Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.08 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐÀO CÔNG QUANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN KỲ SƠN,
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐÀO CÔNG QUANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TIỂU HỌC HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN
chuyªn ngµnh: qu¶n lý gi¸o dôc
m· sè: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHAN QUỐC LÂM
Nghệ An, 2014
Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục, quý thầy cô trờng
Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Ban lãnh đạo, các cán bộ chuyên viên Phòng GD& ĐT Kỳ Sơn, cùng với
các cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách, phụ huynh và học sinh ở các trờng
tiểu học trên địa bàn Huyện Kỳ Sơn, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Nhân dịp hoàn thành và bảo vệ luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ sự biết ơn
chân thành đến các thầy, cô giáo phản biện, các thầy cô giáo đã tham gia giảng


dạy Cao học khóa 20 - Chuyên ngành Giáo dục học trờng Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hớng dẫn khoa
học TS. Phan Quốc Lâm - Ngời đã tận tình trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Có đợc thành quả này, tôi vô cùng biết ơn gia đình, họ tộc, ngời thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập, nghiên cứu và thực hiện
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, nhng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi còn những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn
của các nhà khoa học, quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp quan tâm đến đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Đào Công Quang
1
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
3.1 Khách thể nghiên cứu 10
3.2 Đối tượng nghiên cứu 10
4. Giả thuyết khoa học 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
6. Phương pháp nghiên cứu 10
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 11
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 11
6.3. Các phương pháp hỗ trợ 11

7. Dự kiến đóng góp của dề tài 11
8 Cấu trúc luận văn 11
CHƯƠNGI. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài 12
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam 14
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đềnghiên cứu 16
1.2.1 Giáo dục 16
1.2.2 Chất lượng và chất lượng giáo dục 18
1.2.3 Quản lý và quản lý chất lượng giáo dục tiểu học 19
1.2.4 Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học 28
1.3 Một số vấn đề về chất lượng giáo dục tiểu học 29
1.3.1 Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 29
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học 33
1.4 Một số vẫn đề quản lý chất lượng dạy học tiểu học 33
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng giáo dục 33
TỔNG KẾT CHƯƠNG I 43
CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 44
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kỳ Sơn 44
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 44
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn về văn hoá - xã hội ảnh hưởng
đến phát triển giáo dục và đào tạo
45
2.2 Thực trạng về chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học Kỳ
Sơn - Nghệ An
46
2
2.2.1 Quy mô phát triển 46
2.2.2 Đội ngũ giáo viên 47

2.2.3 Chất lượng GD-ĐT 47
2.3 Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục 50
2.3.1 Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên 50
2.3.2 Quản lý hoạt động học tập của học sinh 52
2.3.3 Quản lý hoạt động SHCM của giáo viên 54
2.3.4 Quản lý hoạt động bồi dưỡng CMNV của giáo viên 56
2.4 Thực trạng một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
58
2.4.1 Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình dạy học 58
2.4.2 Thanh tra, kiểm tra hoạt động CMNV và các nhà trường 59
2.4.3 Tổ chức các cuộc thi GV giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm 62
2.4.4 Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh 64
2.5 Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân 66
TỔNG KẾT CHƯƠNG II 68
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC BẬC TIỂU HỌC Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH
NGHỆ AN
70
3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục các trường tiểu học
70
3.1.1 Bảo đảm tính mục tiêu 70
3.1.2 Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống 70
3.1.3 Bảo đảm tính khả thi 71
3.1.4 Bảo đảm tính hiệu quả trong quản lí giáo dục 71
3.2 Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
72
3.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học 72

3.2.2 Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học 75
3.2.3 Xây dựng, hoàn thiện, tổ chức thực hiện và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện quy chế đánh giá, xếp loại CM của GV ở các
trường TH
91
3.2.4 Tổ chức việc kiểm tra đánh giá HS 95
3.2.5 Tích cực đổi mới phương thức hoạt động của BGH, các tổ CM
và hội đồng nhà trường; kết hợp với các tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức đoàn thể đẩy mạnh HĐCM tạo điều kiện cho
CB,GV và phụ huynh HS tích cực chủ động, sáng tạo tham gia
99
3
vào quá trình quản lý
3.2.6 Xây dựng phong trào học tập và hoạt động giáo dục trong nhà
trường đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học của học sinh
105
3.2.7 Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị, đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn trong trường tiểu học
110
3.2.
8
Tăng cường ứng dụng CNTT trong trường Tiểu học 113
3.2.9 Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trường học 115
3.3 Khảo sát tính khả thi và mức độ phù hợp của các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
119
3.3.1 Khái quát về khảo sát 119

3.3.2 Kết quả khảo sát 119
TỔNG KẾT CHƯƠNG III 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122
I Các kết luận 122
II. Kiến nghị 124
2.1 Đối với cơ quan chức năng (Bộ, ngành, nhà nước) 125
2.2 Đối với UBND Tỉnh Nghệ An và UBND các cấp 125
2.3 Đối với UBND Huyện và phòng GD&ĐT Kỳ Sơn 125
3.3.1 Đối với UBND Huyện Kỳ Sơn 126
3.3.2 Đối với Phòng GD&ĐT Huyện Kỳ Sơn 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
4
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
UBND : Uỷ ban nhân dân
CSVC : Cơ sở vật chất
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
NCKH : Nghiên cứu khoa học
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
CBQL : Cán bộ quản lí
QLGD : Quản lí giáo dục
CBQLGD : Cán bộ quản lí giáo dục
GV : Giáo viên
CBGV : Cán bộ giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVTH : Giáo viên tiểu học
ĐDDH : Đồ dùng dạy học

CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
SHCM : Sinh hoạt chuyên môn
HS : Học sinh
HSTH : Học sinh tiểu học
NNGVTH : Nghề nghiệp giáo viên tiểu học
BGH : Ban giám hiệu
TĐKT : Thi đua khen thưởng
KHBH : Kế hoạch bài học
TKB : Thời khoá biểu
KTKN : Kiến thức kĩ năng
PCGD : Phổ cập giáo dục
PCGDTH : Phổ cập giáo dục tiểu học
PCGDTH ĐĐT : Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
CNTT : Công nghệ thông tin
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của
thông tin trong chu trình quản lý
19
Sơ đồ 1.2 Vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 31
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ vị trí tính chất của trường tiểu học 32
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục TH của huyện Kỳ Sơn trong 3
năm học (2010- 2011); (2011-2012); (2012-2013)
46
Bảng 2.2. Chất lượng Giáo dục - Đào tạo TH Huyện Kỳ Sơn 47
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL 49
Bảng 2.4. Đánh giá của GV 50
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL 51
Bảng 2.6. Đánh giá của GV 52

Bảng 2.7. Đánh giá của BGH 53
Bảng 2.8. Tự đánh giá của GV 54
Bảng 2.9. Đánh giá của BGH 55
Bảng 2.10. Tự đánh giá của GV 56
Bảng 2.11. Tổng hợp xếp loại Hạnh kiểm HS Tiểu học Kỳ Sơn 64
Bảng 2.12. Tổng hợp xếp loại học lực HS Tiểu học huyện Kỳ Sơn 65
Bảng 3.1. Bảng thăm dò ý kiến đánh giá của CBQL và Tổ khối
trưởng về mức độ phù hợp của các giải pháp
119
Bảng 3.2. Bảng thăm dò ý kiến đánh giá của CBQL, tổ khối trưởng
và chuyên viên phòng GD&ĐT về tính khả thi của các
giải pháp
120
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
7
Lý luận và thực tiễn cho thấy con người là nhân tố trung tâm, là mục
tiêu và động lực phát triển xã hội. Vì vậy, cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo được coi là “quốc sách hàng đầu”, là đối tượng cần được
ưu tiên phát triển trước nhất.
Giáo dục Việt Nam trải qua hơn 60 năm nền giáo dục cách mạng. Trong
thời gian đó nền giáo dục của chúng ta phát triển không ngừng và ngày càng
vững mạnh. Nền giáo dục đó đã đào tạo một số lượng lớn đội ngũ các nhà tri
thức, công nhân lành nghề góp công lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc
và xây dựng đất nước. Đến nay hệ thống giáo dục quốc dân ngày càng hoàn
thiện và phát triển cả về số lượng và chất lượng, quy mô các ngành học, bậc
học phát triển rộng khắp. Bước vào thế kỷ XXI, thời đại mà kinh tế tri thức
đang dần chiếm vị thế quan trọng hàng đầu, ở nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước do đó nhu cầu về nhân lực - nguồn lao động chất lượng cao là rất lớn nó

đòi hỏi ngành giáo dục phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu đó. Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều
kiện phát huy nguồn lực con người. Trong những năm qua, nền giáo dục nước
ta có bước phát triển mới. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, trình độ dân trí và nguồn nhân lực được nâng lên;
quy mô đào tạo tiếp tục tăng ở hầu hết các cấp, bậc học, ngành học, đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Cơ sở vật chất giáo dục được
tăng cường. Đội ngũ nhà giáo đã lớn mạnh thêm, vượt qua nhiều khó khăn,
góp phần quyết định tạo ra chuyển biến bước đầu rất quan trọng của nền giáo
dục nước ta. Những thành tựu đạt được đã góp phần tích cực chuẩn bị tiền đề
cho bước phát triển mới của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên,
giáo dục – đào tạo nước ta còn đang đứng trước nhiều khó khăn và yếu kém,
đó là: chất lượng giáo dục còn thấp; nội dung, phương pháp dạy và học còn
8
lạc hậu; các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục còn nhiều; cơ cấu giáo dục và
đào tạo còn mất cân đối.v.v
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII đã khẳng định: “hiện nay sự nghiệp giáo dục - đào tạo đang đứng
trước mâu thuận lớn giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh quy mô giáo dục -
đào tạo trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế,
đó là mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan nhất là
những yếu kém đã làm cho mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt”[12]. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Từ nay đến năm 2020 đưa
nước ta trở hành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao dân trí,
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” [31]. Để thực hiện
mục tiêu đó, ngành GD&ĐT đã và đang thực hiện đổi mới chương trình, nội
dung, PP dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Từ đó, các yếu tố như đội ngũ GV, CSVC của nhà trường, đặc biệt là vấn

đềquản lý CMNV tại các trường Tiểu học cũng cần được nâng cao.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, nền giáo dục
đòi hỏi phải tích cực chuyển biến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trường tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục
Tiểu học là một việc làm quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung và chất lượng giáo dục Tiểu học nói riêng. Giáo dục miền núi trong
đó có giáo dục Tiểu học là nơi có nhiều nét đặc thù nhất, về người học lẫn
người dạy, cả môi trường lẫn điều kiện dạy học.
Kỳ Sơn là huyện miền núi cao, biên giới phía Tây tỉnh Nghệ An. Giáo
dục Kỳ Sơn cũng nằm trong đặc thù chung của giáo dục miền núi bởi Kỳ Sơn
là một huyện miền núi rẻo cao, là huyện nghèo khó khăn nhất trong các huyện
khó khăn nhất của cả nước.
9
Trong lúc các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục các trường tiểu học trên địa bàn huyện Kỳ Sơn chưa có nhiều
và có quan tâm thì cũng chỉ ở cấp độ quản lí chứ chưa đi sâu về chất lượng
hoạt động giáo dục.
Việc nghiên cứu hoạt động quản lý giáo dục các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
người CBQL. Trong đó, các vấn đềnhư: Tầm quan trọng của công tác QLGD,
nhất là quản lý hoạt động giáo dục của các trường Tiểu học; Vấn đềquản lý
hoạt động giáo dục của các trường Tiểu học và thực trạng giáo dục của huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An trong những năm vừa qua trước yêu cầu đổi mới và
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, giáo dục Kỳ Sơn nói chung và giáo
dục Tiểu học nói riêng còn nhiều vấn đềcần phải giải quyết: Chất lượng giữa
các nhà trường chưa đồng đều; một số địa phương đầu tư cho giáo dục chưa
đáp ứng được yêu cầu: CSVC trường học còn nhiều thiếu thốn, số phòng học
đáp ứng quy định chuẩn còn ít, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa được
đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng dạy và học; việc quản lý hoạt động

dạy và học của các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ An
chưa đồng đều v.v
Từ những vấn đềlý luận, thực tiễn đã nêu trên, việc nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục trong các nhà trường Tiểu học, từ đó góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng dạy và học cho các
trường Tiểu học.
Đó là những lý do để chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý
chất lượng giáo dục tiểu học huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An"
2. Mục đích nghiên cứu
10
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học huyện
Kỳ Sơn đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học ở các huyện miền núi
thuộc diện huyện nghèo trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu học huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng giáo dục ở bậc tiểu học tại huyện Kỳ Sơn còn
thấp, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính
khả thi, thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục trường tiểu học huyện Kỳ Sơn
của tỉnh Nghệ An.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận của giải pháp quản lý chất lượng giáo dục tiểu
học
5.2.Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài: Khảo sát thực tiễn và phân tích,
đánh giá về thực trạng công tác giáo dục tiểu học huyện Kỳ Sơn của tỉnh

Nghệ An
5.3.Đề xuất một số giải pháp trong quản lý chất lượng giáo dục tiểu học
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Bao gồm :
-Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu
liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
11
6.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học và thu
thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.3.Các phương pháp hỗ trợ.
Phương pháp thống kê toán học cùng sự hỗ trợ của các phần mềm tin
học để xử lý các dữ liệu thu được.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài.
7.1. Lý luận: Đề tài góp phần làm rõ lý luận về công tác quản lý chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học
7.2. Thực tiễn: qua khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng giáo dục ở
các trường tiểu học huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, phát hiện những ưu điểm và
những vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp để quản lý chất lượng giáo
dục tiểu học ở các trường tiểu học.
8.Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài

Chương 2: Cơ sở thực tiễn đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trong các nhà trường nói chung và
nhà trường tiểu học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đềquan tâm của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
chung của xã hội và nhân loại. Vì thế tư tưởng về hoạt động giáo dục mỗi giai
đoạn lịch sử, trong mỗi khu vực đều có những sắc thái riêng biệt.
Ngay từ thời kỳ cổ đại, vấn đềgiáo dục đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Chúng ta
có thể kể đến các nhà tư tưởng nổi tiếng như:
Platon (427-347 TCN), ông đã khẳng định vai trò tất yếu của giáo dục
trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục, nói lên tầm quan
trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Khổng Tử (551 - 479 TCN) với quan điểm giáo dục là: “dùng cách gợi
mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học
phải tích cực suy nghĩ ; đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nề
nếp, thói quen “học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Quan điểm của
ông muốn mang lại hiệu quả giáo dục theo hướng đề cao năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
Từ cuối thế kỉ XIV vấn đềgiáo dục được nhiều nhà quản lý và giáo dục
quan tâm, nổi bật nhất thời kỳ đó là Komenxki (1592-1670).
Vào thế kỉ XIX ở phương tây có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý, tiêu
biểu như: Robet owen (1717- 1858); Chales Babbage (1792-1871) …
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có tiến bộ về

số lượng và chất lượng. Chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục là quy luật về “Sự hình thành nhân cách con người", về "tính quy
luật kinh tế - xã hội với giáo dục ”. Các quy luật đó đặt ra yêu cầu đối với
13
hoạt động giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương
tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên cứu
của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của
đội ngũ giáo viên”. V.A.Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng
như những thất bại của nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lí
giáo dục chuyên nghiệp của một Hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác,
ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống
nhất quản lý giữa Hiệu trưởng với Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt
động giáo dục nghiệp vụ đã đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo
và quản lý toàn diện của hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế cùng tham gia
quản lý các hoạt động giáo dục nghiệp vụ của nhà trường còn có vai trò quan
trọng của các Phó hiệu trưởng, các tổ chức giáo dục và các tổ chức đoàn thể.
Song làm thế nào để hoạt động giáo dục, nghiệp vụ của các trường tiểu học
đạt kết quả cao nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của mỗi giáo viên? Đó
là vấn đềmà các tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu của mình. Vì vậy,
V.A.Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân
công hợp lý và các biện pháp quản lý giáo dục nghiệp vụ của hiệu trưởng.
Các nhà nghiên cứu cũng thống nhất cho rằng: Một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để làm công tác hoạt động giáo dục là phải xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy tinh thần sáng tạo của họ và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt
theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
Trong số các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục để nâng cao chất

lượng mà tác giả quan tâm là việc tổ chức các hội thảo khoa học. Thông qua
14
hội thảo, giáo viên có những điều kiện trao đổi kinh nghiệm về giáo dục
nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Tuy nhiên để hoạt động này có hiệu quả cao, nội dung các hội thảo khoa
học phải được chuẩn bị kỹ càng, có tác dụng thiết thực đến giáo dục.
V.A.Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ, nhóm giáo dục.
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác hoạt động giáo dục của giáo viên. Việc phân tích bài
giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót,
đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Trong cuốn “Vấn đềquản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A.Xukhomlinxki đã
nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt
và có hiệu quả biện pháp quản lý hoạt động giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Sinh thời Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến giáo dục toàn diện, với sự
cân bằng cả về giáo dục đức lẫn tài và mối quan hệ giữa hai mặt đó trong sự
hoàn thiện nhân cách của con người mới - con người xã hội chủ nghĩa.
Người từng dạy: “Trong việc giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các
mặt: Đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hoá, kỹ thuật,
lao động và sản xuất”. Đồng thời Người còn chỉ rõ: “Việc giáo dục gồm
có: Đức, trí, thể, mỹ”. Nền giáo dục toàn diện ngày nay chúng ta hướng
tới không nằm ngoài lời dạy của Người, thể hiện qua sự vận dụng sáng
tạo kết hợp với chắt lọc sự tiên tiến của các nền giáo dục trong khu vực
và trên thế giới.
Thời gian qua, chúng ta đã có nhiều cố gắng để tìm ra những giải pháp
hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở bậc tiểu học, nâng cao
chất lượng quản lí giáo dục. Kết quả bước đầu là nhiều trường tiểu học đã xây
dựng được nề nếp hoạt động giáo dục từ giáo viên đến tổ khối và nhà trường;

15
nhiều thầy cô giáo của các trường đã phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi
các cấp; chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên; mũi nhọn
học sinh năng khiếu được duy trì Góp phần vào những thành quả đó có
nhiều nguyên nhân tích cực, trong đó phải kể đến chất lượng của đội ngũ thầy
cô giáo đã từng bước được nâng cao; việc chỉ đạo của nhà trường trong việc
thực hiện quy chế giáo dục ngày được củng cố và có chất lượng, …
Vấn đềhoạt động CMNV của GV cũng là một vấn đềđược các nhà
nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua. Đó là tác giả PGS.TS Nguyễn
Ngọc Hợi; PGS.TS Phạm Minh Hùng; PGS.TS Thái Văn Thành Trong quá
trình nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc quản lý
hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục trong các nhà trường như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động CMNV của GV.
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại CMNV của GV.
- Tổ chức đánh giá xếp loại CMNV của GV.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động giáo dục.
- Bố trí công việc khác phù hợp cho những GV không đáp ứng các yêu
cầu về CMNV.
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
CMNV trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề nghiệp
mà hoạt động giáo dục của các trường Tiểu học rất phong phú. Ngoài việc
quản lý CMNV của GV, học tập của HS, còn bao gồm cả công việc như tổ
chức cho GV tự học, tự bồi dưỡng, giáo dục HS ngoài giờ lên lớp, SHCM,
nghiên cứu khoa học giáo dục Hay nói cách khác, quản lý hoạt động giáo
dục ở các trường Tiểu học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của người thầy.
Như vậy, vấn đềhoạt động giáo dục ở các trường phổ thông từ lâu đã
được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, chúng ta đang xây dựng một xã hội học tập gắn liền với việc
16

nâng cao chất lượng dạy và học thì việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động CMNV ở các trường Tiểu học để từ đó nâng cao chất
lượng dạy và học, trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, đặc biệt của
các nhà nghiên cứu giáo dục, các cơ sở giáo dục.
Qua các công trình nghiên cứu chúng ta thấy có một điểm chung nổi bật
đó là: Khẳng định vai trò quan trọng các biện pháp quản lý CMNV của GV
trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là
một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục của
Đảng ta.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng, đại đa số các nhà nghiên cứu
mới chỉ ra tổng quan về nâng cao chất lượng dạy học nói chung và nâng cao
chất lượng dạy học ở tiểu học nói riêng, một số đi sâu vào từng vùng, miền,
địa phương cụ thể. Tuy nhiên, trên thực tế đặc điểm về tự nhiên, dân số, điều
kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền là khác nhau, bởi vậy việc áp dụng
những nghiên cứu khoa học cần phải được nghiên cứu cụ thể mới có hiệu quả.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ nói đến các yếu tố: Đội ngũ thầy giáo,
cô giáo và cán bộ quản lí giáo dục; phương pháp dạy học; cơ sở vật chất sư
phạm và công tác xã hội hóa giáo dục. Tin rằng, kết quả của nghiên cứu này
phù hợp với thực tiễn vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đềnghiên cứu
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”. Giáo dục là
sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục;
người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ
hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế
hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời
17
từ khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một

yếutố
cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt
động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát
triển xã hội.
Giáo dục ban đầu được thực hiện một cách đơn giản, trực tiếp ngay trong
lao động và trong cuộc sống, ở mọi lúc, mọi nơi. Khi xã hội ngày càng phát
triển lên, kinh nghiệm xã hội được đúc kết nhiều hơn, yêu cầu của xã hội đối
với con người ngày càng cao hơn, các loại hình hoạt động xã hội ngày càng mở
rộng hơn thì giáo dục theo phương hướng trực tiếp không còn phù hợp mà đòi
hỏi phải có một phương thức giáo dục khác có hiệu quả hơn. Giáo dục gián tiếp
theo phương thức nhà trường, được thực hiện một cách chuyên biệt ra đời và
ngày càng phát triển đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của xã hội. Do đó, xã hội
ngày càng phát triển, giáo dục ngày càng trở nên phức tạp hơn và mang tính
chuyên biệt hơn. Sự phát triển đó là do yêu cầu tất yếu của xã hội và do những
sức mạnh to lớn của giáo dục tạo ra sự phát triển của xã hội. Vai trò của giáo
dục đối với sự phát triển về mọi mặt của xã hội thì không ai có thể phủ nhận về
nó.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những
tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự
phát triển cho xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “giáo dục”:
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới
ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý
thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ: Ảnh
hưởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh
hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp
chí; ảnh hưởng của những tấm lòng nhân từ của người khác;…
18
Giáo dục còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác
định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ

thống) của các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn
diện nhân cách. Qua những môn học trên trường, lớp cũng như qua những hoạt
động như báo cáo thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, thăm quan,… được tổ
chức ngoài giờ lên lớp, sẽ tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành
và phát triển nhân cách của người được giáo dục, dưới tác động của giáo viên,
của nhà giáo dục.
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người
giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên
quan đến các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao
động.
Ngoài ra, giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển
nhân cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời
và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển của xã hội. Một
mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát
triển thêm một bước nào nếu như không có những điều kiện cần thiết cho giáo
dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã
hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng
thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của
giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang
không ngừng cái cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát
triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những
nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng giáo dục
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau:
19
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một gắn bó với
sự vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì

không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi
sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
[ ]
7

- Theo Đại từ điển Tiếng Việt, chất lượng là:
[ ]
58

+ Cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật.
+ Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia.
- Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về chất
lượng sản phẩm.
+ Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.
+ Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của
sản phẩm, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng
xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
- Có nhiều giải thích và định nghĩa chất lượng trên thế giới và trong
nước. Nhìn chung, theo các nhà nghiên cứu về chất lượng nói chung và chất
lượng dạy học nói riêng, chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm
bắt, khó định nghĩa. Một trong những định nghĩa được nhiều người tán thành
nhiều nhất là chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm làm ra so với mục
tiêu. Khi sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của những người hưởng lợi: sinh
viên, phụ huynh, người sử dụng, nhà trường, giáo viên, nhà nước, và cộng
đồng
[ ]
22

.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng giáo dục ở tiểu học
20
Chất lượng dạy học ở tiểu học chính là kết quả và chất lượng nhận thức của
học sinh tiểu học. Giáo viên tiểu học quyết định chất lượng học sinh tiểu học.
Chất lượng là khái niệm khó định nghĩa vì ý tưởng về chất lượng rất rộng
và trong một số trường hợp lại rất trừu tượng, đến mức người ta phải dùng cảm
tính chứ không thể dùng các chỉ số để đánh giá được chất lượng. Hiện có nhiều
định nghĩa khác nhau. Sau đây là một vài định nghĩa thường gặp:
- Chất lượng là: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, thí dụ:
Chất lượng hàng hoá tốt, nâng cao chất lượng học tập; cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác sự vật khác. [45; 331]
- Chất lượng: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người; một sự vật,
sự việc. [34;155].
Theo giáo sư Phạm Viết Vượng thì chất lượng được khái quát dưới nhiều
góc độ như sau:
- Là thông số phản ánh phẩm chất sản phẩm theo hệ thống tiêu chí.
- Là sự phù hợp với mục tiêu
- Là giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Là hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn của nhà sản xuất đặt ra.
- Là kết quả đáp ứng những yêu cầu theo tiêu chí đặt ra.
- Là sự đánh giá theo mục tiêu cụ thể. [41]
Chất lượng còn được hiểu theo ISO như là mức độ phù hợp của sản phẩm
hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mục tiêu hoặc theo định mức của người
đặt hàng. Như vậy, chất lượng gắn với mục tiêu, phù hợp với mục tiêu và mục
tiêu biến đổi theo lịch sử của thời đại. Mục tiêu phải đáp ứng với nhu cầu của
con người.
Từ những định nghĩa trên có thể hiểu chất lượng là mức độ tốt, sự xuất sắc,
cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật; phạm trù triết học biểu thị
cái bản chất nhất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân biệt sự vật này với sự vật

khác. [25]
21
Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, nếu sản phẩm giáo dục đạt chất lượng
cao thì chúng ta sẽ có đội ngũ giáo viên, các nhà khoa học giỏi. Chất lượng giáo
dục tốt sẽ đáp ứng yêu cầu xã hội góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển
sánh vai với các quốc gia trên thế giới.
Đội ngũ cán bộ quản lý là một hiện tượng xã hội, cũng tồn tại khách quan
như muôn vàn sự vật, hiện tượng khác, do đó cũng được xác định một chất
lượng tương ứng. Với những giai đoạn phát triển khác nhau của đội ngũ cán bộ
quản lý thì đội ngũ đó có một chất lượng nhất định. Điều này không phủ nhận sự
phát triển của đội ngũ nhưng đôi khi đội ngũ đó vẫn còn là chính nó thì chất của
nó vẫn giữ nguyên.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là trình độ và khả năng của đội ngũ cán
bộ quản lý trong việc đáp ứng với mục tiêu đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Muốn xác định chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cần phải có những
tiêu chí xác định là:
- Số lượng của đội ngũ: Số lượng đủ đáp ứng với yêu cầu đặt ra cho công
tác quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu sẽ khó có thể trở thành đội ngũ có chất
lượng tốt. Tuy nhiên, số lượng đội ngũ quá nhiều, vượt xa với đòi hỏi về chức
năng, nhiệm vụ của nó thì đội ngũ đó cũng không phải là đội ngũ mạnh.
- Trình độ của đội ngũ: Đây là tiêu chí quan trọng để xác định đội ngũ cán
bộ quản lý. Có 3 phương diện xác định cụ thể trình độ đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Trình độ phẩm chất đạo đức, chính trị.
+ Trình độ chuyên môn.
+ Trình độ nghiệp vụ quản lý.
Ba phương diện này hội tụ ở từng cán bộ quản lý và tạo ra trình độ chung
của đội ngũ. Trình độ này có thể đạt chuẩn hoặc không đạt chuẩn. Một đội ngũ
cán bộ quản lý có chất lượng phải là đội ngũ có trình độ đạt chuẩn.
- Cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý: Là cơ sở bố trí, sắp xếp một cách hợp
lý cán bộ quản lý dựa trên những tiêu chí cụ thể.

×