Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đề tài Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam thông qua chương trình phát thanh học đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.27 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1- Lý do chọn đề tài: Mở đầu diễn ca năm 1942 Bác Hồ đã nhắc nhở: “Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Hơn ai hết Bác đã nhận thức sâu sắc sử học có vai trò rất quan trọng đối với Quốc gia, Dân tộc. Không hiểu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc là không hiểu văn hóa dân tộc. Một dân tộc không có bản sắc văn hóa riêng thì khó lòng tồn tại. Những sự kiện lịch sử, những nhân vật lịch sử không chỉ để giúp chúng ta tự hào mà còn để cho thế giới biết về chúng ta. Trần Hưng Đạo, Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Trỗi…, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa Xuân 1975…, là những tên tuổi, những địa danh không còn xa lạ trên chính trường quốc tế. Dân ta phải biết sử ta. Đó là một lẽ tất nhiên. Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, việc giảng dạy lịch sử đều ít nhất có lịch sử cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, sử thế giới, và... chắc chắn là sử dân tộc. Tại Việt Nam, việc giảng dạy lịch sử bắt đầu ngay từ những năm tháng đầu tiên trẻ cắp sách đến trường, kéo dài trong suốt 12 năm, và cả ở đại học (trong một số ngành). Vậy mà, dân Việt vẫn không nhớ sử Việt, nhất là giới trẻ...mà đặc biệt là đối tượng Học sinh THCS Chính vì vậy mà cách đây 2 năm với vai trò là một Giáo viên - Tổng Phụ Trách Đội (năm học 2007 – 2008) đã đề một kế hoạch hành động với tên gọi của đề tài là: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” để góp phần cùng nhà trường và xã hội khắc phục tình trạng đó trong học sinh THCS của nhà trường. 2- Thực trạng: Khi nói về thực trạng hiện nay - nhà sử học Dương Trung Quốc nói: “Lịch sử mà ta đã và đang mang đến cho lớp trẻ hiện nay là một thứ “lịch sử vô nhân xưng” nói về những biểu tượng, những khái niệm nhiều hơn là nói về những con người và số phận của con người. Điều đó đã làm cho lịch sử trở nên xơ cứng, xa lạ và giảm tính hấp dẫn”. Vấn đề này không có gì mới. Những cảnh báo trong thời gian gần đây thực ra chỉ là sự bộc lộ tiếp theo của quá trình đã diễn ra từ rất nhiều năm trước. Quả thật, việc học sử và sự hiểu biết lịch sử dân tộc của giới trẻ rất đáng báo động và những hồi chuông đã gióng lên từ nhiều năm trước. Qua một cuộc khảo sát với các câu hỏi được thực hiện vào năm 2007 trong học sinh ngẫu nhiên của nhà trường Tôi thực sự có nhiều bất ngờ. Trong 100 học sinh được hỏi có 62% chưa biết rõ Vua Hùng Vương, 87% không biết Nguyễn Trung Trực, hơn 50% không biết Phan Ngọc Hiển. Nhưng trong số đó có đến 79% biết rõ cả bố của Vua Càn Long là Khang Hy. Thật đáng buồn thay! a/ Thuận lợi: Có thể nói rằng, Đảng và Nhà nước, các bộ ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy việc học lịch sử dân tộc Việt Nam của giới trẻ bằng nhiều hình thức. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Ví như, Nhà xuất bản Giáo dục đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo cải tiến sách giáo khoa môn lịch sử bằng sự tranh thủ cộng tác với các giới chuyên môn cùng các hội nghề nghiệp. Nhiều nhà xuất bản khác như Kim Đồng, Tuổi Trẻ... cũng đã đầu tư để làm những bộ tranh truyện công phu và khá thành công. Truyền hình Việt Nam vừa đưa ra một chương trình làm phim hoạt hình, các games sô truyền hình khai thác đề tài lịch sử của dân tộc. Phim truyện lịch sử dẫu chưa thành công nhưng đã thể hiện sự khao khát và lòng mong muốn của các nhà làm phim Việt Nam đối với đề tài này. Các sân chơi có thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đã dành một sự quan tâm đáng kể khi đưa vào nhiều câu hỏi về tri thức lịch sử Dân tộc. Vào ngày 11/8/2005, Nhà xuất bản Giáo dục đã tổ chức phát động cuộc thi làm sách tranh truyện lịch sử bổ trợ theo chương trình của sách giáo khoa. Đó là những nỗ lực rất đáng được ghi nhận. tuy nhiên, cũng mới chỉ là những bước khởi động tích cực trước một thực trạng đã và đang được báo động. Đối với học sinh cũng rất thích đọc và tìm hiểu về lịch sử dân tộc mà qua cán bộ thư viện thì có đến 75% học sinh xuống đọc sách là các loại truyện tranh và sách có chủ đề lịch sử Dân tộc Việt Nam. Đối với BGH nhà trường, cũng rất quan tâm đến vấn đề giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam cho học sinh của nhà trường. Do đó khi Tôi trình bày kế hoạch thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” BGH hết sức ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch. Đồng thời các đồng nghiệp giảng dạy môn lịch sử hỗ trợ nhiệt tình về chuyên môn tài liệu về lịch sử Dân tộc Việt Nam b/ Khó khăn: Với bộ nhớ đầy xáo trộn học sinh bây giờ nắm lịch sử một cách "lơ mơ" và "lung tùng phèo" lắm - một người bạn dạy lịch sử đã nói với tôi. Nhiều người khác cũng đã nói tương tự như vậy. Lịch sử hiện nay đã và đang mang đến cho học sinh qua sách giáo khoa, qua những giờ giảng dạy ở trên lớp, trong những đề thi và các cuộc chơi mang nặng tính đánh đố trong khi đó ở thời đại công nghệ thông tin như hiện nay mọi tri thức đều có thể trở nên “bội thực”. Lịch sử hiện nay mang đến cho học sinh một thứ “Lịch sử vô nhân xưng” (nhà sử học Dương Trung Quốc) nói về những biểu tượng, khái niệm, nhiều hơn là nói những con người và số phận của mỗi con người, những mốc năm tháng và sự kiện. Tất cả những cái đó đã và đang làm cho lịch sử trở nên xơ cứng, xa lạ và giảm tính hấp dẫn trong học sinh. Với học sinh. Đa số học sinh coi nhẹ việc học môn Lịch sử, quan niệm môn Sử chỉ cần học thuộc không cần đầu tư suy nghĩ, học với hình thức đối phó, nên chỉ đầu tư cho các môn khó như Toán, Lí, Hóa, Ngoại ngữ… số đông các học sinh có học lực trung bình nên việc làm bài tập các môn khó đã “choán” hết thời gian, không còn “khoảng trống” cho môn Lịch sử. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Bên cạnh đó các tài liệu có liên quan đến việc dạy học môn Lịch sử còn hạn chế vì vậy học sinh chưa nắm bắt được hệ thống Lịch sử nhất là lịch sử dân tộc. và đặc biệt là đối với học sinh vùng sâu, vùng xa hầu như không có điều kiện để được tiếp xúc với các di tích lịch sử của dân tộc. II. BIỆN PHÁP: 1- Cơ sở xuất phát biện pháp giải quyết vấn đề: Muốn tìm hiểu một Quốc gia, người ta thường thông qua cánh cửa mầu nhiệm mang tên Lịch Sử. Lịch sử hun đúc cho chúng ta lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Học lịch sử Việt Nam thì chúng ta mới hiểu được đạo lý của con người Việt Nam, mới trân trọng những thành quả của cha ông ta trước kia, mới hiểu được những thành tựu sáng tạo, những phẩm giá tinh thần truyền thống. Lịch sử dân tộc không chỉ trang bị vốn kiến thức cơ bản cần thiết cho thế hệ trẻ mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách, bản lĩnh con người Việt nam. Trong trường THCS hiện nay môn Lịch sử được giảng dạy ngay ở đầu cấp học (lớp 6) và kéo dài suốt cấp học (lớp 7,8) và đến hết cấp học (lớp 9). Chính vì thế trong quá trình dạy học môn Lịch sử giáo viên cần chú trong đến việc dạy lịch sử dân tộc Việt Nam cho học sinh, xác định được những mặt tích cực, mặt hạn chế của học sinh để có những biện pháp và phương pháp thiết thực. Qua đó tìm ra các phương pháp riêng phù hợp với đặc trưng của môn, phù hợp với đối tượng học sinh trong quá trình giảng dạy. Còn bản thân với tư cách là Giáo viên - Tổng phụ trách Đội (cách đây 2 năm) trong nhà trường THCS thì giáo dục Lịch sử dân tộc là một công tác rất quan trọng không thể thiếu trong công tác Đội. Nó chiếm một vai trò quan trọng trong công tác giáo dục truyền thống Quê hương, Đất nước. Điều đặc biệt ở đây là công tác giáo dục lịch sử qua các hoạt động ngoại khóa mà biện pháp thực hiện tốt nhất và học sinh được tuyên truyền nhiều nhất là thông qua hoạt động, mà chương trình phát thanh học đường đóng vai trò hết sức quan trọng. 2- Diễn biến của quá trình tác động biện pháp: Để đạt được mục tiêu giáo dục học sinh có hiểu biết về lịch sử dân tộc, truyền thống của quê hương đất nước. Điều trước hết đòi hỏi người GV – TPT Đội phải xây dựng được một kế hoạch chi tiết, phải có vốn hiểu biết sâu về lịch sử dân tộc. Phải luôn luôn tự học hỏi, tự sưu tầm các tài liệu lịch sử và phải biết sắp xếp sao cho hợp lý và tổ chức chương trình phát thanh cho phù hợp. 2.1- Bước 1: Xây dựng kế hoạch đây là bước đầu tiên để thực hiện sáng kiến. Trong kế hoạch nội dung phải đảm bảo đầy đủ và theo đúng các trình tự. * Về mục đích yêu cầu: Trong nội dung này cần nêu bật được sự cần thiết và nội dung cần giáo dục là: Giáo dục lịch sử dân tộc Việt Nam cho đối tượng là học sinh trong nhà trường. * Về thời gian thực hiện: Đây là một mảng rất quan trọng trong công tác vì vậy phải sắp xếp thời lượng và thời gian phát chuyên mục này chiếm tỉ lệ hợp lý trong chương trình phát thanh học đường. * Về đối tượng thực hiện: Tổ chức thi tuyển chọn các phát thanh viên cho Đội tuyên truyền măng non phải đảm bảo các điều kiện: về học lực, hạnh kiểm và điều không thể thiếu được là giọng nói và cách diễn đạt phải lôi cuốn, cuốn hút người nghe. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Về kinh phí tổ chức: Đây là điều kiện để tổ chức tốt chương trình phát thanh. Do đó cần phải làm tờ trình xin kinh phí trang thiết bị phần âm thanh (kèm theo kế hoạch là tờ trình cụ thể, chi tiết). * Về nội dung phát thanh: Đây là điều cốt yếu mà người GV – TPT phải tự làm bằng vốn hiểu biết của mình, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, các tài liệu lịch sử dân tộc Việt Nam. Đồng thời phải sắp xếp tóm lược theo từng thời kỳ lịch sử, từng sự kiện lịch sử, từng nhân vật lịch sử cho phù hợp với sự tiếp thu của học sinh. Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, việc giảng dạy lịch sử đều ít nhất có lịch sử cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, sử thế giới, và... chắc chắn là sử dân tộc. Qua quá trình tự học hỏi, sưu tầm tài liệu và được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp tôi tóm lược lịch sử dân tộc ta theo Niên biểu cụ thể gồm 14 mục như sau: 1. Nước Văn Lang – Họ Hồng Bàng. Kinh Dương Vương. Truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ. Hùng Vương. Các sự kiện nổi bật - Con rồng cháu tiên.. Các nhân vật lịch sử, truyền thuyết - Lạc Long Quân – Âu Cơ. - Sơn Tinh – Thủy Tinh. - Lang Liêu. - Mai An Tiêm. - Thánh Gióng.. - Sự tích bánh trưng bánh dày. - Sự tích quả dưa hấu. - Đánh giặc Ân. 2. Nhà Thục (208 – 179 TCN). Các sự kiện nổi bật - Đại phá quân Tần. - Nước Âu Lạc ra đời. - Xây thành Cổ Loa. Chế tạo nỏ thần. - Thắng quân Triệu Đà. - Nước Âu Lạc bị Triệu Đà tiêu diệt.. Các nhân vật lịch sử, truyền thuyết - Thục Phán. - An Dương Vương. - Thần Kim Quy, Cao lỗ. - Cao Lỗ, Nồi Hầu. - Trọng Thủy – Mỵ Châu.. 3. Thời kỳ Bắc thuộc (gồm 3 thời kỳ). a. Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất: (170 TCN- 43). Giai đoạn này có cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (Trưng Trắc – Trưng Nhị) năm 40 ở Mê Linh, vĩnh Phúc. b. Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ 2: (43 – 542). Giai đoạn này có các sự kiện nổi bật và các nhân vật lịch sử sau: Các sự kiện nổi bật Các nhân vật lịch sử - Khởi nghĩa Bà Triệu (248) - Triệu Thị Trinh với câu nói "Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người".. - Khởi nghĩa Lý Bí (542) chống - Lý Bí. quân lương. - Thành lập Nhà nước Vạn xuân - Lý Bí xưng là Lý Nam Đế. (544). - Cuộc kháng chiến chống quân - Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương) chỉ Lương ở Đầm Dạ Trạch (547 – 557) huy. 4 Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> c. Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ 3: (603 - 938). Giai đoạn này có các sự kiện nổi bật và các nhân vật lịch sử sau: Các sự kiện nổi bật Các nhân vật lịch sử - Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (722). - Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế). - Khởi nghĩa của Phùng Hưng (766-791) - Phùng Hưng. - Họ Khúc xây dựng quyền tự chủ (907-923). - Khúc Thừa Dụ. - Dương Đình Nghệ chống quân Nam Hán - Dương Đình Nghệ. (931) 4. Các Vương triều: Ngô - Đinh – Tiền Lê (939 – 1009). Các sự kiện nổi bật Các nhân vật lịch sử - Chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch - Ngô Quyền. Đằng (939). - Loạn 12 sứ quân. - Dẹp loạn 12 sứ quân. Lập ra nhà Đinh đặt - Đinh Bộ Lĩnh. tên nước là Đại Cồ Việt đóng đô ở Hoa Lư (968). - 980 Nhà tiền Lê thành lập, kháng chiến - Lê Hoàn. chống quân Tống trên sông Bạch Đằng. 5. Nhà Lý: (1009 – 1225). truyền được 9 đời vua Các sự kiện nổi bật Các nhân vật lịch sử - Chiếu dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và - Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ). đổi tên thành Thăng Long năm 1010. - Đặt tên nước là Đại Việt năm 1054. - Lý Thánh Tông - Cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075- - Lý Thường Kiệt. 1077) với bài thơ thần bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. 6. Nhà Trần: (1226-1400) truyền được 12 đời vua. Các sự kiện nổi bật - Chuyển giao quyền lực từ nhà Lý sang nhà Trần (11-12-1225). - 3 lần kháng chiến chống quân Mông Nguyên. + Lần thứ nhất: tháng 1 – 1258. + Lần thứ 2: kéo dài 4 tháng vào năm 1285. * Hội nghị Diên Hồng. * Bài “Hịch tướng sĩ”.. Các nhân vật lịch sử - Trần Thủ Độ. - Vua: Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông, Trần Thánh Tông, thái tử Trần Hoảng... * Các Bô lão. * Tướng: Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) * Các tướng: Tướng Lê Phụ Trần, Hà Bổng, Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật, Trần Khánh Dư, Yết Kiêu, Dã Tượng, Nguyễn Thế Lộc,…. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Câu nói: “ Ta thà làm ma nước Nam, còn * Trần Bình Trọng. hơn làm vương đất Bắc”. * Không được dự Hội nghị Bình Than “Bóp * Trần Quốc Toản. nát quả cam” và lá cờ thêu 6 chữ vàng: “Phá cường địch, báo hoàng ân”. * Bị đâm thủng đùi mà không biết vì lo nghĩ * Phạm Ngũ Lão. chuyện đánh giặc. + Lần thứ 3: 1287- 1288 với chiến thắng trên sông Bạch Đằng. 7. Nhà Hồ 1400 – 1407. Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần đặt tên nước là Đại Ngu xây dựng kinh đô Tây Đô ở Thanh Hóa (Thành Nhà Hồ). Nhà Hồ chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt. 8. Nhà Minh đô hộ 1407 – 1427. Khởi nghĩa Lam Sơn. Các sự kiện nổi bật - Khởi nghĩa Lam Sơn 1418 – 1427.. Các nhân vật lịch sử - Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Lai, Nguyễn Chích, Trần Nguyên Hãn… + Núi Chí Linh liều mình cứu chúa. + Lê Lai. + Truyền thuyết về Hồ Gươm. + Lê Lợi. + Trận chiến ải Chi Lăng (10 – 1427). + Tướng liễu Thăng của quân Minh bị chém đầu tại trận. + Bình Ngô Đại Cáo bản tuyên ngôn độc + Nguyễn Trãi. lập thứ 2 của nước ta. “Nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã phân Phong tục Bắc, Nam cũng khác". 9. Nhà Hậu Lê: Kể từ ngày 29 tháng 4 năm 1248 Lê Lợi chính thức lên ngôi Hoàng Đế (tức Lê Thái Tổ) lập ra triều Lê (Hậu lê), đặt Quốc hiệu là Đại Việt. Triều Lê kéo dài 361 năm (1928 – 1789) và chia thành 2 thời kỳ: * Thời kỳ thứ nhất: Lê sơ được tình từ khi Lê Lợi lên ngôi (1428) đến khi Mạc Đăng Dung cướp ngôi (1527), gồm 11 đời vua, trong đó Lê Thái Tổ là người sáng lập, Lê Thánh Tông là người đưa vương triều Lê đến giai đoạn thịnh trị nhất. + Nhà Mạc – Nam Bắc Triều (1527-1592). * Thời kỳ hậu lê: (1583 – 1789) + Trịnh – Nguyễn phân tranh (1600 – 1777). 10. Nhà Tây Sơn: (1771- 1802) kéo dài 28 năm có 3 đời vua. Các sự kiện nổi bật Các nhân vật lịch sử - Khởi nghĩa Tây Sơn (1771). - Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn - Chiến thắng quân Xiêm ở Rạch Gầm – Lữ, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân,… Xoài Mút (1785). - Đại phá 20 vạn quân Thanh. - Vua Quang Trung. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 11. Nhà Nguyễn: (1802 – 1945). Là triệu đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu từ khi vua Gia Long lên ngôi sau khi đánh bại nhà Tây Sơn và chấm dứt khi vua Bảo Đại thoái vị vào năm 1945 – tổng cộng là 143 năm, quốc hiệu Việt Nam (trừ Minh Mạng là Đại Nam) kinh đô: Huế. Lịch sử triều Nguyễn có thể tạm chia làm hai giai đoạn chính. Giai đoạn thứ nhất (1802-1884): triều Nguyễn tồn tại chủ yếu với tư cách là một vương triều độc lập. Giai đoạn này thuộc khung lịch sử trung đại Việt Nam. Giai đoạn thứ hai (18851945) triều Nguyễn tồn tại chủ yếu với tư cách một vương triều tay sai của thực dân Pháp.Giai đoạn này thuộc khung lịch sử cận đại Việt Nam. 12. Thời Pháp thuộc: (1858 – 1945). Năm 1858 hải quân Pháp đổ bộ vào cảng Đà Nẵng và sau đó xâm chiếm Sài Gòn. Năm 1862, Tự Đức ký hiệp ước nhượng Sài Gòn và ba tỉnh lân cận cho Pháp. Năm 1869, Pháp chiếm nốt ba tỉnh kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thực dân Cochinchine (Nam kỳ). Đến năm 1885, Pháp xâm chiếm xong những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến phức tạp ở miền Bắc. Pháp tuyên bố là họ sẽ "bảo hộ" Bắc kỳ và Trung kỳ (nơi họ tiếp tục duy trì các hoàng đế bù nhìn nhà Nguyễn). Trong suốt thời kỳ từ khi Pháp bắt đầu xâm chiếm Việt Nam, đã có nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào chống Pháp do vua, quan, hoặc nông dân tổ chức, nhưng tất cả đều bị thất bại. Năm 1927, những người Việt cấp tiến đã thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đến năm 1930, sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Việt Nam Quốc dân đảng bị suy yếu nghiêm trọng. Cùng năm, những người Việt theo chủ nghĩa Marx-Lenin thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương, nhưng cũng mau chóng trở thành mục tiêu tiêu diệt của Pháp mặc dù tổ chức của họ thân thiện với Mặt trận Bình dân trong chính quyền Pháp. Đến ngày 3-2-1930 dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, tại Hương Cảng họp thống nhất 3 Đảng với tên gọi: Đảng cộng sản Việt Nam. Mở ra một trang mới của lịch sử dân tộc. Năm 1940, Nhật Bản tấn công Đông Dương và nhanh chóng thỏa thuận được với chính quyền Vichy ở Pháp để Nhật toàn quyền cai trị Đông Dương. Thực dân Pháp chỉ tồn tại đến tháng 3 năm 1945 khi Nhật lật đổ Pháp trên toàn bộ Đông Dương. Ngay sau đó, Nhật thiết lập một chính quyền Bảo Đại bù nhìn . Việt Minh (viết tắt của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) do Hồ Chí Minh thành lập năm 1941 với vai trò một mặt trận thống nhất dân tộc để giành độc lập. Tổ chức này do Đảng Cộng Sản Đông Dương lãnh đạo, thu hút được sự tham gia và ủng hộ của nhiều người Việt Nam và ngày càng lớn mạnh. Tháng 12 năm 1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, lực lượng vũ trang của Việt Minh và tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam, được thành lập tại Cao Bằng. Đầu năm 1945, Việt Nam rơi vào một tình trạng hỗn loạn. Chiến tranh đã làm kiệt quệ nền kinh tế, người Nhật chiếm lấy lúa gạo và các sản phẩm khác, bắt dân phá lúa trồng đay để phục vụ chiến tranh, cộng thêm thiên tai, nạn đói (Nạn đói Ất Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Dậu) đã xảy ra tại Bắc kỳ và Trung kỳ. Người ta ước tính rằng đã có khoảng hai triệu người chết vì nạn đói này. Việt Nam tuyên bố độc lập - Pháp quay trở lại Đông Dương Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng quân Đồng Minh, lực lượng Việt Minh đã tổ chức thành công cuộc Cách mạng tháng Tám. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn tuyên bố Việt Nam thống nhất và độc lập với tên gọi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. * Trong thời pháp thuộc đã có rất nhiều các cuộc khởi nghĩa, các sự kiện lịch sử, nhiều tấm gương tiêu biểu cho các trào lưu cách mạng, nhiều sự kiện quan trọng nhất là sự kiện Đảng ra đời và các cao trào cách mạng do Đảng lãnh đạo.Nhiều danh nhân, tướng lĩnh, anh hùng dân tộc tiêu biểu. (Có bản tóm tắt riêng) 13. Chiến tranh Đông Dương: 1945 – 1954. Ngày 18 và 19-12-1946, thực dân Pháp đã liên tiếp gửi tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ công sự trong thành phố và đòi để chúng kiểm soát, giữ gìn trật tự Hà Nội. Chúng tuyên bố sẽ hành động bằng sức mạnh quân sự nếu ta không thực hiện các yêu sách đó. Tình hình vô cùng khẩn cấp, đòi hỏi ta phải đứng lên. Ngày 18,19 tháng 12-1946. Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã nhận định tình hình và chỉ thị cho các địa phương "Tất cả hãy sẵn sàng". Chiều 19-12, Bộ trưởng Quốc phòng Võ Nguyên Giáp ra lệnh cho các đơn vị vũ trang sẵn sàng chiến đấu theo thời gian đã quy định. 20 giờ ngày 19-12-1946, mệnh lệnh chiến đấu bắt đầu. Quân dân Thủ đô đã nổ súng mở đầu cuộc kháng chiến trong toàn quốc. Ngay khi tiếng súng kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã truyền đi khắp cả nước. "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" cùng với những tư liệu khác như chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Kháng chiến nhất định thắng lợi đã nêu bật những vấn đề căn bản nhất về đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 kết thúc thắng lợi 9 năm trường kỳ kháng chiến chống thực dân pháp. 14. Việt Nam 1954 – 1975. Kháng chiến chống Mỹ cứu nước. * Xây dựng miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ-Diệm ở miền Nam (1954-1960). * Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam (1961-1965). * Chiến đấu bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam (1965-1968). * Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh và “Đông Dương hoá” chiến tranh của Mỹ (1969-1973). * Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam: Họp từ phiên đầu tiên (ngày 13-5-1968) đến khi đạt được giải pháp Hiệp định Pari (ngày 27-11973).. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975). Kết thúc 20 năm kháng chiến chống Mỹ và chế độ Ngụy quyền bằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước 30-4-1975. (*) Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và đề quốc Mỹ đã có rất nhiều tấm gương anh hùng, liệt sĩ đã xả thân vì Tổ Quốc (có các mẫu chuyện riêng). “*” Lịch sử địa phương: Ngoài ra còn một phần không thể thiếu được đó chính là lịch sử địa phương, các tấm gương anh hùng, liệt sĩ tiểu biểu của tỉnh, huyện và xã nhà. 2.2- Bước 2: Duyệt kế hoạch. Trước khi trình kế hoạch lên BGH, BCH Đoàn cơ sở cần tham khảo thêm ý kiến của các đồng nghiệp nhất là các đồng chí giáo viên dạy môn Lịch sử để hoàn thiện kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường và địa phương. Tham mưu, báo cáo BGH, BCH đoàn cơ sở về kế hoạch thực hiện sáng kiến, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của BGH, BCH đoàn cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức chương trình. Đây cũng là thể hiện cách làm việc khoa học, thể hiện tính phối hợp trong công tác. Sau khi BGH, BCH đoàn cơ sở duyệt kế hoạch thì bắt tay vào việc thực hiện chương trình phát thanh. 2.3- Bước 3: Thực hiện kế hoạch đề ra theo tuần tự các bước như sau: * Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho chương trình phát thanh học đường, xây dựng góc phát thanh. * Phối hợp cùng GVCN lớp, giáo viên bộ môn: Văn, Lịch sử tuyển chọn phát thanh viên cho đội tuyên truyền măng non. * Sắp xếp chương trình, thời lượng phát thanh chuyên mục: Theo dòng lịch sử tìm hiểu lịch sử Dân tộc Việt Nam, kể chuyện các danh nhân, anh hùng, liệt sĩ. - Về chương trình: phát chuyên mục này tuần 3 lần vào các thứ 3,5,7 (thứ 3, 7 phát mục tìm hiểu về lịch sử; thứ 5 phát mục kể chuyện danh nhân lịch sử) và tùy theo tình hình thực tế của đơn vị để điều chỉnh sao cho phù hợp. - Về thời lượng phát cho chuyên mục từ 10 đến 15 phút mỗi buổi trước khi vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ. * Nội dung phát: - Sơ lược lịch sử Dân tộc qua các thời kỳ theo thứ tự từ thời Vua Hùng dựng nước cho đến hết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đồng thời phát các sự kiện lịch sử theo từng chủ điểm, thời điểm. Ví dụ: Với chủ điểm “ Mừng Đảng QuangVinh” với sự kiện trọng đại ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam 3-2-1930, thì phát những nội dung liên quan như: sự ra đời của các tổ Đảng – sự hợp nhất của thống nhất 3 tổ chức Đảng, sự lãnh đạo của Đảng với phong trào cách mạng. - Kể chuyện các danh nhân lịch sử gắn liền với các giai đoạn lịch sử của dân tộc, đồng thời gắn liền với các sự kiện lịch sử. Qua đó làm nổi bật vai trò của họ đối với lịch sử, đối với dân tộc. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Phần kết thúc bao giờ cũng có câu hỏi tìm hiểu có thưởng và tổng kết vào tiết sinh hoạt sáng thứ 2 hàng tuần để khuyến khích động viên các các em. Các câu hỏi đều tìm hiểu đều phải liên quan đến các sự kiện lịch sử hoặc danh nhân vừa phát để các em học sinh tham gia trả lời qua đó khắc sâu trong tâm trí các em. Tất cả các nội dung đều được phát trong một năm học, sang năm học mới lại bắt đầu phát lại từ đầu. Do đó các em có thể được nghe lại nội dung về lịch sử dân tộc được nhiều lần, theo phương pháp “mưa dầm thấm đất” và các em sẽ có sự hiểu biết thêm về lịch sử dân tộc 3. Tác động của biện pháp: Với việc thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” nêu trên giúp học sinh hiểu biết thêm và hoàn thiện kiến thức về lịch sử dân tộc. Điều này giúp các em vừa giải trí vừa học tập một cách tự nhiên thoải mái, không gò bó, gượng ép như trong giờ học môn Lịch sử. Đồng thời còn tạo ra sự hứng thú tìm hiểu lịch sử dân tộc qua các câu hỏi. Qua đó yêu thích môn học Lịch sử hơn. Việc này được minh chứng trong qua trình thực hiện qua các câu hỏi lịch sử. Ví dụ với 50 câu hỏi sau: Trần Phán, ngày 08 tháng 03 năm 2010 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHẢO SÁT LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM. (Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu mà em cho là đúng) Câu 1: Nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu (Vĩnh Phú ngày nay) thuộc triều đại các Vua:. a. Vua Trần. c. Vua Lê. b. Vua Hùng. d. Vua An Dương Vương. Câu 2: Thời đại Vua Hùng Kéo dài được bao nhiêu đời: a. 18 đời. b. 13 đời. c. 9 đời. d. 15 đời. Câu 3: Thành Cổ Loa (Đông Anh–Hà Nội ngày nay) của nhà nước Âu Lạc do vị Vua nào xây dựng: a. Vua Lê Lợi. c. Hai Bà Trưng. b. An Dương Vương (Thục Phán). d. Vua Trần Nhân Tông. Câu 4: Dưới triều đại nước Âu Lạc nhân dân ta đã đánh thắng giặc ngoại xâm nào: a. Quân Nam Hán. c. Quân Tống. b. Quân Triệu Đà. d. Quân Minh. Câu 5: Hai Bà Trưng Khởi nghĩa ở Mê Linh (Vĩnh Phúc) chống quân Hán vào: a. Năm 40. b. Năm 43. c. Năm 248. d. Năm 542. Câu 6: Ai nổi tiếng với câu nói: "Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người". a. Bà Trưng Trắc. c. Bà Triệu Thị Trinh. b. Bà Trưng Nhị. d. Bà Ỷ Lan. Câu 7: Khởi nghĩa Bà Triệu chống quân Ngô năm 248 nổ ra ở: Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> c. Núi Hồng Lĩnh Nghệ An. a. Núi Nưa Thanh Hóa. d. Núi Hải Vân Đà Nẵng. b. Núi Ba Vì Tam Điệp. Câu 8: Khởi nghĩa Lý Bí (Lý Nam Đế) năm 542 thành công lập ra Nhà Nước: a. Vạn Xuân. b. Đại Cồ Việt. c. Đại Việt. d. Âu Lạc. Câu 9: Vị vua nào nổi tiếng với cuộc khởi nghĩa ở Đầm Dạ Trạch: a. Triệu Quang Phục (Triệu Việt Vương). c. Lý Công Uẩn. b. Lý Phật Tử. d. Lê Lai. Câu 10: Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên cửa sông: a. Sông Cầu. c. Sông Bạch Đằng. b. Sông Hồng. d. Sông Như Nguyệt. Câu 11: Người dẹp loạn 12 sứ quân đặt tên nước là Đại Cồ Việt và đóng đô ở Hoa Lư là: a. Đinh Liễn. c. Dương Đình Nghệ. b. Đinh Bộ Lĩnh. d. Khúc Thừa Dụ. Câu 12: Năm 980 Lê Hoàn lên ngôi vua xưng là Đại Hành Hoàng Đế (Lê Đại Hành) đã đánh thắng quân xâm lược: a. Tống. b. Nguyên. c. Nam Hán. d. Đường. Câu 13: Vua Lý Thái Tổ tên thật là: a. Lý Thường Kiệt. c. Lý Nhân Tông. b. Lý Công Uẩn. d. Lý Huệ Tông. Câu 14: Vua Lý Công Uẩn ra chiếu dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên thành Thăng Long (nay là Thủ đô Hà Nội) năm: a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1011. d. Năm 1012. Câu 15: Triều đại nhà lý kéo dài 216 năm với: a. 8 đời vua. b. 9 đời vua. c. 10 đời vua. d. 11 đời vua. Câu 16: Quân dân nhà Lý đánh thăng quân Tống trên phòng tuyến sông Như nguyệt vào năm: a. 1075. b. 1076. c. 1077. d. 1078. Câu 17: Người nổi tiếng với bài thơ thần bất hủ trên sông Như Nguyệt là: a. Trần Hưng Đạo. c. Lý Thường Kiệt. b. Trần Quang Khải. d. Lý Công Uẩn. Câu 18: Quyền hành chuyển từ nhà Lý sang nhà Trần năm 1226 do ai sắp đặt: a. Trần Thủ Độ. c. Trần Quang Khải. b. Trần Liễu. d. Trần Cảnh. Câu 19: Triều đại nhà Trần kéo dài 176 năm qua: a. 10 đời vua. b. 11 đời vua. c. 12 đời vua. d. 13 đời vua Câu 20: Quân và dân thời Trần đánh thắng quân Mông Nguyên: Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> b. 3 lần. c. 4 lần. d. 5 lần. a. 2 lần. Câu 21: Tác giả của bài “ Hịch Tướng Sĩ” là: a. Trần Hưng Đạo. c. Trần Quốc Tuấn. b. Trần Quang Khải. d. a&c đúng. Câu 22: Câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”của: a. Trần Nhật Duật. c. Trần Quốc Toản. b. Trần Bình Trọng. d. Trần Quang Khải. Câu 23: Lá cờ thêu sáu chữ vàng: “Phá cường địch, báo hoàng ân” của: a. Trần Quốc Tuấn. c. Trần Quang Khải. b. Trần Nhật Duật. d. Trần Quốc Toản. Câu 24: Sau triều đại nhà Trần đến triều đại nhà: a. Lê. b. Mạc. c. Hồ. d. Nguyễn. Câu 25: Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam sơn chống quân Minh Là: a. Lê Lai. c. Nguyễn Trãi. b. Lê Lợi. d. Trần Quý Khoáng. Câu 26: Tại ải Chi Lăng tướng giặc nào bị quân Lê Lợi chém đầu: a. Mộc Thạnh. b. Vương Thông. c. Trương Phụ. d. Liễu Thăng. Câu 27: Sau cuộc kháng chiến chống quân Minh Nguyễn Trãi viết Bài: a. Bình Ngô Đại Cáo. c. Bài thơ thần. b. Hịch tướng sĩ. d. Tuyên ngôn độc lập. Câu 28: Sau triều đại nhà Hậu Lê (Lê sơ) đến triều đại nhà: a. Nguyễn. b. Trịnh. c. Mạc. d. Tây sơn. Câu 29: Ba anh em Ngyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo nông dân khởi nghĩa ở: a. Tây sơn. c. Rạch Gầm. b. Quy Nhơn. d. Huế. Câu 30: Vua Quang Trung tên thật là: a. Nguyễn Nhạc. c. Nguyễn Lữ. b. Nguyễn Huệ. d. Trần Quang Diệu. Câu 31: Vị vua đại phá 20 vạn quân Thanh là: a. Lê Chiêu Thống. c. Lê Tương Dực. b. Quang Trung. d. Thái Đức. Câu 32: Vua nhà Nguyễn nào “cõng rắn cắn gà nhà”: a. Tự Đức. b. Minh Mạng. c. Nguyễn Ánh. d. Thiệu Trị. Câu 33: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta tain cửa biển Vân Đồn Đà Nẵng năm:. a. 1856. b. 1857. Câu 34: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ở:. c. 1858.. d. 1859.. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> b. Ma Cao. c. Quảng Tây. d. Quảng Đông. a. Hương Cảng. Câu 35: Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập: a. 2-3-1930. b. 3-2-1930. c. 2-3-1931. d. 3-2-1931. Câu 36: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước tại bến Nhà Rồng ngày: a. 6-5-1911. b. 5-6-1911. c. 6-5-1910. d. 5-6-1910. Câu 37: Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày: a. 3-2-1945. b. 9-2-1945. c. 19-8-1945. d. 2-9-1945. Câu 38: Người làm bó đuốc sống để thiêu hủy kho xăng của giặc là: a. Kim Đồng. c. Nguyễn Văn Hài. b. Lê Văn Tám. d. Lượm. Câu 39: Chiến dịch Điện Biên Phủ kéo dài bao nhiêu ngày đêm: a. 54. b. 55. c. 56. d. 57. Câu 40: Người lấy thân mình chèn bánh pháo là: a. Phan Đình Giót. c. Bế Văn Đàn. b. Tô Vĩnh Diện. d. Trần Can. Câu 41: Người lấy thân mình làm giá súng là: a. Phan Đình Giót. c. Bế Văn Đàn. b. Tô Vĩnh Diện. d. Trần Can. Câu 42: Người lấy thân mình lấp lỗ châu mai là: a. Phan Đình Giót. c. Bế Văn Đàn. b. Tô Vĩnh Diện. d. Trần Can. Câu 43: Chiến dịch điện biên phủ kết thúc vào ngày tháng năm: a. 7-5-1954. b. 6-5-1954. c. 8-5-1954. d. 5-5-1954. Câu 44: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi qua chiến dịch: a. Chiến dịch Điện Biên Phủ. c. Chiến dịch Tây Nguyên. b. Chiến dịch Mậu Thân. d. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 45: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước kết thúc thắng lợi vào ngày tháng năm:. a. 30-4-1972. b. 30-4-1973. c. 30-4-1974. d. 30-4-1975. Câu 46: Người thanh niên đặt bom ở cầu Công Lý để giết bộ trưởng quốc phòng Mỹ: a. Lý Tự Trọng. c. Nguyễn Văn Trỗi. b. Trần Văn Ơn. d. Nguyễn Viết Xuân. Câu 47: Thầy giáo Phan Ngọc Hiển lãnh đạo cuộc khởi nghĩa: a. Hòn Chuối. c. Hòn Khoai. b. Hòn Đá Bạc. d. Hòn Đất. Câu 48: Ngôi trường ở tỉnh Cà Mau được mang tên người nữ biệt động ở Cà Mau: a. Dương Thị Cẩm Vân. b. Hồ Thị Kỷ. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> c. Võ Thị Sáu. d. Mạc Thị Bưởi. Câu 49: Nữ kiện tướng chiến hào của huyện Đầm Dơi là: a. Võ Thị Sáu. c. Dương Thị Cẩm Vân. b. Chị Sứ. d. Hồ Thị Kỷ. Câu 50: Chiến thắng Chà Là năm: a. 1962. b. 1963. c. 1964. d. 1965. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Trong thực tế qua 2 năm rưỡi từ tháng 01 – 2008 đến nay đã được 22 tháng tính theo thời gian trong năm học áp dụng sáng kiến nêu trên, sự hiểu biết về lịch sử dân tộc Việt Nam trong học sinh được nâng lên rõ rệt. Với 50 câu hỏi như trên được tiến hành khảo sát trong 220 học sinh 4 khối lớp của nhà trường, mỗi lớp 10 em ngẫu nhiên và có kết quả cụ thể như sau: Khối lớp 9 8 7 6. Số học sinh 50 50 60 60. Thời gian (tháng) được nghe CT. 22 22 14 6. Trước khi áp dụng sáng kiến (% trả lời đúng) 38% 33% 36% 33%. Sau khi áp dụng sáng kiến (% trả lời đúng) 79% 70% 76% 63%. Trên đây là những kết quả qua việc thực hiện đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” ở trường THCS mà tôi đã áp dụng những năm qua trong công tác giáo dục truyền thống cho học sinh, chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế trong nội dung và cách trình bày. Rất mong được sự góp ý của quý đồng nghiệp và quý lãnh đạo để đề tài: “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” ở trường THCS ngày càng được hoàn thiện hơn. Trần Phán, ngày 15 tháng 03 năm 2010. NGƯỜI THỰC HIỆN. Lê Anh Toản. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau. Lop6.net. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Tên đề tài : “GIÁO DỤC LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH HỌC ĐƯỜNG” - Tác giả : Lê Anh Toản Trường THCS Trần Phán Nội dung Xếp loại. Phòng GD & ĐT ĐẦM DƠI Nội dung Xếp loại. - Đặt vấn đề. - Đặt vấn đề. - Biện pháp. - Biện pháp. - Kết quả phổ biến, ứng dụng. - Kết quả phổ biến, ứng dụng. - Tính khoa học. - Tính khoa học. - Tính sáng tạo. - Tính sáng tạo. Xếp loại chung : ……………………... Xếp loại chung :……………………... Trần Phán, ngày tháng Hiệu trưởng. năm 2010. Đầm Dơi, ngày tháng năm 2010 Thủ trưởng đơn vị. Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD & ĐT cấp tỉnh; Giám đốc sở GD & ĐT Cà Mau thống nhất công nhận CTSKKN và xếp loại: …... ……………………………………………………………………………….… Cà Mau, ngày. tháng. năm 2010. GIÁM ĐỐC. Saùng kieán kinh nghieäm – Naêm hoïc 2009 – 2010 Người thực hiện: Lê Anh Toản – GV trường THCS Trần Phán – Đầm Dơi – Cà Mau Lop6.net. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×