Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

đề cương quản lý đô thị neu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.79 KB, 25 trang )

Câu 1:
1) Thế nào là sở hữu nhà nước về đất đai?
Theo quy định tại điều 5 luật đất đai 2003:
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
d) Định giá đất.
3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thơng qua các chính sách
tài chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thơng qua hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định;
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2) Giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai ở Việt nam có sự khác nhau như thế
nào?
Về thực chất quyền sở hữu đất thuộc toàn dân nhưng Nhà nước mới là người đại
diện chủ sở hữu (Điều 17,18 Hiến pháp 1992, Điều 5 Luật Đất đai 2003). Như vậy có nghĩa
là pháp luật đã quy định khơng một ai có quyền sở hữu cá nhân về đất đai. Nhà nước chỉ
công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của người sử dụng hợp pháp. Đất đai khơng là hàng
hóa nhưng quyền sử dụng lại là hàng hóa đặc biệt.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng nói chung được quy định trong các bộ luật như luật
dân sự, các luật về sở hữu trong cơng nghiệp hay có thể ngay cả trong Hiến pháp, v.v...
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt của chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền


sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chỉ là một trong ba quyền của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi cơng dân,
tổ chức, cơng ty v.v chỉ có quyền sử dụng đất đai. Hiểu theo khái niệm địa tô trên đây
thì những người đang có quyền sử dụng đất khơng có quyền gì trong việc thu địa tơ hay địa
tô thặng dư, mà quyền này thuộc về Nhà nước. Điều này trên thực tế làm cho Nhà nước có
một vai trò độc quyền trong việc định giá đền bù khi thu hồi đất đai, và khi các chính sách
định giá đền bù chưa hợp lý dễ gây ra phản ứng của người sử dụng cũng như tạo kẽ hở để
một số người làm giàu bất chính từ đất.
Câu 2:
1) Trình bày các đặc điểm đất đơ thị:

CuuDuongThanCong.com

/>

- Đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước. Điều 17,18 Hiến pháp 1992 quy định: “ Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Việc sử dụng đất hiện nay của Việt Nam tuan theo Luật đất đai năm 1993 mà cơ sở của
Luật này là Hiến pháp 1992. Việc khai thác và sử dụng đất đô thị được đặt trong môi
trường pháp lý của nhà nước và cụ thể là Luật đất đai.
- Đất đô thị là tư liệu sản xuất đặc biệt, sự đặc biệt của nó thể hiện ở chỗ: Diện tích có hạn,
đất khơng di chuyển được, khơng thuần nhất về chức năng, vị trí, khơng bị hao mịn. Đất
thuộc sở hữu nhà nước nhưng vẫn được người sử dụng mua bán trao đổi, chuyển nhượng
và đó là một loại hàng hóa đặc biệt. Vì diện tích có hạn nên mức độ khan hiếm của hàng
hóa này rất cao.
- Trên một lơ đất có thể sử dụng vào các chức năng khác nhau, giá trị mỗi lô đất chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có cả yếu tố chức năng của các lô đất xung quanh.
- Trên cùng một lơ đất có nhiều đối tượng cùng hưởng lợi: Chủ đất, chủ nhà hàng.

- Việc sử dụng đất đô thị phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, tơn trọng các quy định về môi trường, mỹ quan đô thị.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khi sử dụng: Đất đô thị phải được xây dựng cơ sở hạ
tầng khi sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, tránh phá đi làm lại.
- Mức đất xây dựng nhà ở của mỗi hộ phải theo quy định của chính phủ. Chính phủ quy
định diện tích tối đa cho mỗi hộ tùy theo từng đô thị, từng khu vực
* Đặc điểm đất đô thị ở nước ta:
- Mất cân đối nghiêm trong giữa cung và cầu.
- Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất.
- Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch.
2) Phân loại đất đô thị (6 loại):
- Đất dành cho các công trình cơng cộng: như đường giao thơng, các cơng trình giao thơng
tĩnh, các nhà ga, bến bãi; các cơng trình cấp thốt nước, các đường dây tải điện, thơng tin
liên lạc.
- Đất dùng vào mục đích an ninh quốc phịng, các cơ quan ngoại giao và các khu vực hành
chính đặc biệt.
- Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các cơng trình phục
vụ sinh hoạt và khoảng khơng gian theo quy định về xây dựng và thiết kế nhà ở.
- Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa vui chơi giải
trí, các cơng sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại, bn bán, các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Đất nông, lâm, ngư nghiệp đơ thị: gồm diện tích các hồ ni trồng thủy sản, các khu vực
trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn…
- Đất chưa sử dụng đến: là đất được quy hoạch để phát triển đô thị nhưng chưa sử dụng.
Câu 3: Các hình thức sở hữu nhà ở:
- Nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước:
+ Nhà ở xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn
ngân sách Nhà nước.

CuuDuongThanCong.com


/>

+ Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
+ Nhà ở được xây dựng bằng nguồn ngân sách kết hợp với một phần tiền đóng góp
của cá nhân hay tập thể theo thỏa thuận hoặc theo hợp đồng trả góp nhưng chưa được trả
hết.
- Nhà ở thuộc sở hữu của các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức kinh tế bao gồm:
+ Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động.
+ Nhà ở được các tổ chức, cá nhân biếu tặng hợp pháp.
- Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân là do tư nhân tạo lập hợp pháp thông qua xây dựng, mua,
nhận thừa kế hoặc các hình thức hợp pháp khác.
Câu 4:
1) Chuyển quyền sử dụng đất đô thị: được hiểu là việc người có quyền sử dụng đất hợp
phá chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người khác, tuân theo các quy định của Bộ
luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
Sự thay đổi chuyển dịch chủ sử dụng đất đai là sự vận động bình thường, tất yếu, thường
xuyên của cuộc sống xã hội nhất là nền kinh tế thị trường. Vì vậy, cơng tác quản lý đất đai
phải thường xuyên nắm bắt, cập nhật được các biến động về chủ sở hữu để một mặt đảm
bảo quyền lợi chính đáng của người chủ sử dụng, mặt khác tạo điều kiện tăng cường công
tác quản lý đất đai kịp thời chính xác, ngăn chặn tình trạng lợi quyền tự do chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện hành vi đầu cơ, buôn bán kiếm lời, tăng cường các nguồn
thu tài chính thích đáng đối với các hoạt động buôn bán kinh doanh đất đai.
Chuyển quyến sử dụng đất bao gồm 5 hình thức: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất.
2) Theo quy định hiện nay, những trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất đơ thị
là:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của pháp luật về đất đai.

- Trong thời hạn còn quyền sử dụng đất và chỉ được quyền sử dụng đất trong thời hạn được
quyền sử dụng còn lại.
- Phải tuân thủ các quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật đất đai; đất chuyển quyền sử dụng
khơng có tranh chấp ở vào thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
3) Khái niệm, nội dung công tác thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng:
3.1 Thu hồi đất:
a) Khái niệm: Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị, nhà nước có quyền thu
hồi phần diện tích đất đai đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong
vùng quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.
b) Nội dung công tác:
- Khi thu hồi đất đang có người sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng cơng cộng, các cơng
trình lợi ích chung thực hiện việc cải tạo và xây dựng đô thị theo quy hoạch và và các dự án
đầu tư lớn đã được duyệt thì phải có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

CuuDuongThanCong.com

/>

- Trước khi thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo cho người đang
sử dụng đất biết về lý do thu hồi đất, kế hoạch di chuyển và phương án đền bù thiệt hại về
đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Người đang sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi của
nhà nước. Trong trường hợp người có đất cố tình khơng chấp hành quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì bị cưỡng chế di chuyển ra khỏi khu đất đó.
- Khi thu hồi đất để xây dựng đơ thị mới, hoạc phát triển các cơng trình cơng cộng, ủy ban
nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện phải lập và thực hiện các dự án di
dân, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện sinh hoạt cần thiết và ổn định cuộc sống cho người
có đất bị thu hồi.
- Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển nhượng thừa kế, biếu tặng,

và trường hợp chuyển đổi quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất bất hợp pháp khác
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng do 2 bên thỏa thuận khơng thuộc vào chế độ đền bù
thiệt hại của nhà nước. Nhà nước chỉ thực hiện việc thu hồi và giao đất về thủ tục theo quy
định của pháp luật.
3.2 Đền bù đất:
a) Khái niệm: Là công việc nhà nước phải làm đối với hộ gia đình, tổ chức, cá nhân nhằm
bù đắp những thiệt hại đối với họ khi bị nhà nước thu hồi đất.
b) Nội dung hoạt động:
- Về nguyên tắc chung, người được Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích nào thì khi
nhà nước thu hồi đất được đền bù bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng để thay
thế. Trường hợp Nhà nước khơng thể đền bù bằng đất hoặc người bị thu hồi đất khơng u
cầu đền bù bằng đất thì đền bù bằng tiền theo giá đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh thành
ban hành theo khung giá đất của chính phủ quy định.
- Đối với trường hợp đất ở đô thị khi Nhà nước thu hồi thì việc đền bù chủ yếu bằng nhà ở
hoặc bằng tiền.
- Việc đền bù thiệt hại về tài sản như nhà cửa, vật kiến trúc, cơng trình ngầm gắn liền với
đất bị thu hồi bằng giá trị thực tế cịn lại của các cơng trình đó. Trong trường hợp mức giá
đền bù khơng đủ để xây dựng ngơi nhà mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương ngơi nhà
đã phá vỡ thì hộ gia đình được đền bù thêm, nhưng mức đền bù thêm không vượt quá giá
xây dựng mới.
Câu 5:
1) Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị:
- Ban hành quy chế, tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, thiết kế xây dựng, quản lý và sử
dụng nhà ở;
- Lập kế hoạch xây dựng nhà ở theo đồ án quy hoạch đã được duyệt;
- Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở;
- Đăng ký, điều tra, thống kê nhà;
- Thanh tra Nhà nước, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở.
Với các nội dung trên Nhà nước thông qua các cơng cụ quản lý, các quy định mang tính
pháp lý để hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách phát triển nhà ở phù hợp với từng

giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.

CuuDuongThanCong.com

/>

2) Các nội dung liên quan đến cấp giấy phép và đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở:
- Cấp giấy phép: để bảo đảm nhà ở được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt,
bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch tổng thể của từng địa phương khi xây
dựng nhà ở cần có sự chỉ đạo, cho phép của các cấp có thẩm quyền, Nhà nước đã quy định
tất cả các tổ chức kinh doanh phát triển nhà ở cũng như dân cư khi xây dựng nhà ở phải xin
cấp phép.
- Trong quy hoạch chung và quy hoạch chi tiêt của đô thị đã quy định vị trí từng khu vực,
có thiết kế cụ thể về độ cao trung bình, khoảng cách giữa các khu vực xây dựng, hệ thống
cấp nước và điện, hàng cây, khu giải trí… Văn phịng Kiến trúc sư trưởng các thành phố
hoặc Sở Xây dựng xác định rõ quỹ đất phát triển nhà ở, các khu vực ưu tiên cải tạo nâng
cấp, các khu nghiêm cấm, các khu chỉ có khả năng cải tạo tạm thời…nghĩa là đánh giá
phẩm cấp và định hướng rõ, cụ thể các khu vực có điều kiện và triển vọng cho xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, hay bảo tồn duy tu với từng mức tham gia của nhà nước, của tư
nhân với những hình thức cho phép nhằm tuân thủ quy hoạch chung (quy định về mật độ,
về độ cao trung bình, về đặc trưng kiến trúc chủ đạo, về chức năng và nếu có thể cả quy mơ
cơng trình, mức độ tiện nghi, khả năng áp dụng các vật liệu mới, các tiến bộ khoa học kỹ
thuật…). Việc cho phép xây dựng nhà ở căn cứ vào quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết,
kế hoạch phát triển nhà ở của mỗi đô thị.
3) Những vấn đề đặt ra cho công tác phát triển nhà ở hiện nay:
- Mất cân đối giữa cung và cầu nhà ở.
- Tình trạng nhà ở trong các đơ thị xuống cấp nghiêm trọng.
- Các cơng trình kỹ thuật như hệ thống cấp nước, cấp điện, giao thơng nội bộ, các tuyến nối
với bên ngồi trong các khu dân cư còn thiếu và xuống cấp nghiêm trọng.
- Việc quản lý, điều tiết thị trường nhà đất hiện vẫn cịn nhiều thiếu sót. Hiện tượng đầu

cơ đất và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước vẫn diễn ra hằng ngày, nhưng nhà nước vẫn chưa
có biện pháp kiểm soát và quản lý hữu hiệu.
- Sự bung ra quá nhiều tổ chức tư vấn, xây dựng nhà ở lại khơng có sự quản lý chặt chẽ do
vậy làm phá vỡ quy hoạch các tiểu khu nhà ở, phá vỡ bộ mặt kiến trúc đơ thị, bộc lộ rõ tính
tự phát, manh mún. Các nhà mới làm khơng hài hịa với những nhà cũ ở xung quanh, làm
xấu đi không gian kiến trúc.
- Các chính sách về nhà ở trong thời gian qua ít nhiều đã phát huy tác dụng trong đời sống
của dân cư thành thị, song chúng vẫn cịn mang tính chất chắp vá nhất thời để đối phó với
hiện trạng thiếu nhà ở và khơng đồng bộ, hoặc chưa hoàn toàn phù hợp với cơ chế kinh tế
mới.
- Cho đến nay chúng ta chưa có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn và chi tiết, chưa phân
lô, chuẩn bị đất và mặt bằng cho xây dựng nhà ở lâu dài. Chúng ta chưa hoàn thành và ban
hành chiến lược phát triển nhà ở đô thị quốc gia tới năm 2010 và các chương trình phát
triển nhà ở cho các đô thị lớn.
- Một thị trường nhà ở đô thị đang phôi thai.
Câu 6:
Thế nào là cho thuê đất? Theo quy định hiện nay, những đối tượng nào phải thuê đất
và những đối tượng nào được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?

CuuDuongThanCong.com

/>

Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Những đối tượng phải thuê đất: (Điều 35 Luật Đất đai 2003)
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản,
làm muối.

- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng cơng trình cơng cộng có mục đích kinh
doanh.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng cơng trình cơng cộng
có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt
động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao th đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Những đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 33
Luật Đất đai 2003):
- Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối, được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại điều 70 của Luật Đất đai.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi,
nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng cơng trình sự nghiệp quy định tại Điều 88; đất sử dụng vào mục đích quốc phịng an
ninh; đất giao thơng, thuỷ lợi; đất xây dựng các cơng trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích cơng cộng và các cơng trình cơng cộng khác khơng
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Câu 7:
Thế nào là mua bán nhà ở? Theo quy định người đang thuê nhà của Nhà nước muốn
được mua lại căn nhà đang thuê cần có những điều kiện gì?

Mua bán nhà ở là việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở từ bên
bán sang bên mua thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán
theo đúng quy định của pháp luật. Bên bán phải là chủ hữu hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng
hợp pháp đất ở. Trong mọi trường hợp khác, bên bán phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu

CuuDuongThanCong.com

/>

hợp pháp nhà ở và chủ sử dụng hợp pháp đất ở đó được cơ quan Cơng chứng Nhà nước
chứng thực. [Nghị định 61/CP]
Người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước muốn mua lại nhà đang thuê cần
có những điều kiện:
- Người mua nhà phải có hộ khẩu thường trú tại căn nhà đó. Theo Quyết định số 62/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, trường hợp khơng có hộ khẩu thường trú nhưng đã nhận
chuyển nhượng hoặc tặng, cho quyền thuê nhà (hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước)
thì phải thỏa mãn các điều kiện: Có việc làm ổn định tại Hà Nội, có đóng bảo hiểm xã hội
đầy đủ liên tục 3 năm trở lên (tính từ thời điểm ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước), không thuộc diện bị cấm cư trú tại Hà Nội theo quy định của toà án có hiệu lực pháp
luật.
- Người mua nhà đang ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc được cơ
quan, tổ chức Nhà nước:
+ Cấp nhà (giao nhà)
+ Cho lưu cư (đối với nhà mà chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng xuất cảnh giao nhà cho
Nhà nước quản lý)
+ Cho lưu thuê (đối với nhà thuộc sở hữu của chính quyền chế độ cũ, nhà thuộc sở
hữu của các tổ chức chế độ cũ được chuyển thành sở hữu Nhà nước thơng qua việc thực
hiện chính sách cải tạo nhà ở).
- Hợp đồng thuê từ 60 tháng trở lên.
- Chưa được hưởng các chính sách về nhà ở, đất ở của thành phố.
- Các loại nhà không được mua gồm:

+ Nhà nằm trong khu quy hoạch dự án đã được phê duyệt và có quyết định thu hồi
đất;
+ Nhà thuộc danh sách không bán của UBND thành phố để sử dụng vào các mục
đích khác như nhà cơng thự, khu ngoại giao đồn, phục vụ cơng trình phúc lợi xã hội.
Câu 8:
1) Các nội dung quản lý nhà nước về đất đô thị:
- Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính
- Quy hoạc xây dựng đô thị và lập kế hoạc sử dụng đất đô thị
- Giao đất và cho thuê đất
- Đăng ký và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
- Chuyển quyền sử dụng đất đô thị
- Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất đô thị
- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về đất đô thị
2) Các nội dung liên quan đến quán lý quy hoạch đất đô thị:
2.1 Quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu trọng tâm
là nghiên cứu nhữn vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô thị, các điểm dân
cư kiểu đô thị.

CuuDuongThanCong.com

/>

Đơ thị hóa phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng dân cư đơ thị, địi hỏi sự gia
tăng về đất đai xây dựng. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
- Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện khơng gian cho q trình sản xuất mở rộng
của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động và những tiền đề
phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng cua con người.

- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên, khai thác và bảo vệ tài
nguyên môi trường.
2.2 Lập kế hoạch và phân phối đất đai đô thị:
- Về nguyên lý, việc xác định địa điểm để phân chia đất đai cho các hoạt động trên thường
được xác định dựa vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hoạt động khác nhau.
- Việc phân chia đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các nhóm chính sau
đây:
+ Đất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung
+ Đất các khu ở
+ Đất khu trung tâm đô thị
+ Đất cây xanh, thể dục thể thao
+ Đất giao thông
- Khi lập kế hoạc thiết kế đất đai xây dựng đô thị người ta phải căn cứ vào dự kiến quy
mô dân số đơ thị để tính quy mơ diện tích mỗi loại đất theo tiêu chuẩn thiết.
Câu 9: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô dân số, lao động đô thị?
Quy mô dân số, lao động đô thị biến động do nhiều ngun nhân:
- Tốc độ đơ thị hóa: đơ thị hóa có thể xem như là q trình biến đổi các vùng chưa phải
là đô thị thành đô thị. Biểu hiện cụ thể của đơ thị hóa là sự mở rộng các thành phố về mặt
quy mơ, diện tích. Cũng theo đó mà dân số, lao động của đơ thị cũng tăng lên cùng với việc
mở rộng của các đô thị.
- Biến động cơ học của dân số đô thị: phản ánh mối quan hệ giữa đô thị và nơng thơn
(ngoại thành) trên giác độ dân số.
+ Dịng người đi vào thành phố nhằm hưởng thụ các dịch vụ như cửa hàng, rạp
chiếu phim, trung tâm giải trí….Các dịch vụ này đều không thể dịch chuyển được nên mọi
người phải tới những nơi có dịch vụ đó mà các dịch vụ này phần lớn chỉ hình thành ở một
số trung tâm có dân số đủ đơng và kinh tế phát triển.
+ Dịng người đi vào thành phố để tìm kiếm việc làm: Việc làm ở đô thị tăng nhanh
hơn so với ở nơng thơn, trong khi đó dân số đô thị lại tăng chậm hơn dân số nông thôn,
điều này gây nên sự mất cân bằng địa lý về cung và cầu lao động, dẫn tới hiện tượng dòng
người đi tìm việc làm ở các thành phố, thị trấn tăng mạnh. Hơn nữa do sự phát triển mạnh

mẽ các phương tiện giao thông, những chuyến đi cá nhân ngày càng được thực hiện dễ
dàng hơn, điều này cũng là một trong những tác nhân khiến cho việc dân cư nơng thơn vào
thành phố tìm kiếm việc làm được thuận tiện, dễ dàng.
+ Dòng người ra khỏi thành phố để thư giãn: Nông thôn đang được coi
như sự mở rộng cuộc sống ở thành phố. Đó là nơi để mọi người thư giãn sau những ngày
làm việc. Nhờ các phương tiện giao thông, nông thôn đã và đang trở thành một phần không

CuuDuongThanCong.com

/>

thể thiếu của môi trường, tức là người thành thị có thể rời khỏi thành phố và về nghỉ
với miền quê bất cứ khi nào họ muốn.
+ Tác động tài chính về dịng người thành phố - nơng thơn: Khi dịng người vào
thành phố để tìm kiếm dịch vụ thì họ phải mang theo tiền của để chi trả tại thành phố. Điều
đó làm cho thu nhập của nhân viên trong các ngành dịch vụ ở thành phố tăng, đồng thời
làm tăng cầu để tu bổ và xây dựng các khu nhà ở thành phố và cuối cùng nó làm thăng thuế
ở thành phố. Một phần nguồn tài chính mà thành phố có được lại có nguồn gốc từ các khu
vực nơng thơn. Đồng thời dịng người tới thành phố lại tạo ra lượng cầu về các dịch vụ.
Những dịch vụ này do chính đơ thị cung cấp với kinh phí có từ nguồn nộp thuế, lệ phí.
- Biến động tự nhiên của dân số: Mức sinh, mức chết của dân số đô thị là những chỉ tiêu
phản ánh đặc điểm biến động tự nhiên của dân số đô thị về mặt quy mô. Các tỷ suất sinh,
chết ở đô thị thường thấp hơn ở nông thôn, dân cư đô thị sinh đẻ ít hơn và tuổi thọ cao hơn
do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là điều kiện sống ở đô thị cao hơn.
Câu 10: Sự cần thiết của công tác quản lý dân số, lao động và việc làm ở đô thị?
Quy mô, mật độ dân số, lao động có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và các
vấn đề văn hóa, xã hội đơ thị. Quy mô dân số quá lớn, mật độ cao, trình độ dân trí thấp sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức đời sống của dân cư, giao thông, y tế, giáo dục,
bảo vệ môi trường cảnh quan và các vấn đề xã hội, việc làm. Quy mô dân số đơ thị có liên
quan đến những chi phí xã hội, chi phí bảo vệ và tái tạo mơi trường, tổ chức xã hội, khả

năng cung cấp các dịch vụ ở đô thị và liên quan mật thiết đến thị trường lao động đô thị, tức
là quy mô dân số đơ thị lớn sẽ có khả năng cung cấp cho các ngành ở đô thị một lực lượng
lao động dồi dào và ngược lại.
Phải quản lý dân số, lao động và việc làm ở đơ thị vì dân số và lao động có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Cung về lao động trên thị trường lao động đô thị chịu ảnh hưởng bởi
mật độ và quy mô dân số đơ thị. Ngồi ra cơ cấu tuổi, giới tính, tình trạng hơn nhân và gia
đình của dân số đơ thị cũng ảnh hưởng đến cung lao động ở đô thị. Tăng trưởng kinh tế của
đơ thị nói chung và của các ngành có sử dụng nhiều lao động ở đơ thị nói riêng lại chịu ảnh
hưởng rất lớn của cung lao động. Cầu lao động chịu ảnh hưởng của việc tăng sản xuất hàng
hóa cho bên ngồi và cả bên trong đô thị. Vấn đề thất nghiệp và việc làm ở đô thị vừa là
vấn đề kinh tế vừa là vấn đề mang tính xã hội ở đơ thị. Về mặt kinh tế, thất nghiệp biểu
hiện sự sử dụng không hiệu quả nguồn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp của dân cư đô thị tăng
biểu thị sự giảm sút về kinh tế. Về mặt xã hội, đô thị luôn là bộ mặt của một vùng hay cả
nước, tỷ lệ thất nghiệp cao biểu hiện sự khơng đảm bảo quyền có việc làm của người lao
động. Cùng với thất nghiệp là vấn đề nghèo đói đơ thị.
Quản lý dân số, lao động, việc làm ở đô thị là việc xây dựng các chính sách, giải
pháp và thực hiện các chính sách để phát triển và ổn định dân số, lao động đô thị, trên cơ sở
tạo việc làm và nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị. Quản lý dân số, lao động, việc
làm ở đô thị là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý đô thị.
Quản lý quy mô dân số là điều kiện bước đầu để ổn định phát triển kinh tế - xã hội
vì tăng trưởng dân số đơ thị và tăng trưởng kinh tế đơ thị ln có liên quan với nhau nhưng
không phải luôn cùng chiều hướng và tốc độ.

CuuDuongThanCong.com

/>

Quản lý lao động, việc làm và thất nghiệp là điều kiện cơ bản nhất để đô thị phát
triển. Nội dung quản lý lao động và việc làm có liên quan chặt chẽ với quản lý kinh tế ở đô
thị. Việc định hướng ngành mũi nhọn cho đô thị, xác định cơ cấu ngành có liên quan đến

xác định cơ cấu lao động. Nội dung quản lý lao động không chỉ dừng lại ở những con số
thống kê đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng mà điều quan trọng là trên cơ sở số liệu
thực trạng phải xây dựng được các chính sách biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành
của lao động, nâng cao chất lượng lao động.
Câu 11: Trình bày những nội dung cơ bản của cơng tác quản lý dân số ở đô thị?
- Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch
và các biện pháp thực hiện công tác dân số.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số.
- Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân
và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.
- Quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về dân số
- Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số,
công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tổng điều tra dân số định
kỳ.
- Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác dân số.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực dân số.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp
luật về dân số.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.
Câu 12: Phân tích những đặc điểm cơ bản của dân số, lao động, việc làm ở đô thị.
* Đặc điểm dân số đô thị:
+ Mật độ dân số cao do tăng tự nhiên và tăng cơ học của dân số đô thị. Cả mức tăng tự
nhiên và mức tăng cơ học đều phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển kinh tế, văn hố,
chính trị của một đơ thị. nếu mức tăng tự nhiên đề cập đến mức sinh, mức chết, tỷ lệ sinh
thì tăng cơ học là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác → Nhân tố này dẫn đến nhiều vấn
đề phức tạp trong quản lý đô thị như trộm cắp…trật tự an ninh cần được xiết chặt hơn →
công an phải được đào tạo đúng nghiệp vụ hơn.
+ Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, nhiều nguồn khác nhau chuyển đến do đó mang

nhiều phong tục tập quán khác nhau.
+ Lối sống ở đô thị là những con người của cơng việc, sống vì cơng việc khơng có tình cảm
láng giềng như nơng thơn, người giàu coi thường người nghèo.
→ Nhìn chung dân số thành thị sống theo kiểu tiện nghi, nhà nào biết nhà nấy.
* Đặc điểm cơ bản của lao động ở đô thị:
- Lao động đô thị là lao động phi nông nghiệp. Hoạt động của lao động đô thị và thu nhập
của họ có nguồn gốc từ các ngành sản xuất cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Lao động
được đào tạo và có trình độ tay nghề cao

CuuDuongThanCong.com

/>

- Nguồn lao động đô thị luôn biến động do các ngun nhân có tính tự nhiên và xã hội
- Đường cầu lao động đơ thị có độ dốc âm vì việc tăng tiền lương tạo ra sự thay thế của các
yếu tố đầu vào, đồng thời làm tăng giá hàng và giảm sản lượng sản xuất trong các công ty.
- Đường cung lao động đơ thị có độ dốc dương do hiệu quả của sự di chuyển lao động giữa
các thành phố, giữa thành phố và nông thôn.
* Đặc điểm việc làm ở đơ thị:
Câu 13: Những lợi ích và chi phí do quy mơ dân số đơ thị mang lại cho kinh tế đơ thị?
* Những lợi ích mà quy mô dân số đô thị mang lại
+ Quy mô dân số lớn tạo ra nguồn lao động dồi dào cung cấp cho các ngành ở đô thị.
+ Tạo thị trường đủ lớn để cân bằng cung cầu về lao động.
+ Quy mô dân số đông sẽ tạo ra nguồn lao động đồi dào đủ mọi trình độ và ngành nghề sẽ
giúp phát triển toàn diện các ngành ở đô thị. Đồng thời cũng tạo ra năng suất cao do nguồn
lao động được đào tạo và có trình độ.
+ Cùng với đó là hiệu quả sử dụng đất và cơ sở hạ tầng cao.
* Những chi phí do quy mơ dân số mang laị:
+ Chi phí nhà ở
+ Chi phí về cung cấp nước sạch

+ Chí phí về y tế, giáo dục
+ Chi phí về dịch vụ cung cấp lương thực, thực phẩm, về giao thông đô thị, về mơi trường,
về đảm bảo an ninh trật tự
+ Chi phí xã hội.
+ Chi phí bảo vệ và tái tạo mơi trường
+ Chi phí cho bộ máy quản lý ở đơ thị
+ Chi phí cung cấp các dịch vụ ở đơ thị.
Câu 14: Những ảnh hưởng kinh tế xã hội do quá tải dân số đô thị ?
Quá tải dân số đô thị ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội:
+ Quá tải về cơ sở hạ tầng giao thơng: dân số đơng mà diện tích đường có hạn nên thường
xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông.
+ Quá tải về các vấn đề tự nhiện nhử đất nước; diện tích đất đơ thị thì có hạn trong khi đó
nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
+ Quá tải về việc làm: dân số tăng nhanh mà nhu cầu về việc làm tăng chậm hơn hoặc
không tăng sẽ gây nên tình trạng thất nghiệp. cầu khơng đáp ứng kịp cung.
+ Ơ nhiễm mơi truờng: khả năng xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp chỉ đáp ứng được
cho một quy mô đô thị vừa phải do đó ki dân số quá tải sẽ làm cho lượng chất thải tăng, xử
lý không kịp nên gây ô nhiễm môi trường cảnh quan.
+ Các vấn đề an ninh trật tự xã hội cũng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
+ Nhiều mâu thuẫn trong xã hội mới phát sinh.
Câu 15: Quy mô dân số đô thị như thế nào được coi là hợp lý? Phương pháp xác định
quy mô dân số đô thị hợp lý?

CuuDuongThanCong.com

/>

* Quy mô dân số hợp lý là quy mô cho phép đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức sản
xuất, đời sống, bảo vệ môi trường cảnh quan và với kinh phí xây dựng quản lý đơ thị cấp
thấp nhất.

Quy mô dân số hợp lý được biểu hiện dưới nhiều hình thức nội dung là:
- Quy mơ dân số phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thơng đơ thị khơng gây
ra tình trạng quá tải .
- Các dịch vụ y tế, giáo dục có thể phục vụ tốt, ko gây quá tải. Dịch vụ y tế biểu hiện qua số
bác sĩ/người, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân được đáp ứng tốt ko có tình trạng
thiếu giường bệnh, thiếu bác sĩ y tá chăm sóc…Về giáo dục thì trẻ em pải được tới trường
đầy đủ, ko có tình trạng thiếu trường, lớp và giáo viên.
- Các nguồn tài nguyên nước sạch, đất phục vụ được nhu cầu ăn, ở của dân cư.
- Các khu vui chơi giải trí cho trẻ em, các cơng trình cơng cộng đáp ứng vừa đủ nhu cầu.
- Các nghành kinh tế cung cấp đủ việc làm cho lực lượng lao động đơ thị, ko xảy ra tình
trạng thất nghiệp, ko gây ra các tệ nạn tham ô hối lộ trong xin việc, người lao động được
lao động làm việc đúng với năng lực của mình.
- Các nghành kinh tế cung cấp đủ các nhu cầu ăn, ở, đi lại, các dịch vụ vui chơi giải trí,
mua sắm hàng hóa …
- Đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
- Dân số hợp lý cũng hạn chế được tệ nạn xã hội, các mối quan hệ trong xã hội sẽ có chiều
hướng tốt đẹp hơn…
* Phương pháp xác định quy mơ dân số hợp lý:
♣ Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích:
- Lợi ích:
+ Tăng dân số làm tăng cung lao động, tăng cầu hàng hóa tiêu dùng, kích thích các
ngành sản xuất phát triển.-> tăng cầu lao động-> tăng GDP trên địa bàn, tăng NSLĐ
+ Sự di cư dân số cơ học từ các vùng khác tới mang lại cả lao động chất xám cho đô
thị.
+ Gia tăng dân số đơ thị tuy có áp lực lên vấn đề việc làm nhưng lại là động lực cho
nguồn lao động tự hồn thiện mình, nâng cao năng lực bản thân, trình độ chun mơn tay
nghề để có thể tìm được 1 cơng việc tốt từ đó làm tăng chất lượng nguồn lao động.
- Chi phí:
+ Quá tải quản lý của bộ máy chính quyền
+ Các chi phí về nhà ở

+ Chi phí về cung cấp nước sạch, y tế, giáo dục
+ Chi phí về lương thực thực phẩm.
+ Chi phí nâng cấp mở rộng hệ thống giao thơng đơ thị
+ Chi phí khắc phục các hậu quả về mơi trường
+ Chi phí đảm bảo an ninh trật tự.
+ Chi phí đi lại, vui chơi giải trí…
♣ Phân tích nhu cầu lao động đơ thị:
- PP dự tốn dân số trong tương lai theo phương pháp ngoại suy hàm xu thế:
Sn= So (1+k)n
Trong đó: Sn: năm thứ n cần dự toán

CuuDuongThanCong.com

/>

So: dân số năm hiện tại
k: hệ số tăng chung của dân số
- PP dự toán dân số theo từng dộ tuổi:
Sx(t+1) = Sx(t)Px
So = 0,5[Sg(x)+Sg(x)Px]Fx
Trong dó: Sx(t): số người ở độ tuổi x có ở thời điểm t
Sx(t+1): số người ở độ tuổi x có ở thời điểm t +1
Px: hệ số sống được khi chuyển từ tuổi x sang tuổi x+1
So: số trẻ em được sinh ra ở năm sau
Sg(x): số phụ nữ ở tuổi x
Fx: hệ số sinh của phụ nữ tuổi x
Câu 16: Những biện pháp và chính sách nhằm quản lý quy mơ dân số ở đơ thị?
* Chính sách dân số đơ thị: là một bộ phận của chính sách dân số quốc gia.
- Kế hoạch hóa gia đình ở đơ thị. Cơng tác KHHGĐ ở đô thị đã trở thành phong trào, một
chỉ tiêu thi đua trong các doanh nghiệp, tổ chức, trường học và được mọi gia đình hưởng

ứng.
- Chính sách nhập cư: xây dựng chính sách nhập cư phù hợp là vấn đề quan trọng để phát
triển thành phố.
* Biện pháp:
- Chủ trương chung:
+ Kết hợp chính sách quản lý dân số đơ thị với chính sách quản lý dân số trên địa
bàn lãnh thổ
+ Ổn định dân số nông thôn trên địa bàn lãnh thổ, hạn chế di dân, tăng cường đơ
thị hóa nơng thơn
+ Hạn chế nhập cư vào đô thị
+ Ổn định tốc độ tăng dân số đô thị hiện có. KHHGD, xác định tỷ lệ tăng tự nhiên
hợp lý
+ Phát triển giao thông, tăng cường quan hệ trao đổi kinh tế nông thôn và thành thị.
Giao thông là yếu tố quan trọng để tăng cường trao đổi kinh tế, văn hóa giữa đơ thị và nơng
thơn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ đăng ký hộ tịch
+ Mục đích của quản lý hộ tịch: Quản lý hộ tịch là cơng việc thường xun của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động
về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng,
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình
+ Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch: Các sự kiện hộ tịch đều phải được đăng ký tại
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ
đăng ký hộ tịch. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật về hộ tịch và có trách nhiệm tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tăng cường cơng tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu.

CuuDuongThanCong.com

/>


+ Đây là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của
công dân, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã hội,
giữ vững anh ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
+ Mọi cơng dân phải đăng ký hộ khẩu ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú, khi di
chuyển đến cư trú ở nơi mới phải thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, quản lý hộ khẩu lại theo
quy định
C©u 17: Khái niệm, nội dung quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị?
* Quản lý cơ sở hạ tầng đô thị là thực hiện cơ chế chính sách nhằm duy trì khai thác và phát
triển các công trình hạ tầng trên địa bàn. Thực chất của công tác quản lý là nhà n-ớc thực
hiện chức năng của mình nhằm xây dựng nhà n-ớc văn minh hiện đại, xây dựng các biện
pháp chính sách, nhằm tổ chức khai thác dịch vụ cho cộng đồng dân c- đô thị.
* Đối t-ợng quản lý là các nhóm công trình.
* Chủ thể quản lý là: UBND các cấp
* Nội dung quản lý: Quy hoạch, kế hoạch cơ sở hạ tầng
- Yêu cầu:
+ Phải phù hợp với chiến l-ợc phát triển kinh tế xà hội, an ninh, quốc phòng, con đ-ờng chiến l-ợc của mỗi đô thị.
+ Phù hợp với chiến l-ợc phát triển, quy hoạch tổng thể phù hợp với lợi ích của nhân
dân (quy hoạch môi tr-ờng, quy hoạch giao thông).
+ Xác lập tính đồng bộ.
- Các b-ớc xác lập quy hoạch:
+ Đánh giá thực trạng.
+ Dự báo nhu cầu, xác định nhu cầu.
+ Xác lập quy hoạch (quy hoạch giao thông, quy hoạch ngành, lĩnh vực). Phải lồng
ghép thích hợp để phù hợp với quy hoạch tổng thể.
- Xây dựng cơ chế quản lý:
+ Quản lý quy hoạch
+ Xây dựng chính sách
+ Biện pháp
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật và giải quyết vấn đề cán bộ

+ Tăng c-ờng công tác quản lý ngành theo pháp luật.
Câu 18: Phân tích vai trò của Nhà n-ớc trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
ở đô thị
- Nhà n-ớc đóng vai trò chủ đạo và điều chỉnh để đảm bảo cung cấp các dịch vụ kết cầu hạ
tầng về vật chất cũng nh- về vốn trong các lĩnh vực giao thông, b-u chính viễn thông, cung
cấp năng l-ợng.
- Tạo hành lang pháp lý để các thành phần kinh tế có thể tham gia phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phối hợp giữa các ngành, các cấp để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Điều hoà các hoạt động.
- Thanh tra kiểm tra các công trình.
Cõu 19: Hóy phõn tớch c sở và giải pháp cho vấn đề giao thông đô thị hiện nay?

CuuDuongThanCong.com

/>

* Cơ sở khoa học để quản lý giao thông đơ thị: Là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí cho
giao thơng đơ thị
- Chi phí cho các vấn đề giao thông đô thị bao gồm:
+ Tổ chức giao thông đô thị: phân luồng, cảnh sát giao thông, phân làn, phân tuyến
đường….
+ Chi phí cá nhân: phương tiện giao thơng, thời gian đi lại, chi phí xăng xe…
+ Thuốc men nếu như xảy ra tai nạn.
- Lợi ích của quản lý giao thông bao gồm:
+ Kinh tế phát triển:
+ Thời gian vận chuyển giảm
+ Tiết kiệm chi phi đi lại.
+ Môi trường it bị ô nhiễm, xã hội văn minh hơn.
Kết quả: so sánh giữa lơị ích và chi phí xem đầu tư như thế nào và đầu tư bao nhiêu là đem
lại hiệu quả.

* Giải pháp cho các vấn đề giao thông hiện nay:
- Những vấn đề giao thông hiện nay:
+ Hạ tầng giao thông chưa tương xứng với tiềm lực kinh tế: giao thông đô thị chưa được
đầu tư đúng mức.
+ Tình trạng un tắc giao thông : đây được xem như một vấn nạn mà ai cũng phải chịu. Sự
ùn tắc diễn ra thường xuyên trên những tuyến phố của thủ đô.
→ giải pháp: + Chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp tổ chức giao thông, đảm bảo giao
thông, chống ùn tắc như việc tổ chức các cặp đường một chiều đồng bộ với phân luồng,
phân làn phương tiện trên một số tuyến phố; xây dựng cầu vượt cho người đi bộ… Đồng
thời rà sốt, điều chỉnh các nút giao thơng đã triển khai tổ chức giao thơng cho phù hợp với
tình hình thực tế.
+ Giãn dân ra các đô thị xung quanh
+ Tích cực thực hiện các giải pháp về quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao tỷ lệ
vận tải khách công cộng, cải tiến tổ chức và quản lý giao thông đô thị,
+ Tập trung xây dựng ý thức chấp hành luật lệ giao thơng và thói quen ứng xử có văn hóa
khi tham gia giao thơng của người dân.
+ Vấn đề an tồn giao thơng
+ Văn hố khi tham gia giao thông
+ Giao thông tĩnh chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức. Thực tế cho thấy sự thiếu
trầm trọng các cơng trình giao thơng tĩnh trên các địa bàn đô thị cũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc ùn tắc giao thông thường xuyên diễn ra
- Giải pháp:
+ Tăng phạt lỗi vi pham
+ Dậy luật giao thông trong trường học
+ Giảm tải mật độ người và phương tiện tham gia giao thơng.
Câu 20: Hãy phân tích cơ sở và giải pháp cho vấn đề cấp thốt nước ở đơ thị
a, Vấn đề cấp nước ở đô thị

CuuDuongThanCong.com


/>

Giải pháp cho vấn đề cấp nước sạch ở đô thị: nhu cầu về nuớc sạch phục vụ dân cư đã và
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng, bức thiết của các đô thị hiện nay. Đây là một bài tốn
khó vì phải giải quyết một loạt các vấn đề liên quan trực tíêp như: nguồn nước, hệ thống
nhà máy, hệ thông đường ống dẫn và quản lý sử dụng. Do đó cần phải:
+ Mở rộng việc khai thác các nguồn nước nhất là nguồn nước mạch: đưa các công nghệ
tiên tiến vào sản xuất nước sạch nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế về nước uống.
+ Quy hoạch hệ thống nhà máy sản xuất nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
+ Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc xử lý các nguồn nước.
+ Từng bước thay đổi hệ thống ống dẫn cũ.
+ Trang bị đồng hồ đo nước đến từng hộ dân cư.
b, Các vấn đề thoát nước ở đơ thị
- Cơ sở để tính tốn quy hoạch hệ thống thốt nước ở đơ thị là tiêu chuẩn cấp nước sạch
cho mỗi người dân trong tương lai.
- Các vấn đề và giải pháp: Thốt nước cũng đóng một vai trị khơng kém cáp nước. tình
trạng nước thải khơng được xử lý, khơng được tiêu thốt thì khơng những đe doạ an tồn
dân cư mà cịn để lại biết bao bệnh dịch là suy giảm sức lực dân cư va thiệt hại vật chất rất
lớn.do đó nước thi cần phải được xử lý, tuy theo mức dộ là nước thải công nghiệp hay nước
thải sinh hoạt qua xử lý mới đô ra kênh rạch sông suối. để giải quyết được vấn đề này cần:
+ Xây dựng và cải tạo hệ thống thốt nước ở đơ thị( từ cấp 1 đến cấp 4)
+ Xử lý nước thải tại nơi xả thải: đầu tư hệ thống các nhà máy xử lý nước thải toàn bộ
thành phố trước khi đổ ra song suối.
Câu 21: Khái niệm quản lý môi trường đô thị? Những nhân tố ảnh hưởng đến mơi
trường đơ thị?
* Kh¸i niƯm quản lý môi tr-ờng đô thị:
- Môi tr-ờng đô thị là môi tr-ờng sống của con ng-ời tại khu vực đô thị. Môi tr-ờng đô thị
là môi tr-ờng xây dựng mang tính nhân tạo nhiều hơn là tự nhiên.
- Quản lý môi tr-ờng đô thị là dùng những biện pháp và chính sách tạo môi tr-ờng sống tốt
nhất cho con ng-ời. Thực hiện các giải pháp tạo môi tr-ờng đô thị gắn với sử dụng tài

nguyên, quản lý môi tr-ờng sinh thai đô thị bền vững, tạo dựng môi tr-ờng sống cho dân cđô thị, con ng-ời biến đổi tự nhiên cho phù hợp với điều kiện sống và làm việc.
- Môi tr-ờng đô thị là môi tr-ờng tự nhiên, vẫn mang tính một hệ sinh thái, nó vẫn luôn ở
trạng thái cân bằng động với sự cân đối giữa nguồn vào ra về năng l-ợng, vật chất về mội
ph-ơng diƯn. Khi hƯ thèng cã sù biÕn ®éng, nã sÏ tự điều chỉnh để giữ cân bằng. Tuy nhiên
khả năng tự điều chỉnh chỉ trong một giới hạn gọi là ng-ỡng sinh thái. Nh- vậy vấn đề khả
năng chịu đựng của hệ sinh thái là vấn đề mấu chốt trong phát triển.
=> Quản lý môi tr-ờng đô thị là làm cho môi tr-ờng đô thị không v-ợt qua cái giới hạn
gọi là ng-ỡng sinh thái, tạo ra môt môi tr-ờng đô thị phát triển bền vững.
* Những nhân tố ảnh h-ởng đến môi tr-ờng đô thị:
- Đô thị hoá và các yếu tố tác động đến môi tr-ờng.
+ Đô thị hoá là xu thế tất yếu của toàn cầu. Đô thị hoá là sự bùng nổ dân số ở khu vực đô
thị; và sự thay đổi các đặc điẻm lạc hậu của đô thị hiện có cần đ-ợc hiện đại ho¸.

CuuDuongThanCong.com

/>

+ Đô thị hoá làm biến đổi mạnh mẽ bộ mặt đô thị, phơng thức sống và sản xuất, không gian
đô thị nh-ờng chỗ cho sự phát triển công nghiệp, th-ơng mại, dịch vụdặc biệt là sự phát
triển của cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị, điện n-ớc và vệ sinh môi tr-ờng.
+ Đời sống nhân dân đc nâng cao, di cùng với nó là tiêu dùng nhiều hơn, kế tiếp là sử dụng
nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn, rác thải đổ ra cũng nhiều hơnlàm biến đổi cơ bản thiên
nhiên và môi tr-ờng sống của con ngời, tạo ra môi tr-ờng nhân tạo, giới hạn môi tr-ờng tự
nhiên
- Sử dụng tài nguyen thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái.
+ Đô thị hoá đòi hỏi cần sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, trong đó có những tài
nguyen có thể tái tạo đ-ợc, không tái tạo đợc hoặc chậm tái tạo..mà còn thải ra môi tr-ờng
xung quanh những chất thải độc hại. Những vùng điệm sinh thái để các tài nguyên có thể tái
tạo dc càng bị thu hẹp hay biến mất do nhu cầu phát triển hiện nay.
+ Đô thị hoá nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên n-ớc ngọt do khai thác

bừa bÃi và sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, công nghiệp, chất thải rắn và chất thải sinh
hoạt, bệnh viện, khong dc xử lý dẫn tới nguy cơ ô nhiễm nguồn n-ớc ngầm, n-ớc mặt.
+ Đô thị hoá về mặt không gian?: vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, vấn đề sử dụng nhiên
liệu cho đi lạitác động lớn không khí và tiếng ồn.
+ Các khu công nghiệp, khu chế xuất phát triểnrác thải, khí thải, tiếng ồn
- Đô thị hoá và môi tr-ờng xà hội:
+ Đô thị hoá nhanh chóng kéo theo mọt dòng di c- lớn vào đô thị, gây sức ép lớn tới thị
tr-ờng lao động và thị tr-ờng đất đai, nhà ở. Hình thành nên những ng-ời nghèo trong đô
thị khi họ không có học vấn, tay nghề..họ không thể v-ơn tới những chuẩn mực của cuộc
sống văn minh đô thị, vì thế họ sẽ bị co cụm lại vào ven những kênh rạch, bÃi rác, hình
thành những xóm liều.. vấn đề vệ sinh môi tr-ờng không thê kiểm soát nổi.
- Sự phát triển kinh tế và môi tr-ờng đô thị: Sự phát triển kinh tế và môi tr-ờng co quan
hệ biện chứng, phụ thuộc, có khi mâu thuẫn nhau:
+ Bất kỳ hoạt động phát triển nào cũng lấy nguồn lực từ môi tr-ờng, vấn đề là lấy nh- thế
nào để môi tr-ờng không suy thoái và lợi ích đem lại có đầu t- thích đáng trở lại môi tr-ờng
có thể tiếp tục phát triển.
+ Những n-ớc nghèo đôi khi phải hy sinh tài nguyên, chất l-ợng môi tr-ờng để đổi lấy tăng
tr-ởng .. nhng không tránh khỏi những hậu quả về ô nhiễm khí thải, n-ớc thải
=> Vấn đề đặt ra là lam thế nào vùă tăng tr-ởng hợp lý, vừa tạo ra môi tr-ờng bỊn v÷ng.
Câu 22: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vấn đề môi trường đô thị?
- Phát triển kinh tế và MTDTcó mqh tương tác rất phức tạp , đôi khi là mâu thuẫn nhau.
- MTDT là yếu tố quyết định tới phat triển kinh tế đt:
+ Mt cung cấp các yếu tố đầu vào cho bất kỳ một hoạt động sản xuất nào ở đthi
+ MT đô thị thuận lợi : có cảnh quan thiên nhiên,khơng khí trong lành mát mẻ…sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch ->tăng trưởng kinh tế.
+ Mt không thuận lợi điều kiện về khí hậu tài ngun,đất …->kìm hãm sự phát triển.
- Phát triển kinh tế vừa có tác động xấu tới mơi trường,nhưng lại có điều kiện hơn để cải
tạo môi trường.

CuuDuongThanCong.com


/>

+ Để theo đuổi mục tiêu phát triển đã lấy đi rất nhiều nguồn lực từ môi trường đồng thời
thải ra mơi trường các khí thải,nước thải,rác thải từ các nghanh cơng nghiệp hóa chất xây
dựng và rác thải từ sinh hoạt,y tế nhiều hơn trước làm cho môi trường càng ơ nhiễm
+ Qúa trình phát triển kinh tế lại tạo ra được nhiều nguồn lực vốn và khoa học kỹ thuật từ
đó có được chi phí và trang thiet bị hiện đại để cải tạo mơi trường có các sản phẩm cơng
nghệ thân thiện mơi trường
Vì vậy cần phải tính tốn cẩn thận lấy đi các nguồn lực từ mơi trường như thế nào để mơi
trường khơng suy thối và lợi ích đem lại phải có mơt phần đầ tư thích đáng trở lại mơi
trường để mơi trường có thể tiếp tục phát triển. Tức là phát triển kt phải xem xét đến bảo vệ
mt.
◦ Vấn đề tiêu chuẩn mt và sự phát triển:chính quyền đơ thị quản lý về mt thông qua quản lý
chất thải đô thị, kiểm sốt ơ nhiễm, duy trì bộ mặt đơ thị dựa trên tiêu chuẩn thải đề ra
◦ MT đô thị và sự phát triển xh:sự phát triển đô thị lại tạo ra sự phân hóa giàu nghèo trong
xã hội->mt nhân văn phát triển khơng bền vững
◦ Sức cạnh tranh đơ thị:có mt tự nhiên tốt->khả năng cạnh tranh cao,thu hút nhiều vốn đầu
tư,chất xám,công nghệ->phát triển kinh tế.
Câu 23: Các biện pháp quản lý các thành phần môi trường đô thị? Cơ sở xây dựng
các biện pháp?
Các biện pháp QL các TP MT đô thị:
- Biện pháp quản lý kinh tế: (QL gián tiếp) gồm các cơng cụ chính sau:
+ Thuế môi trường : nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng giá tài nguyên thiên nhiên và các sản
phẩm từ việc sử dụng mơi trường qua đó kìm giữ tốc đọ, quy mô khai thác và sử dụng
chúng ở mức độ cho phép phù hợp.Các loại thuế môi trường là:thuế sử dụng đất,thuế sử
dụng nước,rừng,khai thác mỏ,tiêu thụ năng lượng v.v…và số thuế này cả người sản xuất
lẫn người tiêu dùng đều phải gánh chịu.Nguyên tác là thuế xuất phải tỉ lệ với tổng số
nghịch đảo độ co dãn của cung và cầu.
+ Các loại phí và lệ phí: phí vệ sinh đơ thị, phí mổ và giết mổ gia súc, lệ phí đỗ xe,….

+Giầy phép và thị trường mua bán giấy phép:chình phủ phải xác định mức sử dụng mơi
trường chấp nhận được,từ đó phát hành giấy phép và ấn định giá cho mỗi giấy phép.
+ Hề thống ký quỹ-hoàn chi và cam kết bảo đảm,cam kết thực hiện:đó là hệ thống gồm
việc ký quỹ trước một số tiền cho những SP hoặc các hoạt động có thể gây tổn thất MT.
Nếu SX ra SP được an tồn MT thì số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả,nếu vi phạm cam kết
làm tổn hại MT thì số tiền đó sẽ được cơ quan chức năng dùng vào việc phục hồi MT.
+ Giao quyền sở hữu TNMT và thỏa thuận: nguồn TN được giao quyền sở hữu cho 1 cá
nhân hoặc tập thể nào đó,và có sự thỏa thuận giữa bên gây hại MT và bên chịu sự tổn thất
do ô nhiễm MT gây ra,mà không cần nhà nước can thiệp
+ Trợ cấp ơ nhiễm :áp dụng cho những lĩnh vực khó khăn về KT mà lĩnh vực đó rất quan
trọng đối với nền KT như trồng rừng,chủ động xử lý ô nhiễm
- Biện pháp QL hành chính: (QL trực tiếp)
+ Chính sách và chiến lược bảo vệ MT: Xây dựng đồng thời với chính sách PT KT-XH

CuuDuongThanCong.com

/>

để gắn kết mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động PT của từng ngành, từng vùng, tạo
sự liên kết giữa các ngành các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ MT để PT
QGia bền vững.
+ Luật MT: Cần đảm bảo ngun tắc: Tính phịng ngừa,đánh giá tác động tác động MT, thu
thập TT và sự tham gia của cộng chúng vào quá trình hoạch định chính sách, kiểm sốt ơ
nhiễm tổng hợp, phân chia chi phí MT đảm bảo tính cơng bằng, kiểm sốt chất lượng MT
Cơ sở xây dựng các biện pháp:
- Môi trường ĐT dc cấu tạo bởi nhiều TP vật chất phong phú, đa dạng khác nhau, trước hết
là trong các khu ở của dân cư,rồi tiếp trong khu vực sản xuất, khu cơng nghiệp, các khu
nghỉ ngơi giải trí, các hệ thống GTVT, hệ thống kĩ thuật khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng
các biện pháp QL MT sao cho có sự hài hịa mơi trường sơng ĐT là nhiệm vụ hàng đầu của
từng đơn vị, tổ chức.

- Sự đô thị hóa ngày càng làm gia tăng sự ơ nhiễm của MT đô thị, hậu quả vô cùng nguy
hiểm cho sức khỏe con người.Việc có các biện pháp xử phạt các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm
trọng là rất cần thiết.
Câu 24: Phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp cho vấn đề ơ nhiễm khơng khí,
tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm ở đô thị?
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ơ nhiễm khơng khí:
- NN: chủ yếu do khí thải khí đốt các nhiên liệu hóa thạch, gồm 3 hđ chính: giao thơng,
cơ giới, cơng nghiệp và từ sinh hoạt. Đặc biệt, các nước đang phát triển như Đông Nam Á
và VN có tốc độ tăng lượng xe cơ giới rất nhanh khiến ơ nhiễm khơng khí ngày càng trầm
trọng ở các đô thị lớn. Ở HN, TP HCM hàm lượng chất lơ lửng vượt quá hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép. Hàm lượng chất khí độc hại như SO2, CO.. rất cao do khí thải, đun nấu và
cơng nghiệp làm gia tăng nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Ngồi khí thải
gây ơ nhiễm cịn nhiều nguyên nhân khác liên quan đến sinh hoạt như mùi hơi hoặc khí
thốt từ các bãi rác, cánh đồng lọc và kênh mương thốt nước thải cơng nghiệp và sinh
hoạt.
- GP: + Hạn chế xe tư nhân thông qua phí đăng kí, lưu hành và thuế nhiên liệu.
+ Kiểm sốt ơ nhiễm cơng nghiệp thơng qua thuế mơi trường, đấu thầu xả chất thải
độc hại, miễn thuế đổi mới công nghệ..
+ Quy hoạch môi trường và đổi mới cách thức sử dụng nhiên liệu trong sinh hoạt như
quy hoạch khơng gian, điểm thải khí, mức độ xả khí, trồng cây xanh…
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ô nhiễm tiếng ồn
- NN: Chủ yếu do sự quá tải của phương tiện giao thơng, đặc biệt là xe có trọng tải lớn,
Nguồn gốc xuất phát từ nơi công cộng, sân bay, ga, giao thông..Tiêu chuẩn cho phép độ ồn
ban ngày là 65db, tuy nhiên hầu hết các trục đường lớn ở đô thị loại1 như HN va HCM đều
vượt qua chỉ số trên.
- GP: + Hạn chế sử dụng lan tràn xe cơ giới
+ Biện pháp xây tường chống tiếng ồn
+ QH hợp lý, khơng bố trí khu dân cư gần khu công cộng, sân ga…
Nguyên nhân và GP cho vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm:
- NN: Do công nghiệp, sinh hoạt, và giao thông:


CuuDuongThanCong.com

/>

+ Ô nhiễm do CN: Nguồn nước bị bẩn do nước thải từ như máy có lẫn các chất độc hại(
asen, axit..) kim loại nặng, dầu mỡ,than và các chất phóng xạ. Thơng thường ở các nước
phát triển địi hỏi các ngành CN xả nước vào mạng lưới thoát nước phải đạt tiêu chuẩn
nước thải. Hnay ở các nc đang phát triển rất khó thực hiện điều đó do CN quy mơ nhỏ k đủ
sức đầu tư cho xử lí nên sự ơ nhiễm nước ngày càng lớn.
+ Ơ nhiễm do sinh hoạt: Do mật độ tập trung ở đô thị quá đông thải nước sinh hoạt ra
làm cho các chất hữu cơ vượt quá khả năng tự làm sạch của nó. Kết quả là những dịng
sơng chết, mùi hơi khó chịu. Bên cạnh đó, nước thấm ra từ các bãi rác, kho chứa vật liệu
độc hại, chất thải từ bệnh viện đặc biệt nguy hiểm cho nguồn nước ngầm và nước mặt .
+ Ơ nhiễm do giao thơng: ơ nhiễm nguồn nước do dầu xả từ các phương tiện máy nổ
đang đe dọa nghiêm trọng đa dạng sinh thái và nguồn nước ngầm.Chỉ 1 ml dầu thải
có thể gây ô nhiễm 1000m3 nước ngầm.
- GP: + Di dời các nhà máy có nguy cơ ơ nhiễm cao khỏi phạm vi đơ thị cịn nhà máy cịn
lại phải áp dụng công nghệ làm sạch đạt tiêu chuẩn cho phép.
+ Thu thuế tài nguyên
+ Quy hoạch xây dựng hợp lý
+ Xử lí và giáo dục ý thức cộng đồng.
Câu 25: Trình bày nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý mơi trường? Khả năng
vận dụng các cơng cụ đó ở VN?
*Nội dung các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường:
- Thuế môi trường : nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng giá tài nguyên thiên nhiên và các sản
phẩm từ việc sử dụng mơi trường qua đó kìm giữ tốc đọ, quy mô khai thác và sử dụng
chúng ở mức độ cho phép phù hợp.Các loại thuế môi trường là:thuế sử dụng đất,thuế sử
dụng nước,rừng,khai thác mỏ,tiêu thụ năng lượng v.v…và số thuế này cả người sản xuất
lẫn người tiêu dùng đều phải gánh chịu.Nguyên tác là thuế xuất phải tỉ lệ với tổng số

nghịch đảo độ co dãn của cung và cầu.
- Các loại phí và lệ phí: phí vệ sinh đơ thị, phí mổ và giết mổ gia súc, lệ phí đỗ xe,….
- Giấy phép và thị trường mua bán giấy phép:chình phủ phải xác định mức sử dụng mơi
trường chấp nhận được,từ đó phát hành giấy phép và ấn định giá cho mỗi giấy phép.
- Hề thống ký quỹ-hoàn chi và cam kết bảo đảm,cam kết thực hiện:đó là hệ thống gồm
việc ký quỹ trước một số tiền cho những SP hoặc các hoạt động có thể gây tổn thất MT.
Nếu SX ra SP được an tồn MT thì số tiền ký quỹ sẽ được hồn trả,nếu vi phạm cam kết
làm tổn hại MT thì số tiền đó sẽ được cơ quan chức năng dùng vào việc phục hồi MT.
- Giao quyền sở hữu TNMT và thỏa thuận: nguồn TN được giao quyền sở hữu cho 1
cá nhân hoặc tập thể nào đó,và có sự thỏa thuận giữa bên gây hại MT và bên chịu sự tổn
thất do ô nhiễm MT gây ra,mà không cần nhà nước can thiệp
- Trợ cấp ô nhiễm :áp dụng cho những lĩnh vực khó khăn về KT mà lĩnh vực đó rất quan
trọng đối với nền KT nhủ trồng rừng,chủ động xử lý ô nhiễm
*Khả năng vận dụng các cộng cụ đó ở VN:
Ở VN, bộ máy quản lý chưa được tổ chức hợp lý, các cơ quan còn bị chồng chéo.Thêm vào
đó ý thức người dân trong việc bảo vệ MT chưa cao. Do vậy khả năng vận dụng các cơng
cụ trên để đạt hiệu quả là khó.Tuy rằng các biện pháp đó đều được áp dụng khi các doanh

CuuDuongThanCong.com

/>

nghiệp được mở ra, nhưng việc trốn thuế hay các lệ phí là khơng thể tránh khỏi. Ngay cả
phí vệ sinh, nhiều hộ gia đình cịn k chịu đóng… Nhiều khu CN ko có hệ thống xử lý nước
thải, vẫn được hoạt động. Bởi 1 dây chuyền xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn sẽ tốn 1 khoản
vốn khá lớn .Chỉ khi MT đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến MT sống của con
người thì mới có sự tham gia của chính quyền, nhưng lúc đó dù có bị phạt bao nhiêu đi nữa
thì MT ở đó cũng k thể khơi phục lại, VD điển hình là cty VEDAN.
Câu 26: Trình bày nguyên tắc “ người gây ô nhiễm phải trả tiền” ? Để vận dụng
nguyên tắc này ở VN cần những điều kiện gì?

* Nguyên tắc” người gây ô nhiễm phải trả tiền”
Câu 27: Khái niệm văn hóa đơ thị, nội dung quản lý văn hóa đơ thị
Văn hóa đơ thị là một hệ thống các giá trị, niềm tin, sự tự hào, hình ảnh, uy tín, phong
cách trong cuộc sống và các thói quen truyền thống, qua đó tạo nên các chuẩn mực hành vi
cho mỗi người dân.
Văn hóa đơ thị vơ cùng đa dạng và phong phú, nó được biểu hiện dưới 2 hình thái
cơ bản: hình thái vật thể và hình thái phi vật thể. Dưới hình thái vật thể, nó được biểu
thị bằng những cơng trình kiến trúc tượng trưng cho thành tựu kinh tế- xã hội của dân tộc
như: bảo tàng, danh lam thắng cảnh, đài tưởng niệm, nhà hát… Dưới dạng phi vật thể, nó
được biểu hiện bằng những truyền thống, giá trị đạo đức, phong cách sinh hoạt và các thói
quen.
Quản lý văn hóa đơ thị là sự tác động bằng các chính sách, biện pháp, định hướng các
hoạt động văn hóa nhằm tạo ra một mơi trường văn hóa lành mạnh mang tính dân tộc
và hiện đại. vai trị của quản lý văn hóa vơ cùng quan trọng trong công tác quản lý xã hội.
Giải pháp cho công tác quản lý văn hóa:
o Xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở và địa phương: củng cố và xây dựng
các cơ sở văn hóa cấp quận, huyện như NVH, thư viện, rạp chiếu bóng, bảo tàng, nhà
triển lãm…
o Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật:
+ đẩy mạnh sáng tác nghệ thuật
+ Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu lý luận và phê bình
+ Phát triển phong trào hoạt động nghệ thuật trong quần chúng
+ Nâng cao chất lượng điện ảnh
o Xây dựng nếp sống mới
+ Xây dựng nếp sống XHCN, đoàn kết, thân ái, hăng say lao động, văn minh, kỷ
luật…
+ Xây dựng phong cách làm việc có kỷ luật, năng suất cao
+ Xây dựng phong cách sống giản dị, tiết kiệm
+ Xây dựng gia đình văn hóa mới
+ Xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng

o Tăng cường công tác bảo tồn bảo tàng
o Nâng cao chất lượng công tác xuất bản, in, phát hành, thư viện
o Nâng cao chất lượng công tác thông tin, cổ động triển lãm.

CuuDuongThanCong.com

/>

Nội dung của quản lý văn hóa:
o Chấn chỉnh tổ chức bộ máy văn hóa cao cấp:
+ Chấn chỉnh tổ chức từ Trung ương tới cơ sở, đặc biệt coi trọng cơ sở cấp quận,
huyện. Tiêu chuẩn hóa cán bộ ngành văn hóa, thơng tin nhằm nâng cao chất lượng
đồng thời có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ.
+ Tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu lực, giảm đầu mối trung gian
o Bổ sung và sửa đổi các chính sách cho phù hợp với đặc điểm của lao động, văn hóa,
nghệ thuật
o Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, sắp xếp lại mạng lưới các trường Đại học và Trung
học văn hóa nghệ thuật:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chủ nghĩa MacLêNin, đường lối chính sách của Đảng.
+ Đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao
+ Nâng cao chất lượng tuyển sinh
+ Quy hoạch lại hệ thống nhà trường
o Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tiến công tác kinh tế trong văn hóa, nghệ thuật
+ Tăng cường cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, trước hết cho ngành in, điện
ảnh và sân khấu
+ Xây dựng và mở rộng các cơ sở sản xuất vật tư chuyên dùng cho ngành điện ảnh,
văn hóa…
+ Đẩy mạnh xuất khẩu văn hóa phẩm
+ Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cần nộp thuế cho nhà nước
o Tăng cường trách nhiệm các cơ quan trong công tác quản lý Nhà nước về văn hóa: quản

lý về các mặt đường lối, quan điểm, chế độ, chính sách và những hoạt động thực tiễn về
văn hóa nghệ thuật.
Câu 28: Mối quan hệ giữa phát triển đô thị và công tác quản lý xã hội đô thị
Công tác quản lý xã hội đơ thị bao gồm: Quản lý văn hóa, quản lý giáo dục, quản lý
trật tự an toàn xã hội và y tế. Nó có mối quan hệ vơ cùng chặt chẽ với phát triển đô thị, là
động lực và là nền tảng cho đô thị phát triển đồng thời sự phát triển của đô thị cũng tác
động lại công tác quản lý xã hội theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Văn hóa được coi là mơi trường tiềm ẩn trong q trình phát triển đơ thị, là một nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến q trình đơ thị hóa. Đảng ta đã khẳng định: văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là
mục tiêu của CNXH. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật và công nghệ, yếu tố quyết định cho sự phát triển là trí tuệ, sáng tạo
và đổi mới. Sự thay đổi cách nghĩ, cách làm, học tập tác phong làm việc, cách sinh hoạt của
các nước đang phát triển là cần thiết song khơng vì thế mà mất đi giá trị văn hóa của dân
tộc. Phát triển kinh tế đơ thị ln gắn liền với các vấn đề văn hóa đơ thị.
Giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển đơ thị, nó cung cấp cho đơ
thị một lực lượng lao động có trình độ cao, tay nghề vững, góp phần tạo ra của cải vật chất
cho xã hội. Không những giỏi chuyên môn mà trong cuộc sống, những người được giáo
dục tốt sẽ có lối sống lành mạnh, tạo lập được một nền văn hóa phong phú, hịa nhập nhưng

CuuDuongThanCong.com

/>

khơng hịa tan. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho tương lai và là đầu tư mang tính xã
hội có hiệu quả nhất, vì vậy cần được cả xã hội quan tâm. Để phát triển đô thị, tăng cường
giáo dục và đào tạo là yêu cầu khách quan. Xã hội hóa các hoạt động giáo dục trong các đô
thị là cần thiết nhằm huy động mọi nguồn lực có thể cho giáo dục. Thực hiện xã hội hóa
các hoạt động giáo dục cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách cơng bằng xã
hội.

Vấn đề trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ khăng khít với
nhau. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ giúp cho đô thị phát triển vững mạnh hơn. Đô thị càng
phát triển thì các vấn đề trật tự an tồn xã hội càng được đặt ra như một yêu cầu cấp bách.
Nó đang trở thành nỗi lo của toàn xã hội. Sự phát triển cao của khoa học kỹ thuật hiện đại
đã vơ tình tiếp tay cho tội phạm với thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Một xã hội phát triển
đòi hỏi sự ổn định về chính trị và các vấn đề an ninh.
Một yếu tố nữa đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển đô thị là vấn đề y tế, sức
khỏe. Con người là tài nguyên quý báu nhất quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó
sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của tồn xã hội. Vì vậy, chăm sóc sức khỏe
mọi người, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và mỗi gia đình chính là mục
tiêu và là điều kiện để phát triển kinh tế- xã hội.
Câu 29: Ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến các vấn đề văn hóa xã hội đơ thị?
Hiện nay trên thế giới, đơ thị hóa đang là xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia,
không những ở các nước đã và đang phát triển mà còn ở cả những nước kém phát triển. Đô
thị càng ngày càng phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu, đi kèm với nó là hàng loạt vấn
đề phát sinh, trong đó có cả vấn đề tích cực và tiêu cực. Hội nhập kinh tế quốc tế là một
trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến văn hóa đơ thị. Xã hội càng phát triển thì
càng có nhiều nền văn hóa được du nhập từ nước ngoài vào, xây xáo trộn cuộc sống của
nhân dân. Nhu cầu văn hóa, giải trí của nhân dân ngày càng cao, phương tiện thông tin,
phát thanh truyền hình ngày càng hiện đại thì ảnh hưởng của văn hóa nước ngồi đến VN
ngày càng mạnh. Chúng ta dễ dàng thấy sự thay đổi lối sống, cách ăn mặc, sử dụng mỹ
phẩm của một số thanh niên VN, và cũng cần phải kể đến những vụ tội phạm, tệ nạn xã hội
do ảnh hưởng của phim ảnh bạo lực nước ngồi. Sự khác nhau về văn hóa các quốc gia
chính là rào cản của sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau, là nguyên nhân dẫn đến không thành
cơng của sự hợp tác. Sự hội nhập tồn diện khơng có nghĩa là bắt chước, học địi khơng
chọn lọc. Cần có sự hịa nhập nhưng phải giữ gìn nét văn hóa truyền thống. lối sống gia
đình cũng đã và đang có nhiều thay đổi, nhiều cặp vợ chồng trẻ khơng muốn sống cùng gia
đình, lối sống bng thả của một số lớn thanh niên hiện nay cũng là một ví dụ kinh điển
cho trường hợp này.
Đơ thị hóa là tốt nhưng Chính quyền đơ thị nên làm thế nào để phát triển toàn diện về

mọi mặt, đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần cho nhân dân đồng thời giữ gìn bản sắc
dân tộc.
Câu 30: Trình bày các biện pháp và cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách/ biện
pháp quản lý y tế, giáo dục, trật tự an toàn xã hội.
Y tế

CuuDuongThanCong.com

/>

Biện pháp:
o
Thực hiện công bằng , bảo đảm cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe, phù
hợp với khả năng kinh tế của xã hội, đồng thời Nhà nước có chính sách khám chữa bệnh
miễn phí và giảm phí đối với những người có cơng với nước, người nghèo, dân tộc thiểu
số…
o
Phịng bệnh tích cực và chủ động. Tạo lối sống lành mạnh, giữ gìn mơi trường sống,
chủ động phịng chống các tác nhân có hại cho sức khỏe trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
o
Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. triển khai mạnh mẽ việc nghiên
cứu các ứng dụng và hiện đại hóa y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại nhưng
không làm mất đi bản chất của y học cổ truyền Việt Nam.
o
Xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các cấp chính quyền có trách
nhiệm chỉ đạo, huy động các nguồn lực, động viên tồn xã hội tham gia cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe.
Cơ sở khoa học: Xuất phát từ thực trạng vấn đề y tế ở VN: tình trạng ơ nhiễm mơi trường;
tệ nạn xã hội; nguồn lực về tài chính hạn hẹp; cơng nghệ trong y tế kém phát triển; hệ thống

đào tạo cán bộ y tế chậm đổi mới; tình trạng quan liêu xuất hiện nhiều trong các bệnh
viện… Từ đó địi hỏi phải có một biện pháp, chính sách phù hợp.
Giáo dục
Biện pháp:
o Tăng cường việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng trong nhà trường. Cải
tiến nội dung và phương pháp giáo dục chính trị. Cần có sự phối hợp giữa các ngành
giáo dục với các cơ quan hữu quan, xây dựng đề án tồn diện về cơng tác giáo dục chính
trị
o Cải tiến cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. Phải căn cứ vào
những chỉ tiêu chủ yếu của Nhà nước, phải kết hợp từ trên xuống và từ cơ sở lên, phát
huy tính chủ động của cơ sở và địa phương
o Ban hành chế độ, chính sách nhằm khuyến khích các trường kết hợp giảng dạy, học tập
với thực nghiệm, NCKH và kỹ thuật với lao động sản xuất. Cho phép nhà trường được
sử dụng hoàn toàn phần thu nhập do những hoạt động này mang lại, không đánh thuế
vào những sản phẩm làm ra và không cắt giảm ngân sách cấp cho nhà trường.
o Ban hành các chính sách, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. cần giữ
vững và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên các trường đại học và chuyên nghiệp. Thực hiện
đầy đủ những chế độ, chính sách đã ban hành đối với giáo viên, đồng thời bổ sung một
chế độ , chính sách mới.
o Ban hành các chính sách đối với học sinh. Cải tiến chế độ học bổng hiện có theo hướng
xóa bỏ bình qn, khuyến khích học giỏi, rèn luyện tốt…
Trật tự an toàn xã hội
Biện pháp:
o Phát động quần chúng, xât dựng phong trào tồn dân giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, tồn
dân tham gia phịng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
o Thủ trưởng các ngành tổ chức tốt cơng tác bảo vệ ở đơn vị mình; tăng cường cơng tác
quản lý giữ gìn trật tự kỷ cương trong ngành mình, đơn vị mình.

CuuDuongThanCong.com


/>

o
o
o

Phải kiên quyết trấn át bọn tội phạm, kể cả áp dụng các biện pháp đặc biệt, chống tư
tưởng hữu khuynh đối với bọn tội phạm.
Tập trung giải quyết có hiệu quả những tệ nạn xã hội. Tiếp tục truy qt triệt để dưới
mọi hình thức.
Có chế độ, chính sách phù hợp với những đối tượng đặc biệt như: người già cô đơn, trẻ
mồ côi, người bị bệnh tâm thần… tránh để họ sa đà vào tệ nạn xã hội, gây hiểm họa cho
những người xung quanh.

CuuDuongThanCong.com

/>

×