đầy đủ. Tập cho lợn con ăn sớm và cai sữa sớm. Ngồi vệ sinh
phịng bệnh tốt cần dùng các loại vắc xin tiêm phòng cho lợn mẹ hai lần vào
lúc 6 và 12 tuần tuổi trước khi đẻ để tạo kháng thể truyền qua sữa đầu, bảo vệ
lợn con trong một vài tuần lễ đầu sau khi đẻ hoặc dùng vaccin cho lợn con
uống 3 - 5 ngày, 1 lần/ngày sau khi sinh để tạo miễn dịch chủ động ở đường
ruột. Sau đó, tiêm vắc xin Salsco cho lợn khi được 3 tuần tuổi để chống tiêu
chảy trước và sau cai sữa.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam đang lưu hành các loại vắc xin do
nước ngoài sản xuất như: Neocolipor của Nissan Chemical Industries, Litter
Guard LT-C của Embrex INC phòng tiêu chảy do E. coli và Clostridium
perfringens, Rokovac của hãng Bioveta, A.S phòng bệnh tiêu chảy do E. coli
và Rotavirus suis ở lợn, Porcili coli của Intervet.
Vi khuẩn E.coli được đánh giá là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và
quan trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi, nhiều
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
1.1.3. Bệnh phù đầu lợn con
Bệnh phù đầu lợn con do một số serotype kháng nguyên O của E. coli
sau đây gây ra: O138, O139K12H1, O141K85q, O141K85ac.
Ở Việt Nam, Nguyễn Khả Ngự (2000)[18] phân lập, định type vi khuẩn
E. coli gây bệnh phù đầu lợn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã phát
hiện được 11 serotype, nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là O26 và O139. Theo Trịnh
Quang Tuyên (2004) [32] khi phân lập E. coli gây bệnh phù đầu ở trại chăn
nuôi tập trung các tỉnh phía Bắc, phát hiện 7 serotype trong đó chủ yếu là O139
chiếm 34,8% và O138 chiếm 18,5%. Để gây được bệnh, ngoài các yếu tố gây
bệnh có ở E. coli gây tiêu chảy cần phải có yếu tố bám dính F18 thay cho F4,
độc tố tế bào (Stx2e), độc tố thần kinh và các yếu tố gây dung huyết mà chủ
yếu là α-haemolytic. Nhờ các yếu tố gây bệnh, vi khuẩn vào máu gây nhiễm

trùng huyết, trong máu yếu tố dung huyết phá vỡ hồng cầu làm máu loãng,
độc tố tế bào vừa phá hủy tế bào tổ chức gây bệnh tích, vừa tăng tính thành
mạch, nước từ hệ tuần hồn đi vào mơ bào gây hiện tượng phù. Độc tố thần


14

kinh tác động vào trung ương thần kinh gây nên các triệu chứng thần kinh
như: run rẩy và co giật.
1.1.3.1. Triệu chứng
Theo Nguyễn Khả Ngự (2000) [18] theo dõi bệnh ở đồng bằng sông
Cửu Long thấy bệnh xảy ra ở hai thể: quá cấp tính rất hay gặp và cấp tính ít
gặp hơn. Trong trường hợp quá cấp tính, lợn thường chết nhanh, khơng có
biểu hiện triệu chứng. Những trường hợp bệnh cấp tính, lợn nằm tụm thành
đống ở góc chuồng, ít hoạt động. Lợn đi loạng choạng, mất thăng bằng, run
rảy, ho, nhiều nước mũi chảy đặc như mủ. Đầu, mặt, mí mắt sưng phù, niêm
mạc nhợt nhạt. Khi đứng 2 chân trước chụm lại, 2 chân sau choãi ra gọi là
“lợn đứng 3 chân”. Tiêu chảy xuất hiện vào ngày thứ 4, phân lỏng có màu
xám hoặc trắng, có chất nhầy, có trường hợp tồn nước lẫn máu tươi, có mùi
hơi tanh khó chịu. Thân nhiệt thường tăng nhẹ 39,5- 400C, nhưng không kéo
dài. Triệu chứng thần kinh thường xuất hiện vào ngày thứ 6, mắt sưng, viêm
giác mạc. Biểu hiện thần kinh ngày càng tăng với mức độ khác nhau. Vào giai
đoạn cuối, lợn thở rất khó, co giật. Khi nằm xuống, gần chết, nhiệt độ lợn ở
mức bình thường hoặc thấp hơn một chút, chân có hiện tượng bơi chèo. Ở
một số trường hợp sưng tai, cơ nhão, nhợt nhạt, sưng mũi, mắt, môi, đầu, mặt.
Ở thể q cấp tính, lợn chết nhanh trong vịng 6-20 giờ. Thể cấp tính chết
nhanh sau 2-4 ngày. Qua theo dõi ở 6 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, từ
tháng 6/1995 - 4/1996 thấy tỷ lệ lợn ốm là 58,78%, tỷ lệ chết/sinh là 53,34%.
1.1.3.2. Bệnh tích
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] nhìn bề ngồi xác lợn chết do

bệnh phù đầu, thấy da đỏ lên ở phần bụng, thâm đen ở phần tai, 4 chân, vùng
bẹn. 100% lợn chết thấy máu đặc màu sẫm, hạch bẹn nông và hạch ruột sưng,
80% thấy viêm phổi và viêm màng phổi. 70% thấy gan sưng tụ huyết, xuất
huyết, đôi khi thấy xơ gan. Mật sưng căng, chứa đầy dịch mật. Niêm mạc dạ
dày viêm, phù thũng, xuất huyết vùng hạ vị. Toàn bộ ruột viêm thể cata. 60%
thấy xoang bao tim tích nước vàng, tim nhão. 50% thấy lách sưng, tụ huyết
hoặc xuất huyết đen. 40% thận tụ huyết hoặc xuất huyết từng đám. Ngồi
ra cịn thấy ở một số trường hợp ruột non viêm nặng, xoang bụng và xoang
ngực tích nước. Mắt, vùng trước trán, mũi, vùng bụng sưng, phù thũng.
Trong dạ dày chứa đầy thức ăn khô, mủn, nhưng trong ruột non gần như


15

trống rỗng. Trong trường hợp thể bệnh khơng điển hình, thường khó phát
hiện bệnh tích phù.
1.1.3.3. Chẩn đốn
Khi chẩn đốn bệnh phù đầu lợn cấp tính cần dựa vào các đặc điểm
dịch tễ học: bệnh xuất hiện đột ngột, những lợn béo khỏe nhất đàn mắc bệnh
trước, bệnh xảy ra trước và sau cai sữa 1-2 tuần, bệnh ít lây lan, mang tính địa
phương. Đồng thời căn cứ và triệu chứng bệnh tích điển hình như: phù, tiêu
chảy, thần kinh, tỷ lệ chết cao.
Để chẩn đốn chính xác khẳng định bệnh, bắt buộc phải lấy bệnh phẩm
chẩn đốn phịng thí nghiệm. Bệnh phẩm chẩn đốn phịng thí nghiệm gồm:
máu tim, hạch ruột, ruột và chất chứa trong ruột, gan, lách. Ở phịng thí
nghiệm tiến hành phân lập xác định vi khuẩn E. coli, xác định các yếu tố gây
bệnh trong các vi khuẩn phân lập bằng các phương pháp sinh học, huyết thanh
học, phản ứng PCR. Trong đó, đặc biệt chú ý xác định yếu tố bám dính F18,
độc tố tế bào (Stx2e) và khả năng dung huyết.
1.1.3.4. Phòng bệnh

Giống như các bệnh E. coli nói chung, việc phịng bệnh bằng các biện
pháp vệ sinh là vô cùng quan trọng. Nuôi lợn con trên sàn, tập cho lợn con ăn
sớm khi mới 2 tuần tuổi, cai sữa sớm lúc 35-45 ngày tuổi. Thực hiện biện
pháp “cùng vào, cùng ra”.
Miễn dịch bằng cách cho uống hoặc tiêm vaccin vô hoạt được chế tạo
từ các chủng vi khuẩn E. coli mang các kháng nguyên của yếu tố gây bệnh
như: F18, F4, dung huyết, độc tố tế bào, độc tố đường ruột khi lợn được 3-5
tuần tuổi hoặc cho uống E. coli nhược độc sau khi cai sữa (Moon, 1997).
Viện Thú y đã nghiên cứu chế tạo thành công vắc xin vô hoạt keo phèn
phòng bệnh phù đầu lợn con bằng các chủng E. coli gây bệnh ở Việt Nam
đang được lưu hành trên toàn quốc. Vắc xin tiêm cho lợn con vào lúc 3 tuần
tuổi với liều 1ml/con, lợn có miễn dịch sau 14 ngày, bảo hộ 90% lợn con
không mắc bệnh phù đầu.


16

1.2. Vi khuẩn Salmonella và bệnh tiêu chảy, bại huyết do Salmonella ở lợn
1.2.1. Vi khuẩn Salmonella
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae.
Giống Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori đã được phân chia
thành trên 2000 serotyp theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu
trúc của kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H và đôi khi các kháng
nguyên vỏ (kháng nguyên K). Gần đây, loài S. enterica đã được phân thành 6
phân lồi đó là: S. enterica subsp. enterica, S. enterica subsp. salamae, S.
enterica subsp. arizonae, S. enterica subsp. diarizinae, S. enterica subsp.
houtenae, S. enterica subsp. indica. Trong đó phân lồi S. enterica subsp.
enterica gồm phần lớn các chủng Salmonella là những tác nhân gây bệnh cho
người và động vật (Quinn và cs., 2002)[63].
1.2.1.1 Đặc điểm hình thái

Theo Bergey’s (1994)[34] vi khuẩn Salmonella là những trực khuẩn
ngắn, hai đầu trịn, có kích thước 0,4-0,6 x 1,0-3,0 m, bắt màu Gram âm,
khơng hình thành nha bào và giáp mơ. Đa số lồi Salmonellap có lơng
(flagella) từ 7-12 chiếc xung quanh thân (trừ S. gallinarum-pullorum).
Ngoài ra, trên bề mặt màng ngồi của vi khuẩn Salmonella đều có các
cấu trúc sợi nhỏ hơn, còn gọi là fimbriae hay pili. Chúng có kích thước từ
0,01- 0,03 x 1,0 m. Số lượng fimbriae trên một vi khuẩn có khoảng 250- 400
cái vươn thẳng ra xung quanh bề mặt tế bào. Fimbriae có cấu trúc là protein
và có tính kháng ngun đặc trưng. Theo Jones và cs. (1981) [49] fimbriae
tạo cho vi khuẩn khả năng bám dính (adhesion) lên các tế bào biểu mô ruột và
xâm nhập vào lớp niêm mạc.
1.2.1.2 Tính chất ni cấy
Salmonella là vi khuẩn vừa hiếu khí, vừa kỵ khí khơng bắt buộc, dễ ni
cấy. Nhiệt độ ni cấy thích hợp là 370C, nhưng có thể phát triển được ở nhiệt
độ từ 6- 420C. Nuôi cấy ở 430C có thể loại trừ được tạp khuẩn mà Salmonella
vẫn phát triển được (Timoney và cs., 1988) [66]. pH thích hợp cho vi khuẩn
phát triển là 7,6. Tuy nhiên, vi khuẩn vẫn phát triển được ở pH từ 6 - 9.


×