Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại tảu thuộc công ty TNHH chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI TẢU CƠNG TY TNHH CHĂN NI
HỊA PHÁT, XÃ LONG SƠN HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Lớp:

K48 - Dược Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 – 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THU
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI TẢU CƠNG TY TNHH CHĂN NI
HỊA PHÁT, XÃ LONG SƠN HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Lớp:

K48 -Dược Thú y

Khoa:


Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến
thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của xã
hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban Giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô trong
khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em
nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hồn thành
xong bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngồi sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo nhà
trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Đoàn
Quốc Khánh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em hồn thành tốt bài khóa

luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến anh Phạm Văn Đậm là
phó trại cơ sở thực tập, các anh chị kỹ sư trại và các cô chú công nhân trong trại đã
tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn
luyện kĩ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc q thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành
tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Sinh viên

Hoàng Thị Thu


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung................................ 15
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng thuốc và vaccine cho đàn lợn tại trại .................... 34
Bảng 4.1. Cơ cấu đầu lợn của trại trong 2 năm ................................................ 37
từ năm 2019 đến tháng 11/2020 ....................................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái ...................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, ............................. 39
sát trùng tại trại ................................................................................................. 39
Bảng 4.4. kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho đàn lợn .................. 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái tại trại ............................................ 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn con tại trại ........................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại...................... 43
Bảng 4.8. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con tại trại ...................................... 43

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác trên đàn lợn............................ 44


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CS

: Cộng sự

FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

LH

: Luteinizing Hormone

LMLM

: Lở mồm long móng

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

NXB


: Nhà xuất bản

PGF2α

: Prostaglandin F2α

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT....................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Cở sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại............. 4
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.1.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ................................................................................................ 9
2.1.5.Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ........................................... 13
2.1.6.Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ ........................................... 19
2.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................... 22
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 22
2.2.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1.Đối tượng thực hiện .................................................................................. 25
3.2.Địa điểm và thời gian thực tập .................................................................. 25
3.3.Nội dung tiến hành .................................................................................... 25
3.4.Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ....................................... 25


v

3.4.1.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 25
3.4.2.Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 25
3.4.3.Phương pháp thực hiện........................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh cho đàn lợn tại trại ..... 37
4.1.1. Tình hình chăn ni của trại ................................................................. 37
4.1.2.Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái ........ 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phịng bệnh tại trại ......................... 38
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng ....................................... 38
4.2.2.Phịng bệnh bằng thuốc và vaccine ........................................................ 40
4.3.Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại trại ............................ 41

4.3.1.Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái ......................................... 41
4.3.2.Tỷ lệ mắc một số bệnh ở lợn con ........................................................... 41
4.4.Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................................. 42
4.4.1.Kết quả điều trị các bệnh sinh sản ở lợn nái .......................................... 42
4.4.2. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con theo mẹ ......................................... 43
4.5.Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................. 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng, có một vị trí quan
trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con người, là
nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm
ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, ngành
chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã vàđang chuyển dịch theo hướng tích
cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình, nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang
quy mơ trang trại, tập trung. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, ni dưỡng tốt
hơn đã tạo ra các sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có giá trị
kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng về chất lượng thịt ngồi việc ni các giống lợn nội có chất

lượng thịt thơm ngon, chúng ta cịn nhập nhiều giống lợn ngoại có khả năng
sinh trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao để lại tạo với các giống lợn nội và ni
thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài
trăm đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt.
Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan
trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ
thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch
bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc
lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả
chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo mẹ


2

sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch thường
xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy
ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con
cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này.
Vì vậy, thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y với sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Đoàn Quốc Khánh và của nơi thực
tập, chúng em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Tảu thuộc cơng ty TNHH
Chăn ni Hịa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn động, tỉnh Bắc Giang ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề

- Đánh giá tình hình chăn ni của trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng - trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trang trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni lợn tại trang trại.
- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ni
tại trại.
- Phân tích được quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh thường gặp
ở đàn lợn nái tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Cơng ty TNHH Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang là trại
chăn nuôi lợn tập trung công nghệ an tồn sinh học tại Khu 1 thuộc thơn Điệu
và thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện
tích là 15 ha. Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư
gần nhất khoảng 800 m, cách UBND xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây
Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thôn Điệu và thôn Tảu) như sau:
Phía Đơng Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km. Phía Đơng
Bắc: Giáp cánh đồng thơn Điệu.

Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu Phía Tây Nam: Giáp
rừng trồng sản xuất thơn Tảu
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trại lợn của Cơng ty TNHH Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng. Mùa xn và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp, khí
hậu ơn hịa; Mùa hạ nóng, mưa nhiều; Mùa đơng lạnh, khơ hanh, ít mưa. Điển
hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu vùng này thích hợp với nhiều
loại cây trồng có giá trị như lúa, rau màu, vải, keo... Tuy nhiên, thời tiết khu
vực này hay biến động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào
các thời kỳ chuyển tiếp.
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Trại chăn nuôi lợn cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20
km về phía Nam - Đơng Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên
tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ
326, giúp thông thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân
Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.


4

2.1.2. Cở sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng tháng 6 năm 2016 và đến nay trại đã hoạt
động sản xuất được 4 năm, hàng năm hoạt động sản xuất của trại đều gia tăng,
đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh
đạo là những người đam mê, tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại
chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.
Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát

nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào.
Chuồng ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh
hiện tượng ứ đọng nước. Hệ thống chuồng gồm có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng
có 120 ơ chuồng, 4 chuồng cai sữa, mỗi chuồng có 32 ơ chuồng, 2 chuồng lợn
thịt mỗi chuồng có 32 ơ chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai và 1
chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống đèn điện chiếu sáng và hệ thống dẫn
nước tự động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn
mát. Mùa đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn ni, 1,5
ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại gồm
nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
Về nhân sự của trại
Trại có 42 cán bộ nhân viên, trong đó lao động gián tiếp có 12 người; tổng
giám đốc cơng ty 1 người; Kế toán 1 người; làm vườn, nấu ăn, vệ sinh 4


5

người, cơ điện 4 người; bảo vệ 2 người; lao động trực tiếp có 30 người; 7 kỹsư
chăn ni; 22 công nhân và 1 sinh viên thực tập.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa
học kĩ thuật Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Cơng ty chăn ni
Hịa Phát. Lợn con theo mẹ được 21 - 28 ngày tuổi thì cai sữa và chuyển sang
các trại chăn nuôi lợn khác của công ty.

Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích động dục
cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2
giống lợn Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn của
Công ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n. Khẩu phần ăn cho lợn
nái sinh sản được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp lý. Để từ đó kiểm sốt
được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo trong quá trình sinh
sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn cho lợn con tập
ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự phát triển của
từng giai đoạn.
Hiện tại trại có sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là:
B06S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực
B07: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
B01: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn
B02S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa
B05: Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị
2.1.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung


6

và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển tồn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính

dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính (Hồng Tồn Thắng,
Cao Văn, 2006)[17], thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4- 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối
giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Giống:
Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau,
sự thành thực về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường lớn hơn gia súc có
tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các giống
lợn Landrace, Yorksire tuổi thành thục về tính là 6 - 7 tháng.
Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [7], tuổi thành thục ở lợn lai muộn hơn lợn
cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Dinh dưỡng và cách thức ni dưỡng:
Có thể điều chỉnh thức ăn để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140kg ở chu kỳ
động dục thứ 2 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ kích


7

dục, tăng trọng lượng thức ăn từ 1 - 1,5kg, có bổ sung khống và sinh tố chỉ
trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/lần động dục/nái.

- Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành thục về
tính dục:
Nhiệt độ mơi trường cao gây trở ngại cho sự biểu hiện chịu đực, do nhiệt
độ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao đổi chất từ đó ảnh
hưởng đến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị, mặt khác yếu tố
nhiệt độ cũng gây stress cho lợn nái nên làm giảm các phản xạ sinh dục, biểu
hiện chịu đực. Ngược lại, nhiệt độ quá thấp cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành
thục về tính do vấn đề stress nhiệt. Tóm lại, tất cả những yếu tố làm cho con vật
stress đều có thể ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của gia súc.
Thời kỳ chiếu sáng cũng như là một thành phần của mùa vụ, bóng tối
hồn tồn làm chậm thành thục so với những biến đổi của ánh sáng tự nhiên hay
nhân tạo. Sự kích thích con đực cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị.
*Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và CS, 2003 [7] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai
đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngày sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có
thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất
lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn
hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội
khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn
ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 – 110 kg mới nên cho phối.


8


2.1.3.2. Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hồn
tồn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ (Trần Tiến
Dũng và CS 2002) [8].
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: Dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng khơng được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
ni thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24 giờ, kết quả làm hàm lượng
Progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
khơng động dục lại. Thời gian có chửa của lợn trung bình là 114 ngày, thời
gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006)[17]: Chu kỳ động dục của
gia súc cái được chia làm 4 giai đoạn:



9

+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của Hormone Estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều Estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực; Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời
điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này
thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.1.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.1.4.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.



10

* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [18]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
CS, (2004) [18], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ


11

1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc
trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và CS,
(2004) [18], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.1.4.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Q trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [18]: Thức ăn cho lợn nái nuôi
con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa.
Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí
đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức
ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho

lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu


12

chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9
- 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và
chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [18] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.


13

Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và CS,
(2004) [18] chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.1.5.Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.1.5.1.Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,
2003 [14]).
2.1.5.2.Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục ngoài bẩn, do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật
khi nhảy trực tiếp. Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát
hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục. Bệnh
cũng có thể do can thiệp khi heo đẻ khó và nhiễm trùng từ chuồng trại kém vệ
sinh. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin

A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
Ngồi ra cịn một số ngun nhân sau:
+ Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột dẫn đến quá béo, gây khó đẻ và dẫn
đến viêm tử cung.
Khống chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau.


14

+ Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
khơng tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ
sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt… Sẽ làm giảm tỷ
lệ viêm tử cung ở lợn.
+ Tiểu khí hậu chuồng ni
Thời tiết khí hậu q nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
+ Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Lợn nái đẻ những lứa đầu và lợn nái đẻ nhiều lứa thường ít bị viêm tử
cung hơn. Lợn nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ
yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.

+ Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của ruột
kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.5.3.Các thể viêm tử cung


15

+ Viêm nội mạc tử cung: Theo Black (1983) [19] viêm nội mạc tử cung
là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử
cung. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả
năng sinh sản của gia súc cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các thể viêm tử cung (Phùng Thị Vân, 2004 [17]).
+ Viêm cơ tử cung: Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp cơ tử cung, có
nghĩa là q trình viêm đã xun qua lớp niêm mạc của tử cung đi vào phá
hủy tầng giữa. Đây là thể viêm tương đối nặng.
+ Viêm tương mạc tử cung: Là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng, là
thể viêm nặng nhất (Nguyễn Văn Thanh và CS, 2004) [15].
Mức độ viêm tử cung được đánh giá theo tiêu chí ở bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Viêm nội mạc tử
Chỉ tiêu phân


cung

Viêm cơ tử cung
(Viêm độ 2)

Viêm tương
mạc tử cung

biệt

(Viêm độ 1)

Sốt

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

(Viêm độ 3)

Dịch

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ


Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Đau nhẹ
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Đau rõ hơn
Bỏ ăn hồn tồn

Đau có phản
ứng
Bỏ ăn hồn tồn

2.1.5.4.Chẩn đốn
Dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đốn bệnh, ngồi ra ta thấy
lợn nái có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết khơng bình

thường, âm đạo sẽ thấy những miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu ở tử


16

cung mùi hôi đặc biệt (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13] khi kiểm tra
qua trực tràng có thể cảm nhận thấy một hoặc hai sừng tử cung sưng to, thành
tử cung dày, khi sờ vào phản ứng co lại của sừng tử cung yếu. Nếu trong tử
cung có tích nước thẩm xuất thì sờ vào thấy có vỗ sóng.
2.1.5.5.Phịng bệnh
Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc
nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung d ịc h Biocid
- 30 pha với tỷ lệ 1/1000.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu, cồn,
bôi trơn vaselin. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000 hay Biocid - 30 1/2000. Sau
đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicilin 2 - 3 triệu IU, tetramycin hay
sulfamilamid 2 - 5 g vào tử cung để chống viêm. Khi thụ tinh nhân tạo cần
kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,...
đ. Điều trị
Tiêm kháng sinh nova moxine 20% 1ml/29 kgTT/lần/ 2 ngày kết hợp
tiêm ketovet 1ml/33 kg TT/lần/ngày và oxytocin 2ml/con/ngày và kèm theo
thụt rửa âm đạo bằng nước muối sinh lý 1 – 2 lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp.
2.1.5.6.Hiện tượng đẻ khó
Khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không
được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến,
nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn

thất kinh tế trong chăn ni. Nó khơng những gây bệnh cho cơ quan sinh dục
dẫn đến hiện tượng vơ sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy, việc
can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vơ cùng cần thiết. Để quyết định


17

phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn đốn kịp
thời và chính xác.

2.1.5.7.Ngun nhân
Lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình từ hậu bị đến chửa, đẻ
như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu, xương chậu hẹp. Những
trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to, thời tiết nóng bức, cơthể mẹ
yếu do ăn uống, chăm sóc ni dưỡng kém, lợn chửa hay sốt cao, mắc một số bệnh
truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng
độ hormone kích đẻ (oxytocin và Prostagladin F2α) quá thấp trong thời gian đẻ,
lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi đẻ không phù hợp, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật
(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
2.1.5.8. Triệu chứng
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà khơng đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ
thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có lẫn cả máu (màu
hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi nhưng vẫn khó đẻ con
tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương chậu không qua
được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].
2.1.5.9.Chẩn đoán
Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt, rặn đẻ, nếu 1 - 2
giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần, lợn nái mệt, uống
nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường (Nguyễn Đức Lưu và
Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [9].

2.1.5.10. Biện pháp can thiệp
Ban đầu có thể tiêm Oxytoxin 20 IU/nái nếu cần có thể tiêm nhắc lại sau
30 phút nếu thai vẫn chưa được đẩy ra ngồi thì mới phải can thiệp bằng tay
hoặc phẫu thuật để lấy thai ra.


18

2.1.5.11.Viêm vú
Nguyên nhân
+ Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày lợn đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu
là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là: Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và CS, 2007) [20].
+ Do kế phát từ một số bệnh: sát nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang... Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến
vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do q trình ni dưỡng chăm sóc kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
2.1.5.12.Triệu chứng

Bệnh dễ xảy ra ở nái đẻ lứa đầu với các biểu hiện: vú căng cứng, nóng
đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra
có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ
ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác
nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một
vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu
sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng
đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.


×