Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 24 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc. Việc
bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của xã hội và
của mỗi gia đình. Việc giáo dục trẻ ngay từ khi cịn nhỏ là vơ cùng quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho
trẻ sau này. Sản phẩm của giáo dục là con người mà con người là mục tiêu, động
lực của sự phát triển đất nước trong tương lai đó chính là thế hệ trẻ.
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích
cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non nói chung và đặc biệt
đối với trẻ 5-6 tuổi nói riêng, đây là giai đoạn trẻ học, tiếp thu, lĩnh hội những
giá trị sống để phát triển nhân cách, góp phần phát triển về các mặt thể chất, tình
cảm-xã hội, ngơn ngữ, nhận thức, giúp trẻ sẵn sàng đi học lớp Một ở trường
phổ thông sau này. Đồng thời trẻ lứa tuổi mầm non rất dễ bộc lộ cảm xúc, chưa
có nhiều kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc, vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh còn nhiều hạn chế do đó nhiều trẻ cịn thụ động, khơng biết ứng phó
với các tình huống nguy cấp, khơng biết tự bảo vệ mình trước nguy hiểm hoặc
tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác. Do đó, việc dạy kỹ năng sống cho trẻ là rất
cần thiết bởi kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân trẻ, giúp trẻ có nhận
thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp ngay từ độ tuổi mầm non.
Để nắm bắt rõ được đặc điểm, tâm lý của trẻ lứa này, và làm sao có thể
giáo dục cho trẻ biết ứng xử tốt với mọi tình huống mọi hồn cảnh trong cuộc
sống đời thường một cách văn minh và hồn nhiên đúng với độ tuổi của trẻ và để
một tập thể trẻ có kỹ năng sống tốt sẽ tạo nên mơi trường sống ấm áp, hoà thuận,
vui vẻ và phát triển ở nhóm lớp thì việc chăm sóc, giáo dục trẻ phải có sự chung
tay góp sức của nhà trường, gia đình và xã hội.
Song trên thực tế việc dạy kỹ năng sống cho trẻ rất nhiều giáo viên còn
chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của vấn đề hoặc thiếu kỹ năng giảng dạy để
có thể truyền đạt cho trẻ hiểu và hình thành cho trẻ những kỹ năng sống cần
thiết. Giáo viên thường lo lắng đối với những trẻ có một số vấn đề về hành vi và


khả năng tập trung trong những năm tháng đầu tiên trẻ đến trường. Đơn giản là
vì những trẻ này thường khơng có khả năng chờ đến lượt, không biết chú ý lắng
nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho trẻ khơng thể tập trung lĩnh hội
những điều cơ giáo dạy. Vì vậy, giáo viên phải tốn rất nhiều thời gian vào đầu
năm học để giúp trẻ có được những kỹ năng sống cơ bản ở trường mầm non
giúp trẻ ổn định nề nếp nhóm lớp và có các thói quen tốt trong sinh hoạt hàng
ngày.
Đồng thời trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay thì rất
nhiều các bậc phụ huynh có rất ít thời gian để quan tâm đến con cái bên cạnh đó
cũng có một số phụ huynh thường bao bọc, nuông chiều trẻ một cách thái quá,
làm hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỉ, không quan tâm đến người khác và các kỹ


2

năng trong cuộc sống rất hạn chế, gây khó khăn cho trẻ trong việc có tình huống
bất ngờ xảy ra. Vì vậy, nhiều trẻ vẫn rất hạn chế trong các kỹ năng sống cơ bản
hàng ngày và rất thụ động khi gặp những tình huống xảy ra trong cuộc sống
hàng ngày của trẻ. Chính vì vậy, việc rèn kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt là trẻ 56 tuổi là một việc làm hết sức cần thiết giúp trẻ có những kỹ năng cơ bản trong
cuộc sống và giúp trẻ sẵn sàng vào học lớp Một ở trường phổ thông.
Xuất phát từ những lý do trên là giáo viên trực tiếp đứng lớp 5-6 tuổi, qua
một thời gian tìm tịi nghiên cứu, nhận thức được sâu sắc, ý nghĩa vai trò quan
trọng của các kỹ năng sống đối với sự phát triển của trẻ, với trái tim là người mẹ
thứ hai của trẻ đã thôi thúc tôi lựa chọn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi lớp Hoa Sen tại trường mầm
non Vĩnh Tiến” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn được góp một phần nhỏ
bé của mình vào việc thực hiện hoàn thành mục tiêu giáo dục mầm non trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng dạy kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi lớp

Hoa Sen ở trường mầm non Vĩnh Tiến, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ “giúp trẻ chuyển tải những gì
mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ), và những gì mình
quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp trẻ biết phải làm gì và
làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống
hàng ngày. Từ đó phát triển tồn diện nhân cách trẻ, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng
cho trẻ bước vào lớp Một ở trường phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường mầm non.
Nghiên cứu đối tượng trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; nghiên cứu thực tiễn và các
hoạt động giáo dục giúp trẻ có kỹ năng sống tích cực để đưa ra các biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ lớp 5-6 tuổi Hoa Sen ở
trường mầm non Vĩnh Tiến.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và cơng tác giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non 5-6 tuổi.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Điều tra về mức độ trẻ đạt được các nhóm kỹ
năng sống; tìm hiểu các biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ đạt kết quả cao
nhất.


3

- Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, hành vi, các kỹ năng của
trẻ thông qua ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày.
- Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các
kinh nghiệm hay trong dạy kỹ năng sống cho trẻ. Đàm thoại với phụ huynh để

tìm hiểu đặc điểm của trẻ khi ở gia đình. Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá
trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
- Phương pháp trực quan: Bao gồm phương pháp làm mẫu, làm gương
giúp trẻ quan sát và bắt chước thực hành thường xuyên những kỹ năng sống cần
hình thành.
- Phương pháp thực hành: Bao gồm các phương pháp trò chơi, giao việc,
trải nghiệm. Những phương pháp này giúp trẻ bắt chước/ tập thử và tích cực
thực hành thường xuyên các kỹ năng sống giáo viên cần dạy trẻ.
- Phương pháp toán học: Xử lý những số liệu khảo sát, đã đạt được kết
quả, mức độ đạt được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá
nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống
hàng ngày”(Theo định nghĩa Tổ chức Y tế Thế giới).
Mục tiêu của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ: nhằm phát triển, nuôi dưỡng
những giá trị sống nền tảng và hình thành những kỹ năng sống tích cực trong
trẻ, giúp cân bằng cuộc sống trên các lĩnh vực nền tảng: Thể trạng, tâm hồn, trí
tuệ và tinh thần [1].
Vai trị của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ: Lứa tuổi mầm non là giai đoạn
học - tiếp thu - lĩnh hội giá trị sống để phát triển nhân cách. Kỹ năng sống là
những kỹ năng nền tảng để hình thành nhân cách trẻ. Phát triển về các mặt thể
chất, tình cảm-xã hội, ngôn ngữ, nhận thức, giúp trẻ sẵn sàng đi học lớp một ở
trường phổ thông sau này. Cụ thể là:
- Giúp trẻ được an toàn, khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng thích
ứng với thay đổi của điều kiện sống.
- Giúp trẻ biết kiểm soát cảm xúc, thể hiện tình yêu thương, đồng cảm với
mọi người xung quanh.
- Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tơn trọng người khác,
có khả năng giao tiếp tốt với mọi người.

- Giúp trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những kỹ năng thích ứng với hoạt
động học tập ở lớp một như: sẵn sàng hòa nhập, vượt qua khó khăn để hồn
thành nhiệm vụ…” [2].


4

Kỹ năng sống là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để thực hiện hành
động có hiệu quả trong những điều kiện xác định. Kỹ năng sống có vai trị quan
trọng với cá nhân và cả xã hội. Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống khác nhau.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là quá trình tổ chức các hoạt động giáo
dục nhằm hình thành, phát triển năng lực tâm lí - xã hội cho trẻ (hình thành hành
vi tích cực; thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực) bằng cách trang bị cho trẻ kiến
thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp, từ đó trẻ có thể thực hiện các hành
động một cách có hiệu quả trong những điều kiện xác định [3].
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng
giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của
mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ
bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập
của trẻ tại trường. Vì vậy, việc đi sâu lồng ghép dạy kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với
lứa tuổi nhất là lứa tuổi mầm non là rất cần thiết.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” đã
được Bộ giáo dục và đào tạo phát động từ năm học 2008 – 2009 và đã được các
trường trong cả nước thực hiện trong suốt hơn 10 năm qua. Với yêu cầu tăng
cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo
dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức
sáng tạo. Nội dung rèn kỹ năng sống cho học sinh chính là một trong năm nội
dung của phong trào này. Nghi thức văn hóa trong ăn uống là một nét văn hóa
mà trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng ít được quan tâm chú ý
tới và ít người biết được rằng: Văn hóa trong ăn uống là một trong những tiêu

chí đánh giá nhân cánh của con người. Vì thế, trẻ cần được rèn luyện kỹ năng
thực hiện các nghi thức văn hóa ăn uống.
Với tình hình như vậy, là một giáo viên đứng lớp mẫu giáo 5-6 tuổi lâu
năm, tôi luôn trăn trở với những thực trạng trên tôi mạnh dạn đề xuất ra một số
giải pháp thích hợp để từng trẻ trong trường, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có
được những thói quen và hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội, nhằm
góp phần hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ, để trường học thực sự văn minh,
thanh lịch và trang bị những hành trang đầu đời chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp
Một.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung:
Trường mầm non Vĩnh Tiến là trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức
độ I năm 2005 và được công nhận lại vào tháng 10 năm 2018.
Năm học 2020 - 2021, trường mầm non Vĩnh Tiến có số cán bộ giáo viên,
nhân viên: 20 người. Trong đó: Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 16, nhân viên: 01
Tổng số trẻ là: 267 cháu/10 nhóm, lớp. Trong đó: Nhà trẻ: 4 nhóm. Mẫu
giáo: 6 lớp.


5

Năm học 2020-2021 tôi được phân công tiếp tục đứng lớp 5-6 tuổi Hoa
Sen với tổng số trẻ là 30 cháu.
2.2.2. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Vĩnh Tiến và phòng
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Lộc nhà trường chúng tôi đã có đủ số phịng học để
dạy trẻ, có đầy đủ tiện nghi phục vụ cho việc dạy và học, cảnh quan nhà trường
thống mát, có cây che bóng mát xung quanh, sân lát gạch bằng phẳng... góp
phần rất lớn cho trẻ được quan sát, từ đó cung cấp những biểu tượng, trẻ thể hiện

những hiểu biết của mình về thế giới xung quanh.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn; giáo viên yêu
nghề, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong cơng việc. Ban giám hiệu nhà
trường đã quan tâm chỉ đạo sát sao đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở
tất cả các mơn học đối với tất cả các nhóm lớp trong nhà trường, đặc biệt là
“hoạt động giáo dục kỹ năng sống”.
Đa số trẻ khỏe mạnh đi học đều. Trẻ vui vẻ khi đến lớp, yêu cô, yêu bạn
bè. Lớp học luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các bậc cha mẹ học sinh trong
việc phối kết hợp với nhà trường để giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.
* Khó khăn:
Hầu hết các cháu là con nông dân và công nhân nên cịn thực sự khó khăn
và khơng có nhiều thời gian nhiều để quan tâm đến đời sống tình cảm, tâm lý
của trẻ nên còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó cịn có các cháu gia đình ln nng
chiều thái quá. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục kỹ
năng sống cho con em ở lứa tuổi Mẫu giáo, nên thường phó mặc cho giáo viên.
Thời gian đầu trẻ đến lớp với thói quen tự do, ra vào lớp tự nhiên, hay nói
leo, trả lời khơng trọn câu hay một số cháu rất ít nói và rụt rè trong giao tiếp...
Về phía các bậc cha mẹ trẻ em ln nóng vội trong việc dạy con; do đó,
khi trẻ về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm tốn thì lo lắng
một cách thái quá. Đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ
khơng có kỹ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, khơng chú ý đến con
mình ăn, uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong
ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những
đồ dùng đó để làm gì?
Đặc biệt trong những tháng gần đây tình hình dịch bệnh covid - 19 xẩy ra
trên diện rộng, các cháu phải ở nhà dài ngày vì vậy khơng trực tiếp hướng dẫn
cho các con được, chính vì vậy chúng tơi lại phải xây dựng các hoạt động trên
màn ảnh để dạy các kỹ năng sống cho trẻ, bởi tôi thiết nghĩ đây là việc làm vô
cùng cần thiết khi các con ở nhà để phòng chống dịch.
2.2.3. Kết quả của thực trạng



6

Từ những thuận lợi, khó khăn trên để nắm bắt kết quả thực trạng, tôi đã
tiến hành khảo sát chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi lớp Hoa Sen tại Trường MN Vĩnh Tiến, qua thống kê danh sách (như
phụ lục 1 kèm theo) và kết quả thống kê khảo sát từng trẻ (như phụ lục 2 kèm
theo) tơi có: Bảng tổng hợp khảo sát chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ MG 5-6 tuổi lớp Hoa Sen (vào đầu năm học 2020-2021, Tháng 9
năm 2020) cụ thể như sau:
Kết quả trên trẻ
STT

Nội dung khảo sát

Tổng số trẻ
khảo sát

Số trẻ đạt

Số trẻ chưa đạt

Số trẻ

Tỉ lệ%

Số trẻ

Tỉ lệ%


1

Trẻ mạnh dạn tự tin

30

19/30

63%

11/30

37%

2

Kỹ năng hợp tác

30

20/30

67%

10/30

33%

3


Kỹ năng giao tiếp

30

19/30

63%

11/30

37%

4

Kỹ năng vệ sinh

30

20/30

67%

10/30

33%

5

Kỹ năng tự phục vụ


30

21/30

70%

9/30

30%

6

Sự tò mò và khả năng
sáng tạo

30

19/30

63%

8/30

37%

Qua bảng khảo sát trên ta thấy :
* Hạn chế:
Số trẻ chưa mạnh dạn tự tin, chưa có kỹ năng hợp tác, chưa có kỹ năng
giao tiếp, chưa có kỹ năng vệ sinh, chưa có kỹ năng tự phục vụ với sự tò mò và

khả năng sáng tạo của trẻ đang còn rất thấp.
* Nguyên nhân:
- Giáo viên còn chưa chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ;
- Trẻ chưa có sự mạnh dạn tự tin trong các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống ;
- Kỹ năng giao tiếp của trẻ chưa tốt;
- Đa số phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ;
- Phụ huynh cịn nng chiều trẻ thường làm thay cho trẻ những công việc
mà trẻ yêu cầu;
Từ những tình hình và số liệu trên cho thấy kỹ năng sống và việc thực
hiện kỹ năng sống của trẻ là rất thấp. Vì vậy mà tơi mạnh dạn xin đưa ra một số
giải pháp, biện pháp, các kiến thức về kỹ năng sống và bền bỉ tận tâm rèn luyện
những kỹ năng sống cơ bản nhất cho trẻ thông qua đề tài “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi lớp
Hoa Sen tại trường mầm non Vĩnh Tiến”.


7

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Xây dựng kế hoạch để dạy kỹ năng sống cho trẻ
Bản thân tôi đã xây dựng các kế hoạch giáo dục theo năm, tháng, tuần; theo
từng chủ đề có sự phê duyệt và kiểm tra của Ban giám hiệu. Xây dựng kế hoạch
tổ chức hoạt động học có chủ định theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm theo Thông tư 28 của BGD&ĐT.
Bước 1: Xác định mục tiêu theo đúng độ tuổi, nắm được trong việc thực
hành các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ dựa vào các tiêu chí và chỉ số
dành cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
Bước 2: Xây dựng bộ ngân hàng mục tiêu dựa vào từng chủ đề phù hợp.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch chủ đề, mục tiêu của chủ đề phải dựa trên ngân
hàng mục tiêu đã lên.
Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện chủ đề tích hợp dạy trẻ kỹ năng sống
trong mọi hoạt động trong ngày.
Bước 5: Thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải dựa
vào nhu cầu và hiểu biết của trẻ theo từng độ tuổi, từng cá nhân.
Bước 6: Đánh giá sự phát triển của trẻ theo ngân hàng mục tiêu đã lên.
- Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ theo độ tuổi, nội dung từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Xây
dựng các ngân hàng mục tiêu, chỉ số phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của trẻ
theo từng chủ đề. Giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần đạt và khả năng của trẻ để
xác định phương pháp hoạt động, nội dung các bài tập rèn kỹ năng cho trẻ, phù
hợp cho cả lớp, phù hợp với từng cá nhân trẻ (cá nhân trẻ đặc biệt), đảm bảo tính
phù hợp, hài hòa theo từng độ tuổi, chủ động sắp xếp trình tự hoạt động theo chủ
định của mình và mức độ hứng thú của trẻ.
- Xây dựng, kế hoạch đánh giá trẻ nhằm ghi chép hàng ngày từng chi tiết
về sự tiến bộ của trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi chép những kỹ năng
trẻ đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo để đánh giá cuối mỗi độ tuổi,
cuối giai đoạn phát triển của trẻ. Cũng từ biện pháp này, tơi có dữ liệu, sản phẩm
để đánh giá trẻ, đồng thời có cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện pháp giáo dục
từng trẻ vì mỗi trẻ rất khác nhau và giúp trẻ sớm hình thành các kỹ năng sống.
- Các bài tập và nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải tự lập, tự phục vụ.
3.2. Tạo môi trường thuận lợi để dạy kỹ năng sống cho trẻ
Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo dục trẻ. Có mơi
trường vật chất và mơi trường xã hội. Để có mơi trường dạy kỹ năng sống tốt
cho trẻ đạt hiệu quả ngay từ đầu năm tôi đã phối hợp với giáo viên trên nhóm
lớp trang trí nhóm lớp theo chủ đề; Tạo khơng khí, mơi trường phù hợp với từng
chủ đề đồng thời lồng ghép các hoạt động giáo dục tạo tình huống để trẻ rèn các
kỹ năng.



8

+ Ví dụ:
* Ở chủ đề: “Trường mầm non”: Rèn trẻ kỹ năng giao tiếp: Chào hỏi, tạm
biệt, cảm ơn, xin lỗi, lễ phép với người lớn, tôn trọng bạn bè, vui vẻ thân thiện,
lắng nghe ý kiến, chia sẻ thơng tin, hịa thuận với các bạn, giúp đỡ bạn khi cần
thiết cùng bạn hồn thành cơng việc.
* Ở chủ đề “Gia đình”: Dạy trẻ những khả năng ứng xử phù hợp với
những người gần gũi xung quanh: Lễ phép với người lớn, quan tâm nhường nhịn
em nhỏ, giúp đỡ bố mẹ những cơng việc vừa sức, biết trị chuyện lễ phép, thân
mật chơi vui vẻ với bạn, không quậy phá làm ồn biết thể hiện cảm xúc, chia sẻ
đồng cảm.
* Ở chủ đề “Bản thân”: Rèn trẻ kỹ năng tự phục vụ: Tự mặc cởi quần áo,
cách sử dụng vệ sinh đúng cách, vệ sinh cá nhân, trong ăn uống cách mặc quần
áo phù hợp với thời tiết biết bảo vệ bản thân trước những tình huống nguy hiểm,
biết một số thông tin về bản thân…
* Ở chủ đề “Nghề nghiệp”: Lồng ghép các bài thơ câu đố để trẻ hiểu ý
nghĩa của các nghề từ đó trẻ biết tuân thủ sự phân công phối hợp với bạn bè để
hồn thành cơng việc chung, khả năng sáng tạo, diễn tả ý tưởng, kỹ năng sử lý
tình huống.
* Chủ đề “Thế giới thực vật”: Dạy trẻ kỹ năng biết yêu thiên nhiên, trồng
và chăm sóc cây xanh, bảo vệ mơi trường.
* Chủ đề “Phương tiện giao thông”: Dạy trẻ kỹ năng tuân thủ một số quy
định giao thông khi đi trên đường, những hành vi văn hóa nơi cơng cộng như: Đi
nhẹ, nói khẻ, khơng chen lấn xơ đẩy nhau…
* Chủ đề “Quê hương đất nước - Bác Hồ”: Dạy trẻ kính yêu Bác Hồ, quan
tâm đến những di tích lịch sử, địa danh, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương đất nước
giữ gìn và bảo vệ mơi trường. Vì tôi thiết nghĩ giáo dục trẻ yêu quê hương đất
nước là vấn đề vô cùng quan trọng. Nên ngay từ đầu năm học tơi đã có kế hoạch

trình lên BGH nhà trường để có kế hoạch cho trẻ thăm quan dã ngoại danh lam
thắng cảnh các di tích lịch sử của địa phương được BGH đồng tình ủng hộ.


9

Hình ảnh 1: Các cháu đang đi thăm quan di tích lịch sử của địa phương
Với công tác xây dựng tốt môi trường giáo dục trong trường mầm non
như vậy đó chính là phương tiện, là điều kiện để giúp trẻ lớp tơi phát triển tồn
diện về thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, khả năng thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng
xã hội, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào các cấp học sau này. Vì thế để
thực hiện được việc rèn kỹ năng sống cho trẻ thì không thể thiếu đi cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống, hình thành thói quen sống, nề nếp
sinh hoạt tới các bậc cha me và cộng đồngvề kế hoạch thực hiện chuyên đề kỹ
năng sống cho trẻ có sự phối hợp, hỗ trợ kinh phí để xây dựng mơi trường, mua
sắm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đủ theo thông tư 02/2010/TT - BGDDT của
Bộ GD&ĐT nhằm đảm bảo trong quá trình triển khai và thực hiện.
Bên cạnh việc trang trí sắp đặt mơi trường trong lớp rất quan trọng. Tôi đã
sưu tầm rất nhiều video, tranh ảnh về việc trang trí các góc, lớp học xung quanh
mục đích cho trẻ hiểu biết về cách sống, các mối quan hệ xã hội. Song song với
việc đó cùng với những đồ dùng, đồ chơi sẵn có của nhà trường. Bản thân tôi
khi được là giáo viên phụ trách lớp 5-6 tuổi, tôi đã cùng với đồng nghiệp, phụ
huynh thường xuyên sưu tầm những vật dụng đã qua sử dụng như: rơm rạ, chai
nước, các hộp nhựa, hộp sữa, vỏ kẹo, đĩa CD đã hỏng, lá cây rụng, cành khô,
giấy báo, tạp chí, lịch cũ…Những vật liệu được thu gom và vệ sinh sạch sẽ, kết
hợp với việc vận dụng những nguyên vật liệu phế thải đã gắn ghép chúng với
nhau để mô tả các vật trong cuộc sống xung quanh trẻ, tạo hình khối và bỏ vào
các thùng, hộp phân loại để trẻ hoạt động ngay trên các mảng tường trang trí với
nội dung và các bài tập rèn kỹ năng sống cho trẻ. Chuẩn bị tốt các điều kiện đồ

dùng đồ chơi, vật liệu chơi, các góc chơi phù hợp với từng chủ đề nhằm đáp ứng
nhu cầu hứng thú chơi của trẻ đảm bảo đủ đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ tổ
chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo chương trình.


10

3.3. Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với khả năng
và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Trong quá trình hướng dẫn, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ bản thân đã lựa
chọn một số nội dung phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
như:
*Trẻ có kỹ năng tự phục vụ bản thân
Trong những kỹ năng tự phục vụ bản thân tôi lựa chọn một số những kỹ
năng cơ bản sau để dạy trẻ: Kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng tự chăm lo
vệ sinh cá nhân.
- Đối với kỹ năng tự chăm sóc bản thân:
Kỹ năng tự xúc ăn: Trẻ ở độ tuổi này có khả năng tự xúc ăn, tuy nhiên có
nhiều trẻ khi ăn xúc cơm cịn rơi vãi, có những trẻ khơng tự xúc mà chỉ đợi cơ
xúc cho thì mới ăn. Chính vì vậy trước khi vào giờ ăn tôi thường kể cho trẻ nghe
một số câu chuyện do tơi sưu tầm có nội dung liên quan đến việc tự xúc cơm ăn.
Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo: Để hình thành được kỹ năng này
cho trẻ thì vào các giờ hoạt động góc, hoạt động chiều tơi đã đưa vào dạy cho
trẻ. Để việc dạy trẻ có hiệu quả, ở góc kỹ năng tơi làm một số bộ sách về kỹ
năng cho trẻ được tập luyện: Tập ứng dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao.


11

(Hình ảnh: Trẻ tự xúc ăn, trẻ chải đầu cho bạn)

- Đối với kỹ năng chăm lo vệ sinh cá nhân:
Vệ sinh cá nhân là một việc làm không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày của trẻ nhất là trong thời điểm dich bệnh civid 19 đang diễn biến phức tạp
thì việc vệ sinh cá nhân càng phải đặc biệt quan tâm và đơn đốc trẻ. Vì thế tơi
thực hiện dạy trẻ một cách thường xuyên. Dạy trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi
đi vệ sinh, khi tay bẩn, rèn cho trẻ biết tự rửa tay dưới vòi nước bằng xà phịng
đúng quy trình, đúng kỹ năng.


12

(Hình ảnh: Trẻ tự rửa tay bằng xà phịng dưới vịi nước)
* Trẻ có kỹ năng tự bảo vệ bản thân:
Xã hội hiện đại mang đến cho cuộc sống con người nhiều tiện ích, sự
thoải mái nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, đặc biệt là đối với con trẻ.
Để việc giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ được tốt, tôi đã lựa chọn ra những mối
nguy hiểm thường xảy ra trong cuốc sống hàng ngày đối với trẻ để lồng ghép
vào các thời điểm trong ngày cho thích hợp cụ thể:
- Các mối nguy hiểm trong gia đình, trường học: Ổ điện, bếp ga, phích
nước nóng, bàn là… tôi sẽ lồng vào hoạt động khám phá đồng thời tổ chức cho
trẻ chơi trên màn hình các trị chơi: “Loại bỏ những đồ dùng gây nguy hiểm cho
trẻ”, hay trò chơi “Hãy gạch chéo vào đồ dùng mà bé khơng được sử dụng”…
- Các mối nguy hiểm ngồi xã hội:
Tơi sưu tầm hình ảnh có nội dung về các mối nguy hiểm mà có thể sảy
ra đối với trẻ cho trẻ xem để từ đó giáo dục trẻ, giúp trẻ giải quyết các tình
huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Với trẻ mầm non, kỹ năng sống chưa có một giáo trình nào cụ thể, chưa
được đưa vào như một giờ học chính nên chúng ta cần khéo léo lồng ghép vào
các hoạt động trong ngày, vào các chủ đề, vào các thời điểm trong ngày. Trò
chuyện sáng, hoạt động tập thể ngoài trời, hoạt động học, các bài tập trắc

nghiệm, các bài tập giả định, hoạt động giao lưu… Trang bị cho trẻ những kỹ
năng này sẽ giúp trẻ cảm thấy tự tin, luôn sẵn sàng đối diện và vượt qua các mối
nguy hiểm trong cuộc sống.
*Trẻ có kỹ năng hợp tác, phối hợp với mọi người xung quanh
Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm, trẻ sẵn sàng chia
sẻ với bạn những suy nghĩ của mình, biết hợp tác với nhau. Vì vậy cơ giáo phải
cần tổ chức thường xun và đa dạng hóa các hoạt động theo nhóm để trẻ biết
tạo ra tinh thần đồng đội, tạo niềm vui với kết quả đạt được.


13

Để làm được điều này, tôi thường tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi theo
nhóm, trị chơi dân gian, trò chơi vận động... để trẻ thể hiện rõ tinh thần đồng
đội giúp đỡ nhau cùng hồn thành nhiệm vụ.

(Hình ảnh: Trẻ chơi trò chơi dân gian kéo co)
Trong các giờ học tôi áp dụng chuyên đề “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm”
để đưa vào giảng dạy, chia trẻ thành các nhóm để trẻ thảo luận, trẻ phải tự tìm
tịi khám phá, suy nghĩ,...đưa ra ý kiến chung của tổ mình, khơng phụ thuộc vào
cơ giáo, tránh tình trạng cơ nói nhiều nhưng trẻ khơng hiểu và khơng gây được
hứng thú trong các giờ học.


14

( Hình ảnh: Trẻ hoạt động nhóm, trẻ chơi ở góc phân vai)
Ngồi ra, trong giờ hoạt động góc, nhất là góc phân vai, góc xây dựng và
góc tạo hình trẻ cũng thể hiện rõ tinh thần hợp tác với bạn để xây dựng một cơng
trình, tạo ra một sản phẩm, biết phân công vai chơi, biết cùng nhau làm việc để

tạo nên một cơng trình, một sản phẩm. Các hoạt động này diễn ra một cách
thường xuyên sẽ tạo cho trẻ một lý tưởng sống cao đẹp trong tương lai.
*Trẻ tự tin trong giao tiếp, ứng xử và các hành vi văn minh, lịch sự:
Đặc thù của địa phương chúng tôi là một vùng nông thôn đa số bố mẹ
làm nghề nông và đi làm công nhân, trẻ ở nhà với ơng bà ít giao tiếp và nhiều trẻ
trong lớp mới bắt đầu đến trường. Đối với những trẻ nhút nhát trong giờ học tôi
thường quan tâm, gọi trẻ trả lời nhiều hơn, khen, động viên khích lệ trẻ kịp thời
để giúp trẻ tự tin với bản thân hơn. Buổi sáng khi bố mẹ đưa đến lớp tôi thường
quan tâm, hỏi han trẻ để trẻ giao lưu với cô.
Bên cạnh đó trong các giờ học hoạt động chung, với những trẻ nhút nhát
tôi tăng cường cho trẻ được trả lời câu hỏi của cô, khi trẻ trả lời xong nếu đúng
thì cơ và các bạn động viên khen ngợi trẻ, cịn nếu trẻ chưa trả lời được vì nhiều
lý do (Có thể trẻ biết nhưng khơng dám nói ra những điều suy nghĩ của mình
hoặc có thể trẻ chưa biết trả lời câu hỏi của cô), tôi không chê trẻ, chỉ gợi mở
bằng cách dẫn dắt trẻ theo nội dung câu hỏi giúp trẻ trả lời để trẻ thấy tự tin hơn.
Bên cạnh việc dạy trẻ tự tin khi trả lời các câu hỏi của cô, khi tham gia biểu diễn
văn nghệ và qua hoạt động sẽ giúp trẻ tự tin, chủ động hơn trong cuộc sống.


15

(Hình ảnh: Trẻ tự tin giao lưu văn nghệ)
Giao tiếp là nền tảng giúp trẻ nhận biết các giá trị sống và hình thành các
kỹ năng sống. Trẻ của lớp tôi sống ở vùng nông thôn nên bị ảnh hưởng rất nhiều
những từ ngữ khơng lành mạnh từ phía người lớn hay từ phía các anh chị lớn
tuổi hơn. Để giúp trẻ có kỹ năng tự tin giao tiếp tốt tơi đã tiến hành dạy trẻ qua
các hình thức sau:
- Kỹ năngtự tin giao tiếp với người lớn và mọi người xung quanh trẻ:
Đối với người lớn cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép, dạy trẻ nói đủ
câu, khơng nói trống khơng. Làm tốt được điều này giáo viên phải quan sát, uốn

nắn trẻ thường xuyên, khi thấy trẻ nói chưa đủ câu cần sửa cho trẻ ngay. Vào các
thời điểm đón trẻ, qua giờ học, giờ chơi tôi trao đổi với giáo viên trong lớp cùng
kết hợp sửa cho trẻ.
- Kỹ năng tự tin giao tiếp với bạn bè:
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã hội mà hàng ngày trẻ được
tiếp xúc, là nơi đa văn hóa, đa tính cách và cũng là nơi đa sở thích. Việc rèn kỹ
năng giao tiếp cho trẻ thường thể hiện rõ nhất ở giờ hoạt động góc và nhất là góc
chơi phân vai, vì ở góc chơi phân vai trẻ được chơi đóng vai các nhận vật như:
vai bố, mẹ, con, người bán hàng, cô cấp dưỡng… mà những vai đó cần thể hiện
bằng lời nói.
Ngồi ra trong giờ học hoạt động có chủ định, tơi tăng cường cho trẻ trả
lời câu hỏi của cô, cho trẻ tập kể truyện, đóng kịch để giúp cho vốn từ của trẻ
ngày càng phòng phú hơn.


16

Kết quả: Lựa chọn các nội dung kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ nhằm giúp trẻ tự tin trong giao tiếp, ứng xử và các hành
vi văn minh, lịch sự với mọi người xung quanh.
Trẻ có kỹ năng tự phục vụ bản thân, đa số trẻ đã biết tự xúc cơm, biết chia
cơm cho các bạn, biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Trẻ biết tránh xa những mối nguy hiểm xung quanh trẻ như ổ điện, bếp
ga, đồ sắc nhọn...
Trẻ đã hợp tác với các bạn trong khi chơi và trong các hoạt động nhóm để
cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.4. Sử dụng những tấm gương sáng để trẻ học tập và noi theo.
Ở trường cô giáo là người mẹ hiền thứ hai đối với trẻ. Trẻ rất thích được
cơ u thương, gần gũi. Mọi hành động của cô trẻ rất lưu tâm và bắt trước làm
theo.

Ví dụ: Khi chúng ta dạy trẻ nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ của
người khác hoặc khi người khác làm một điều gì đó cho mình. Nhưng trong mối
quan hệ giữa các cơ và giữa cơ với trẻ, Người lớn khơng nói cảm ơn thì trẻ sẽ
khơng hình thành ý thức của việc nên cảm ơn người khác. Khi thấy trên sân
trường có lá cây rụng, cô giáo đi qua và bảo trẻ: Con hãy nhặt và bỏ vào thùng
rác đi. Khi ấy trẻ sẽ nhặt vì bị sai khiến. Cũng tình huống trên: Cơ nhặt lá cây bỏ
vào thùng rác và hỏi trẻ: Con biết tại sao cô bỏ lá cây vào thùng rác khơng? Giải
thích cho trẻ hiểu. Việc làm này nhằm giữ cho sân trường luôn sạch đẹp, lần sau
khi thấy rác trẻ sẽ tự động nhặt rác vì trẻ hiểu rằng: Nhặt rác làm sạch sân
trường.
Tâm lí trẻ thích được cơ khen và khen nhiều. Vì vậy đến giờ nêu gương
cuối ngày tơi cho trẻ tự nhận xét về mình, về bạn xem trẻ đã làm tốt chưa có
xứng đáng được cắm cờ bé ngoan khơng.
(Hình ảnh: Trẻ nêu gương, cắm cờ bé ngoan)
Kết quả: Trẻ đã học tập và noi theo những tấm gương tốt của cô giáo của
các bạn trong lớp, trong trường về các kỹ năng sống trong các hoạt động trong
ngày nhằm giúp trẻ thực hiện được cá kỹ năng tốt như cô giáo và các bạn.
3.5. Tuyên truyền, phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình
Với phương châm “Trường học là nhà, nhà là trường học” thì việc phối kết
hợp với các bậc phụ huynh là một trong những biện pháp rất cần thiết để giáo
dục trẻ. Để tạo được sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giáo viên cần biết lắng nghe ý kiến của
cha mẹ trẻ chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh tư vấn và tuyên
truyền các kiến thức về việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vì gia đình giáo dục
tốt, trẻ sẽ có điểm xuất phát tốt và nề nếp tốt. Ngược lại, trẻ sẽ khơng có gì khi
khơng được gia đình quan tâm giáo dục. Như vậygiáo dục kỹ năng sống trong


17


nhà trường sẽ xóa đi rào cản đó. Vì vậy giáo viên và phụ huynh đều phải tiến
hành giáo dục trẻ song song với nhau.
Tôi luôn gặp gỡ trao đổi với phụ huynh hằng ngày trong khi đón trả trẻ về
sự tiến bộ hay những hạn chế của trẻ để phụ huynh nắm bắt kịp thời và tiếp tục
rèn luyện cho trẻ ở nhà. Giáo viên cần nói chuyện ngắn gọn, dễ hiểu mang tính
thuyết phục cao có thể bằng những câu chuyện vui hấp dẫn nhẹ nhàng. Thông
qua những câu chuyện đó phụ huynh sẽ tự thảo luận trao đổi và rút cho mình bài
học kinh nghiệm. Đối với những trẻ mà giáo viên cần lưu ý hơn đó là trẻ có thể
lực yếu, suy dinh dưỡng, trẻ thụ động, trẻ hay nghịch thì tơi ln tranh thủ đến
tận nhà để trực tiếp gặp gia đình của cháu trao đổi về thực trạng của cháu và
cùng với gia đình trẻ có biện pháp giúp đỡ cho trẻ tốt hơn. Những cử chỉ và việc
làm tốt của trẻ ở trường và ở gia đình tơi thường nêu ra và tun dương trẻ đó
trước lớp trong giờ nêu gương để trẻ khác cùng học tập.
Cuối tháng, thông qua sổ bé ngoan của trẻ tôi đều ghi rất cụ thể những kỹ
năng của trẻ đã làm được để phụ huynh nắm bắt. Qua thời gian rèn luyện trẻ lớp
tơi có nhiều tiến bộ rõ rệt như: trẻ mạnh dạn, lịch sự trong giao tiếp, xưng hô lễ
phép thân thiện.
Cha mẹ nên tập cho trẻ nhớ số điện thoại của ba hoặc mẹ và các số điện
thoại cần thiết như công an, cứu hỏa…Hãy cho phép trẻ vui chơi và bày đồ chơi
theo ý thích đừng bao giờ cấm đốn hay la mắng trẻ, cái mà trẻ học được ở đây
là trẻ sẽ biết cất dọn đồ chơi sau khi chơi song, trẻ sẽ thỏa sức sáng tạo với
những đồ chơi mà trẻ có.
Trong dịp lễ tết, các ngày nghỉ ba mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ
tham gia vào việc dọn dẹp nhà cửa và ba mẹ nên chọn những chương trình
truyền hình phù hợp để trẻ và cả nhà cùng xem. Để giúp trẻ có khả năng cảm
xúc ba, mẹ có thể cho trẻ tạo các mối quan hệ bạn bè tại gia đình, các bạn thân
chung quanh trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để đánh giá hiệu quả các biện pháp đã áp dụng, tôi thực hiện khảo sát

chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống của 30 trẻ 5-6 tuổi lớp Hoa Sen
Trường MN Vĩnh Tiến theo nội dung được tổ chức khảo sát đầu năm học. Kết
quả cụ thể từng trẻ đạt được – Phụ lục 4.
Qua đó tác giả tổng hợp, thống kê so sánh với kết quả tổng hợp đầu năm
học để đánh giá hiệu quả từng nội dung đưa ra nhận xét cụ thể:
Bảng 2: Bảng khảo sát chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MG
5-6 tuổi lớp Hoa Sen (vào cuối năm học 2020-2021, Tháng 3 năm 2021).
Kết quả trên trẻ
STT

Nội dung khảo sát

Tổng số trẻ
khảo sát

Số trẻ đạt
Số trẻ

Tỉ lệ%

Số trẻ chưa đạt
Số trẻ

Tỉ lệ%


18
1

Trẻ mạnh dạn tự tin


30

29/30

97%

1/30

3%

2

Kỹ năng hợp tác

30

28/30

93%

2/30

7%

3

Kỹ năng giao tiếp

30


28/30

93%

2/30

7%

4

Kỹ năng vệ sinh

30

29/30

97%

1/30

3%

5

Kỹ năng tự phục vụ

30

30/30


100%

0

%

6

Sự tò mò và khả năng
sáng tạo

30

28/30

93%

2/30

7%

Qua số liệu tổng hợp trên cho thấy, các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào
cuối năm học 2020-2021 của trẻ có nhiều tiến bộ: số lượng trẻ đạt mức Tốt 6 nội
dung khảo sát tăng đáng kể. Qua một thời gian áp dụng những biện pháp trên tôi
nhận thấy trẻ trong lớp tôi đang dạy, về kỹ năng sống trẻ được tăng lên rõ rệt.
Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình thành những thói quen vệ sinh văn
minh, giao tiếp mạnh dạn với mọi người, biết chào hỏi khi có khách đến, biết
trao nhận bằng hai tay, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, cô giáo, ba mẹ. Trẻ tham
gia vào các hoạt động một cách tự tin mạnh dạn giúp cho việc tổ chức các hoạt

động giáo dục của cô giáo đạt kết quả tốt.
Trẻ lớp tơi có sự chuyển biến rõ nét về việc hình thành các kỹ năng sống:
giao tiếp, hợp tác làm việc theo nhóm, thể hiện tinh thần đồng đội, biết chia sẻ,
cư xử với nhau một cách thân thiện, biết giải quyết vấn đề, giải quyết xung
đột…Và phát triển những phẩm chất tốt đẹp như: Tính kiên trì, tính trung thực,
biết nhường nhịn, biết cư xử đẹp khi thắng thua.
Trẻ tự tin tham gia vào các hoạt động của trường lớp. Điều này chứng minh
rằng việc vui chơi bằng các trò chơi, các hoạt động cho trẻ thực hành trải
nghiệm cùng với các phương thức sử dụng đa dạng, linh hoạt đã giúp trẻ tiếp
nhận kỹ năng sống một cách hiệu quả. Trẻ đã biết chuyển hóa từ hoạt động
thành ý thức, từ ý thức thành kỹ năng và những kỹ năng sống đó sẽ phát triển
bền vững theo trẻ đến suốt cuộc đời.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành
cơng trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý
linh hoạt các tình huống trong cuộc sống.
Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kỹ ngay từ
lúc đầu đời chính là chìa khố thành cơng cho tương lai mỗi cháu. Chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển
tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ là nền tảng cho quá trình học
tập suốt đời của trẻ. Người lớn hãy ln khuyến khích trẻ mạnh dạn tham gia


19

các hoạt động, các trò chơi, cần biết cải tiến, sáng tạo các cách chơi và cố gắng
đạt mục đích, đây chính là những kỹ năng cơ bản để sống và làm việc sau này.
Bên cạnh đó người lớn khơng nên nuông chiều, bao bọc trẻ thái quá,

không nên ép trẻ lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận từng lứa
tuổi của trẻ. Cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử
chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung
quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động
cụ thể.
Qua việc lập kế hoạch thực hiện một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Đối với lứa tuổi mẫu giáo trẻ chưa biết hành vi nào xấu, hành vi nào tốt
điều cần làm trứơc hết là cô giáo phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng,
đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ.
- Cần có kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
độ tuổi mầm non, phù hợp theo chủ đề. Nội dung hoạt động phù hợp với chủ đề,
cụ thể, rõ ràng. Từng hoạt động phải luôn hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm.
Biết kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú cho trẻ; Khen, chê đúng
mức, động viên khích lệ kịp thời, nêu gương những trẻ có hành vi đẹp có văn
hóa nhằm khích lệ động viên trẻ trong ý thức và hành động.
- Nắm vững phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Kỹ
năng sống được lồng ghép thơng qua các hoạt động có trong nhà trường và ở
mọi lúc mọi nơi, các hoạt động chun mơn, lễ hội…
- Muốn cho trẻ có được kỹ năng sống tốt thì cơng tác phối kết hợp giữa
nhà trường, gia đình, giữa giáo viên chủ nhiệm với trẻ với phụ huynh thơng qua
các giờ đón trả trẻ, các hoạt động giao lưu văn nghệ giữa giáo viên và phụ
huynh, các hoạt động lễ hội…Phải thực sự gắn kết và có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau cùng nhau hướng về trẻ để giúp trẻ hồn thiện mình và có kỹ năng
sống trọn vẹn.
- Kể chuyện cho trẻ hàng ngày bằng phương pháp mưa dầm thấm lâu: Cô
giáo, cha mẹ hãy dành thời gian mỗi ngày để kể cho trẻ nghe những câu chuyện,
dành thời gian trò chuyện với con trẻ vì chuyện là kho báu của dân tộc, kể
chuyện cổ tích là con đường ngắn nhất, đơn giản hiệu quả nhất giáo dục nhân
cách cho trẻ.

Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã áp dụng vào các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của lớp học và cũng có một số kinh nghiệm
rút ra từ thực tế của lớp học để áp dụng vào các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ. Bản thân tôi sẽ cố gắng học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối ưu
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động cho trẻ theo chương trình hiện hành. Song
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý của các
đồng chí giáo viên trong trường, Ban giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo


20

nghành để tơi có những biện pháp giáo dục tốt hơn qua các hoạt động giáo dục
nói chung và tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói riêng.
3.2. Kiến nghị:
Đề nghị Ban giám hiệu và Phòng giáo dục tiếp tục tạo điều kiện bổ sung
thêm tài liệu tham khảo, tư liệu về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non đến
giáo viên để giáo viên tham khảo và nghiên cứu tổ chức các hoạt động ngày
càng phong phú, đa dạng hơn…
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn tích hợp nội dung hình
thành kỹ năng sống vào những hoạt động học và chơi hàng ngày của trẻ để giáo
viên dự, học tập rút kinh nghiệm.
Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm của bản thân về “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi lớp Hoa
sen ở trường Mầm Non Vĩnh Tiến ”. Trong q trình thực hiện khơng tránh
khỏi những sai sót, kính mong sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của hội đồng khoa
học các cấp để đề tài của tôi được thiết thực và đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Hiệu trưởng

Đỗ Thị Hương

Vĩnh Tiến, ngày tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN

Lê Thị Nương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy kĩ năng sống gì cho trẻ mầm non? - Của Nguyễn Minh Thành
(Nghiên Cứu Sinh Thạc Sỹ Ngành Tâm Lý Học Giáo Dục Và Phát Triển Tại
Trung Quốc)
2. Tạp trí Khoa học số 38/2020 157 kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm - Tác giả: Vũ Thúy Hồn Trường Đại học Thủ đơ Hà Nội.


21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Cán bộ phịng GD&ĐT huyện Vĩnh Lộc.


TT
1.

2.

3.

4.
5.

6.

7.

8.

Cấp đánh giá
xếp loại
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD
cấp huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Một số biện pháp kích thích trẻ hoạt động tích Hội đồng khoa
cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạo
học ngành
hình nói chung, giờ “Vẽ hoa mùa xuân” nói
GD&ĐT Vĩnh
riêng cho trẻ 4-5 tuổi.
Lộc

Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt
mơn Làm quen với mơi trường xung quanh
nói chung, giờ “Làm quen với một số lồi
hoa” nói riêng.
Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trường mầm non Vĩnh long học tốt môn Làm
quen chữ cái
Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trường mầm non Vĩnh long học tốt môn Làm
quen chữ cái
Một số biện pháp chỉ đạo và triển khai xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm trong trường mầm non trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh hóa
Một số biện pháp chỉ đạo và triển khai xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm trong trường mầm non trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc - tỉnh Thanh hóa
Một số biện pháp chỉ đạo tiếp tục phát huy
xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường
mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc - tỉnh
Thanh hóa
Một số biện pháp chỉ đạo tiếp tục phát huy
xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường
mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc - tỉnh
Thanh hóa

Hội đồng khoa

học ngành
GD&ĐT Vĩnh
Lộc
Hội đồng khoa
học ngành
GD&ĐT Vĩnh
Lộc
Hội đồng khoa
học huyện
Vĩnh Lộc
Hội đồng khoa
học huyện
Vĩnh Lộc
Hội đồng khoa
học Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Hội đồng khoa
học ngành
GD&ĐT Vĩnh
Lộc
Hội đồng khoa
học Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,

hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

B

2009-2010

C

2012-2013

C

2014-2015

C

2015-2016

B

2017-2018

C

2017-2018


A

2018-2019

B

2018-2019


MỤC LỤC
rri* ^ -* ^

TT

Tiêu đê

1

MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Đặc điểm tình hình chung

Trang
1-3

1-2
2
2
2-3
3-16
3-4
4-7
4

2.2.2 Thuận lợi, khó khăn

4-5

2.2.3 Kết quả của thực trạng
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

5-7

Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỷ năng sống và Xác
2.3.1 định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non .
Cụ thể hóa nội dung những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ.

7-16
7

2.3.2
2.3.3 Giáo viên có thể làm được gì để dạy kỹ năng sống cho trẻ?

7-8


2.3.4 Tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹ năng sống trong gia đình

9-10

2.3.5 Giáo viên phối kết hợp với gia đình trẻ thực hiện dạy trẻ các kỹ năng sống cơ

10-11

bản

8-9

2.3.6 Giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập 11-12
thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trường.
2.3.7
12-13
Tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3 KÉT LUÂN VÀ KIÊN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

13-16
16-19
20


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT , CẤP SỞ GD&ĐT ĐÁNH
GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN


21



×