Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Sử dụng bài tập thực tiễn trong 2 dạy học chương “sắt và một số kim loại quan trọng” SGK hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
--------

LẠI THỊ MINH TÚ

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” – SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
--------

LẠI THỊ MINH TÚ

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” – SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học


Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo - PGS.TS
Đào Thị Việt Anh đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt q trình nghiên
cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp.
“Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Hóa học trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức chuyên sâu về lĩnh
vực hóa học, đặc biệt là Phƣơng pháp dạy học và cùng đó tạo điều kiện giúp em
trong q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.”
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, thầy cơ trong tổ
Hóa học, cô Nguyễn Thị Lƣơng – giáo viên hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm của em, và
các em học sinh lớp 12A3, 12A4, 11A10 trƣờng Trung học phổ thông Yên Dũng số
2- nơi em thực tập và thực nghiệm sƣ phạm, đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
em hồn thành khóa luận, đặc biệt là q trình thực nghiệm sƣ phạm.
“Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.”
“Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhƣng do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự thơng cảm và chỉ bảo
tận tình của quý thầy cô và các bạn.”
“Một lần nữa, em xin cảm ơn rất nhiều!”
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Lại Thị Minh Tú



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................. 3
NỘI DUNG ................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ..................................... 4
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu............................................................................... 4
1.2. Năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh
trung học phổ thông .................................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................................. 5
1.2.2. Cấu trúc của năng lực ....................................................................................... 6
1.2.3. Các năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thơng ................................... 7
1.3. Vai trị của việc vận dụng kiến thức trong quá trình học tập và nhận thức ......... 8
1.4. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh .......................................... 8
1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức............................................................ 8
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức ....................................................... 9
1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức ........................................... 9
1.4.4. Biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức ............................... 10
1.5. Bài tập hóa học ................................................................................................... 10
1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học .............................................................................. 10



1.5.2. Phân loại bài tập hóa học theo định hướng năng lực..................................... 11
1.5.3. Bài tập hóa học thực tiễn ................................................................................ 12
1.6. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn hiện nay ở trƣờng trung học phổ thơng ................. 13
1.6.1. Mục đích điều tra ............................................................................................... 13
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng dạy học sử dụng bài tập thực tiễn ở trƣờng THPT. ........ 13
1.6.2. Nội dung, đối tượng, địa bàn và phương pháp điều tra ........................................ 13
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN CHƢƠNG “SẮT VÀ MỘT
SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG” SGK HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO
HỌC SINH ................................................................................................................ 17
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung và mục tiêu chƣơng “Sắt và một số kim loại
quan trọng” SGK Hóa học 12 ................................................................................... 17
2.1.1. Cấu trúc nội dung kiến thức trong chương ..................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu của chương ....................................................................................... 17
2.1.3. Đặc điểm nội dung kiến thức trong chương.................................................... 19
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn định hƣớng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức hóa học vào thực tiễn chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng”
Hóa học 12 ................................................................................................................ 20
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực tiễn............................................................ 20
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập gắn với thực tiễn .................................. 21
2.2.3. Hệ thống bài tập định hướng năng lực trong chương “Sắt và một số kim
loại quan trọng” nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ......... 22
2.3. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ...................................... 30
2.3.1. Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới ........................................... 30
2.3.2. Sử dụng trong giờ luyện tập và ôn tập ............................................................ 30
2.3.3. Sử dụng trong giờ kiểm tra, đánh giá ............................................................. 31
2.3.4. Sử dụng trong giờ thực hành........................................................................... 31



2.3.5. Sử dụng trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................... 32
2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.......... 32
2.4.1. Bảng mơ tả các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức ............................................................................................................................ 32
2.4.2. Bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá NLVDKT ....................................... 33
2.5. Xây dựng kế hoạch bài dạy ................................................................................ 36
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................................... 44
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 44
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 44
3.3. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 44
3.3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 44
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 44
3.4. Kết quả thực nghiệm và xử lí đánh giá số liệu ................................................... 45
3.4.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 45
3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm sư phạm .................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 53
PHỤ LỤC ......................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

Bài tập hóa học

BTTT

Bài tập thực tiễn


ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS


Phó Giáo sƣ Tiến sĩ

PTHH

Phƣơng trinh hóa học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thơng

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

VD

Ví dụ

VDKT

Vận dụng kiến thức



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDKT vào thực tiễn ....................... 33
Bảng 2.1: Bảng kiểm quan sát đánh giá NL vận dụng kiến thức trong dạy học
hóa học THPT (dành cho GV) ................................................................... 33
Bảng 2.2: Phiếu hỏi HS về mức độ đạt đƣợc của năng lực VDKT .......................... 34
Bảng 3.1 Bảng phân phối tần số học sinh đạt điểm Xi ............................................. 46
Bảng 3.2 Số % HS đạt điểm Xi ................................................................................. 46
Bảng 3.3 Số % HS đạt điểm Xi trở xuống................................................................. 47
Bảng 3.4 Số % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi.............................. 48
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng........................................................ 49
Bảng 3.6. Kết quả phiếu hỏi HS lớp thực nghiệm về mức độ đạt đƣợc của
NLVDKT ................................................................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị đƣờng tích lũy bài kiểm tra 15 phút. .............................................. 47
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng tích lũy bài kiểm tra 45 phút. .............................................. 47
Hình 3.3. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 15 phút. ....... 48
Hinh 3.4. Biểu đồ cột thể hiện trình độ của học sinh qua bài kiểm tra 45 phút. ....... 49


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập

trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trƣờng trung học cần
đƣợc tiếp cận theo hƣớng đổi mới. Một trong những định hƣớng đổi mới của
chƣơng trình giáo dục phổ thơng là chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội dung
dạy học sang chƣơng trình phát triển năng lực.
“Hóa học là một mơn khoa học có nhiều ứng dụng, có vai trò quan trọng trong
đời sống và trong nền kinh tế quốc dân.Bởi vậy, việc vận dụng dạy học Hóa học
theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đƣờng quan trọng để gắn việc đào tạo
trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn
lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trƣờng phổ thơng.“Nhằm hình thành ở học
sinh những năng lực cốt lõi để vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có vào việc giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống.”
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn
là những bài tập vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống và sản xuất, giúp HS phát
hiện và giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó kích thích sự hứng thú,
trí tị mị, lịng say mê nghiên cứu khoa học cơng nghệ. Đó là những phẩm chất cần
thiết của học sinh mà nền giáo dục cần hƣớng tới.
“Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học cịn xa rời thực tiễn, q chú trọng
vào các thuật toán mà chƣa quan tâm đến bản chất hóa học. Học sinh có thể giải đƣợc
các bài tập với những biến đổi phức tạp nhƣng khi cần phải dùng kiến thức hóa học để
giải quyết một tình huống nảy sinh trong thực tiễn thì các em lại rất lúng túng.”
Với mong muốn phát triển và nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào các
tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội đối
với con ngƣời trong thời đại mới, tôi đã chọn đề tài:“Sử dụng bài tập thực tiễn trong

1



dạy học chương “Sắt và một số kim loại quan trọng” - SGK Hóa học 12 nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sƣu tầm và xây dựng hệ thống các dạng bài tập gắn với thực tiễn cuộc sống
chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng – Hóa học 12”. Vận dụng hệ thống các
bài tập thực tiễn đã xây dựng để nâng cao chất lƣợng dạy và học, nhằm giáo dục ý
thức và tăng hứng thú học tập hóa học cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.“Khách thể nghiên cứu”
“Quá trình dạy học hoá học ở trƣờng THPT”
3.2.“Đối tƣợng nghiên cứu”
“Hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học dạng trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm
tự luận có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học chƣơng “Sắt và một số kim loại
quan trọng” SGK Hóa học 12.”
4. Phạm vi nghiên cứu
Các bài tập“hóa học phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc
sống cho học sinh khi học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” SGK Hóa
học 12.”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, cụ thể:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn của học sinh ở trƣờng phổ thơng,
mối quan hệ giữa hóa học và các vấn đề thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học.
5.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung liên liên quan đến đời sống,
sản xuất và mơi trƣờng, thực hành hóa học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan
trọng”
- Phƣơng pháp và quy trình xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn.

- Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học định hƣớng năng lực vận dụng dùng
trong dạy học chƣơng “Sắt và một số kim loại quan trọng” Hóa học 12.

2


5.3. Thực nghiệm sƣ phạm
“Nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống bài tập hóa học đã lựa chọn và xây
dựng.”
6. Giả thuyết khoa học
“Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn một
cách phù hợp sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở
nên hấp dẫn và lơi cuốn học sinh hơn. Điều đó làm tăng hứng thú học tập giúp học
sinh vận dụng tốt kiến thức, phát triển hứng thú, óc sáng tạo, phát huy tính tích cực,
tự giác trong qua trình học.”
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sau đây
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Luật giáo dục về đổi mới chƣơng trình,
phƣơng pháp dạy học tích cực bộ mơn hóa học THPT.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học 12 ở trƣờng THPT.
+ Trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của các giáo viên giàu kinh nghiệm.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
+ Đánh giá, bổ sung và chỉnh sửa để tăng thêm tính khả thi của các biện pháp.
- Phƣơng pháp thống kê toán học dùng để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. “Cơ sở lý luận về phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh.”

Chương 2. “Xây dựng và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn chƣơng”“Sắt và một số kim loại quan
trọng - Hóa học 12”.
Chương 3. “Thực nghiệm sƣ phạm.”

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
“Trong quá trình dạy và học mơn hóa học, khi giáo viên làm nổi bật đƣợc mối
liên hệ giữa môn học với thực tiễn cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích mơn
hóa học hơn.“Hiện nay, theo định hƣớng đổi mới giáo dục, để phần nào đáp ứng
nhu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học theo
hƣớng gắn với thực tiễn,”nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu đƣa ra một số
sách”tham khảo nhƣ:
(1) Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), “Câu
hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1”, NXB giáo dục.
(2) Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), “385 câu hỏi và đáp về hóa học và đời
sống”, NXB giáo dục.
Cùng với đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn
theo hƣớng đề tài này nhƣ:
(3) Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khác quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Đại học sƣ phạm TP.HCM.
(4) Lê Thị Kim Thoa (2009), “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT”, Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP.Hồ Chí Minh.

(5) Trƣơng Thị Hƣơng Giang (2016), “Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học
phần kim loại kiềm, kim loại kiểm thổ, nhơm (Hóa học 12) phát triển năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh”, Luận văn thạc sĩ sƣ phạm Hóa học, Đại học Giáo
dục.
“Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tập trung xấy dựng và đề xuất biện pháp
sử dụng bài tập thực tiễn phần Sắt và các kim loại quan trọng (Hóa học 12) để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh trung học phổ thông. Đây là một
trong nhƣng phần kiến thức trọng tâm và có nhiều kiến thức gắn liền với thực tế đời
sống và sản xuất của con ngƣời.“Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn
với thực tiễn nên tôi chọn đề tài này với hi vọng sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm

4


một số bài tập dạng này, đồng thời đƣa bài tập vào trong dạy học nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy và học hóa học.”
1.2. Năng lực và dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh
trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một phạm trù từng đƣợc bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hƣớng chung của nhân cách.
Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đƣa ra có thể định nghĩa năng lực nhƣ
sau: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua
phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của
cuộc sống”. 3

Tri thức


Hình vi,
thái độ

Kĩ năng, kĩ
xảo
Năng lực

Văn hóa,
bối cảnh

Khả năng,
tiềm năng

Sơ đồ 1.1 Các thành tố cấu thành năng lực
“Do đó, khi nói đến năng lực thì khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất
nào đó (nhƣ khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá
nhân (sự tổng hợp này khơng phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất
hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tƣơng tác qua lại theo
một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tƣ cách chủ đạo và

5


những thuộc tính khác giữ vai trị phụ thuộc) đáp ứng đƣợc những yêu cầu hoạt
động và đảm bảo hoạt động đó đạt đƣợc kết quả mong muốn.”
“Năng lực khơng mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, người ta
ln nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như: năng lực tốn học của hoạt động học
tập hay nghiên cứu tốn học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy… Năng lực của học sinh là một cấu trúc
động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến

thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng
hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực
tế đang thay đổi của xã hội.” 3
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định cấu trúc của chúng. Cấu
trúc chung của năng lực đƣợc mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: “Năng
lực chuyên môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể”. 4
Năng lực chuyên môn (Professional competency):
“Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh
giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt
chun mơn. Trong đó bao gồm cả khả năng tƣ duy lơ gic, phân tích, tổng hợp, trừu
tƣợng hố, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực
chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp”là “năng lực nội dung chuyên môn”, theo nghĩa
rộng bao gồm cả năng lực phƣơng pháp chuyên môn.
Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency):
“Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong
việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực
phƣơng pháp chung và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận
thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.”
Năng lực xã hội (Social competency):
“Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống xã hội xã hội cũng
nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với
những thành viên khác.”

6


Năng lực cá thể (Induvidual competency):
“Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển cũng nhƣ
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện

kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi
phối các ứng xử và hành vi.”
“Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
ngƣời ta cũng mơ tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán
và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.”
“Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội
và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ
chặt chẽ. Năng lực hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng
lực này.”
1.2.3. Các năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ thơng
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mới đƣợc công bố tháng 12
năm 2018, hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ thông những năng
lực cốt lõi sau:
- “Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”.
- “Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực tính tốn, năng lực
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm
mỹ, năng lực thể chất”.
“Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần tái hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của
học sinh”. 4
Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Hóa học (ban hành năm 2018),
ngồi những năng lực chung, trong quá trình học tập ở trƣờng trung học phổ thông


7


mỗi mơn học cần hình thành phát triển năng lực đặc thù. Với bộ mơn Hóa học là
những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chuyên sâu,
riêng biệt trong môn học nhƣ: “năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học; năng lực thực
hành hóa học; năng lực tính tốn hóa học; năng lực giải quyết vấn đề thơng qua
mơn hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống”.
1.3. Vai trị của việc vận dụng kiến thức trong q trình học tập và nhận thức
“Phƣơng pháp dạy học theo“quan điểm phát triển năng lực”nhằm tích cực hóa
HS về hoạt động trí tuệ mà cịn rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức kiến thức
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng
thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.”
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS từ đó“phát triển năng lực
VDKT giúp HS:”
- “Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết
những bài tập hay xây dựng kiến thức cho bài học mới, liên hệ kiến thức với các
vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học”.
- “Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các
em HS xây dựng đƣợc thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học tập chủ động,
tích cực, sáng tạo, ham học hỏi”.
- “Hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn, chủ động trong việc
giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn”.
- “Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vƣợt qua khó khắn,
tạo hứng thú trong học tập”.
1.4. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức
Có nhiều quan điểm liên“quan đến năng lực VDKT vào thực tiễn.”Trong đó,
tác giả Lê Trịnh Hồng Phƣơng định nghĩa: “Năng lực VDKT vào thực tiễn là khả

năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi
nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”.

8


Với chúng tơi, NLVDKT có thể đƣợc hiểu “là khả năng của bản thân người
học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách
áp dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết những vẫn đề, tình huống xảy ra trong
thực tiễn và sáng tạo kiến thức mới”. 5
1.4.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức
Cấu trúc NLVDKT thể hiện qua các thành tố: “NL hệ thống hóa kiến thức,
phân loại kiến thức đã học; NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng
vào đời sống thực tiễn; NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng
trong các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau; NL phát hiện các vấn đề trong thực
tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích; NL độc lập sáng tạo trong việc xử
lý các vấn đề thực tiễn”.
Năng lực VDKT là tổng hợp của nhiều loại năng lực khác nhau, trong đó
các năng lực này khơng tồn tại riêng rẽ mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau.
1.4.3. Những biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
Theo 3 tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hƣớng phát triển NL HS các biểu hiện của NLVDKT“đƣợc mô tả qua 5 năng
lực thành phần bao gồm:”
“NL hệ thống hóa kiến thức: Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa
học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận
dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện

tƣợng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.”
“NL phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
tiễn: Định hƣớng đƣợc các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng
kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó đƣợc ứng dụng
trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.”
“NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn
đề thuộc các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ đƣợc các ứng dụng của hóa
học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thƣờng thức,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trƣờng.”
“NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải
thích: Tìm mối liên hệ và giải thích đƣợc các hiện tƣợng trong tự nhiên và các ứng

9


dụng của hóa học trong cuộc sống dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức
của các mơn khoa học khác.”
“NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vẫn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo
lựa chọn phƣơng pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham
gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bƣớc đầu
biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.”
1.4.4. Biện pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức
“Khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh tầm quan trọng của việc VDKT
trong thực tế quộc sống. Từ việc xác định tầm quan trọng của việc VDKT, chúng tôi
sử dụng một số biện pháp để hình thành và phát triển NLVDKT cho HS nhƣ sau:”
- “Trƣớc hết, GV cần trang bị cho HS của mình nền tảng kiến thức cơ bản
vững chắc.”
-“Đƣa ra các tình huống cụ thể để học sinh vận dụng kiến thức theo các cấp
độ từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tƣợng HS. Hoạt động dạy học tạo
tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể, tăng cƣờng các câu hỏi mở nhằm tăng hứng

thú học tập cho HS.”
- Tăng cƣờng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực hiện giảng dạy các
chuyên đề gắn với thực tiễn
Khuyến khích HS“lập nhóm cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang
tính thực tế, cấp thiết. Tạo điều kiện cho HS tự đƣa ra các tình huống cần giải quyết
cho các bạn cùng nhóm, lớp.”
- Đƣa vào các BTHH có nội dung gắn liền với thực tiễn nhằm kiểm tra, đánh
giá NLVDKT và mức độ thơng“hiểu các kiến thức đã học.”
1.5. Bài tập hóa học
1.5.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “Bài tập là bài
ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”.
BTHH là: “Một dạng bài gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời
cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hồn thành chúng, HS không
những vận dụng các kiến thức đã học mà cịn tìm ra những kiến thức mới và vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề mới”.

10


BTHH đƣợc xem nhƣ là: “Một phƣơng tiện dạy học then chốt trong quá trình
dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát
triển tƣ duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho ngƣời học và kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng học tập…”. Nhƣ vậy có thể xem bài tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS
trong q trình rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo. 2
1.5.2. Phân loại bài tập hóa học theo định hướng năng lực
“Đối với giáo viên,“bài tập là yếu tố điều khiển giáo dục. Đối với học sinh, bài
tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập ngắn
có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn

hạn hay dài hạn, bài tập nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự luận
mở. Bài tập có thể đƣa ra dƣới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu
hay một câu hỏi.” 4
1.5.2.1. Theo chức năng lý luận dạy học
Bài tập có thể phân loại theo: Bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra)
- Bài tập học:“Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức
mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra
tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.”
VD: Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, ngƣời ta gắn chặt những tấm
kẽm vào phần vỏ tàu ngâm trong nƣớc biển?
- Bài tập đánh giá:“Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên đề ra hay các đề
tập trung nhƣ kiểm tra chất lƣợng, so sánh, bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.”
“Thực tế hiện nay,“các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm
tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít đƣợc quan tâm. Tuy nhiên,“bài tập học
tập dƣới dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen với việc
tự lực tìm tịi và mở rộng tri thức.”
1.5.2.2. Bài tập theo tính chất “đóng”, “mở”
- Bài tập đóng: “Là bài tập mà ngƣời học (ngƣời làm bài) khơng cần tự trình
bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trƣớc. Nhƣ vậy trong loại bài
tập này, giáo viên đã biết câu trả lời, học sinh đƣợc cho trƣớc các phƣơng án có thể
lựa chọn”.

11


- Bài tập mở: “Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả giáo
viên và học sinh (ngƣời ra đề và ngƣời làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
Chẳng hạn GV đƣa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự
bình luận, thảo luận về đề tài đó. Các bài bình luận văn học khơng yêu cầu học theo
mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của mình là các ví dụ

điển hình về bài tập mở”.
VD: Có ý kiến cho rằng: dây phơi quần áo để ngoài trời đƣợc nối từ hai đoạn
dây đồng và dây thép, sau một thời gian sử dụng dây thép sẽ bị đứt tại vị trí nối giữa
hai dây. Em hãy cho biết ý kiến của mình về nhận định trên và“giải thích trên cơ sở
khoa học.”
Trong thực tiễn giáo dục hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn cịn ít
đƣợc quan tâm. Tuy nhiên,“bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển năng lực học sinh. Chú trọng phát triển các bài tập vận dụng
kiến thức vào cuộc sống và sản xuất góp phần củng cố triết lí “học đi đơi với hành”
và phát huy tính sáng tạo của học sinh.”
1.5.3. Bài tập hóa học thực tiễn
1.5.3.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
Có thể hiểu BTHH gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn là những bài tập
chứa nội dung kiến thức hóa học có liên quan đến thực tiễn. Những BTHH khi giải
HS ngồi am hiểu kiến thức về hóa học còn phải sử dụng những quan sát kinh
nghiệm trong thực tiễn.
1.5.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học gắn với thực tiễn
Sử dụng bài tập liên hệ thực tiễn trong dạy học hóa học sẽ mang lại những
tác dụng tích cực sau đây:
- Giúp HS tìm tịi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới. HS học tập chủ
động, tích cực, tăng hứng thú học tập và u thích mơn học. Giúp GV nâng cao hiệu
quả dạy học.
VD: Khi dạy bài “Ăn mịn kim loại”- Hóa học 12. GV có thể đƣa ra câu hỏi:
Tại sao các đƣờng ống, các cơng trình xây dựng, vật dụng, vỏ tàu thủy làm bằng
thép sau một thời gian thƣờng bị gỉ?”
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tƣ duy từ lý thuyết đến thực hành
và ngƣợc lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lý.

12



VD: Khi dạy bài “Sắt”- Hóa học 12. GV có thể đƣa bài tập vận dụng nhƣ
sau: Khi tiến hành các thí nghiệm sắt tác dụng với HNO3, có khí NO2 (khí độc) sinh
ra,“em sẽ xử lý thế nào?”Trình bày cách xử lý?
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống: giải thích
các hiện tƣợng hóa học trong tự nhiên, sự ảnh hƣởng của hóa học đến kinh tế, sức
khỏe, môi trƣờng và các hoạt động sản xuất, … tạo sự say mê, hứng thú học tập hóa
học cho HS.
VD: Có ý kiến cho rằng: Sản xuất gang từ quặng pirit sắt sẽ làm cho giá
thành sản phẩm gang cao hơn so với sản xuất gang từ quặng manhetit. Em hãy cho
biết ý kiến của mình về nhận định trên và giải thích trên cơ sở khoa học.
- Giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn,
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức,
có kế hoạch, có kỉ luật, có văn hóa, … 7
1.5.3.3. Các bước giải bài tập hóa học gắn với thực tiễn
Tùy thuộc dạng bài tập khác nhau có phƣơng pháp giải cụ thể khác nhau:
Bƣớc 1: Phân tích đề bài để xác định lĩnh vựa liên quan.
Bƣớc 2: Vận dụng kiến thức đã học đƣợc kết hợp với kinh nghiệm bản thân
để tìm ra kiến thức khác có liên quan.
Bƣớc 3: Tìm mối liên hệ của bài tốn và“sử dụng kiến thức hóa học để giải
quyết u cầu bài tốn. Đơn giản hóa bài tập và tiến hành trình bày lời giải.”
Bƣớc 4: Rút ra đƣợc những bài học cho bản thân và VDKT thu đƣợc vào
cuộc sống.
Việc lựa chọn phƣơng pháp giải BTHH tùy thuộc vào: dạng bài tập, năng lực
và“kinh nghiệm của từng học sinh.”Với nhiều BTHH không cần tuân thủ đầy đủ
các bƣớc trên.
1.6. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn“trong dạy học nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn hiện nay ở trƣờng trung học phổ thơng”
1.6.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng dạy học sử dụng bài tập thực tiễn ở trƣờng THPT.

1.6.2. Nội dung, đối tượng, địa bàn và phương pháp điều tra

13


* Nội dung phiếu điều tra: Điều tra thực trạng của GV về dạy học VDKT thực tiễn
mơn“Hóa học ở môt số trƣờng THPT.”
* Đối tƣợng và địa bàn điều tra
Đƣợc cụ thể dƣới bản sau:
Trƣờng

Số lƣợng GV

Địa bàn

THPT Yên Dũng số 2

5

Tân An, Yên Dũng, Bắc Giang

THPT Đa Phúc

5

Sóc Sơn, Hà Nội

THPT Yên Lạc

5


Yên Lạc, Vĩnh Phúc

THPT Sóc Sơn

5

Sóc Sơn, Hà Nội

* Phương pháp“điều tra: Để tiến hành điều tra, tôi xây dựng phiếu điều tra dành
cho đối tƣợng là GV và HS để tìm hiểu về các nội dung trên (nội dung phiếu điều tra đƣợc
trình bày ở PL4)”
Bảng 1.1: Thực trạng của GV về dạy học VDKT thực tiễn mơn Hóa học ở mơt
số trường THPT
Nội dung tìm hiểu

STT

Ý kiến
GV (tỉ lệ)

“Thầy cơ đánh giá nhƣ thế nào tầm quan trọng về việc dạy học định hƣớng phát
1

2

3

triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trƣờng THPT.”
“Rất quan trọng”


30%

“Quan trọng”

50%

“Bình thƣờng”

20%

“Ít quan trọng”

0%

“Khơng quan trọng”

0%

“Thầy cơ đã sử dụng hệ thơng bài tập hóa học gắn với thực tiễn trong dạy học bao
giờ chƣa?”


90%

Chƣa

10%

“Thầy cơ đã sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn bằng các biện


14


pháp nào để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh?”

4

Sử dụng trong dạy học hình thành kiến thức mới

50%

Sử dụng trong giờ luyện tập và ôn tập

30%

Sử dụng trong giờ kiểm tra, đánh giá

20%

“Thầy cô gặp những khó khăn gì trong q trình dạy học?”
Khơng đủ thời gian

70%

Chƣa có nhiều nguồn tài liệu tham khảo

30%

“Thầy cơ đánh giá nhƣ thế nào về việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa

5

học cho học sinh qua sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học” chƣơng
“Sắt và một số kim oại quan trọng”.
Rất hiệu quả

40%

Hiệu quả

50%

Ít hiệu quả

10%

Khơng hiệu quả

0%

Dựa vào kết quả điều tra trên, cho thấy:
- GV đã thấy đƣợc tầm quan trọng“của việc sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học
Hóa học”cũng nhƣ sự cần thiết của việc sử dụng chúng. Có nhận thức đúng về vai trị của
bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
hiện nay. Tuy nhiên, hầu hết GV còn lúng túng trong việc sƣu tầm, thiết kế bài tập hóa học
thực tiễn, đặc biệt nhiều GV chƣa có các kiễn thức, kĩ năng để khai thác mối liên hệ giữa
hóa học và thực tiễn trong quá trình dạy học cũng nhƣ thiếu tài liệu hƣớng dẫn để tìm
hiểu,”mở rộng hiểu biết về các ứng dụng thực tiễn”của hóa học.
- HS cũng đã“nhận thức đƣợc vai trị của bài tập hóa học thực tiễn trong việc phát
triển năng lực của mình. Mặc dù có hứng thú khi giải các bài tập hóa học thực tiễn nhƣng

do GV chƣa chú trọng đến các bài tập hóa học thực tiễn nên HS chƣa có kĩ năng để giải
các bài toán dạng này.”
- Lƣợng bài tập trong SGK, SBT cịn ít tình huống, bài tập thực tiễn phục vụ cho
việc dạy học.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể chỉ ra nhƣ sau:
- Rào cản từ phƣơng tiện nhận thức: Trong dạy học hiện nay vẫn cịn tình
trạng “thi gì, học nấy”. Chính tƣ tƣởng này cùng với các đề thi khơng có bài tập hóa

15


học thực tiễn nên dẫn đến việc dạy học sử dụng các tình huống thực tiễn bị xem
nhẹ, thậm chí bỏ qua.
- Việc tìm ra các tình huống thực tiễn để minh học cho bài giảng địi hỏi GV
phải có sự tìm tịi, suy nghĩ tích cực và mất nhiều thời gian. Hơn nữa, sự am hiểu
các lĩnh vực của cuộc sống của GV cịn hạn chế, GV chƣa có đƣợc những cách
khai thác “bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học hóa và sử dụng chúng nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS.”
- Đối với HS học tập vẫn nhằm mục đích đối phó thi cử: Các kì thi lại khơng
có“bài tập hóa học thực tiễn nên khơng tạo đƣợc động cơ cho HS tích cực giải các
bài tốn loại này.”Đồng thời HS ít đƣợc luyện tập, trải nghiệm thực tiễn nên đây là
một trở ngại cho các em.
“Chƣơng trình, tài liệu, SGK còn chƣa chú trọng đến vấn đề phát triển năng
lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS. Nội dung chƣơng trình mơn
Hóa hiện hành còn quá thiên về kiến thức lý thuyết, coi nhẹ thực hành.”
Các phƣơng pháp dạy học hiện tại bộc lộ một số hạn chế cơ bản cần đƣợc khắc
phục để đi theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

16



×