Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giao đất cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố lai châu tỉnh lai châu giai đoạn 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT HƯNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT HƯNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng Việt Hưng

năm 2020


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ Quản lý đất đai với đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho
thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu - tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2014 - 2018”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong q
trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình

của các thầy cơ giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu, Phòng quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký
đất đai, Cục Thống kê tỉnh Lai Châu và các tổ chức, doanh nghiệp tại tỉnh Lai Châu
đã tận tình giúp đỡ cung cấp thơng tin để tơi hồn thành luận văn.
Tơi trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, gia đình đã luôn tạo điều kiện về mọi mặt
về thời gian, công việc, động viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và hồn
chỉnh luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn./.

Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Đặng Việt Hưng


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.2. Một số khái niệm ...............................................................................................5

1.1.3. Tầm quan trọng công tác quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế.......8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất, cho thuê đất ...............................9
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................9
1.2.1. Các văn bản của Trung ương ............................................................................9
1.2.2. Các văn bản của UBND tỉnh Lai Châu ...........................................................11
1.2.3. Một số quy định gıao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam ............12
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
1.3.1. Công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức của một số nước
trên thế giới ...............................................................................................................18
1.3.2. Công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua
các thời kỳ .................................................................................................................21
1.3.4. Kết quả thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức tại Việt
Nam ...........................................................................................................................26
1.3.5. Kết quả thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức tại tỉnh
Lai Châu ....................................................................................................................27
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........32
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .....................................................32
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................32
2.1.2. Phạm vi............................................................................................................32
2.1.3. Thời gian .........................................................................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất thành
phố Lai Châu .............................................................................................................32


iv
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên
địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018 ..................................................32
2.2.3. Đánh giá của các tổ chức, cán bộ, công chức liên quan đến công tác giao đất
trên địa bàn thành phố Lai Châu ...............................................................................33

2.2.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Lai Châu...............................33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................33
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................33
2.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu..............................................34
2.3.4. Phương pháp so sánh và đánh giá ...................................................................34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất đai thành
phố Lai Châu .............................................................................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................43
3.1.4. Công tác quản lý, sử dụng đất đai thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 – 2018 .......43
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ...............................50
3.1.6. Biến động sử dụng đất thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018................52
3.1.7. Đánh giá chung ...............................................................................................53
3.2. Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn
thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 – 2018 ..............................................................55
3.2.1. Kết quả giao đất đối với các tổ chức tại thành phố Lai Châu .........................55
3.2.2. Kết quả cho thuê đất đối với các tổ chức tại thành phố Lai Châu ..................59
3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn TP Lai Châu ..................62
3.3.1. Đánh giá của các tổ chức về công tác giao đất, cho thuê đất ..........................62
3.3.2. Đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức về công tác giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu ......................................................67
3.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Lai Châu .......69
3.4.1 Thuận lợi ..........................................................................................................69
3.4.2. Khó khăn, hạn chế ...........................................................................................70
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp .................................................................................72



v
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................79
1. Kết luận .................................................................................................................79
2. Đề nghị ..................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CHXHCN

Nghĩa tiếng việt
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

BTNMT
BCH

Bộ Tài ngun Mơi trường
Bộ chỉ huy

CLB
CNH và ĐTH
GCNQSDĐ

Câu lạc bộ
Cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu cơng nghiệp

KDDV
KHHGĐ
KT - XH
QL
TC

Kinh doanh dịch vụ
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế - xã hội
Quốc lộ
Tổ chức

THCS
THPT
TĐC
TCKT

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tái định cư

Tổ chức kinh tế

TNHH
TNMT
TTCN
TTHC
UBND

Trách nhiệm hữu hạn
Tài ngun mơi trường
Tiểu thủ cơng nghiệp
Thủ tục hành chính
Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
1. Các hình
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .............................34
Hình 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lai Châu năm 2018 .....................49
2. Các bảng
Bảng 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018 .....38
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính thành phố Lai Châu .......42
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Lai Châu năm 2018 ............................48
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018 .........50
Bảng 3.5: Số lượng các tổ chức được giao đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai
đoạn 2014 - 2018 .......................................................................................................53
Bảng 3.6: Diện tích đất được giao cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu
giai đoạn 2014 - 2018 ...............................................................................................54
Bảng 3.7: Mục đích sử dụng đất được giao cho các tổ chức trên địa bàn thành phố

Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................56
Bảng 3.8: Số lượng các tổ chức được cho thuê đất trên địa bàn thành phố Lai Châu
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................57
Bảng 3.9: Diện tích đất cho các tổ chức thuê trên địa bàn thành phố Lai Châu giai
đoạn 2014 - 2018 .......................................................................................................58
Bảng 3.10: Mục đích sử dụng đất cho các tổ chức thuê trên địa bàn thành phố Lai
Châu giai đoạn 2014 - 2018 ......................................................................................58
Bảng 3.11: Đánh giá của các tổ chức về công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
thành phố Lai Châu ...................................................................................................60
Bảng 3.12: Sự hài lòng của tổ chức về tiếp cận dịch vụ ...........................................61
Bảng 3.13: Sự hài lòng của tổ chức về thủ tục hành chính .......................................62
Bảng 3.14: Sự hài lịng của tổ chức về phục vụ của cán bộ công chức ....................63
Bảng 3.15: Sự hài lòng của tổ chức về kết quả giải quyết công việc .......................64
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ công chức về thời gian thực hiện giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn thành phố Lai Châu .........................................................................65
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá của cán bộ công chức về mức độ hiểu biết pháp luật
của tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Lai Châu ...............67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và có vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Ở Việt nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trong đó, Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thơng qua một số hình thức
như giao đất, cho thuê đất,... tạo điều kiện cho người sử dụng đất khai thác đầy đủ
các lợi ích từ đất đai để phát triển kinh tế, xã hội. Luật đất đai năm 2013 tại chương
5 đã quy định rõ các căn cứ, điều kiện, thẩm quyền trong việc việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Cũng tại chương 11 của Luật này đã quy

định rõ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Trong những năm gần đây, xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế đang có
sự phát triển mạnh mẽ theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu sử dụng
đất đang dần chuyển hướng sang sử dụng cho phát triển cơng nghiệp. Cùng với sự
gia tăng dân số nhanh chóng đã và đang làm cho diện tích đất ngày càng bị thu hẹp.
Đồng thời q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho đất đai ngày càng có giá trị
kinh tế cao. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất và điều tiết việc sử dụng
đất hợp lý giữa các đối tượng, các ngành, lĩnh vực trong điều kiện vốn đất đai có
hạn, Nhà nước phải thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai. Trong đó cơng tác
giao đất, cho th đất là một trong những công cụ giúp Nhà nước đảm bảo đất đai
được sử dụng hợp lý, đúng pháp luật. Từ năm 1987 đến nay, Luật Đất đai nước ta
đã trải qua 6 lần sửa đổi bổ sung. Các quy định về đất đai đã được sửa đổi bổ sung
chặt chẽ hơn trong Luật Đất đai năm 2013.
Thành phố Lai Châu là trung tâm hành chính, kinh tế - xã hội, chính trị của tỉnh
Lai Châu. Là đơ thị có vị trí chiến lược về quốc phịng – an ninh của tỉnh và Vùng
Tây Bắc. Là đơ thị trung tâm có vị trí đối ngoại và vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Lai Châu. Những năm qua nền kinh tế của Thành phố đã có sự
chuyển dịch theo hướng phát triển mạnh về thương mại, dịch vụ, tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế đạt trung bình 10%/năm. Góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của Thành
phố, các tổ chức được giao đất, thuê đất đóng vai trị quan trọng, làm thay đổi bộ mặt
đơ thị, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn thành phố Lai Châu. Theo đó nhu cầu


2

sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố rất lớn, đặt ra thách thức đối
với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Thực tế quản lý sử dụng đất đai của các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai
Châu vẫn còn những bât cập như sử dụng khơng đúng mục đích, khơng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng

đất trái pháp luật, đất để hoang hóa khơng sử dụng, chậm triển khai dự án vẫn còn
xảy ra. Mặc dù đã áp dụng nghiêm túc các cơ chế chính sách của nhà nước nhưng khi
vận dụng vào các địa phương và từng trường hợp cụ thể cũng cịn có những bât cập,
cần thiết phải có những nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho phù họp. Chính vì vậy,
việc đánh giá cơng tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức nhằm tìm ra những
thiếu sót và tồn tại, tìm ra các biện pháp khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng đất là
điều rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu, cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của vấn đề, đồng thời được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Trường Đại
học Nơng Lâm, Phịng Đào tạo và của Khoa Quản lý tài nguyên cùng sự hướng dẫn
của thầy giáo – TS Nguyễn Đức Nhuận, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố Lai Châu giai
đoạn 2014 – 2018.
- Đánh giá được thực trạng công tác giao đất và cho thuê đất đối với các tổ
chức trên địa bàn thành phố Lai Châu giai đoạn 2014 – 2018.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả của công tác giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành
phố Lai Châu trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa học.
Nó giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián tiếp
vào điều kiện thực tiễn của địa phương. Đồng thời góp phần bổ sung hệ thống lý luận
về nghiên cứu ảnh hưởng của việc giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức trên
thành phố Lai Châu nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.


3

Đối với thực tiễn, đề tài đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và nguyên
nhân, từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần thực hiện cơng tác giao đất, cho thuê
đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Lai Châu ngày càng có hiệu quả, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên
thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong
lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội”.
Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo quan điểm
của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trị kinh tế và chính trị to lớn trong
q trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác
lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách
mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2003 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm
của sở hữu tồn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu”. Luật Đất đai năm 2013 khẳng định lại: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề
đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách,

pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách
mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng trình
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ
chế, chính sách về sở hữu tồn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài
nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có
hiệu quả”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án.


5
Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện
nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường. Hồn thiện hệ thống
luật pháp về bảo vệ mơi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các
hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,
nâng cao chất lượng mơi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn
có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên.
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…”. Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013
quy định: "Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử
dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng
các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất”.
1.1.2. Một số khái niệm
1.1.2.1. Đất đai

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng
(Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b). Đất đai là thành quả lao động của
nhiều thế hệ, là di sản của nhân loại. Đất đai là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống xã hội, kinh tế, văn hóa và chính trị của con người.
Đất đai là một diện tích cụ thế của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí hậu, bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt, nước ngầm, tập đồn thực vật và động
vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
1.1.2.2. Giao đất
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao quyền
sử dụng đất (Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013b).
Cơng tác giao đất là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ
nhiều năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
tạo thành động lực phát triển sản xuất, từng bước ổn định và phát triển tình hình


6
kinh tế xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng, bảo vệ mơi trường. Hoạt động này
nhằm mục đích:
- Xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ pháp
lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật.
- Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu quả.
Giao đất là một hành vi pháp lý công nhận quyền sử dụng đất của người nhận đất,
do đó người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích. Ngồi ra, việc giao đất giúp
người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai thác tốt tiềm năng của đất nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng đất.
- Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: Chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
Như vậy, giao đất được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao
quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua quyết định
hành chính, bao gồm cả việc thực hiện quyết định hành chính đó. Giao đất là căn cứ
pháp lý phát sinh quyền sử dụng đất, xác lập quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà
nước và người sử dụng đất, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quyết
định giao đất là quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền nên quan hệ
pháp luật về giao đất mang tính mệnh lệnh.
1.1.2.3. Cho thuê đất
Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước cho thuê quyền sử
dụng đất (Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng
đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử
dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b). Cho thuê đất nhằm các mục
đích sau:
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các đối tượng trong và ngoài nước.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Chính sách sử dụng đất đai phải trả tiền là một chính sách tiến bộ, phù hợp
với đường lối đổi mới quản lý đất đai theo cơ chế thị trường, nhà nước có nguồn thu
ngân sách từ đất, huy động được vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tạo được sự cơng bằng giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người trực
tiếp lao động sản xuất với người sử dụng đất vào mục đích kinh doanh.
- Góp phần sử dụng đầy đủ, hợp lý, hiệu quả vốn tài nguyên đất đai, thực
hiện tốt quản lý Nhà nước đối với đất đai. Nguồn tài nguyên đất đai được xác định


7

rõ giá trị sẽ góp phần tác động tới ý thức, trách nhiệm từ phía người sử dụng đất, đất
đai sẽ được sử dụng kinh tế hơn.
Như vậy, thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm
chuyển quyền sử dung đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng và
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2.4. Quản lý sử dụng đất đai
- Quản lý sử dụng đất đai là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được
sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát triển. Quản
lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, bảo tồn
và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và được xác định bởi mục
đích sử dụng nó.
- Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất được coi
như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản lý đất đai là một
ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có vai trị quan trọng, mang
tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý đất đai bao gồm những chức năng,
nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng
và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua bán, cho
thuê, hoặc thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền
sử dụng đất.
1.1.2.5. Tổ chức:
Tổ chức được định nghĩa là một tập hợp gồm hai hay nhiều người cùng hoạt
động trong những hình thái cơ cấu nhất định nhằm đạt được những mục tiêu chung
nhất định nào đó.
1.1.2.6. Tổ chức sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với đất đang sử dụng.
Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, tổ chức sử dụng đất bao gồm (Bộ Tài nguyên và Môi trường,

2014):
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và các
hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban
nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an
ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có


8
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập,
có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
(4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
(không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức
kinh tế).
- Tổ chức nước ngồi gồm: (1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định
của pháp luật về đầu tư; (2) Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có
chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
của tổ chức liên chính phủ.
1.1.2.7. Tổ chức kinh tế:
Theo Luật đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
1.1.2.8. Tổ chức xã hội:
Tổ chức xã hội là tổ chức được thành lập trên cơ sở ý chí tự nguyện của các
thành viên nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Tổ chức xã hội có nhiều loại khác nhau như tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức được thành lập theo dấu hiệu nghề

nghiệp, sở thích hoặc dấu hiệu khác.
1.1.3. Tầm quan trọng công tác quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người
đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một
phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,
q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất
đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì ln có xu hướng tăng lên.
Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và giữa
các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững thì việc quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản
lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.


9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất, cho thuê đất
- Yếu tố về chính sách:
Chính sách là một trong những yếu tố quyết định đến công tác giao đất và cho
thuê đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh, quy định về thủ
tục hành chính, hệ thống giá đất và chính sách về thu hồi, giải phóng mặt bằng.
- Yếu tố về nguồn lực:
Năng lực tài chính của tổ chức doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong xác
định và giải quyết nhu cầu sử dụng đất khi giao đất, cho th đất, quyết định vị trí,
quy mơ đất và khả năng thực hiện dự án.
Ngồi ra, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức làm công tác giao đất, cho thuê đất cũng ảnh hưởng đến công tác này.
- Yếu tố về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tầm nhìn dài hạn, xác định trước được nhu
cầu sử dụng đất của tổ chức, định hướng phát triển của địa phương, tránh phải điều
chỉnh bổ sung góp phần đẩy nhanh cơng tác giao đất, cho thuê đất.
- Yếu tố về vị trí đất: Các thửa đất có vị trí gần trung tâm, các tuyến đường lớn và

có giá trị thương mại cao thường được các tổ chức hoạt động kinh doanh quan tâm khi
làm thủ tục xin giao đất. Trong khi đó, đất xa khu dân cư thường được bố trí làm các
khu cơng nghiệp, khu chế xuất, trang trại, đất sản xuất kinh doanh.
1.2. Cơ sở pháp lý
Hiện nay, việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê tiết kiệm và hiệu
quả đã trở thành chiến lược quan trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
Để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu hiện tại nhưng khơng làm ảnh hưởng đến lợi
ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung
tháo gỡ những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa
đổi năm 1998, năm 2001, năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội
thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển rừng….và các Nghị định, Thông
tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, UBND tỉnh Lai
Châu ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý để nghiên cứu thực hiện đề tài.
1.2.1. Các văn bản của Trung ương
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.


10
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thơng tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Quyết định 1939/QĐ-BTC về việc đính chính Thơng tư 76/2014/TT-BTC
ngày 15/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thơng tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nội dung Nghị định quy định chi tiết thi hành Luất Đất đai năm 2013.
- Nghị định 123/2017/NĐ-CP 14/11/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị đinh quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.


11
1.2.2. Các văn bản của UBND tỉnh Lai Châu
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời

để kịp thời triển khai Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Lai Châu ban hành một số
Quyết định đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể như sau:
- Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc ban hành Quy định về trình tự thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích
thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc,
đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 23/4/2015 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố thực hiện thông báo thu
hồi đất; quyết định thu hồi đất; lập, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của UBND tỉnh ban
hành Quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Quyết định số 46/2016/QĐ-STNMT ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh Lai
Châu về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 33/2014/QĐ-UBND; Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều của
Quy định kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND, số 35/2014/QĐ-UBND; bãi
bỏ Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh.



12
1.2.3. Một số quy định gıao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam
1.2.3.1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất là những nội dung quan trọng nhằm thực hiện quyền
định đoạt đất đai của Nhà nước. Vì vậy việc giao đất, cho thuê đất cho từng trường
hợp cụ thể phải tuân theo các căn cứ. Theo Luật Đất đai năm 2013, việc giao đất,
cho thuê đất được thực hiện theo 2 căn cứ sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013b):
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã thay đổi so với Luật Đất đai năm 2003,
theo đó căn cứ giao đất, cho th đất khơng cịn căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất mà căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
1.2.3.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao đất, cho thuê là một trong những quy định quan trọng
của pháp luật đất đai, ln có sự thay đổi theo lịch sử phát triển của xã hội từ khi
thực hiện Luật Đất đai 1987 đến nay. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013,
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b):
1.2.3.3. Hình thức giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
Giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức cũng là hoạt động giao đất, cho thuê
đất nói chung, chỉ khác ở chỗ đối tượng nhận quyền sử dụng đất là các tổ chức: cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng
vũ trang, tổ chức kinh tế… Tùy theo loại hình tổ chức mà việc giao đất, cho thuê đất
được thực hiện theo các hình thức khác nhau và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đất
đai của tổ chức nhận đất đối với Nhà nước cũng khác nhau.
Giao đất gồm có 2 hình thức là giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất
không thu tiền sử dụng đất. Giao đất không thu tiền sử dụng đất gồm 2 loại đối

tượng gồm: Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp; Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
theo dự án của Nhà nước. Giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện đối với 3
loại đối tượng gồm: Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước


13
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê; Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Cho thuê đất gồm 2 hình thức là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm năm hoặc trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê đối với các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều
56 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp; đất xây dựng cơng trình cơng cộng có mục
đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng đất xây
dựng cơng trình sự nghiệp;
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
Luật Đất đai năm 2013 bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trước đây, Luật Đất đai năm 2003 quy

định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước chỉ được thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm khơng được lựa chọn hình thức th đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê. Quy định này đã gây khó khăn cho một số doanh nghiệp trong nước có
năng lực tài chính tốt. Luật Đất đai năm 2013 còn bổ sung quy định tổ chức kinh tế,
tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho
th đất để xây dựng cơng trình sự nghiệp.
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật Đất đai 2013 gồm: Đơn vị vũ trang nhân dân sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh.


14
1.2.3.4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất
a. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, quyền lựa chọn hình thức trả
tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013):
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 được lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá

đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
của Luật Đất đai.
b. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất được quy định như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013):
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khơng có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; khơng được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
c. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại
Điều 174 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013b):
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung của


15
người sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ chung
của người sử dụng đất cịn có các quyền sau đây: Chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; Cho thuê quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của

mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê; Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các cơng trình phục vụ
lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật; Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác
sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian th mà tiền th đất đã trả khơng có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định ở trên; việc thực hiện
các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Trường hợp tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ chung của người sử
dụng đất; khơng có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử
dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền th đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: (1) Trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn
hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; (2) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được



16
giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; (3) Trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi
nhuận không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền th đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng
tương ứng.
1.2.3.5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 175 Luật Đất đai năm
2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013):
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: (1) Quyền và nghĩa
vụ chung của người sử dụng đất; (2) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; (3) Bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại
Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; (4) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; (5) Cho thuê lại quyền
sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng
xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân ngồi khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, khu chế xuất thì có

các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.2.3.6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai năm
2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013):


×