Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thế thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN NHUẬN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Xuân Trƣờng

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày........tháng.......năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhuận



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học Kinh tế & QTKD Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Cục thuế Bắc Ninh, Chi cục thuế Từ Sơn đã tận tình giúp đỡ tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Thị uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thị xã Từ Sơn đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Xuân Trƣờng người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng
thời có những ý kiến đóng góp q báu trong q trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày........tháng.......năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ....... 2
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT ................................. 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT ..................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.2.1. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam ................. 20
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số nước trên thế giới và
bài học rút ra cho Việt Nam ........................................................................ 29
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở các địa phương và bài học rút ra
cho Chi cục thuế Từ Sơn .......................................................................................37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................... 42
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................. 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................... 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TỪ SƠN
- TỈNH BẮC NINH ....................................................................................... 47
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thị xã Từ Sơn và tổ chức bộ máy Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn ................................................................................... 47
3.1.1. Đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội ................................................... 47
3.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn .................. 50
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn ............................ 51
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn ............................................................................ 53
3.2.1. Công tác quản lý người nộp thuế GTGT .......................................... 54
3.2.2. Cơng tác quản lý căn cứ tính thuế ..................................................... 56
3.2.3. Công tác quản lý thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .... 66
3.2.4. Cơng tác quản lý hồn thuế ............................................................... 71
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn ........................................................... 73
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 73
3.3.2. Những hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý thuế GTGT trong
thời gian qua ................................................................................................ 74
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ
XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH ................................................................ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

v
4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội Từ Sơn những năm tới ........................ 79
4.2. Các quan điểm đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn .................. 80
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn ........................................................... 82
4.3.1. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý người nộp thuế ............................... 82
4.3.2. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế ................................................ 83
4.3.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đội ngũ
cán bộ thuế .......................................................................................... 87
4.3.4. Tăng cường cơng tác quản lý hồn thuế .......................................... 88
4.3.5. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và hỗ hỗ trợ
người nộp thuế ............................................................................................ 89
4.3.6. Tăng cường công tác đôn đốc nộp tờ khai, đôn đốc nộp thuế
GTGT và chống dây dưa nợ đọng thuế ....................................................... 91
4.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra thuế ................................................... 93
4.4. Các giải pháp điều kiện ............................................................................ 95
4.4.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý về thuế GTGT ................................... 95
4.4.2. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục
rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh.......................................................... 96
4.4.3. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quản lý thuế 96
4.4.4. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành Thuế phục vụ quản lý thuế .......... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCNT

: Cưỡng chế nợ thuế

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

DN

: Doanh nghiệp

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (nội địa)

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTX

: Hợp tác xã


NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QLĐT

: Quản lý đô thị

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Trđ

: Triệu đồng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ngưỡng doanh thu tính thuế GTGT của một số nước .................... 32
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................. 50
Bảng 3.2: Tỷ trọng các loại hình doanh nghiệp ở Thị xã Từ Sơn giai đoạn
2011 - 2013 ..................................................................................... 51
Bảng 3.3: Tình hình quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2011 - 2013 ............................................................................ 55
Bảng 3.4: Tình hình chấp hành kê khai thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn
Thị xã Từ Sơn giai đoạn 2011 - 2013 ............................................. 59
Bảng 3.5: Kết quả công tác kiểm tra tại Chi cục ............................................ 63
Bảng 3.6: Số lượt doanh nghiệp được kiểm tra thuế tại trụ sở ....................... 64
Bảng 3.7: Tình hình thu nộp thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013 ................... 67
Bảng 3.8: Tình hình nợ thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013 tại Chi cục thuế
Thị xã Từ Sơn ................................................................................. 69
Bảng 3.9: Tổng số nợ thuế GTGT được đôn đốc thu nộp vào NSNN............ 70
Bảng 3.10: Tỷ lệ doanh nghiệp nợ thuế GTGT quá hạn/Tổng số thuế doanh
nghiệp phải kê khai thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013 ................. 71
Bảng 3.11: Tình hình hồn thuế GTGT tại Chi cục thuế Từ Sơn giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .......53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh số thuế GTGT phải nộp và đã nộp giai đoạn 2011 - 2013 ...67
Biểu đồ 3.2: So sánh tỷ lệ hoàn thành số thu thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013..68
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2011-2013 ............................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, thuế GTGT chiếm xấp xỉ 30% tổng thu nội địa. Thuế
GTGT lại là sắc thuế tiêu dùng có liên quan đến hầu hết các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Do vậy, quản lý thuế GTGT có ý nghĩa
rất quan trọng trong quản lý thuế. Ở cấp quản lý trực tiếp, nếu khơng hồn
thành nhiệm vụ quản lý thuế GTGT thì dù có hồn thành nhiệm vụ quản lý
các sắc thuế khác cũng không được coi là đã thành công trong quản lý thuế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý thuế GTGT ở
Việt Nam thời gian qua cũng cịn khơng ít hạn chế. Đây là khoản thu bị thất
thu cao và gian lận thuế diễn ra phổ biến. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết
đặt ra cho ngành Thuế là phải tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Trong thực tiễn quản lý thuế ở Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, công tác
quản lý thuế GTGT đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn cịn khơng ít hạn
chế, bất cập cần tìm giải pháp thích hợp để hồn thiện hoạt động quản lý
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế GTGT.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài luận văn “Hồn thiện cơng tác

quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế
GTGT.


2
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Thị
xã Từ Sơn.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế Thị xã Từ Sơn, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp. Luận văn không nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức kinh tế khác ngoài doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn
2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
* Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa, góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về

quản lý thuế GTGT.
* Về thực tiễn
Luận văn đánh giá, làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn.
Luận văn đề xuất một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế Thị xã Từ Sơn.


3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được trình bày thành 4
chương. Cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn;
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thị xã Từ Sơn.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT, thuật ngữ tiếng Anh gọi tắt là VAT (Value Added Tax), là
một dạng của thuế bán hàng. Tại một số quốc gia như Australia, Canada, New
Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là "Goods and services tax" (viết tắt
GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ. Thuế GTGT là một loại thuế gián
thu, được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó
cho cơ quan quản lý thuế của nhà nước là những người bán hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên
nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON
SIEMENS. Mặc dù vậy, ơng khơng thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng
vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt
đầu áp dụng thí điểm trong một số ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến
01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ những năm đầu thuế GTGT
được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu
kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu
trước đây. Do có những ưu việt nổi trội, nên ngày càng có nhiều nước trên thế
giới đưa thuế GTGT vào áp dụng.
Người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thường
khơng được hồn lại thuế GTGT khi mua hàng (trừ những trường hợp đặc
biệt), nhưng các doanh nghiệp thì có thể được hoàn lại thuế GTGT đối với
nguyên vật liệu và dịch vụ mà họ mua để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ tiếp
theo để trực tiếp hay gián tiếp bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo cách
này, tổng số thuế phải thu ở mỗi công đoạn trong dây chuyền kinh tế là một tỷ


5
lệ cố định đối với phần GTGT được công đoạn kinh doanh đó thêm vào trong
sản phẩm.
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó

của thuế GTGT. Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 của Việt
Nam thì “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.”
Nhìn chung có thể hiểu: “Thuế GTGT là sắc thuế đánh trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân
chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [18, tr43].
Từ cách hiểu như trên, thuế GTGT có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ
sở tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu
dùng. Xét dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và
người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa,
dịch vụ, cịn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính
quyền đánh thuế vào cơng ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ vọng
chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác, Nhà nước
gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải


6
trả khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ
khơng tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu

so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người
tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải
là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngồi giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền
đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó
được sản xuất ở đâu.
1.1.1.2. Vai trị của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà
cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó,
thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách
của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:


7
Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:

Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho NSNN. Thuế GTGT tập trng thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu), nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT
được tính và thu từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ
thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị của
hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi
nước thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế
suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thơng qua đó mà tác động và làm
thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa
chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp
phần thực tế điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong
hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc
hồn lại. Cịn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc
thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các cơng trình
đầu tư đã làm cho giá thành các cơng trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều.
Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc
đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thơng hàng hóa.


8

Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh
nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là
động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp
tác thương mại giữa các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho
hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do
được hoàn thuế nên doanh nghiệp có thể bán ra nước ngồi với giá thấp hơn
nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ đó, giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần
của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản
xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hồn thiện cơng tác hạch
tốn, kế tốn tại đơn vị. Ngồi ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
thanh tốn. Việc thuế GTGT địi hỏi những doanh nghiệp có hàng hóa xuất
khẩu phải thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì mới được hồn thuế và địi hỏi
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ trên ngưỡng quy
định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng.



9
Thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vai trị này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế
và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy
mơ và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan
thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá
nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà
các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT cịn thúc
đẩy việc mua bán hàng hóa sử dụng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm sốt tồn
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua
lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những
mục tiêu đề án trong điều kiện có sự biến đổi của mơi trường. Tùy theo yêu
cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý ở những chừng mực nhất định.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là
bộ máy quản lý nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện
quản lý trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,... Đối tượng bị
quản lý (đối tượng quản lý) là con người và cộng đồng người đang và sẽ tham
gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó quan hệ kinh tế được nổi lên như là
một vấn đề chủ yếu của quản lý.
Quan hệ quản lý khơng những mang tính chất kinh tế mà cịn có tính tổ
chức, tính chất tâm lý xã hội... Tính đa diện đó của quản lý kinh tế quy định
tính tổng hợp, tính liên ngành, liên bộ phận của bất kỳ cơ cấu tổ chức nào.



10
Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý nhà nước của của cơ
quan thuế tác động đến người nộp thuế GTGT để đảm bảo thực thi pháp
luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế
GTGT cho NSNN.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở
các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy cơng tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện ở nước đó.
Ngay cả cơng tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, cơ quan thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy
ban nhân dân quận, Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát
triển nguồn thu.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà nội dung quản lý thuế GTGT
có thể được nhìn nhận khác nhau. Dưới góc độ các cơng đoạn quản lý
theo đối tượng thì nội dung quản lý thuế GTGT bao gồm: (1) Quản lý
người nộp thuế; (2) Quản lý căn cứ tính thuế; (3) Quản lý thu nộp thuế; và
(4) Quản lý hoàn thuế GTGT. Dưới góc độ thực hiện các chức năng của
cơ quan thuế để quản lý thuế thì nội dung quản lý thuế GTGT bao gồm:
(1) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế GTGT; (2) Quản lý đăng ký và
kê khai thuế GTGT; (3) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế
GTGT; (4) Đôn đốc thu nộp thuế GTGT; (5) Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về thuế GTGT; và (6) Giải quyết tố cáo khiếu nại về thuế
GTGT. Khi thực hiện mỗi chức năng quản lý nêu trên có thể tác động đến
từng yếu tố cụ thể của người nộp thuế hoặc tác động đến nhiều yếu tố cụ

thể của người nộp thuế GTGT. Cụ thể như sau:


11
a) Nội dung của quản lý thuế GTGT xét theo công đoạn quản lý
- Quản lý người nộp thuế GTGT
Quản lý người nộp thuế GTGT là nắm bắt đầy đủ số lượng người nộp
thuế GTGT thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời, để quản lý người nộp thuế
GTGT, cơ quan thuế phải nắm được hệ thống thông tin về người nộp thuế. Hệ
thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan
đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Như vậy, cơ quan thuế phải nắm bắt
đầy đủ thông tin định danh về người nộp thuế GTGT trong phạm vi quản lý;
nắm bắt những thơng tin cơ bản có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của người nộp thuế GTGT.
Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh
giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật về thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật. Cơ quan thuế phải tiếp nhận và lưu trữ thông tin do người
nộp thuế cung cấp. Đồng thời, cơ quan thuế phải tự mình thu thập, tìm hiểu
thơng tin về người nộp thuế để từ đó kiểm chứng tính chính xác và đầy đủ của
thông tin mà người nộp thuế cung cấp, làm cơ sở để quản lý thuế.
- Quản lý căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là yếu tố để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Giá tính thuế là một trong hai yếu tố để xác định thuế GTGT đầu ra và
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Đến lượt nó, giá tính thuế GTGT lại được
dựa trên số lượng hàng hóa bán ra và giá bán đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Đối
với người bán, thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế GTGT
nhân với thuế suất thuế GTGT. Phần thuế GTGT đầu ra của người bán chính

là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của người mua nếu đáp ứng đủ điều
kiện về khấu trừ.


12
Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai các căn cứ tính thuế, tức là tự
xác định đúng số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra, thuế suất của hàng hóa, dịch
vụ bán ra, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và dựa vào phương pháp tính
thuế theo quy định của pháp luật để tự xác định số thuế phải nộp.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thu nhận tài liệu, hồ sơ khai thuế; hướng
dẫn, hỗ trợ người nộp thuế kê khai đúng căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế cũng
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nhằm
ngăn ngừa tình trạng kê khai khơng đúng căn cứ tính thuế nhằm mục đích
gian lận của người nộp thuế.
- Quản lý thu nộp thuế
Trên cơ sở số thuế tự kê khai hoặc do cơ quan thuế ấn định trong những
trường hợp được quy định của pháp luật, người nộp thuế có trách nhiệm tự
nộp thuế vào Kho bạc nhà nước.
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong công đoạn này là phải đôn đốc
nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ người nộp thuế GTGT vào ngân
sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế cố tình dây dưa khơng nộp thuế
thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hoàn thuế
Pháp luật về thuế GTGT quy định các trường hợp hoàn thuế, thời hạn
giải quyết hoàn thuế và các điều kiện, hồ sơ thủ tục để hoàn thuế. Trên cơ sở
văn bản và hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thực hiện các thủ tục để hoàn thuế cho người
nộp thuế. Bằng việc thực hiện các thao tác nghiệp vụ quản lý (Thu nhận hồ
sơ, đối chiếu thông tin, kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở của

người nộp thuế, kiểm tra trước và sau hoàn thuế…), cơ quan thuế có trách
nhiệm đảm bảo số thuế hồn cho người nộp thuế là đúng luật.


13
Cơ quan thuế vừa có trách nhiệm giải quyết hồn thuế đảm bảo về thời
gian và đơn giản hóa về thủ tục để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế, lại
phải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra để đảm bảo hoàn thuế đúng quy định
pháp luật, chống gian lận qua hoàn thuế GTGT.
b) Nội dung quản lý thuế GTGT xét theo việc thực hiện chức năng quản
lý thuế
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển tải thông tin về pháp luật thuế nói
chung và thuế GTGT đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức,
biện pháp cụ thể. Bằng hoạt động, cơ quan thuế làm cho người nộp thuế hiểu
nghĩa vụ phải thực hiện, từ đó cung cấp đầy đủ thơng tin cho cơ quan thuế.
Chức năng này có tác động đến nhiều công đoạn thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế, tác động đến việc đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế, xác
định căn cứ tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ người nộp thuế
Cơ quan thuế tạo những điều kiện tốt nhất để người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế như: hướng dẫn kê khai, giải đáp vướng mắc… Chẳng hạn như,
cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp cách thức tập hợp và lập bảng kê hàng
hóa, dịch vụ mua vào; bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ bán ra… Cán bộ thuế
cũng phải hướng dẫn người nộp thuế sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai
thuế hoặc hướng dẫn người nộp thuế cách thức nộp hồ sơ khai thuế GTGT
qua mạng. Chức năng quản lý này giúp người nộp thuế khai đúng về hình
thức và thực hiện đúng các thủ tục thuế theo quy định của pháp luật.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế
Bằng việc thực hiện nội dung cụ thể của chức năng này, cơ quan thuế

nắm bắt tồn bộ tình trạng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và nợ thuế của
người nộp thuế. Đây là cơ sở để cơ quan thuế nhắc nhở, đôn đốc người nộp
thuế thực hiện các nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế theo quy
định của pháp luật.


14
- Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và xử lý vi phạm về thuế GTGT
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế kiểm soát, đối
chiếu, đánh giá tính đúng đắn, trung thực trong hoạt động kê khai thuế và thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở
phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác
định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các
thơng tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
nộp thuế.
Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối
chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên
quan, các quy định của pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế cũng thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế cho phép
công chức thuế tiếp cận đầy đủ hơn các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế làm cơ sở xác định đúng đắn
căn cứ tính thuế của người nộp thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế giúp cơ quan thuế phát hiện những
sai phạm của người nộp thuế khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế với nhà nước
như: sai phạm hoặc sai sót trong đăng ký thuế, trong kê khai thuế, trong xác
định căn cứ tính thuế. Từ đó, truy thu thuế nhằm đảm bảo thực hiện đúng

pháp luật về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra, kiểm tra thuế
cũng có tác động cảnh báo, ngăn ngừa các hành vi trốn thuế và gian lận thuế.
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế cũng hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.


15
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện và xử
lý các vi phạm về thuế. Các vi phạm về thuế bao gồm: Vi phạm các thủ tục
thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hồn; trốn thuế, gian lận thuế.
- Đơn đốc thu nộp thuế
Đây là hoạt động của cơ quan thuế nhắc nhở người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Đây chính là nội dung quản lý thu
nộp thuế của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
- Cưỡng chế thuế
Đây là hoạt động mà cơ quan thuế dùng các cách thức, biện pháp buộc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, thực hiện quyết định hành chính thuế.
Các cách thức cưỡng chế thuế thường được thực hiện là: Trích tiền từ tài
khoản ngân hàng; khấu trừ vào tiền lương, thu nhập; thu tiền từ bên thứ ba;
đình chỉ sử dụng hóa đơn; đình chỉ làm thủ tục hải quan; kê biên tài sản. Đây
chính là nội dung của hoạt động quản lý thu nộp thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp
luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật
về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba theo thời hạn do pháp luật quy định.
1.1.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
a) Quy trình quản lý đăng ký thuế
Quy trình này hiện hành được ban hành kèm theo Quyết định số
443/QĐ-TCT ngày 29/04/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.


16
Có 4 bước phải thực hiện trong quy trình, đó là:
- Lập và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
- Trả kết quả cho NNT
Công tác quản lý đăng ký thuế có vai trị giúp người nộp thuế thức hiện
các quy định về đăng ký thuế của Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế. Ngồi ra cơng tác quản lý
đăng ký thuế còn giúp cán bộ thuế nắm rõ số lượng, loại hình doanh nghiệp
tồn tại trên địa bàn từ đó đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp.
b) Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế tốn thuế
Quy trình này được ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ -TCT
ngày 21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
* Quy trình quản lý kê khai thuế gồm có các bước cơ bản sau:
- Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT
- Xử lý hồ sơ khai thuế
- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế
* Quy trình kế tốn thuế gồm có các bước cơ bản sau:
- Kế tốn thu NSNN
- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT
Quản lý kê khai thuế là công tác hết sức quan trọng, nhằm có thể quản

lý chặt chẽ việc nộp tờ khai, kê khai thuế của các doanh nghiệp, tránh tình
trạng nộp tờ khai hoặc kê khai sai số thuế phải nộp gây thất thu cho NSNN.
Công tác này cần được đặc biệt chú trọng nhất là trong giai đoạn thực hiện cơ
chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp như hiện nay.
c) Quy trình miễn thuế, giảm thuế
Quy trình này được ban hành kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-TCT
ngày 24/10/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.


×