Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận: Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.73 KB, 25 trang )

1

1

MỞ ĐẦU
Chất lượng giáo dục- đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản
lý nguồn nhân lực, trực tiếp là các lực lượng sư phạm là một trong những vấn
đề giữ vị chí then chốt và có tính quyết định. Đối với nước ta hiện nay, "Đổi
mới quản lý giáo dục là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục - đào tạo ". Trong những năm qua, hệ
thống giáo dục quốc dân nước ta (trong đó có các học viện, trường sĩ quan
quân đội, đã có những đóng góp rất quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc thông qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Các
HV,TSQ quân đội trong thực hiện nhiệm vụ được Đảng uỷ Quân sự Trung
ương và Bộ Quốc phòng giao, đã đào tạo được hàng vạn cán bộ các cấp cho
quân đội đáp ứng u cầu xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng các
lực lượng vũ trang nhân dân, đảm bảo cho việc hồn thành nhiệm vụ qn sự,
quốc phịng hàng năm. Chất lượng GD - ĐT của hệ thống nhà trường quân
đội, đặc biệt là các HV,TSQ từng bước được nâng lên, phản ánh những nỗ lực
của công tác quản lý các lực lượng sư phạm- nguồn nhân lực trong các
HV,TSQ quân đội đóng góp vào việc nâng cao CLGD-ĐT nói chung.
Tuy nhiên, cơng tác QLGD-ĐT nói chung, quản lý các lực lượng sư
phạm nói riêng trong các HV, TSQ quân đội còn bộc lộ những tồn tại, hạn
chế, phản ảnh sự yếu kém, bất cập của hoạt động này trước đòi hỏi mới của
việc nâng cao CLGD-ĐT. Những tồn tại, hạn chế đó đã làm cho CLGD-ĐT
chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, để nâng cao CLGD-ĐT
trong các HV,TSQ quân đội đáp ứng yêu cầu mới, nhất thiết phải nâng cao
chất lượng quản lý các lực lượng sư phạm tại các HV,TSQ trong toàn quân
lên một bước mới. Với ý nghĩa trên, bản thân lựa chọn chủ đề: “ Quản lý
nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự” làm chủ đề viết tiểu luận.




2

2
NỘI DUNG
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
GIÁO DỤC Ở ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
I. Những vấn đề chung về quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Trải qua hơn 70 năm, Đảng, Nhà nước, Quân đội và ngành GD - ĐT đã có

những chủ trương, chính sách, biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng GD - ĐT,
trong đó có cơng tác quản lý. Các văn bản như: Luật Giáo dục, Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2010-2020; không chỉ đề cập đến GD - ĐT nói chung, mà
cịn cả các vấn đề về QLGD - ĐT, quản lý các lực lượng sư phạm.
Các lực lượng sư phạm (nguồn nhân lực) ở các trường quân đội là toàn bộ con
người hoạt động trong ngành, bao gồm cả phía chủ thể và khách thể của nó.
Từ góc độ của khoa học quản lý, nguồn nhân lực của ngành giáo dục đại học
chỉ bao gồm những con người là chủ thể, khách thể của hoạt động giáo dục đại
học. Đó là những thầy cơ giáo, sinh viên/ học viên, cán bộ quản lý, cán bộ công
nhân viên phục vụ…trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu đại học, sau đại học và
những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Từ góc độ đặc thù nghề nghiệp, ngành giáo dục đại học có một số đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, giáo dục đem lại những những lợi ích to to lớn và lâu dài cho sự
phát triển của cá nhân và xã hội.
Thứ hai, là mối quan hệ giữa vai trò của giáo viên và chất lượng giáo dục đại
học.
Thứ ba, những đặc điểm của nguồn nhân lực giáo dục đại học là:
Khác với giáo dục phổ thông, đối tượng của giáo dục đại học thuộc lứa tuổi

thanh niên, đó là những cá nhân đã có nhân cách cần học tập để được đứng
vào nguồn nhân lực lao động bậc cao.
Trong ba chức năng của giáo dục là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài, thì trọng tâm của giáo dục phổ thơng là giải quyết chức năng thứ


3

3

nhất, còn giáo dục đại học giải quyết hai chức năng còn lại. Những đặc thù của
đối tượng giáo dục quy định nội dung và phương pháp giáo dục. Nội dung của
giáo dục đại học là hệ thống các môn khoa học chuyên ngành và các kỹ năng,
nghiệp vụ được xây dựng trên một nền tảng văn hoá cơ bản vững vàng, chủ yếu
là các môn khoa học cơ bản và cơ sở. Phương pháp của giáo dục đại học chủ yếu
là phương pháp hướng dẫn, đặt vấn đề, giải đáp và kiểm tra để hình thành các kỹ
năng và thói quen tự học, tự nghiên cứu của người học.
Yêu cầu cơ bản đối với giáo viên là phải hiểu biết đối tượng, mục tiêu đào
tạo và làm chủ nội dung phương pháp giáo dục.
Giáo dục đại học ở các cơ sở đào tạo bậc cao với một cơ cấu tổ chức phức tạp
gồm nhiều cấp quản lý và ngành nghề, nghiệp vụ khác nhau. Nguồn nhân lực của
giáo dục đại học cũng bao gồm hai khối lớn (Bộ, các Sở giáo dục và đào tạo). Mỗi
khối này có chức năng và đặc thù lao động riêng. Do hoạt động giáo dục đặt trọng
tâm vào hoạt động dạy học và học nên trung tâm của nguồn nhân lực giáo dục đại
học là đội ngũ giáo viên- bộ phận lao động trực tiếp và là lực lượng cơ bản nhất của
ngành.
Thứ tư, mối quan hệ giữa giáo dục đại học với thị trường lao động xã hội.
Kinh tế thị trường hiện đại ngày nay là kinh tế tri thức. Sức cạnh tranh sẽ
xoay quanh tâm điểm là hàm lượng khoa học và công nghệ tiên tiến; chất xám
quyết định chất lượng sản phẩm. Cơ sở quan trọng nhất để có hàm lượng khoa

học và giá trị sản phẩm cao là chất lượng giáo dục và đào tạo. Chính chất
lượng giáo dục và đào tạo lại quy định bởi nhiều nhân tố, trong đó nguồn
nhân lực con người là nhân tố quyết định nhất.
Từ những đặc điểm trên, yêu cầu tất yếu là phải quản lý đội ngũ trên cả
ba mặt: Quy hoạch phát triển, sử dụng, nuôi dưỡng môi trường.
II. Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự.
Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự là quá trình xây
dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều khiển và kiểm tra công việc của các


4

4

thành viên, đơn vị trong hệ thống quản lý nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã
xác định.
Nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự là một lực lượng đông đảo
bao gồm nhiều bộ phận, từ Giám đốc đến nhân viên, chiến sỹ, trong đó đội ngũ
giảng viên, học viên và cán bộ làm công tác quản lý giáo dục là lực lượng nòng
cốt. Tuy với chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động khác nhau, song giữa
các lực lượng này có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau và luôn
biến động thay đổi; do vậy, quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự
là một quá trình vận động, phát triển không ngừng.
Chủ thể quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự là các cá nhân,
tập thể, nhóm được trao quyền hạn, nhiệm vụ tác động đến khách thể quản lý.
Khách thể quản lý là các cá nhân, tập thể, nhóm chịu sự tác động của
chủ thể quản lý.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ thống nhất,
biện chứng hướng tới việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của quá trình quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự thực chất là quản lý hoạt

động của giảng viên, học viên, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục và các tổ chức
sư phạm trong việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục - đào tạo.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các nguồn nhân lực giáo dục ở
đại học quân sự được xác định trong các văn bản có tính pháp chế của nhà
nước và quân đội về giáo dục như: Luật giáo dục; Điều lệ công tác nhà
trường Quân đội nhân dân Việt Nam; Điều lệnh quản lý bộ đội... Đây là
những quy định tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác quản lý nguồn nhân
lực giáo dục ở đại học quân sự.
Quản lý nguồn nhân lực giáo dục đại học ở nhà trường quân sự mang
những nét đặc trưng:
* Quan hệ quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự chủ yếu
là các mối quan hệ giữa nhân cách với nhân cách


5

5
Đây là đặc trưng nổi bật về tính chất xã hội trong quản lý các nguồn lực

giáo dục. Nó nói lên tính tích cực năng động và tính phong phú, đa dạng trong
hệ thống quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự.
Trong hệ quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự mỗi một
nhân cách vừa là chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý, đồng thời lại
vừa là khách thể quản lý chịu sự tác động của các chủ thể quản lý khác.
Quan hệ quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học qn sự có các tính
chất sau:
- Quan hệ chỉ huy, lãnh đạo - phục tùng.
- Quan hệ hợp tác, phối hợp.
- Quan hệ xã hội đan xen.
Các quan hệ trên gắn bó mật thiết với nhau, trong đó xét từ góc độ quản

lý thì: quan hệ chỉ huy, lãnh đạo - phục tùng là quan hệ cơ bản nhất.
* Các loại hình hoạt động của nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân
sự rất phong phú, đa dạng đan xen và tác động qua lại lẫn nhau.
Do tính chất của mục tiêu, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một loại
hình lao động xã hội đặc biệt, cơ cấu tổ chức biên chế ở đại học qn sự có
những nết đặc thù. Ngồi lực lượng giảng viên, học viên, công nhân viên
phục vụ, cán bộ quản lý giáo dục nói chung cịn có một đội ngũ cán bộ hệ,
tiểu đoàn, lớp, đại đội, trung đội trực tiếp tổ chức, điều khiển mọi hoạt động
của học viên. Các cá nhân, bộ phận trong hệ thống quản lý giáo dục ở đại học
quân sự được tổ chức, bố trí, sắp xếp rất khoa học, có sự ràng buộc lẫn nhau
bởi những quan hệ quản lý chặt chẽ. Đây là những thuận lợi cơ bản bảo đảm
sự thống nhất cao, sự chỉ huy, lãnh đạo, điều phối nhanh chóng, chính xác
trong quản lý nhân lực ở đại học quân sự.
Mỗi thành viên trong hệ thống quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại
học quân sự, ngồi hoạt động chủ đạo theo chun mơn nghề nghiệp, còn phải
thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức trách quân nhân; theo các yêu cầu đặc


6

6

thù của giáo dục - đào tạo đại học thuộc lĩnh vực quân sự. Các hoạt động trên
luôn đan xen, gắn bó mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
*Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học qn sự được tiến hành
theo chu trình khép kín và liên tục, bao gồm các khâu, các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Căn cứ vào kế hoạch, chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên, tình hình cụ thể của đơn
vị, mà chủ thể quản lý xây dựng kế hoạch quản lý nguồn nhân lực giáo dục của
cấp mình. Trong kế hoạch phải xác định rõ: số lượng, chất lượng nhân lực; cơ cấu

tổ chức; nhiệm vụ; tiến trình hoạt động và các điều kiện phương tiện đảm bảo cho
nguồn nhân lực thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục đã xác định.
Theo sự phân cơng và phân cấp quản lý, có thể xây dựng kế hoạch quản
lý nguồn nhân lực giáo dục theo các mức độ: kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn
hạn, kế hoạch quản lý theo chu trình. Cả ba loại kế hoạch này đều nằm trong
kế hoạch tổng thể về quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự.
- Chuẩn bị nhân sự:
Kế tiếp chu trình quản lý trước, căn cứ vào những yêu cầu của chu trình
quản lý mới mà tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự. Để bảo đảm chất lượng
và tính đồng bộ của nhân sự, người quản lý phải xem xét toàn diện q trình
hoạt động trước đó của từng cá nhân hoặc bộ phận trong hệ quản lý. Đối với
những người mới, cần phải tiến hành nghiên cứu sơ yếu lý lịch, hoặc có thể
thực hiện các trắc nghiệm, phỏng vấn... để có sự hiểu biết hơn về nhân cách
của họ.
Kết quả cuối cùng của bước chuẩn bị nhân sự là có một danh sách đầy
đủ về chất lượng và số lượng nhân lực giáo dục; được sắp xếp vào hệ thống
một cách hợp lý, bảo đảm quá trình quản lý giáo dục vận hành tốt.
- Giao nhiệm vụ.
Giao nhiệm vụ là một khâu quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực
giáo dục ở đại học quân sự, có ý nghĩa định hướng hoạt động cho mọi cá nhân


7

7

và bộ phận trong hệ quản lý. Quá trình giao nhiệm vụ cần làm cho khách thể
quản lý thấy rõ: mục đích, ý nghĩa của hoạt động; nội dung, phương pháp,
điều kiện hoạt động; những thuận lợi, khó khăn; các quy định, các quan hệ,
liên hệ... trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Tổ chức, điều khiển hoạt động.
Tổ chức điều khiển hoạt động có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học quân sự. Trong
giai đoạn này, người quản lý cần chú ý:
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch. Tuỳ tính chất, tầm
quan trọng về cơng việc của từng cá nhân, bộ phận mà có sự kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn hoặc điều chỉnh; cũng có thể bồi dưỡng, huấn luyện bổ sung
để kế hoạch quản lý được thực hiện tốt. Trong quá trình tổ chức điều khiển
hoạt động, do yêu cầu nhiệm vụ mà có thể tiếp nhận, luân chuyển, hoặc
thuyên chuyển cán bộ. Dù xảy ra trường hợp nào thì người quản lý đều phải
chủ động tổ chức, điều hành công việc một cách nhịp nhàng, trôi chảy.
- Đánh giá kết quả hoạt động.
Đánh giá kết quả hoạt động là công việc tiến hành thường xuyên trong
quá trình quản lý nguồn nhân lực, nhưng thường tập trung vào giai đoạn cuối
của một chu trình quản lý.
Đánh giá kết quả hoạt động là so sánh việc thực hiện nhiệm vụ của cá
nhân được giao với các tiêu chí hoặc mục tiêu đã xác định cho vị trí đó, có
tính đến tác động của hồn cảnh, điều kiện khách quan.
Đánh giá kết quả hoạt động thường có hai cách: đánh giá thường xuyên
và đánh giá theo giai đoạn.
Đánh giá thường xuyên được tiến hành hàng ngày, hàng tuần bằng sự trao
đổi thông tin liên tục giữa khách thể quản lý và chủ thể quản lý nhằm giúp người
thuộc quyền thấy rõ kết quả toàn bộ hoặc một phần các cơng việc được giao, qua
đó giúp họ điều chỉnh để hoàn thành tốt hơn nữa hoạt động của mình.


8

8
Đánh giá theo giai đoạn: thường được thực hiện theo chu kỳ, nửa năm


hoặc một năm. Đánh giá theo giai đoạn nhằm mục đích: giúp người thuộc
quyền thấy rõ những thành tích và thiếu sót của mình; giúp nhà quản lý thấy
rõ những cá nhân, bộ phận đạt kết quả tốt, chỉ ra những thiếu sót cần khắc
phục. Trên cơ sở đó tiến hành khen thưởng hoặc phê bình; bồi dưỡng hoặc tổ
chức biên chế một cách phù hợp hơn.
- Tổng kết, sắp xếp lại nguồn nhân lực, chuẩn bị cho chu trình quản lý mới.
Sau một chu trình quản lý, nhà quản lý cần phối hợp tốt các lực lượng
đánh giá hoạt động sư phạm của toàn bộ nguồn nhân lực giáo dục; trên cơ sở
đó tổ chức biên chế sắp xếp lại nhân sự một cách khoa học đảm bảo cho hệ
quản lý bước vào chu trình mới một cách hiệu quả hơn.
Những đặc trưng cơ bản của quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở đại học
quân sự vừa phản ánh tính chất đặc thù của quản lý nhân lực ở các nhà trường
đại học nói chung, vừa phản ánh những nét đặc thù của công tác giáo dục đào tạo ở nhà trường quân sự. Những đặc trưng trên đòi hỏi các chủ thể quản
lý giáo dục ở đại học quân sự phải rất linh hoạt, sáng tạo; thực hiện thống
nhất, đồng bộ các phương thức quản lý khoa học, làm cho toàn hệ quản lý vận
hành tốt đạt được mục đích đã đề ra.
Từ những vấn đề nghiên cứu trên, rút ra một số đặc điểm cơ bản của
quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường quân đội như sau:
Một là, nhân lực trong nhà trường quân đội có chất lượng cao về nhiều
mặt so với đơn vị, do nhiệm vụ giáo dục-đào tạo đòi hỏi và tính chất của nhà
trường quy định; cao về trình độ văn hố, học hàm, học vị, chun mơn, tính
mẫu mực về mơ phạm.
Hai là, quản lý năng lực trong nhà trường quân sự theo điều lệnh, điều
lệ, quy định; theo quy chế giáo dục- đào tạo của Nhà nước và điều lệ công tác
nhà trường, điều lệnh, quy định, mệnh lệnh, chỉ thị của Quân đội. Sự nghiêm
minh chặt chẽ, tính thống nhất kế hoạch hố rất cao.


9


9
Ba là, một bộ phận đối tượng quản lý cụ thể không cố định, biểu hiện:

học viên chiếm một tỷ lệ lớn so với các đối tượng khác trong nhà trường song
thời gian lại có hạn. Các đối tượng học viên luôn kế tiếp nhau; đối tượng luôn
tác động đến nội dung, phương pháp quản lý.
Bốn là, nội dung quản lý nhân lực trong nhà trường qn sự mang tính
tồn diện, quản lý: lý lịch nhân sự, quản lý con người, quản lý hoạt động,
quản lý sức khoẻ...
Năm là, cách thức quản lý nhân sự dựa trên những quy định chung của
Nhà nước, Quân đội và đặc thù từng nhà trường.
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO DỤC Ở NHÀ TRUỜNG
QUÂN SỰ- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG, CÁCH THỨC QUẢN LÝ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY

I. Quản lý cá nguồn nhân lực giáo dục ở nhà trường quân sựnhững đặc điểm, nội dung, cách thức quản lý.
1. Quản lý giảng viên
Nhà giáo nói chung, giảng viên đại học qn sự nói riêng giữ vị trí đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài”.
Chính vì vậy, quản lý, xây dựng đội ngũ giảng viên vững mạnh là điều kiện
có ý nghĩa hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở đại học quân
sự.
Giảng viện đại học quân sự có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học viên,
nghiên cứu khoa học và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ
Quốc phòng; đồng thời phải thường xuyên tự học tập tu dưỡng, phát triển tồn
diện nhân cách đáp ứng u cầu về cơng tác giáo dục của Đảng trong quân đội.
Tuy với độ tuổi, học hàm, học vị, kinh nghiệm hoạt động quân sự, kinh
nghiệm nghề nghiệp có sự khác nhau song nhìn chung đội ngũ giảng viên đại học

quân sự đều được tuyển chọn, đào tạo cơ bản; có bản lĩnh chính trị, trung thành với


10

10

sự nghiệp cách mạng của Đảng, gương mẫu về đạo đức, lối sống, có năng lực hoạt
động nghề nghiệp đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ sư phạm được phân công.
Trong hệ quản lý, giảng viên vừa là chủ thể vừa là khách thể chịu sự tác
động của các nhà quản lý khác. Quản lý giảng viên ở đại học quân sự được
phân cấp từ: quản lý cấp bộ môn; quản lý cấp khoa và quản lý cấp trường,
trong đó quản lý cấp khoa là quản lý trực tiếp, sâu sắc và toàn diện nhất.
a. Đặc điểm lao động sư phạm của giảng viên đại học quân sự
- Mục đích lao động sư phạm của giảng viên đại học quân sự là đào tạo
học viên thành các cán bộ, sĩ quan qn đội, viên chức quốc phịng có đủ
phẩm chất nhân cách và năng lực hoạt động nghề nghiệp bảo đảm hoàn thành
mọi nhiệm vụ mà Đảng, quân đội và nhân dân giao phó.
- Đối tượng tác động sư phạm của giảng viên là đội ngũ học viên trong
trường đại học quân sự.
- Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu đào tạo thuộc lĩnh vực quân sự và đối
tượng tác động, nội dung lao động sư phạm của giảng viên phong phú, đa dạng,
phức tạp đòi hỏi cao về tính khoa học, tính kế hoạch, tính kỷ luật và tính nghệ
thuật.
- Phương thức tác động sư phạm chủ yếu của giảng viên đại học quân
sự là tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân
cách học viên; công cụ, phương tiện lao động chủ yếu của giảng viên chủ yếu
bằng lời nói, bằng tri thức khoa học, bằng học vấn, bằng hành động, bằng sự
nêu gương.
- Thời gian và không gian lao động của giảng viên. Thời gian lao động

của giảng viên phụ thuộc yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung công việc; kể cả trong
và ngồi giờ hành chính.
Khơng gian lao động rộng lớn: ở trường, ở nhà, ở cả cơ sở giáo dục
trong và ngoài quân đội.


11

11
Do tính chất đặc điểm của giáo dục đào tạo ở đại học quân sự, do yêu

cầu khách quan của “xã hội hoá” giáo dục và liên kết đào tạo, do sự trưởng
thành của đội ngũ giảng viên mà họ có thể tham gia giảng dạy ở nhiều trường
đại học, nghiên cứu khoa học ở nhiều cơ sở; ngoài ra cịn tham gia các hoạt
động khác như: hoạt động chính trị - xã hội, đi dự nhiệm, tập huấn các loại
hình hoạt động qn sự... nên khơng gian lao động sư phạm của giảng viên
đại học quân sự rất rộng lớn; thời gian lao động của họ liên tục tuỳ thuộc u
cầu nhiệm vụ, tính chất và khối lượng cơng việc.
- Chất lượng lao động sư phạm của giảng viên đại học quân là khó đánh
giá hơn chất lượng hoạt động của các ngành nghề khác.
Chất lượng lao động sư phạm của giảng viên là tổng hoà các phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp của họ được tạo nên trong quá trình hoạt động
sư phạm và được biểu hiện tập trung ở chất lượng sản phẩm đào tạo. Do vậy,
đánh giá chất lượng lao động của giảng viên phải xem xét toàn diện sự vận
động các nhân tố của quá trình sư phạm qn sự với các tiêu chí khoa học.
Những đặc điểm trên đây về lao động sư phạm của giảng viên đại học
quân sự cho thấy lao động sư phạm của họ là một dạng lao động đặc biệt. Để
tổ chức quản lý tốt loại hình lao động này một mặt đòi hỏi nhà lãnh đạo, chỉ
huy các cấp phải có năng lực quản lý giỏi, mặt khác đòi hỏi mỗi giảng viên
phải biết tự tổ chức quản lý bản thân một cách khoa học, nghiêm túc.

b. Nội dung quản lý giảng viên
Nội dung quản lý giảng viên là quản lý toàn bộ lao động sư phạm của
đội ngũ giảng viên và từng giảng viên, bao gồm:
Toàn diện, trọng tâm trọng điểm
Hoạt động giảng dạy và giáo dục học viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động tự học, tự giáo dục
Hoạt động chính trị - xã hội và xây dựng đơn vị.


12

12
Mức độ và tính chất quản lý các nội dung trên của các nhà quản lý ở đại

học quân sự được tiến hành phân cấp theo quy định của Luật giáo dục; Điều lệnh
quản lý bộ đội và Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
c. Cách thức quản lý giảng viên
Các nhà lãnh đạo, chỉ huy ở trường đại học quân sự vận dụng tổng hợp
các phương pháp quản lý giáo dục như: phương pháp hành chính tổ chức;
phương pháp kinh tế, phương pháp tâm lý xã hội; phương pháp kế hoạch hoá,
phương pháp thống kê... Trong phạm vi quản lý nguồn nhân lực nói chung và
quản lý giảng viên nói riêng cần tiến hành tổng hợp các cách thức theo một
trình tự sau:
- Xây dựng kế hoạch quản lý giảng viên
Kế hoạch quản lý giảng viên có thể được xây dựng ở các mức độ: dài
hạn, ngắn hạn hoặc theo năm học.
Ở cấp nhà trường xây dựng kế hoạch quản lý giảng viên phải xác
định mơ hình nhân cách cần đạt tới của người thầy giáo để xây dựng các
tiêu chí tạo nguồn.

Ở cấp khoa thường xây dựng kế hoạch quản lý giảng viên theo năm học.
Kế hoạch quản lý giảng viên phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau: Số
lượng và chất lượng đội ngũ; Biên chế, tổ chức; Nội dung, phương thức,
phương tiện hoạt động; Tiến trình hoạt động, mục tiêu cần đạt trong từng thời
gian và tồn bộ chu trình quản lý của từng giảng viên và tập thể giảng viên.
- Phân công giao nhiệm vụ.
Ngay từ đầu năm học chủ thể quản lý giao nhiệm vụ cho giảng viên
một cách rõ ràng, cụ thể; hướng dẫn họ lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
theo phân cấp quản lý cho từng giảng viên và tập thể giảng viên. Phổ biến,
quán triệt các nội qui, chế độ, nề nếp làm việc để họ nắm vững và thực hiện
nghiêm chỉnh, tự giác, đúng kỷ cương, mang lại chất lượng, hiệu quả cao.


13

13
- Theo dõi, đôn đốc các cá nhân và tập thể thực hiện nội dung công việc

đúng kế hoạch.
Trong giai đoạn này nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi đối chiếu
thực tế hoạt động của từng cá nhân, tập thể với văn bản kế hoạch để có sự chỉ
đạo, điều chỉnh kịp thời. Đánh giá đúng kết quả lao động sư phạm của từng
giảng viên và tập thể giảng viên.
- Tổ chức tốt các buổi dự giờ, kiểm tra giảng.,thi dạy giỏi... nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động sư phạm của đội ngũ giảng viên.
- Tổ chức phong phú các hình thức đóng góp ý kiến của học viên, cán
bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động sư phạm của giảng viên như: thăm dò
trả lời ngắn bằng phiếu được thiết kế sẵn, hoặc tập hợp các ý kiến thơng qua
hội nghị qn chính, hội nghị giao ban...
- Thường xuyên hoặc theo định kỳ báo cáo với cấp trên về tình hình

quản lý giảng viên, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc tổ
chức, quản lý đội ngũ giảng viên.
- Xây dựng các quy chế hoạt động, cơ chế quản lý khoa học; xây dựng
các chức danh nhà giáo với sự đãi ngộ thích hợp; kết hợp chặt chẽ giữa động
viên khen thưởng bằng vật chất và tinh thần cũng là một biện pháp quan trọng
trong quản lý giảng viên ở đại học quân sự.
2. Quản lý học viên
Đội ngũ học viên trong trường đại học quân sự rất phong phú, đa dạng
với nhiều độ tuổi, cấp học, trình độ phát triển trí tuệ, phẩm chất đạo đức khác
nhau. Họ có thể là học sinh phổ thông, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, sĩ quan... được tuyển chọn đào tạo bồi dưỡng thành cán bộ các cấp,
các ngành của quân đội.
Học viên đại học quân sự có nhiệm vụ học tập, rèn luyện phẩm chất tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, chun mơn nghiệp vụ, tác phong chính quy,
tính kỷ luật... phấn đấu trở thành người cán bộ ưu tú của Đảng trong quân đội.


14

14
Quản lý học viên về thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ

của họ trong quá trình giáo dục đào tạo ở đại học quân sự.
a. Đặc điểm hoạt động của học viên đại học quân sự
- Mục đích lao động sư phạm của học viên là hướng vào việc làm thay
đổi chính chủ thể hoạt động.
Đây là đặc điểm nổi bật so với quản lý các nguồn lực khác. Đặc điểm
này phản ánh tính năng động của khách thể quản lý, nó địi hỏi các nhà quản
lý phải biết cách phát huy cao độ tính tích cực chủ động tự tổ chức, tự quản lý
của học viên trong quá trình giáo dục đào tạo.

- Đối tượng hoạt động của học viên đại học quân sự là hệ thống tri thức
khoa học, hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống các chuẩn mực, giá trị xã
hội và hoạt động quân sự.
- Phương tiện hoạt động sư phạm của học viên đại học quân sự là tài
liệu sách giáo khoa, giáo trình, phịng thí nghiệm, thao trường, bãi tập, bến
vượt... với các trang thiết bị theo chuyên ngành nghề nghiệp thuộc lĩnh vực
quân sự.
- Hoạt động sư phạm của học viên đại học quân sự gắn liền với các
hoạt động khác trong môi trường sư phạm quân sự. Hoạt động đó diễn ra với
tính khoa học, tính kế hoạch cao được tổ chức chặt chẽ. Tâm lý học viên trong
quá trình giáo dục đào tạo ở đại học quân sự diễn ra mạnh mẽ, căng thẳng;
cường độ hoạt động trí tuệ, thể lực cao.
- Hoạt động sư phạm của học viên đại học quân sự được tiến hành
trong tập thể quân sự có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh; dưới sự chỉ
huy, lãnh đạo trực tiếp của cán bộ các cấp, dưới sự tổ chức điều khiển của
giảng viên và sự phối hợp quản lý của các lực lượng giáo dục khác.
Những đặc điểm trên đây về hoạt động của học viên cho thấy: So với
các trường đại học ngồi qn đội cơng tác quản lý học viên đại học quân sự
có rất nhiều thuận lợi. Các nhà quản lý cần tích cực nghiên cứu phát huy


15

15

thuận lợi đó trong thực tiễn hoạt động của mình nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo ở đại học quân sự.
b. Nội dung quản lý học viên
Nội dung quản lý học viên đại học quân sự là quản lý toàn bộ các hoạt
động của họ trong quá trình giáo dục, đào tạo, bao gồm: Hoạt động học tập;

nghiên cứu khoa học; hoạt động giáo dục (bao hàm cả tự giáo dục), rèn luyện
nhân cách; hoạt động chính trị, giao lưu xã hội...
c. Cách thức quản lý học viên
Để quản lý học viên đại học quân sự, các nhà quản lý cần sử dụng tổng
hợp các cách thức, biện pháp sau:
-Tổ chức điều tra cơ bản ban đầu để nắm số lượng và chất lượng học viên.
Đây là biện pháp quan trọng mở đầu một chu trình quản lý học viên.
Nhờ điều tra cơ bản, nhà quản lý các cấp nắm được trình độ, năng lực đặc
điểm tâm lý của học viên nói chung và từng học viên nói riêng, trên cơ sở đó
phân loại, bố trí cơ cấu tổ chức và ra các quyết định quản lý phù hợp.
- Hướng dẫn học viên lập kế hoạch học tập, rèn luyện thực hiện các
nhiệm vụ sư phạm; tổ chức chỉ đạo, điều khiển họ thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch hoá vừa là một chức năng, vừa là một biện pháp quan trọng
trong quản lý học viên. Chính vì vậy ngay từ đầu khoá học, đầu năm học
người chỉ huy, lãnh đạo trực tiếp (chủ nhiệm lớp, đại đội trưởng, chính trị
viên...) cần hướng dẫn cho học viên cấp mình quản lý xây dựng kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ sư phạm. Trong quá trình tổ chức học viên thực hiện kế
hoạch nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, tìm hiểu những hiểu hiện tích
cực và tiêu cực khi thực hiện các nhiệm vụ cũng như sự phát triển nhân cách
của tập thể học viên và từng học viên để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm thực
hiện tốt nhất các mục tiêu quản lý đã xác định.
- Tiến hành có nề nếp các hoạt động hành chính quân sự.


16

16
Đây là biện pháp quan trọng của việc vận dụng phương pháp tổ chức

hành chính vào quản lý học viên. Tiến hành có nề nếp các hoạt động hành

chính qn sự là tổ chức học viên thực hiện đúng các quy định của Điều lệnh
quản lý bộ đội, Luật giáo dục, Điều lệ công tác nhà trường quân đội nhân
dân Việt Nam. Biện pháp này một mặt giúp cán bộ quản lý nắm chắc tình
hình học viên, mặt khác tạo điều kiện cho học viên tự rèn luyện tự quản lý
nhằm phát triển, hoàn thiện nhân cách.
- Tổ chức tốt các hoạt động cơng tác Đảng, cơng tác chính trị.
Tổ chức các hoạt động cơng tác Đảng, cơng tác chính trị là biện pháp
tâm lý xã hội quan trọng trong quản lý học viên. Các hình thức hoạt động
như: thi đua học tốt, rèn luyện tốt, diễn đàn thanh niên, giao lưu truyền
thống... có tác dụng kích thích học viên tích cực thực hiện thắng lợi mọi
nhiệm vụ của quá trình sư phạm ở đại học quân sự.
- Thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động tự quản lý của học viên.
Học viên ở đại học quân sự đều là những nhân cách đã và đang trưởng
thành, do vậy tuỳ từng đối tượng đào tạo mà tổ chức tốt việc tự quản lý của
họ, nhằm phát huy cao độ tính tích cực chủ động của mỗi cá nhân và tập thể
hướng vào việc thực hiện tốt nhất các mục tiêu nhiệm vụ quản lý đã xác định.
Khi tổ chức các hoạt động tự quản của học viên cần chú ý định hướng nghề
nghiệp, tạo điều kiện để họ vận dụng những nội dung dạy học đã lĩnh hội vào
thực tiễn nhằm một mặt giúp cán bộ tiến hành tốt công tác quản lý theo chức
trách; mặt khác sẽ góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục - đào tạo ở đại học quân sự.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong tổ chức
quản lý học viên.
Ở đại học quân sự, học viên được đặt trong nhiều mối quan hệ quản lý: sự
tác động quản lý trực tiếp của cán bộ quản lý giáo dục (đại đội, lớp, tiểu đoàn,
hệ...); sự tổ chức quá trình dạy học của giảng viên; sự quản lý của các cơ quan


17


17

chức năng... Do vậy cần phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài
trường đại học quân sự tiến hành tốt công tác giáo dục học viên, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi cho sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của họ.
3. Quản lý cán bộ quản lý giáo dục
Theo quy định của Điều lệ cơng tác nhà trường Qn đội nhân dân Việt
Nam thì đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Giám đốc, chính uỷ, phó chính uỷ, các phó giám đốc; hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng; cán bộ quản lý đơn vị học viên; cán bộ cơ quan đào tạo trong trường; cán
bộ ở các cơ quan nhà trường trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo. Điều lệ
công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam cũng chỉ rõ: cán bộ quản lý giáo
dục phải đạt những tiêu chuẩn của cán bộ quân đội và đạt trình độ chuẩn về
chuyên ngành, nghiệp vụ theo quy định đối với từng bậc đào tạo, từng cấp trường.
Như vậy đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự là một lực lượng
đông đảo gồm nhiều cấp quản lý, nhiều bộ phận với các chức năng khác nhau.
Có thể chia thành hai loại cán bộ quản lý giáo dục: thứ nhất - những
người trực tiếp tổ chức quản lý các nguồn lực giáo dục: giám đốc, phó giám
đốc; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; cán bộ quản lý các đơn vị học viên... thứ
hai - những người quản lý các hồ sơ văn bản, tham mưu cho thủ trưởng về các
vấn đề giáo dục đào tạo và gián tiếp quản lý học viên, đó là cán bộ các cơ
quan chức năng: chính trị, cơ quan đào tạo, cơ quan nghiên cứu khoa học...
Về thực chất, quản lý cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự là
quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của họ trong quá trình giáo dục đào tạo
theo các quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệ công tác nhà
trường Quân đội nhân dân Việt Nam.
a. Đặc điểm hoạt động của cán bộ quản lý giáo dục ở trường đại học quân sự.
- Mục đích hoạt động của cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức, chỉ huy
mọi hoạt động của các cá nhân, đơn vị thuộc quyền hoặc tiến hành các công



18

18

việc chuyên môn được phân công hướng vào việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của trường đại học quân sự.
- Đối tượng tác động của cán bộ quản lý giáo dục là tất cả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực, thời lực). Phương thức, phương tiện
lao động là tổ chức hoạt động; là các chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định quản lý,
sự động viên khuyến khích...
- Hoạt động của cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự được tiến
hành trong các mối quan hệ quản lý đa dạng, phong phú, gắn bó chặt chẽ và
đan xen vào nhau. Nhất là quan hệ lãnh đạo, chỉ huy - phục tùng; quan hệ
phối hợp công tác. Hoạt động của cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự
liên quan nhiều đến việc tổ chức điều phối, sử dụng các nguồn lực giáo dục.
- Xét ở phạm vi quản lý nguồn nhân lực giáo dục, đối tượng tác động
và hợp tác của cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự rất phong phú, đa
dạng, gồm nhiều cá nhân, tập thể có chức trách, nhiệm vụ khác nhau. Trong
hệ quản lý, cán bộ quản lý giáo dục vừa là chủ thể tác động đến nhiều loại đối
tượng (học viên, quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên phục vụ...) vừa là khách
thể chịu sự tác động quản lý của thủ trưởng cấp trên. Ngồi ra để tiến hành
hoạt động có hiệu quả, đúng hướng họ cịn phải phối hợp cơng tác của nhiều
cơ quan đơn vị và chịu sự định hướng, chỉ đạo của cơ quan chức năng các
cấp.
- Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định với từng chức
vụ, cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự còn phải tiến hành một số hoạt
động khác như: giảng dạy, thực hành một số nội dung theo quy định của chỉ
huy nhà trường quân đội, nghiên cứu khoa học; tự học tập để nâng cao trình
độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ. Những đặc điểm trên cho

thấy: đội ngũ cán bộ quản lý là một thành phần hết sức quan trọng trong hệ
thống quản lý giáo dục; vì vậy, tổ chức quản lý tốt lực lượng này là một trong


19

19

những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo ở đại
học quân sự.
b. Nội dung quản lý cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự
Nội dung quản lý cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự là quản lý toàn
bộ hoạt động của họ, bao gồm: hoạt động tổ chức, quản lý các nguồn lực giáo dục;
hoạt động giáo dục, dạy học; hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động tự giáo
dục, tự rèn luyện; hoạt động chính trị - xã hội và xây dựng đơn vị.
c. Cách thức quản lý cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự
Lãnh đạo, chỉ huy các cấp cần sử dụng tổng hợp các cách thức biện pháp
quản lý cán bộ quản lý giáo dục ở đại học quân sự theo một trình tự sau:
- Xây dựng kế hoạch quản lý.
Tuỳ theo phân cấp mà các nhà lãnh đạo, chỉ huy xây dựng kế hoạch
quản lý theo chu trình, thời gian khác nhau. Việc xây dựng kế hoạch được
thực hiện như kế hoạch quản lý nhân lực nói chung, song cần chú ý: bảo đảm
tính tương đối ổn định, tính liên tục và tính kế thừa để cấp dưới có điều kiện
tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ
theo chức trách.
- Tổ chức biên chế cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức biên chế là sắp xếp, bố trí cán bộ vào các vị trí của hệ quản lý
theo kế hoạch. Để phát huy sức mạnh của từng cá nhân và sức mạnh tổng hợp
của tập thể việc sắp xếp, bố trí cán bộ phải rất khoa học. Cụ thể là: đồng bộ,
hợp lý về cơ cấu; đúng người, đúng việc; bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về

đời sống tâm lý... Có thể ứng dụng các biện pháp trắc nghiệm khách quan,
trưng cầu ý kiến để nghiên cứu, tổ chức biên chế cán bộ quản lý giáo dục ở
đại học quân sự.
- Phân công, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận theo phân cấp quản
lý.


20

20
Bước vào đầu chu trình quản lý, lãnh đạo, chỉ huy các cấp giao nhiệm

vụ cho các cán bộ quản lý giáo dục. Công việc này thường tiến hành thông
qua việc phổ biến và quán triệt kế hoạch hoạt động. Phân công, giao nhiệm
vụ phải rõ ràng, cụ thể, nhất là đối với cấp quản lý vi mơ; trong đó cần chú
trọng nhấn mạnh những nhiệm vụ, công việc chủ yếu, dự kiến những tình
huống có thể nảy sinh để cán bộ quản lý tập trung giải quyết trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
- Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, đơn vị.
Trong quá trình cán bộ quản lý giáo dục thực hiện nhiệm vụ, người
lãnh đạo chỉ huy cần phải: thu thập, xử lý thông tin liên tục từ nhiều nguồn.
Ra các quyết định quản lý nhanh chóng, chính xác nhằm thực hiện đúng kế
hoạch và giải quyết các nhiệm vụ đột xuất do trên giao hoặc do thực tiễn giáo
dục đề ra.
Kết hợp hài hoà, khéo léo các phương pháp quản lý giáo dục như: hành
chính tổ chức; tâm lý xã hội... để điều chỉnh, thúc đẩy, kích thích tính tích cực
của các cá nhân và tập thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Tổng kết kinh nghiệm hoạt động của cán bộ quản lý giáo dục.
Sau mỗi chu trình quản lý, cần tổ chức rút kinh nghiệm của các cán bộ
quản lý giáo dục. Trong đó, phải chỉ rõ: kết quả thực hiện các nhiệm vụ được

giao; ngun nhân thành cơng và thiếu sót; những bài học kinh nghiệm và đề
xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý cán bộ quản lý giáo dục
cũng như chất lượng hoạt động của họ trong quá trình giáo dục đào tạo ở đại
học quân sự.
Nhân lực giáo dục là thành tố cơ bản của các nguồn lực giáo dục có vai
trị quyết định chất lượng q trình giáo dục. Luật giáo dục nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng đề cao vai trò tự chủ của cơ sở giáo dục đại học. Đây là điều kiện
thuận lợi để phát huy cao độ vai trị tích cực, chủ động, sáng tạo của các nhà


21

21

quản lý giáo dục quân sự hướng vào việc “kế hoạch hoá”, “tối ưu hoá” hoạt
động quản lý nguồn nhân lực giáo dục; điều phối hợp lý và huy động tối đa
sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực giáo dục, góp phần to lớn vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo ở đại học quân sự.
I.

Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với công tác quản lý nguồn
nhân lực giáo dục ở các nhà trường quân sự.

Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới địi hỏi
phải tiếp tục đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật và xây dựng nhà trường quân đội; nỗ lực phấn đấu toàn
diện cả 4 yêu cầu về đầu tư tài chính, đầu tư cán bộ, chính sách ưu tiên và tổ
chức quản lý.
Tiếp tục thực hiện phương hướng nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo

trong giai đoạn mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nghị
quyết trung ương 2 (khoá VIII) về giáo dục- đào tạo, Nghị quyết Trung ương
8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ Quân đội toàn quân lần thứ VIII, Nghị quyết 51- NQ/TƯ của
Bộ Chính trị về tiếp tục hồn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế
độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong
quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 29-3-2007 ĐUQSTƯ đã ra Nghị quyết
86 /NQ-ĐUQSTƯ về công tác giáo dục- đào tạo trong tình hình mới.Trong
đó, xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác giáo dục đào tạo, xây dựng
nhà trường quân đội trong thời gian tới là: Tiếp tục đổi mới tồn diện cơng tác
giáo dục đào tạo và xây dựng nhà trường quân đội theo hướng “chuẩn hoá,
hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản và vững chắc về giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học; đào tạo đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bội quản lý
giáo dục đào tạo có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong
sáng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; tập trung đào
tạo theo chức vụ có trình độ học vấn tương đương; trong đó, đào tạo cán bộ


22

22

cấp phân đội có trình độ đại học làm cơ bản; đào tạo đội ngũ chuyên môn kỹ
thuật theo các nhóm ngành của các quân chủng, binh chủng, ngành, có mặt
bằng kiến thức chung của Nhà nước, có tay nghề vững vàng, tinh nhuệ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của qn đội, qn sự- quốc phịng mang tính đặc thù, nâng cao
hiệu quả đào tạo hạ sỹ quan và các đối tượng khác; hoàn thiện hệ thống nhà trường,
ổn định về tổ chức biên chế, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Với mục tiêu chung là đào tạo được đội ngũ cán bộ, nhân viên chun mơn, kỹ thuật có
phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng, có kiến thức, năng lực, khả
năng chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, phù hợp với bậc học và trình độ
đào tạo, bảo đảm sau khi tốt nghiệp ra trường, có khả năng hồn thành nhiệm vụ theo chức
trách ban đầu và có khả năng phát triển tiếp theo; đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ QSQP và góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện nước
ta đã là thành viên chính thức của WTO, cần bám sát mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng đối
tượng. Trong đó, đào tạo cán bộ cấp phân đội phải bảo đảm vừa có phẩm chất đạo đức tốt
vừa có mặt bằng kiến thức trình độ bậc đại học theo các nhóm ngành tương ứng của Nhà
nước; có kiến thức QS-QP chuyên ngành, ngoại ngữ, tin học, năng lực tư duy và thực
hành nhiệm vụ theo chức trách ban đầu và có khả năng phát triển. Đào tạo dài hạn trung
đội trưởng bộ binh đạt trên 60%; quân chủng, binh chủng, ngành trên 80%. Đào tạo dài
hạn cán bộ quân sự, chính trị theo chức vụ, có trình độ bậc đại học, cao đẳng gắn với chức
danh. Đào tạo ngắn hạn theo chức vụ, có trình độ phù hợp với từng đối tượng.Tập trung
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội và chuyển loại cán bộ chính trị các cấp, đáp ứng u
cầu hồn thiện cơ chế chính uỷ, chính trị viên, phấn đấu từ năm 2008 có đủ cán bộ chính
trị đại đội, đến năm 2010 xếp đủ các chức danh Chính uỷ, Chính trị viên.
Để quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực giáo dục trong nhà trường quân
đội, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, hoàn thiện quy hoạch hệ thống nhà trường quân đội.


23

23

Bám sát việc thực hiện đề án tổ chức QĐNDVN đến năm 2010, tầm nhìn
2020 tập trung chấn chỉnh, hồn thiện hệ thống nhà trường quân đội theo
hướng: ổn định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề, lưu lượng đào
tạo, bậc học, trình độ đào tạo; bảo đảm vững chắc khả năng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và lấy các nhà trường

làm nơi dự trữ cán bộ, sẵn sàng bổ sung theo u cầu của mọi tình huống.
Hồn thiện cơ chế phân cấp quản lý của các cấp, các ngành, các cơ
quan chức năng đối với công tác giáo dục- đào tạo và xây dựng nhà trường
đúng Luật Giáo dục và những quy định của Bộ Quốc phịng. Hồn thiện hệ
thống văn bằng của các bậc học, trình độ đào tạo và quản lý, cấp phát văn
bằng trong toàn quân. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định
GD-ĐT, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra GD-ĐT, quản lý cơ sở vật chất, tài chính, tài sản
cơng. Tích cực tham gia các hoạt động diễn tập, huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu của toàn quân và các hoạt động của ngành giáo dục- đào tạo toàn quốc.
Thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, vấn đề quan trọng hàng đầu là các cấp,
các ngành phải có sự thống nhất cao về nhận thức, quan điểm. Phải xác định,
đây là vấn đề cấp thiết, là đòi hỏi khách quan, xuất phát từ yêu cầu đổi mới,
phát triển giáo dục- đào tạo và yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình
mới. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, tổ chức của quân đội phải phù hợp và
có những yêu cầu riêng, nhằm bảo đảm cho quân đội hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao.
Hai là, kiên quyết thực hiện các biện pháp chống tiêu cực và bệnh
thành tích trong giáo dục tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong quân đội, xây
dựng nhà trường qn đội chính quy, mẫu mực, vững mạnh tồn diện.
Quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về “Chống tiêu cực và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” và Chỉ thị 60/ CT- TM của Tổng


24

24

Tham mưu trưởng về “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục tại

các cơ sở đào tạo trong quân đội”, lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các ngành, các
học viện, nhà trường cần có những biện pháp cụ thể, toàn diện để thực hiện
nghiêm túc các chỉ thị nói trên và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; phấn
đấu trong năm học 2007- 2008, từng bước dứt điểm các hiện tượng tiêu cực
trong quá trình giáo dục đào tạo, thực hiện nghiêm việc rèn luyện theo điều
lệnh, xây dựng đơn vị chính quy; giữ vững bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ
Hồ”; đồng thời, tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Ba là, kiện tồn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ
số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hố về trình độ học vấn, năng lực sư phạm
và kinh nghiệm thực tiễn. Hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ nhà giáo. Bổ
sung chế độ, chính sách đối với nhà giáo nhằm ưu đãi, khuyến khích và thu
hút người giỏi yên tâm làm công tác giảng dạy trong quân đội. Đẩy nhanh tiến
độ chuẩn hố trình độ nhà giáo và qua chức vụ đơn vị. Có giải pháp sớm khắc
phục hẫng hụt của đội ngũ nhà giáo đầu ngành. Kiện toàn đội ngũ cán bộ
quản lý có kiến thức cơ bản và năng lực quản lý theo đối tượng đào tạo.
Bốn là, tăng cường đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu khoa học trong
nhà trường quân đội.
Hàng năm, Bộ Quốc phòng giành một phần ngân sách thường xuyên và
ngân sách đặc biệt để mua sắm, sản xuất trang thiết bị phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Bố trí ngân sách cho giáo dục đào tạo
và xây dựng nhà trường theo mức tăng chi ngân sách của Nhà nước cho giáo
dục đào tạo, có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ. Bảo đ ảm ngân sách cho
việc thực hiện chế độ, chính sách giáo dục đào tạo. Có chính sách bồi dưỡng
tài năng quân sự, thu hút học sinh giỏi, nhà giáo giỏi vào trường quân đội; sử
dụng và tơn vinh các nhà giáo có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm và cống


25


25

hiến trong công tác giáo dục đào tạo quân sự. Đầu tư xây dựng, nâng cấp các
điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đối với các cấp học, bậc học. Khai thác,
sử dụng tốt các trang thiết bị hiện có; chú trọng điều động vũ khí, trang bị thế
hệ mới cho nhà trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật mô
phỏng trong dạy học. Tập trung nâng cấp thao trường, bãi tập, thư viện, cơ sở
thực hành. Trang bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu trong nhà trường phải đi
trước đơn vị một bước.
Tăng cường đầu tư, xây dựng tiềm lực khoa học của các trường nhằm
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Bộ Quốc
phòng; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân
sự, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học công nghệ và ứng dụng vào thực
tế. Xây dựng cơ chế gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với xây dựng, sẵn
sàng chiến đấu của đơn vị và phát triển cơng nghiệp quốc phịng.


×