Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.6 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Sáng kiến kinh nghiệm:. Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sáng kiến kinh nghiệm:. Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sáng kiến kinh nghiệm:. Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Th­ ngá. Hưởng ứng cuộc vận động “ Hai không với 4 nội dung”. Hoµ chung víi kh«ng khí thi đua “Dạy tốt – Học tốt” của toàn ngành giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng gi¸o dôc toµn diÖn cho häc sinh, t«i m¹nh d¹n ®­a ra s¸ng kiÕn: “ Luyện chữ viết trong trường Tiểu học”. Cã thÓ s¸ng kiÕn cña t«i viÕt sÏ kh«ng tr¸nh khái mét sè thiÕu sãt. V× vËy, t«i tha thiết mong muốn ban giám khảo và bạn đọc đóng góp ý kiến cho đề tài của tôi hoàn thiÖn h¬n. Tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám khảo và bạn đọc! L¹c §¹o, ngày 15 tháng 4 năm 2010. Dương Thị Dung. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Giáo dục và đào tạo đang được Đảng và nhà nước quan tâm, điều đó được thể hiện ở Nghị quyết TW của Đảng “ Coi giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu” Muốn xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh thì không thể thiếu nhân tố con người. Bởi vì con người tạo ra mọi sản phẩm trong tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị… nhưng để có được con người ấy thì chỉ có giáo dục và đao tạo là chìa khóa vàng mở ra tiềm năng đó. Xuất phát từ vị trí quan trọng của bậc Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học là “nền móng vững chắc cho tòa nhà Phổ thông”. Chính vì vậy trong thực tế có biết bao nhiêu thầy, cô giáo đang miệt mài nghiên cứu để có được nhiều sáng kiến mới nhằm cải tiến phương pháp giáo dục mới sao cho phù hợp với tâm lí, sinh lí của trẻ, phù hợp với sự phát triển văn minh của nhân loại. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Trong các môn học ở Tiểu học, luyện chữ viết góp phần đắc lực vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỉ luật và khiếu thẩm mĩ. Người xưa thường nói: “Nét chữ nết người” quả là một câu nói thâm thuý và sâu sắc. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình…”.Kinh nghiệm cho thấy, nhìn nhận ban đầu về con người thường thông qua chữ viết. Chính vì vậy việc rèn luyện chữ viết đúng và đẹp cho HS tiểu học cũng là một phương pháp để từng bước hình thành nhân cách cho HS sau này. Phong trào rèn chữ, giữ vở được ngành đặc biệt quan tâm và được sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội, trong đó nhiều chuyên gia viết sách luyện viết trên toàn quốc tham gia, góp phần giúp HS và GV trong quá trình dạy- học viết đúng, viết đẹp tốt hơn. Vì thế phong trào viết chữ đẹp đang diễn ra tích cực, nhiều thầy cô mở lớp luyện viết. Việc HS càng lên lớp trên thì gần như chữ viết ngày càng giảm sút. Lí giải cho điều này, có phải chăng khối lớp càng lớn thì dung lượng kiến thức ngày càng nhiều, yêu cầu mức độ và tốc độ viết cũng cao hơn? Không ít học sinh lơ là việc rèn chữ, chưa ý thức được cái đẹp của chữ viết, viết theo quán tính, dẫn đến tuỳ tiện, cẩu thả. Bên cạnh đó sự quan tâm, nhắc nhở của GV chưa đúng mức, kịp thời nên lâu dần nếu không có sự uốn nắn, điều chỉnh kịp thời của GV thì sẽ trở thành thói quen. Mà một khi đã trở thành thói quen việc rèn chữ sẽ rất khó cho cả GV và HS. Vì vậy làm thế nào để rèn luyện kỹ năng viết chữ đẹp cho HS một cách tốt nhất? Là câu hỏi mà mọi giáo viên trăn trở rất nhiều trong đó có tôi. Qua quá trình dạy học và giáo dục học sinh của mình tôi đã từng bước nghiên cứu, rút ra những kinh nghiệm và mong muốn được trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến thế hệ trẻ đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “ Luyện chữ viết đẹp cho học sinh trong Tiểu học” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Phát hiện những sai lầm của học sinh khi luyện viết trong trường tiểu học. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh viết chữ chưa đúng, chưa đẹp và đề ra biện pháp hướng dẫn học sinh luyện viết chữ đúng, đẹp một cách có hiệu quả Lµ mét gi¸o viªn d¹y tiÓu häc, t«i lu«n chó träng tíi viÖc rÌn ch÷ cho häc sinh ngay tõ ®Çu n¨m häc. V× ch÷ viÕt cña nhiÒu häc sinh cßn sai nhiÒu lçi chÝnh t¶, ch÷ viết chưa đều và đẹp, nét chữ của các em vẫn còn gượng gạo, nguyệch ngoạc cần phải rèn luyện, uốn nắn kịp thời, liên tục và tỉ mỉ thì mới có thể đều và đẹp được.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Mục tiêu giáo dục trong nhà trường, không chỉ là kiến thức, hiểu biết cơ bản của môn học được qui định ở chương trình mà phải GD toàn diện cho HS. Trong đó việc rèn chữ viết cũng góp phần không nhỏ trong hình thành nhân cách HS. Đây là vấn đề quan trọng, được đồng nghiệp và ngành quan tâm. Cho nên hoạt động này phải được diễn ra liên tục trong quá trình dạy - học. Muốn làm tốt điều này phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho HS. Việc này giúp cho HS có được ý thức chuẩn mực, cẩn thận trong khi viết, để chữ viết của các em mỗi ngày càng đẹp hơn. Ý thức này không những hình thành ở HS tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau. Mặt khác, vì sao phải rèn luyện kỹ năng viết chữ cho HS? Chúng ta đã biết, chữ viết là một hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ bằng đồ hình, có chức năng giao tiếp và qui định thống nhất. Chữ viết đẹp sẽ gây được thiện cảm ban đầu đối với người đọc. Chữ viết còn phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ và tính nết của người viết. Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học nhất là đối với lớp 1. Cho nên phải giáo dục rèn luyện chữ viết cho HS ngay từ lớp 1. Nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì HS có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập. III NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Thông qua các việc dạy học Tập viết - Chính tả hướng dẫn học sinh viết đúng viết đẹp. IV. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Trong điều kiện hạn hẹp của cá nhân, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu ở một số giáo viên – học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 ở Trường Tiểu học Lạc Đạo A. Trong quá trình dạy học Tập viết – Chính tả như: nội dung – chương trình, các phương pháp dạy học Tập viết – Chính tả cả năm học từ đó rút ra được những biện pháp hiệu quả tối ưu giúp học sinh viết đúng, viết đẹp. - Nghiên cứu quá trình dạy học Tập viết - Chính tả để hướng dẫn học sinh viết đúng, viết đẹp năm học 2008-2009. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1. HS quan sát mẫu chữ, giáo viên viết mẫu.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học 2. Phương pháp thảo luận, phỏng vấn: Tiếp xúc với giáo viên, với học sinh và phụ huynh học sinh. 3. Phương pháp điều tra lấy bảng biểu. 4.Phương pháp thử nghiệm. 5. Phương pháp so sánh, tổng hợp, đánh giá bằng xác xuất thống kê.. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn: I. Cơ sở lí luận: Việc dạy Tập viết – Chính tả là việc rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh đòi hỏi người học phải tri giác chính xác, nắm vững các thao tác, kĩ thuật và kiên trì lặp đi lặp lại các thao tác đó. Do đó khi luyện kĩ năng viết chữ, học sinh phải nắm được hình dáng đặc điểm từng chữ cái, các thao tác viết các nhóm chữ cái và từng chữ cái ( thao tác viết nhóm chữ cái nét cong khác thao tác viết nhóm chữ nét khuyết …) và luyện tập nhiều lần trên vở Tập viết – Chính tả. Bên cạnh đó còn phát triển tư duy, so sánh, tổng hợp và phát triển nhân cách con người mới: rèn tính cẩn thận, kiên trì, óc sáng tạo, thẩm mĩ…. II. Cơ sở thực tiễn: - Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì khó thực hiện được các động tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận. Khi tiếp thu kĩ thuật viết chữ học sinh không tránh khỏi lúng túng khó khăn, đẫn đến tỉ lệ học sinh viết đẹp còn ít trên tổng số học sinh, đại đa số các em còn viết chưa đúng, chưa đẹp. Phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp, các nét chữ, con chữ chưa đều, sự kết hợp c¸c con ch÷ ch­a hµi hoµ, mÒm m¹i, ch÷ viÕt nghiªng ng¶ mét c¸ch tuú tiÖn. Mét sè học sinh chưa biết cách trình bày một bài viết vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo tÝnh thÈm mü, ch­a biÕt tr×nh bµy mét bµi v¨n xu«i kh¸c víi bµi th¬, th¬ lôc b¸t kh¸c víi th¬ tù do… Nh÷ng tån t¹i nãi trªn trong ch÷ viÕt häc sinh hiÖn nay, theo t«i lµ do nh÷ng nguyªn nh©n sau: 1. Viết xấu do tính cẩu thả: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến việc viết chữ xấu. Các em học sinh lớp1, 2 còn rất nhỏ, mải chơi, hiếu động và chưa tập chung. Các em chưa ý thức được là phải viết nắn nót, cẩn thận đưa từng nét thì chữ mới đẹp.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Đằng này các em chỉ viết sao cho thật nhanh để còn nói chuyện, đùa nghịch…Với nh÷ng em nµy, nÕu kh«ng uèn n¾n, nh¾c nhë kÞp thêi dÇn dÇn thµnh quen tay viÕt xÊu. 2. Viết xấu do tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở chưa đúng: Đây cũng là một nguyên nhân phổ biến đối với học sinh của chúng ta. 3. ViÕt xÊu do ch­a n¾m v÷ng quy tr×nh viÕt: NhiÒu em viÕt sai quy tr×nh gi÷a c¸c nét dẫn đến các nét chữ không đều, rời rạc. 4. Viết không đúng mẫu, đúng cỡ quy định như viết thiếu nét, độ cao không hợp lí, các nét không cân đối. 5. Viết xấu do ở lớp dưới các em không được phát hiện và uốn nắn kịp thời nên quen tay viÕt xÊu. - Học sinh Trường Tiểu học Lạc Đạo A từ những năm học trước và đến năm học 2007 – 2008 được cử đi thi: Viết chữ đẹp cấp huyện đạt kết quả rất thấp, không có học sinh nào đạt được giải: “Phát âm chuẩn - Viết chữ đẹp cấp huyện”. Chính vì vậy tôi cùng các đồng nghiệp rất băn khoăn, trăn trở, suy nghĩ cần làm gì và dạy như thế nào để học sinh của trường viết đẹp sánh được với các trường trong toàn huyện. Chúng tôi cùng với BGH bàn bạc trao đổi và thảo luận đưa ra thử nghiệm nhiều biện pháp luyện chữ viết trong toàn trường từ lớp 1 đến lớp 5 để dạy và hướng dẫn học sinh. III.. NHỮNG CÔNG VIỆC VÀ BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN:. Xuất phát từ một số nguyên nhân trên, tôi đã có một số biện pháp để rèn luyện chữ viÕt cho c¸c em: - Khảo sát chữ viết: Ngay từ khi bắt đầu nhận lớp, tôi đã bắt tay ngay vào việc kh¶o s¸t vµ ph©n lo¹i ch÷ viÕt. T«i t×m hiÓu xem c¸c em viÕt xÊu do nguyªn nh©n nµo, viết xấu chữ nào, nét nào để có biện pháp uốn nắn cho từng em. - Mỗi ngày tôi đều dành 15 phút đầu giờ để luyện chữ cho học sinh. Tôi yêu cầu mỗi học sinh đều phải có một quyển vở ô li rõ ràng để luyện chữ - Tôi hướng dẫn tỉ mỉ tư thế ngồi, cách để vở, cách cầm bút, cách để tay lên vở và c¸ch di chuyÓn tay cña c¸c em. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học - Tôi nói cho học sinh nắm được tầm quan trọng của việc rèn chữ, giữ vở và đề ra các tiêu chuẩn xếp loại chữ A, B, C để các em phấn đấu. - Tôi kể cho các em nghe một số câu chuyện về những tấm gương rèn chữ viết từ xấu thành đẹp như Cao Bá Quát, Nguyễn Ngọc Ký… Để các em có hứng thú, kiên trì trong viÖc rÌn ch÷ viÕt cña m×nh. - T«i chó ý rÌn ch÷ cho häc sinh ë tÊt c¶ c¸c lo¹i vë. §Æc biÖt lµ vë chÝnh t¶ vµ vë tËp viÕt. 1 .Khảo sát chất lượng chữ viết đầu năm học 2008 – 2009: Khối. Tổng số học sinh. Loại A. Loại B. Loại C. Khối 1. 113. 45 = 40%. 56 = 49%. 10 = 11%. Khối 2. 105. Khối 3. 93. 39 = 42%. 47 = 50%. 7 = 8%. Khối 4. 112. 50 = 45%. 56 = 50%. 6 = 5%. Khối 5. 91. 37 = 41%. 46 = 50%. 8 = 9%. Sau khi đã khảo sát thực tế chữ viết của từng khối tôi đã đưa ra biện pháp và cách thực hiện như sau: 2. Biện pháp: - Việc đầu tiên là tìm hiểu kĩ từng đối tượng HS, khảo sát chữ viết để nắm được đặc điểm, cách viết của từng em, ghi chép cụ thể vào sổ cá nhân để làm cơ sở. - Phân loại đối tượng và đưa ra kế hoạch, biện pháp rèn luyện cho phù hợp. - Rèn luyện chữ viết không chỉ ở tiết tập viết mà trong mọi tiết học. Vì vậy GV cần phải quan tâm toàn diện, thích đáng. Không ngừng sửa chữa, uốn nắn kịp thời cho HS. Khắc phục khó khăn, động viên, khích lệ sự cố gắng của HS. 3. Cách thức thực hiện: Ban đầu GV cần chú ý đến những qui định về cách viết và kĩ thuật viết để giúp HS hiểu được những yêu cầu cơ bản khi rèn chữ. a) Tư thế ngồi viết và cầm bút: * Tư thế ngồi viết: Nhiều GV chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo cho HS tư thế viết hợp lí. Bởi tư thế viết không những Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học ảnh hưởng đến chất lượng kết quả của việc tập viết mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triẻn thể lực của HS. Tư thế viết không hợp lý là một trong những nguyên nhân làm các em chóng mệt mỏi, tạo ra các căn bệnh như cận thị, vẹo xương sống, lép ngực của HS. Tư thế ngồi đúng như sau: - Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng không tì ngực vào cạnh bàn. - Đầu hơi cúi, mắt cách mặt vở từ 25-30 cm. -Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ vở không xê dịch khi viết. -Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn. Với cách để tay như vậy, khi viết, bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải dễ dàng. * Cách cầm bút: Cầm bút, điều khiển bút bằng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón tay cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón (Cầm bút đúng). tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều. (Cầm bút sai). khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và cả cánh tay. b) Nét viết: Tập viết được nét thanh, nét đậm. - HD HS chọn loại bút để dễ rèn chữ từ ban đầu. - Chọn vở 6 dòng kẻ (5 ô li) phù hợp với độ cao chữ 2,5 đơn vị (HD HS dòng 1-6 HS dễ xác định điểm đặt bút viết nét đầu và kết thúc) + Chúng ta cần thống nhất tên gọi các đường kẻ ngang trên vở ô li trong vở tập viết, cũng như vở 5 ôli (vở trắng) của HS. 6 5 4 3 2 1. + Đường kẻ dọc như sau: Dọc 1 2 3 4 5. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sáng kiến kinh nghiệm:. Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học. Ngang. 6 5 4 3 2 1. c) Kích thước và cỡ chữ: Kích thước và cỡ chữ được lấy dòng kẻ trên giấy làm đơn vị tính độ cao hoặc độ dài của chữ. (Mỗi đơn vị chữ cao tương ứng với khoảng cách giữa 2 dòng kẻ ) - Nhóm chữ có độ cao 1 đơn vị (1 ô li): a, ă, â,u, ư, n, m, i, e, ê, o, ô, ơ, v, c, x. - Nhóm chữ có độ cao 1,25 đơn vị (1 ô li hơn): s, r. - Nhóm chữ có độ cao 1,5 đơn vị (1 ô li rưỡi): t. - Nhóm chữ có độ cao 2 đơn vị (2 ô li): d, đ, p, q, và chữ số 0,1, 2,….. - Nhóm chữ có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi): b, h, l, g, k. - Tất cả các chữ viết hoa đều có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi). Ở lớp 1, cỡ chữ dạy tập viết cho HS gồm 2 loại: cỡ chữ lớn và cỡ chữ vừa, chữ số; lớp 2 viết chữ thường theo cỡ nhỏ, chữ hoa cỡ vừa và nhỏ; lớp 3 viết chữ thường và chữ hoa cỡ nhỏ. Ngoài ra việc rèn luyện kỹ năng tập viết còn triển khai trong các giờ Chính tả và Tập làm văn. Trên tinh thần này, tuy lớp 4 và 5 không có giờ tập viết song kỹ năng tập viết vẫn còn cần phải được chú ý rèn luyện thêm ở mức độ cao hơn và tổng hợp hơn. d) Tên gọi các nét cơ bản: Các nét cơ bản thường gặp trong cấu tạo hệ thống chữ viết tiếng Việt: * Các nét thẳng: - Thẳng đứng: Nét ngang: - Nét xiên phải: Nét xiên trái: - Nét hất: * Các nét cong: - Nét cong kín (hình bầu dục đứng): - Nét cong hở: cong phải: , cong trái: Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học * các nét móc: - Nét móc trên ( móc xuôi, móc trái): Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) - Nét móc hai đầu: - Nét móc hai đầu có thắt ở giữa:. (k). * Nét khuyết: - Nét khuyết trên (xuôi) -Nét khuyết dưới (ngược) * Nét thắt: (b, r, s) Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: nét chấm (trong chữ i); nét gẫy trong dấu phụ của chữ ă ; â ; dấu ? ; dấu . Đặt ở vị trí trên đầu các chữ cái. Điểm cao nhất của 1 đơn vị, điểm thấp nhất của dấu không chạm vào đầu các chữ cái 3 1 (cách đầu chữ cái một khe hở), chiều ngang của dấu bằng đơn vị chữ. 3. dấu không quá. e) Vị trí đặt các dấu thanh ở mỗi chữ viết: Đặt ở giữa chữ cái ghi âm chính của vần. Ví dụ: mía, nhan, loa, khoe, tuy; … g) Viết liền mạch: Muốn viết nhanh phải viết liền mạch. Liền mạch giữa các nét trong một chữ cái, liền mạch giữa các nét trong một chữ sau đó mới nhấc bút lên viết tiếp các dấu chữ, dấu thanh. h) Cách lia bút, nối liền mạch giữa các nét: Ví dụ: o+. o+. + (nét lia cuối cùng dấu +). 4. Các bước thực hiện: Việc quan tâm đến hệ thống nét cấu tạo chữ cái latinh ghi âm vị tiếng Việt là việc làm không thể thiếu được trong quá trình tổ chức dạy học tập viết. Đây là điều kiện để HS viết đúng mẫu, đảm bảo không gây nhầm lẫn các chữ cái với nhau. Đó là cơ sở để viết nhanh, từ đó nâng cao tính thẩm mỹ của chữ viết. * Bước 1: Hình thành, rèn luyện những nét cơ bản từ dễ đến khó trước khi cho các em luyện viết các chữ cái. - Thẳng đứng:. - Nét ngang:. - Nét xiên phải:. - Nét xiên trái:. - Nét hất: Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học + Chú ý luyện viết kĩ các nét tương đối phức tạp như các nét cong, các nét móc, các nét khuyết: a) Cách viết nét cong: (Viết cỡ chữ vừa) - Nét cong hở: + Cong phải:. Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang. phải và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên trái và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút một chút.. Viết. sai. Viết đúng + Cong trái:. Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang. trái và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút. - Nét cong kín :. Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút. sang trái và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến khi chạm nét đặt bút. Lưu ý: viết nét cong kín không nhấc bút, không đưa bút ngược chiều, không xoay tờ giấy, nét bút không viết nhọn quá. - Nét móc trên ( móc xuôi, móc trái):. Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 3, kéo thẳng. xuống gần đến dòng 1 thì lượn cong sang bên phải về phía trên chạm đến dòng 2 thì dừng lại. Độ rộng của đường cong gần. Giáo viên:. 1 đơn vị (gần bằng 1 ô li) 2. Dương Thị Dung Lop3.net. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học - Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 2 lượn cong sang bên phải về phía trên chạm đến dòng 3 rồi kéo thẳng xuống chạm dòng 1 . Độ rộng của đường cong gần. 1 đơn vị (gần bằng 1 ô li) 2. Điểm đặt bút Điểm uốn lượn Điểm dừng bút. Điểm đặt bút. Điểm uốn lượn Điểm dừng bút. - Nét móc hai đầu: Cách viết nét này là sự phối hợp cách viết nét móc phải và móc trái.Cần lưu ý sao cho chiều rộng của đường cong trên gần gấp đôi chiều rộng của đường cong dưới. Điểm uốn lượn Điểm đặt bút Điểm uốn lượn Điểm uốn lượn Điểm dừng bút - Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: - Nét khuyết trên (xuôi) lượn cong. Điểm đặt bút. Điểm dừng bút. (k). Điểm đặt bút ở dòng 2, đưa nét bút sang bên phải và. về phía trên chạm vào dòng 6 thì kéo thẳng xuống dòng 1 thì dừng lại. -Nét khuyết dưới (ngược) lượn cong. Điểm đặt bút ở dòng 3 kéo thẳng xuống đủ 5 ô lithì. sang bên trái, đưa tiếp nét bút sang phải về phía trên chạm vào dòng 2 thì dừng lại. Điểm đăt bút Điểm dừng bút. Điểm dừng bút. Điểm uốn lượn - Nét thắt:. (b, r, s). + Các nét cơ bản này GV phải hướng dẫn tỉ mỉ cho HS để rèn kỹ năng viết , cần phân biệt, so sánh cấu tạo mỗi nét và mỗi nét nên đưa bút như thế nào. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học + Mỗi nét cơ bản đòi hỏi phải chuẩn, do đó GV phải theo dõi sửa sai ngay từ ban đầu (tuỳ vào mức độ tiếp thu của nhiều đối tượng HS khác nhau) không nên vội vàng, bỏ qua những lỗi nhỏ của HS, phải tận tình, kiên nhẫn (HS viết chuẩn mới tiếp tục rèn nét khác). * Bước 2: Hình thành, rèn luyện các chữ cái. Trong tiếng Việt viết chữ cái có nhiều cách như: Viết thường, viết hoa, viết chữ số… Xét về cách viết thường thì: Như ở trên ta phân loại chữ cái tiếng Việt trong chương trình hiện hành theo nhóm chiều cao 1 đơn vị; 1,25 đơn vị; 1,5 đơn vị; 2,5 đơn vị. Tuy nhiên nếu xét về hình dáng thì các con chữ tiếng Việt có thể quy vào một số nhóm nhất định. Sự giống nhau về hình dáng của các con chữ là do sự tương đồng về các nét cơ bản dùng để cấu tạo chữ. Một con chữ có thể được cấu tạo chỉ bằng một nét cơ bản (ví dụ: c; o) hoặc một số nét cơ bản (m; n, a, t,…). Để phân nhóm, người ta dựa vào nét cơ bản chủ yếu nào tạo ra những con chữ trong nhóm. Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự (nét cơ bản chủ yếu) vào cùng bài dạy hoặc các bài kế tục nhau tạo điều kiện cho các em so sánh chữ đã biết với chữ chưa biết tìm sự giống nhau và khác nhau để sử dụng kiến thức và kỹ năng đã biết vào học viết chữ sau, làm cho các em dễ nhớ, dễ đọc và phát huy tính tích cực trong quá trình tập viết. Bảng chữ cái tiếng Việt có thể sắp xếp thành các nhóm đồng dạng như sau: - Nhóm 1: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c; o; ô; ơ; e; ê; x. - Nhóm 2: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc nét thẳng): a; ă; â; d; đ; q. - Nhóm 3: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i; t; u; ư; p; n; m. - Nhóm 4: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp với nét móc): l; h; k; b; y; g;… Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học - Nhóm 5: nhóm các chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong: r; v; s. Ta có bảng sau: Nhóm chữ theo độ cao. Nhóm chữ có nét cơ bản đồng dạng. 1 đơn vị: a, ă, â,u, ư, n, m, i, e, ê, o, ô,. Nét cơ bản là nét cong: c; o; ô; ơ; e; ê; x.. ơ, v, c, x. 1,25 đơn vị: s, r.. Nét móc phối hợp với nét cong: r; v; s.. 1,5 đơn vị: t.. Nét cơ bản là nét móc: i; t; u; ư; p; n; m.. 2 đơn vị: d, đ, p, q, và chữ số 0,1, Nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét 2,…... móc (hoặc nét thẳng): a; ă; â; d; đ; q.. 2,5 đơn vị: b, h, l, g, k.. Nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp với nét móc): l; h; k; b; y; g;…. + GV bao giờ cũng viết mẫu đầu tiên. + Hướng dẫn kỹ thuật viết chữ bằng cách phân tích các nét qua quan sát chữ mẫu trong bộ đồ dùng dạy viết ở các lớp (có HD viết cụ thể, rõ ràng HS dễ học). + Cho HS thực hành viết. Ví dụ: Chữ A: mẫu chữ này cấu tạo bằng những nét nào? Cách viết đúng là như thế nào? Cách viết các chữ cái thường theo các nhóm đồng dạng: (Sử dụng bộ chữ dạy tập viết của Bộ Giáo dục và Đào tạo - có HD cụ thể, dễ dạy) Tiếp theo phần luyện viết các nét cơ bản là tập viết các con chữ rời. Có viết được các con chữ đúng mẫu, thành thạo thì mới có thể ghép chúng thành các chữ ghi tiếng một cách nhanh chóng và chính xác được. Chúng ta đã biết trước khi viết vào vở ô li, vở tập viết, học sinh cần được luyện viết chữ khổ to trên bảng con bằng phấn.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Sáng kiến kinh nghiệm:. Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học. Cách viết nhóm chữ cái cấu tạo từ nét cong cơ bản: (cỡ chữ vừa) Chữ cái C: - Cấu tạo: Chữ cái C là một nét cong trái, chiều cao chữ là 1 đơn vị (2 ô vuông), chiều rộng 1,5 ô vuông. - Cách viết: Điểm đặt bút ở vị trí số 1 (xem hình vẽ), viết nét cong về bên trái có điểm xa nhất nằm trên đường kẻ phân cách 2 ô vuông đường kẻ, lượn xuống phía dưới về bên phải xuống đến đường kẻ 1 rồi đưa bút lên đến điểm dừng bút ở đường kẻ dọc 3 và trung điểm của 2 đường kẻ ngang 1 và 2. Chữ cái O: - Cấu tạo: Chữ cái O là một nét cong kín, tỉ lệ chữ O giống như chữ cái C. - Cách viết: Điểm đặt bút ở vị trí số 1. (xem hình vẽ) kéo bút sang bên trái xuống dưới chạm đến đường kẻ ngang 1, đưa bút lên phía trên vòng bên phải đến trùng khít với điểm đặt bút (vị trí 1). Chỗ rộng nhất của chữ O nằm trên đường ngang 2 từ trung điểm của đường kẻ dọc 1 và 2 đến đường kẻ dọc 3 (1,5 ô vuông). Chữ cái Ô: - Cấu tạo: Gồm một nét cong kín như chữ O có thêm mũ “^”. - Cách viết: Sau khi viết xong chữ cái O, từ điểm dừng bút trên đầu chữ O lia bút trên không rồi viết một nét gấp khúc từ trái qua phải. Hai chân dấu mũ không chạm đầu chữ cái O, đỉnh của dấu mũ nằm ở trung điểm hai đường ngang 3 và 4. Chữ cái Ơ: - Cấu tạo: Gồm một nét cong kín (chữ O) có thêm dấu mũ “?”. - Cách viết: Sau khi viết xong chữ cái O, từ điểm dừng bút trên đầu phía phải chữO lia bút trên không rồi viét dấu mũ “?”, chân của dấu mũ “?” chạm vào điểm dừng bút. Chữ cái e: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị (2 ô vuông), chiều ngang từ điểm đặt bút đến điểm dừng bút gần bằng 1 đơn vị. Chữ e gồm hai nét liền nhau: nét cong phải nối với nét cong trái (sách TV1 GV thì chữ e là một nét thắt) - Cách viết: Từ điểm đặt bút cao hơn đường kẻ ngang 1 viết chéo sang phải, hướng lên trên, lượn cong tới đường ngang 3. Sau đó viết nét cong trái như viết chữ C. Điểm dừng bút ở trung điểm của hai đường ngang 1 và 2 và chạm vào đường kẻ dọc 3.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Chữ cái ê: - Cấu tạo: Giống chữ e có thêm dấu mũ “^”. - Cách viết: Viết chữ cái e sau đó viết dấu mũ “^” như cách viết dấu mũ ở chữ Ô.. Chữ cái X: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng hơn 1 đơn vị. Chữ có cấu tạo gồm hai nét cong hở: cong phải và cong trái. Hai nét cong này chạm lưng vào nhau. - Cách viết: Từ điểm đặt bút thấp hơn đường ngang 3 gần đường kẻ dọc 1 lượn cong sang phảiđể viét nét cong phải. Điểm dừng bút lần thứ nhất chạm đường kẻ dọc 1 và ở trung điểm hai đường ngang 1 và 2. Sau đó, lia bút đến vị trí số 2 (xem hình) viết đường cong trái như viết chữ C. Điểm dừng bút cuối cùng chạm đường kẻ dọc 4 và ở trung điểm giữa đường ngang 1 và 2. Lưu ý, khi viết cần cho lưng hai nét cong chạm vào nhau. Cách viết nhóm các chữ cái có cấu tạo nét cong phối hợp với nét móc: Chữ cái a: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, bề ngang ở chỗ rộng nhất 1,25 đơn vị (2 ô rưỡi). - Cách viết: Đầu tiên viết nét cong kín như chữ cái O sao cho phía bên phải của nét này chạm vào đường kẻ dọc 3. Tiếp theo từ giao điểm của đường ngang 3 và dọc 3 (vị trí 2) đưa nét bút thẳng xuống viết nét móc ngược (móc phải). Điểm dừng bút ở giao điểm của đường kẻ dọc 4 và đường ngang 2. Chữ cái â: - Cấu tạo: Chữ a có thêm dấu mũ “^” - Cách viết: Đầu tiên viết chữ a, sau đó viết dấu mũ “^” giống như trường hợp viết chữ Ô, ê. Chữ cái ă: - Cấu tạo: Chữ ă là chữ a có thêm dấu mũ “v”. - Cách viết: Đầu tiên viết chữ a, tiếp đó viết dấu mũ “v”. Dấu mũ “v” là nét cong nhỏ hình vòng cung. Điểm đặt bút bên nằm trên đường kẻ dọc 2 và trung điểm của đường ngang 3 và 4, viết nét cong xuống rồi lượn lên. Đóng nét cong không chạm vào đầu chữ a. Chữ cái d: Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học - Cấu tạo:Độ cao 2 đơn vị, chiều ngang như chữ a. Chữ gồm hai nét: nét cong kín và nét móc ngược (móc phải) sát vào bên phải nét cong kín. - Cách viết: Sau khi viết nét cong kín như cách viết chữ O, lia bút lên giao điểm giữa đường ngang 5 và đường dọc 3. Từ đó kéo thẳng xuống viết nét móc ngược. Điểm dừng bút là giao điểm của đường dọc 4 và đường ngang 2. Chữ cái đ: - Cấu tạo: Chữ đ có cấu tạo như chữ d có thêm nét ngang. - Cách viết: Đầu tiên viết chữ d, tiếp đó viết nét thẳng ngang nằm trên dòng kẻ ngang 4 bắt đầu từ trung điểm giữa hai đường kẻ dọc 2 và 3 và kết thúc cũng tại trung điểm giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4 (độ dài nét này đúng bằng cạnh của ô vuông). Chữ cái q: - Cấu tạo: Chữ q có cấu tạo gồm hai nét (nét cong kín) và nét thẳng đứng sát vào bên phải nét cong. - Cách viết: Sau khi viết xong nét cong khép kín, lia bút đến đường ngang 3, viết thẳng xuống. Điểm dừng bút ở trên đường ngang cách đường ngang 1 hai ô vuông về phía dưới. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét cơ bản là nét móc (hoặc nét móc phối hợp với nét móc): Chữ cái i: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều rộng 0,75 đơn vị. Chữ i có cấu tạo gồm hai nét: một nét thẳng ngắn chéo sang phải, nét móc ngược và một dấu chấm trên đầu nét móc. - Cách viết: Điểm đặt bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2, viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3. Sau đó viết nét móc ngược. Đến điểm dừng bút thì lia bút lên phía trên đầu nét móc nửa dòng kẻ để đặt dấu chấm.. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học Chữ cái t: - Cấu tạo: Độ cao 1, 5 đơn vị, chiều ngang 0,75 đơn vị. Chữ t gồm ba nét: nét thẳng ngắn chéo sang phải, nét móc ngược và nét thẳng ngang. - Cách viết: Điểm đặt bút nằm trên đường ngang 2 và giữa đường dọc 1 và 2, viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3, lia bút thẳng lên trên, dọc theo đường kẻ dọc 2 đến đường kẻ ngang 4 và bắt đầu viết tiếp nét thứ 2 (nét móc). Tiếp tục lia bút tới vị trí bắt đầu viết nét thứ 3 (trên đường ngang 3, giữa đường dọc 1 và2). Nét thẳng ngang có độ dài bằng 0,5 đơn vị (một cạnh của hình ca rô). Chữ cái u: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ u gồm 3 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải và hai nét móc ngược, Nét móc thứ nhất có bề ngang lớn gấp 1,5 lần nét thứ hai. - Cách viết: Từ điểm đặt bút ở giữa ô vuông nằm bên trên đường kẻ ngang 1 viết nét thẳng hơi chéo sang bên phải đến đường kẻ ngang 3. Viết nét móc ngược thứ nhất và dừng lại trên đờng kẻ ngang 2 ở điểm nằm giữa đường kẻ dọc 3 và 4. Lia bút lên phía trên và dừng lại ở đường ngang 3 điểm nằm giữa đường kẻ dọc 3 và 4 và từ đó viết tiếp nét móc ngược thứ hai. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và là trung điểm giữa đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái ư: - Cấu tạo: Giống chữ u (cao 1 đơn vị; ngang 1,5 đơn vị). Chữ ư có 4 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải, 2 nét móc ngược và dấu phụ “?” - Cách viết: Viết chữ u sau đó viết dấu phụ “?” trên đầu nét móc ngược thứ hai. Chữ cái p: - Cấu tạo: Độ cao 2 đơn vị, chiều ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ p gồm 3 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải, nét thẳng đứng và nét móc hai đầu, phần móc trên bằng 1,5 dưới. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên dòng kẻ ngang 2 và ở giữa đường kẻ dọc 1 và 2 viết nét thẳng chéo về bên phải đến giao điểm giữa đường kẻ ngang 3 và đường kẻ dọc 2. Từ đó viết nét thẳng đứng bằng cách kéo bút dọc theo đường dọc 2 xuống cách đường kẻ ngang 1 là 2 ô vuông thì dừng lại. Tiếp theo, lia bút lên phía trên và bắt đầu viết nét móc hai đầu từ điểm thứ 3 (trên đường kẻ dọc 2 và ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2) theo chiều mũi tên. Điểm dừng bút trên đường kẻ ngang 2 và trung điểm của hai đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái n:. Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Sáng kiến kinh nghiệm: Luyện chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học - Cấu tạo: Cao 1 đơn vị, ngang rộng nhất 1,75 đơn vị. Chữ n gồm hai nét: nét móc xuôi và nét móc hai đầu. - Cách viết: Sau khi viết xong nét móc xuôi, điểm dừng bút ở đường kẻ ngang 1, rê bút dọc theo đường kẻ dọc 2 lên. 1 ô và bắt đầu viết nét 2. móc hai đầu theo chiều mũi tên trong hình vẽ. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và là trung điểm của đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái m: - Cấu tạo:Cao 1 đơn vị, ngang rộng nhất 2,5 đơn vị. Chữ m gồm 3 nét: 2 nét móc xuôi và 1 nét móc hai đầu. - Cách viết: viết gần giống như chữ n, viết xong nét móc xuôi thứ 2, rê bút ngược lên viết tiếp nét móc hai đầu. Điểm dừng bút là giao điểm của đường ngang và đường kẻ dọc 5. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét khuyết phối hợp với nét móc): Chứ cái L: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1 đơn vị. Chữ l gồm 2 nét: nét khuyết trên nối tiếp nét móc ngược. - Cách viết: Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và ở giữa 2 đường kẻ dọc 1 và 2. Đưa bút lượn hơi cong lên phía trên và lượn cong theo chiều mũi tên sát đường kẻ ngang thứ 6 rồi kéo thẳng xuống. Gần đến đường kẻ ngang 2 thì lượn cong viết nét móc. Điểm dừng bút nằm trên đưòng kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. Chữ cái h: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ h gồm 2 nét: nét khuyết trên và nét móc hai đầu. - Cách viết: Điểm đặt bút giống điểm đặt bút chữ l (hình vẽ). Viết nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị. Từ điểm cuối của nét khuyết lia bút dọc về phía trên đầu đường kẻ ngang 2 và tiếp tục viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái y: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ y gồm 3 nét: nét thẳng ngắn xiên về bên phải, nét móc ngược và nét khuyết dưới. - Cách viết: Viết nét thẳng xiên về bên phải theo hướng mũi tên đi lên (bắt đầu từ điểm trên đường kẻ dọc 1 và ở giữa 2 đường ngang 1 và 2, kéo lên đến dòng kẻ ngang 3). Viết nét móc ngược lên :từ điểm dừng nét thứ 1 (thẳng xiên phải), kéo thẳng xuống gần đường kẻ ngang 1 rồi lượn vòng lên cho đến khi gặp đường kẻ ngang 2. Viết nét khuyết dưới: từ Giáo viên:. Dương Thị Dung Lop3.net. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×