Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến những vấn đề xã hội và môi trường thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.88 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------



ðỖ VĂN THÁ



ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ðẤT ðẾN NHỮNG VẤN ðỂ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH






HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.



Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày....... tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



ðỗ Văn Thá










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể cá nhân và tổ chức, ñã tạo ñiều
mọi kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản Luận văn này.Tôi xin ghi nhận và
trân trọng cảm ơn.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Bình ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo Khoa ðất và Môi trường, Viện ñào tạo sau ðại học-Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Chi cục Môi trường Bắc Giang, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Thống kê thành phố
Bắc Giang, ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia ñình bạn bè và
ñồng nghiệp ñã tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà nội, ngày…. tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



ðỗ Văn Thá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục bảng .............................................................................................vi
Danh mục hình .............................................................................................vii
Danh mục viết tắt ........................................................................................viii
1. MỞ ðẦU ............................................................................................1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài..............................................................1
1.2 Mục ñích nghiên cứu...........................................................................3
2. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU.............................4
2.1 Tổng quan về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất .............4
2.1.1 Lý luận cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất .............................................4
2.1.2 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.........................................7
2.2 Tổng quan về ñánh giá tác ñộng xã hội ...............................................9
2.2.1 Những lý luận cơ bản về ñánh giá tác ñộng xã hội ..............................9
2.2.2 Mục ñích và nguyên tắc ñánh giá tác ñộng xã hội.............................10
2.2.3 Ảnh hưởng của việc thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng ñất
ñến những vấn ñề xã hội....................................................................11

2.3 Tổng quan về ñánh giá tác ñộng môi trường......................................19
2.3.1 Những lý luận cơ bản về ñánh giá tác ñộng môi trường.....................19
2.3.2 Quan ñiểm, mục tiêu, ñối tượng ñánh giá tác ñộng môi trường
trong việc quản lý, sử dụng ñất..........................................................20
2.4 Những nghiên cứu trong và ngoài nước về ñánh giá tác ñộng xã
hội, tác ñộng môi trường trong các phương án quy hoạch .................23
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới ..................................................23
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.iv


3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........31
3.1 ðối tượng nghiên cứu........................................................................31
3.1.1 Những vấn ñề về tự nhiên, kinh tế-xã hội có liên quan thành phố
Bắc Giang ñến công tác quản lý ñất ñai, sử dụng ñất ñai...................31
3.1.2 Phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt và tình hình
thực hiện quy hoạch của thành phố....................................................31
3.1.3 Việc thực hiện chính sách về quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn
thành phố Bắc Giang.........................................................................31
3. 2 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn ñề tài...............................................31
3.2.1 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................31
3.2.2 Giới hạn những vấn ñề cần nghiên cứu..............................................31
3.3 Nội dung nghiên cứu.........................................................................31
3.3.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, KT-XH của thành phố Bắc Giang .......31
3.3.2 ðánh giá tác ñộng xã hội của công tác quản lý sử dụng ñất theo 2
nội dung chính...................................................................................32
3.3.3 ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất xây
dựng KCN ñến môi trường thành phố Bắc Giang..............................32
3.3.4 ðề xuất một số giải pháp khắc phục những tác ñộng tiêu cực ñến

những vấn ñề xã hội và môi trường ...................................................32
3.4 Phương pháp nghiên cứu...................................................................32
3.4.1 Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn ......................................................32
3.4.2 Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu............................32
3.4.3 Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu có liên quan ñến ñề tài.............33
3.4.4 Phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá......................................33
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ trên bản ñồ ..........................33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................34
4.1 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Bắc Giang ....34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.v


4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường....................................34
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................41
4.2 ðánh giá tác ñộng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñến những vấn ñề xã hội ở thành phố Bắc Giang ................49
4.2.1 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2005-2010 .........................................................................................49
4.2.2 Tình hình thực hiện giao ñất cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất.........................................................................50
4.2.3 ðánh giá tác ñộng xã hội của việc thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2005-2010....................................................................54
4.2.3.1 Những tác ñộng tích cực...................................................................54
4.2.3.2 Những tác ñộng tiêu cực...................................................................56
4.3 ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất xây
dựng một số KCCN ảnh hưởng ñến môi trường thành phố Bắc
Giang ................................................................................................67
4.3.1 Khái quát chung về môi trường thành phố Bắc Giang khi hình
thành, phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng nghề..................67

4.3.2 ðánh giá ảnh hưởng của một số khu, cụm công nghiệp tới môi
trường................................................................................................71
4.4 ðề xuất một số giải pháp khắc phục những tác ñộng tiêu cực ñến
những vấn ñề xã hội và môi trường ...................................................82
4.4.1 Giải pháp giảm thiểu tác ñộng tiêu cực ñến vấn ñề xã hội .................82
4.5.2 Giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường..............................................86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................88
5.1 Kết luận.............................................................................................88
5.2 Kiến nghị……………………………………………………………..89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Yêu cầu chính thức ñối với ðTM ở các nước (tính ñến
tháng 10 - 1993) .......................................................................24

Bảng 4.1 Tình hình dân số thành phố Bắc Giang giai ñoạn 2005 – 2009 ....45

Bảng 4.2 Hiện trạng phân bố dân cư thành phố Bắc Giang ñến 12/2009.....46

Bảng 4.6 Các hạng mục, công trình ñược nâng cấp và xây dựng mới giai
ñoạn 2005- 2010 của thành phố Bắc Giang..................................55

Bảng 4.7 Giá trị sản xuất nông nghiệp........................................................57

Bảng 4.8 Tình hình lao ñộng việc làm tại thành phố Bắc Giang .................59


Bảng 4.9 Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi ñất nông
nghiệp ñược ñền bù theo quy ñịnh ...............................................61

Bảng 4.10 Số liệu chất lượng không khí tại khu vực nhà máy bia HABADA........72

Bảng 4.11 Kết quả quan trắc nước thải sau xử lý nhà máy bia HABADA ...72

Bảng 4.12 mẫu không khí môi trường sung quanh một số khu vực bị ảnh
hưởng bởi Công ty TNHH MTV phân ñạm và hoá chất Hà Bắc. 75

Bảng 4.13 Mẫu khí thải ống khói của nhà máy ñang hoạt ñộng bình thường. .......76

Bảng 4.14 Mẫu nước thải của nhà máy.......................................................78

Bảng 4.14 Số liệu chất lượng không khí KCN Dĩnh Kế...............................80

Bảng 4.15 Kết quả quan trắc nước thải KCN Dĩnh Kế.................................80




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.vii


DANH MỤC ẢNH

Ảnh 4.1 Nước thải khu nhà máy Bia HABADA .........................................68

Ảnh 4.2 Nước thải ra kênh khu cụm công nghiệp Xương Giang ................68


Ảnh 4.3 Nước thải cụm công nghiệp Dĩnh kế ...........................................69

Ảnh 4.4 ðường vào cụm công nghiệp Xương Giang ñang xuống cấp
nghiêm trọng ................................................................................69

Ảnh 4.5 Chất thải và nước thải Công ty TNHH MTV phân ñạm và hoá chất
Hà Bắc .........................................................................................70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


KTXH : Kinh tế - xã hội
KCN : Khu công nghiệp.
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường.
ðMC : ñánh giá môi trường chiến lược
CN-TTCN : Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
HTX : Hợp tác xã.
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GDP : Tổng sản phẩm quốc dân
CCN : Cụm công nghiệp
QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.

UBND : Ủy ban nhân dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.1

1. MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh và quốc phòng. Việc
quản lý ñất và sử dụng hiệu quả, hướng tới bền vững tài nguyên ñất là mục
tiêu của mọi quốc gia.
Vấn ñề quản lý, sử dụng ñất ñai ñã có những ảnh hưởng rất lớn ñối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, việc quản lý, thực hiện
quy hoạch, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ở nhiều ñịa phương ñã có những tác
ñộng mạnh mẽ ñến những vấn ñề xã hội và bảo vệ môi trường.
Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang cách Thủ ñô Hà Nội 50 km về
phía Bắc, ở vị trí trung lộ trên tuyến giao thông huyết mạch (ñường bộ, ñường
sắt liên vận quốc tế) nối Thủ ñô Hà Nội với thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu
quốc tế ðồng ðăng; ở vào vị trí ñầu mối giao thông cấp liên vùng quan trọng:
nằm cận kề vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, có hệ thống ñường bộ gồm các
Quốc lộ 1A cũ và mới, Quốc lộ 31; Tỉnh lộ 398; các tuyến ñường sắt: Hà Nội -
Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long, Hà Nội - Kép - Thái Nguyên chạy qua; có
tuyến ñường sông nối thành phố với các trung tâm công nghiệp, thương mại, du
lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Hải Phòng; tiếp cận thuận lợi với cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, cảng nội ñịa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng
Hải Phòng và các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.
Với vị trí trên, thành phố Bắc Giang có ñiều kiện trở thành ñô thị vệ
tinh lớn của Hà Nội. Ngoài ra thành phố Bắc Giang còn nằm trên hành lang
kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, rất thuận lợi trong việc

giao thương với Trung Quốc cũng như thông thương ra hệ thống cảng biển,
cảng hàng không của vùng. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, dịch vụ,
cơ sở hạ tầng diễn ra mạnh mẽ. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trung bình từ 2001

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.2

ñến 2009 ñạt 16,2%, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng 15,1% năm 2000, tăng 24,5
vào năm 2009; dịch vụ từ 12,75 % năm 2001 tăng 15,28% vào năm 2009.
Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai cơ bản thực hiện theo
Luật ðất ñai, các cấp, các ngàng xây dựng kế hoạch, mở các lớp, hội nghị
tuyên truyền hướng dẫn cho nhân dân, các tổ chức, cá nhân, các ñối tượng sử
dụng ñất hiểu, nắm rõ về Luật ðất ñai, quyền và nghĩa vụ của ñối tượng sử
dụng ñất ñể họ yên tâm và có kế hoạch sử dụng ñất ñai ñúng mục ñích, hiệu
quả và ñúng pháp luật.
Tuy nhiên việc quản lý ñất ñai chưa thật chặt chẽ, chưa ñi vào nề nếp còn
tình trạng sử dụng ñất kém hiệu quả, không ñầu tư, ñầu tư chậm, tình trạng lấn,
chiếm ñất, chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất sai nguyên tắc còn xảy ra ở một số
nơi. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, triển khai ác dự án còn
chậm, thậm chí còn vi phạm, không ñúng quy hoạch ñã ñược phê duyệt.
Tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, quá trình ñô thị hoá trên ñịa
bàn thành phố Bắc Giang diễn ra rất mạnh mẽ nhất là từ năm 2000 ñến nay.
Diện tích ñất nông nghiệp bị chuyển sang ñất phi nông nghiệp là 587,50 ha ñể
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu ñô thị mới, cơ sở hạ tầng. Việc
chuyển ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp ñã góp phần tăng trưởng kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn. Tuy nhiên nó cũng gây tác ñộng
không nhỏ ñến những vấn ñề xã hội và môi trường như:
- Ảnh hưởng ñến ñời sống người dân có ñất bị thu hồi.
- Ảnh hưởng ñến môi trường sống và tính bền vững trong quá trình
phát triển.

Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
“ðánh giá tác ñộng của việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến những
vấn ñề xã hội và môi trường thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.3

1.2 Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá tình hình quản lý ñất ñai, thực hiện quy hoạch sử dụng ñất,
quy hoạch xây dựng ñô thị, chuyển mục ñích sử dụng ñất ñến tình hình phát
triển kinh tế-xã hội của thành phố Bắc Giang, nhằm phát hiện những vấn ñề
bất cập trong công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
- ðánh giá tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất hình thành
một số khu, cụm công nghiệp, khu dân cư ñô thị mới, làng nghề ảnh hưởng ñến
ñời sống người dân có ñất bị thu hồi nhằm tìm ra giải pháp ổn ñịnh ñời sống dân
cư góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Bắc Giang.
- ðánh giá tác ñộng ñến môi trường của việc hình thành một số khu,
cụm công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Giang nhằm cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý góp phần hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.4

2. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1 Lý luận cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñược xác ñịnh theo những quan
ñiểm sau
- Xét trên quan ñiểm ñất ñai là ñịa ñiểm của một quá trình sản xuất, là
tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực
lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng ñất nằm
trong phạm trù kinh tế –xã hội; có thể xác ñịnh khái niệm quy hoạch sử dụng
ñất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử
dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục
ñích sử dụng và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất trong các cấp lãnh thổ, các
ngành, tổ chức ñơn vị và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, thực hiện ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan
ñiểm sinh thái, bền vững[17].
- Xét trên quan ñiểm ñất ñai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống ñánh giá tiềm năng ñất ñai, những
loại hình sử dụng ñất và những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các
giải pháp sử dụng ñất tối ưu, ñáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở

bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài[17].
- Xét trên quan ñiểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, ñất ñai
là tài sản quốc gia ñược sử dụng trong sự ñiều khiển và kiểm soát của Nhà
nước thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử
dụng ñất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo
lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội[17].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.5

2.1.1.2 ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng KT-XH ñặc thù có tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp chung và dài hạn, là một bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:[17]
a. Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất chủ yếu thể hiện ở 2 mặt:
- ðối với nghiên cứu của quy hoạch sử dụng ñất là khai thác, sử dụng
cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến 2 nhóm ñất chính là ñất nông nghiệp và ñất
phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực như khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công
nghiệp, môi trường sinh thái...
Với ñặc ñiểm này, QHSDð nhận trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất, ñiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, các lĩnh vực.
Xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu KT-XH, ñảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn
ñịnh, bền vững và ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao[17].
b. Tính dài hạn:

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của của những yếu tố
kinh tế, xã hội quan trọng như: sự thay ñổi về dân số, tiến ñộ kỹ thuật, ñô thị
hoá, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, từ ñó xây dựng các quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu về ñất ñể phát triển KTXH
lâu dài. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.6

ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn quy hoạch sử dụng ñất ñược quy
ñịnh tại ñiều 24 Luật ðất ñai năm 2003[17].
c. Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô:
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất chỉ dự báo ñược
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử
dụng ñất một cách ñại thể chứ không thể dự kiến ñược các hình thức và nội
dung chi tiết, cụ thể của những thay ñổi ñó. Vì vậy, QHSDð là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô
khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:[17]
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng.
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành.
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng.
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất trong vùng.
- ðề xuất các chính sách, các biện pháp lớn ñể ñạt ñược mục tiêu.
d. Tính chính xác:
QHSDð thể hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây
dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các quy ñịnh có

liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
ñịnh kế hoạch KTXH, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, ñất ñai và môi trường[17].
e. Tính khả biến:
Do thực hiện của nhiều yếu tố khó dự ñoán trước theo nhiều phưng
diện khác nhau, QHSDð chỉ là một trong những giải pháp nhằm biến ñổi hiện
trạng SDð sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong
một giai ñoạn nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến QHSDð sẽ trở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.7

lên không còn phù hợp nữa. Việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch và
ñiều chỉnh biện pháp là cần thiết. ðiều ñó thể hiện tích khả biến trong quy
hoạch. QHSDð luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lập ñi lập lại theo chu
kỳ: “quy hoạch-thực hiện-Quy hoạch lặp lại hoặc chỉnh lý-Tiếp tục thực hiện”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao[17].
2.1.2 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
Căn cứu vào Luật ðất ñai năm 2003, ngày 15/6/2004 Quốc hội ñã ban hành
Nghị quyết số 29/2004/QH11 về quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch
sử dung ñất ñến năm 2005 của cả nước với các chỉ tiêu chính sau chính sau:

a. Thông qua quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của cả nước với các
chỉ tiêu chủ yếu như sau:

1. Nhóm ñất nông nghiệp: 25.627.400 ha
a) ðất sản xuất nông nghiệp: 9.363.000 ha: Trong ñó: ðất trồng lúa nước:
3.861.400 ha; ðất trồng lúa nước 2 vụ trở lên: 3.300.000 ha

b) ðất lâm nghiệp có rừng: 16.243.700 ha. Trong ñó: Rừng trồng mới và
khoanh nuôi tái sinh 4.922.300 ha, bao gồm: Rừng trồng mới: 3.358.800 ha;
Rừng khoanh nuôi tái sinh: 1.563.500 ha. Tỷ lệ che phủ bằng cây rừng tập
trung ñạt 43,2% diện tích ñất tự nhiên và chiếm 92% ñất lâm nghiệp[16].
c) ðất làm muối: 20.700 ha
2. Nhóm ñất phi nông nghiệp: 925.300 ha
a) ðất ở: 1.035.300 ha; Trong ñó: ðất ở nông thôn: 936.000 ha; ðất ở ñô
thị: 99.300 ha
b) ðất chuyên dùng: 2.145.400 ha
3. ðất có khả năng sử dụng nhưng chưa sử dụng: 3.371.400 ha.
b. Thông qua kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước với các
chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1. Nhóm ñất nông nghiệp: 22.948.700 ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.8

a) ðất sản xuất nông nghiệp: 9.037.800 ha; Trong ñó: ðất trồng lúa
nước: 4.039.400 ha
b) ðất lâm nghiệp có rừng: 13.889.500 ha; Trong ñó: Rừng trồng mới và
khoanh nuôi tái sinh 2.427.300 ha, bao gồm: Rừng trồng mới: 1.356.400 ha;
Rừng khoanh nuôi tái sinh: 1.070.900 ha. Tỷ lệ che phủ bằng cây rừng tập
trung ñạt 36,8% diện tích ñất tự nhiên và chiếm 77,2% ñất lâm nghiệp.
c) ðất làm muối: 21.400 ha
2. Nhóm ñất phi nông nghiệp: 3.606.000 ha
a) ðất ở: 1.014.900 ha; Trong ñó: ðất ở nông thôn: 931.200 ha; ðất ở ñô
thị: 83.700 ha
b) ðất chuyên dùng: 1.846.500 ha.
Căn cứ vào Luật ñất ñai và các nghị quyết của Quốc hội và chính phủ,
hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ñã tiến hành lập quy hoạch

và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5
năm (2006-2010)[16].
Tuy nhiên, việc lập, thẩm ñịnh, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất và các quy hoạch có sử dụng ñất nhìn chung chưa tốt. Chất
lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp không sát thực tế, tính khả thi
thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ñang gây bức xúc trong dư luận xã hội,
ảnh hưởng xấu ñến ổn ñịnh sản xuất, ñời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm
chậm tiến ñộ triển khai nhiều dự án ñầu tư và gây lãng phí ñất ñai. Hiện tượng
vi phạm pháp luật về ñất ñai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất[16].
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ phối hợp với các bộ
ngành kiểm tra 63 tỉnh thành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010, ñược Chính phủ xét duyệt. Tuy nhiên ở cấp huyện vẫn còn 150/681
huyện chưa hoàn thành hoặc chưa triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.9

dụng ñất. Ở cấp xã cũng vẫn còn 1.991/11.074 xã chưa triển khai (chiếm
17,98%). 7.576 xã, phường, thị trấn ñã lập quy hoạch, ñạt 68,41%; còn lại
1.507 xã ñang triển khai.
Trong tổng số 557 huyện ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp huyện ñã ñược xét duyệt thì 482 huyện có chênh
lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất nông nghiệp (chiếm 86,5%) và chỉ có 75
huyện thống nhất số liệu. Còn lại 502/569 ñược kiểm tra không thống nhất chỉ
tiêu thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñã ñược duyệt, “chênh” 13.445ha so với
quy hoạch, kế hoạch
.

( theo báo Việt nhà ñất. Com.vn ngày 15/3/2010) [21].
Theo báo cáo kết quả kiểm tra, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất tại nhiều ñịa phương còn nhiều bất cập. Cụ thể như khả năng dự báo
trong việc lập quy hoạch tại các ñịa phương chưa cao, chưa sát với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội; ñội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch ở các cấp
còn yếu về nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm và chưa có tính chuyên nghiệp.
Công tác quản lý quy hoạch sau khi ñược phê duyệt còn yếu kém, dẫn ñến
tình trạng ñể dân lấn chiếm, tự chuyển mục ñích sử dụng ñất trái phép, làm
tăng chi phí bồi thường nên nhà ñầu tư không còn khả năng thực hiện hoặc lo
ngại không tiếp tục thực hiện. ðây cũng là nguyên nhân dẫn ñến tình trạng
quy hoạch “treo” tại các ñịa phương. Trong 3 năm (từ 2006-2008), tại 53 tỉnh
thành có tới 1.763 trường hợp quy hoạch “treo”. Việc thực hiện chính sách
pháp luật về quản lý ñất ñai cho các dự án ñầu tư xây dựng trong việc giao
ñất, cho thuê ñất chưa ñược thực hiện tốt, công tác GPMB, bồi thường còn
chậm so với tiến ñộ, các thủ tục chậm hơn so với yêu cầu.[21]
2.2 Tổng quan về ñánh giá tác ñộng xã hội
2.2.1 Những lý luận cơ bản về ñánh giá tác ñộng xã hội
ðánh giá tác ñộng xã hội là việc phân tích có hệ thống các tác ñộng có
thể về mặt xã hội của một hành ñộng ñối với cuộc sống thường nhật của con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.10

người hay cộng ñồng. ðánh giá tác ñộng xã hội là một việc cần thiết khi xem
xét, nhận ñịnh về các mục tiêu KTXH của các dự án, phương án quy hoạch.
ðánh giá tác ñộng xã hội bao hàm một loạt các chu trình và quá trình ñể
ñưa khía cạnh xã hội vào các dự án phát triển. ðánh giá tác ñộng xã hội ñược
tiến hành ñể ñề phòng các ảnh hưởng nghiêm trọng ñối với ñời sống con
người trong khu vực của dự án. ðối với ảnh hưởng xấu sẽ ñưa ra các biện
pháp giảm thiểu và phòng tránh[1].

ðánh giá tác ñộng xã hội có thể ñịnh nghĩa là ñánh giá tác ñộng chuyên
ngành liên quan ñến ñánh giá những thay ñổi trong cấu trúc và chức năng của
trật tự xã hội. ðặc biệt là những thay ñổi mà việc phát triển có thể tạo ra trong
quan hệ xã hội, trong cộng ñồng (dân số, cấu trúc, tính ổn ñịnh và các thông
số khác), trong chất lượng và lối sống, ngôn ngữ và tập quán. Như một ñánh
giá chuyên ngành, ðánh giá tác ñộng xã hội giải quyết một cách tổng thể quá
trình và phương pháp liên kết các giá trị xã hội vào việc xây dựng dự án[4].
2.2.2 Mục ñích và nguyên tắc ñánh giá tác ñộng xã hội
2.2.2.1 Mục ñích ñánh giá tác ñộng xã hội
- ðánh giá tác ñộng xã hội có mục ñích xác ñịnh giá trị và lợi nhuận về
mặt xã hội của dự án ñược phân bổ như thế nào trong xã hội.
- Xác ñịnh các tác ñộng của một hoạt ñộng cụ thể (giao ñất, thu hồi ñất
khi thực hiện dự án quy hoạch chuyển mục ñích sử dụng ñất) ñối với một
cộng ñồng dân cư về những chi phí và lợi ích của dự án (về mặt xã hội) nhằm
tránh ñược những tác ñộng bất lợi ñến các nhóm lợi ích khác nhau của cộng
ñồng dân cư.
2.2.2.2 Nguyên tắc ñánh giá tác ñộng xã hội
- Tham gia của nhiều nhóm xã hội: xác ñịnh và ñưa tất cả các cộng
ñồng và các cá nhân chịu ảnh hưởng của dự án phát triển tham gia vào quá
trình ñánh giá.
- Phân tích các tác ñộng ñến cộng ñồng và cá nhân một cách cân bằng: xác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.11

ñịnh một cách rõ ràng những cá nhân và tập thể ñược hưởng lợi, những cá nhân
và tập thể chịu thiệt thòi và những cá nhân và tập thể dễ bị tổn thương nhất khi
triển khai dự án quy hoạch sử dụng ñất (QHSDð), cũng như các dự án khác.
- ðánh giá có trọng tâm: tập trung vào ñánh giá những vấn ñề quan
trọng nhất, không chỉ tập trung vào ñánh giá những tác ñộng dễ ñịnh lượng

hóa, mà còn phải phân tích kỹ cả khía cạnh ñịnh tính.
- Xác ñịnh các phương pháp, các giả thiết và cách ñịnh nghĩa về ý nghĩa
của các tác ñộng: trình bày cách ñánh giá tác ñộng xã hội, các giả thiết ñược
sử dụng và cách xác ñịnh ý nghĩa của các tác ñộng.
- Cung cấp kết quả ñánh giá tác ñộng xã hội cho các nhà quy hoạch: xác
ñịnh các vấn ñề xã hội quan trọng mà khi giải quyết chúng cần thiết phải thay
ñổi thiết kế và công nghệ hay thay ñổi phương án của dự án quy hoạch.
- ðưa ñánh giá tác ñộng xã hội vào thực tiễn: Hướng dẫn các nhà xã hội
học các phương pháp ñánh giá tác ñộng xã hội.
- Soạn thảo chương trình giám sát và giảm thiểu: quản lý các tác ñộng dự
báo chưa chắc chắn bằng cách giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
- Xác ñịnh nguồn gốc của số liệu: Sử dụng các tài liệu ñã ñược xuất
bản, các bản báo cáo và tài liệu gốc của các vùng bị tác ñộng.
- Kế hoạch khắc phục các thiếu sót của số liệu: ðánh giá các hạn chế
của số liệu và lập kế hoạch bổ sung.
2.2.3 Ảnh hưởng của việc thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng ñất ñến những
vấn ñề xã hội
2.2.3.1 Tác ñộng ñến ñời sống người dân
a. Tác ñộng ñến nơi ở:
Theo quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai, người bị thu hồi ñất ñang sử
dụng vào mục ñích nào ñó thì ñược bồi thường bằng việc giao ñất mới có
cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có ñất bị thu hồi. Kết quả ñiều tra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.12

của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy hầu hết các hộ dân bị thu hồi ñất
sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp ñều ñược bồi thường bằng tiền vì các
ñịa phương không còn quỹ ñất ñể bồi thường[3].

Về công tác tái ñịnh cư, quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 1993 không bắt
buộc việc phải xây dựng khu tái ñịnh cư trước khi Nhà nước thu hồi ñất nên
các khu tái ñịnh cư cho các hộ dân phải di dời ra khỏi KCN thường ñược xây
dựng rất chậm.
Theo kết quả ñiều tra, ñánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm
2006: KCN Tam Phước tại tỉnh ðồng Nai có quyết ñịnh thu hồi ñất năm 2003
ñã xây dựng xong và có tỷ lệ lấp ñầy 100% nhưng cho ñến thời ñiểm năm
2005 vẫn chưa xây dựng xong hạ tầng khu tái ñịnh cư; tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
có 06 KCN (05 khu xây dựng tập trung tại huyện Tân Thành), trong ñó có
những khu ñã ñược Thủ tướng chính phủ quyết ñịnh thu hồi ñất từ năm 1998
nhưng ñến năm 2005 mới chỉ có một khu tái ñịnh cư ñang xây dựng dở dang.
Tại nhiều dự án người dân có ñất bị thu hồi chấp thuận phương án bồi thường,
sẵn sàng giao lại mặt bằng cho nhà nước nhưng khi hỏi về chỗ ở sau khi di
dời thì các cơ quan có thẩm quyền của ñịa phương không chỉ ra ñược khu tái
ñịnh cư. Tình trạng này xảy ra khá phổ biến ở các tỉnh thành phố ñã tiến hành
ñiều tra. ðể khắc phục tình trạng trên, một số tỉnh như Long An, Bà Rịa Vũng
Tàu, thành phố ðà Nẵng ... ñã ñưa ra giải pháp làm nhà tạm (thường là lợp
bằng tôn hoặc bằng tấm lợp proxi măng) cho các hộ dân ñến ở tạm khi chưa
có khu tái ñịnh cư hoặc hỗ trợ một khoản tiền từ 500.000 ñồng/hộ ñến
700.000 ñồng/hộ trong khoảng thời gian 06 tháng ñể người dân tự ñi thuê chỗ
ở tạm. Giải pháp này không ñược người dân ñồng tình và không ñảm bảo
quyền lợi của nhân dân, làm chậm tiến ñộ giải phóng mặt bằng ñể thực hiện
dự án[3].
ðối với những nơi ñã xây dựng ñược khu tái ñịnh cư thì giá ñất ở, giá
nhà ở tại khu tái ñịnh cư thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về ñất ở,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.13

nhà ở tại nơi ở cũ (do khu tái ñịnh cư ñược xây dựng mới với hệ thống hạ tầng

ñồng bộ). Người có ñất bị thu hồi muốn ñến ở tại khu tái ñịnh cư phải bỏ
thêm một khoản tiền không nhỏ (từ vài chục triệu ñồng ñến vài cả trăm triệu
ñồng) mà không phải hộ gia ñình nào cũng có ñiều kiện. Vì vậy, nhiều hộ dân
sau khi nhận ñất tái ñịnh cư ñã chuyển nhượng cho người khác ñể lấy tiền
chênh lệch và tự tìm chỗ ở tại khu vực khác có giá thấp hơn[3].
Theo báo Thanh Niên số ra ngày 12-9-2005 có bài viết về “Nhà tái ñịnh
cư phục vụ giải phóng mặt bằng ñường vành ñai 1 ñoạn Kim Liên- Ô Chợ
Dừa ở Hà Nội”: Nhận nhà mới, người dân không còn phải sống trong tâm
trạng “ñi cũng dở, ở không xong” như gần 10 năm qua. Nhưng thời ñiểm
Công ty nhà ở số 3 giao nhà, không ít người dân lại lo lắng. Hai khu chung cư
cao tầng 13 tầng này vẫn ñang trong giai ñoạn hoàn thiện, ñường nội bộ chưa
trải nhựa xong. Hạ tầng xã hội như trường học, nhà trẻ, trạm xá... khu vui
chơi cộng ñồng chưa ñược xây dựng. Thực chất khu chung cư ñang xây dựng
theo quy trình ngược: xây nhà trước, xây hạ tầng sau[19].
Tuy nhiên, việc triển khai các khu tái ñịnh cư còn lúng túng và chậm về
thủ tục duyệt dự án, thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật dự toán, ñấu thầu còn mất
nhiều thời gian. Có nơi ñất ñã ñược thu hồi một vài năm sau mới triển khai
khu tái ñịnh cư như Ban quản lý dự án Thăng Long cho ñường vành ñai III và
cầu Thanh Trì, Ban quản lý các dự án trọng ñiểm (56 ha Trung Yên), Ban
quản lý dự án giao thông công chính (khu dân cư ðồng Tầu) . Việc tiến hành
bàn giao quản lý, quỹ nhà tái ñịnh cư chưa ñược ñổi mới, chưa tập trung theo
dõi tập hợp quản lý, còn phát sinh nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý
khu nhà tái ñịnh cư sau khi ñưa các hộ dân vào[13].
Theo báo Nhân Dân ra ngày 11-5-2005 ñăng bài: “ðời sống và việc
làm của nông dân những vùng bị thu hồi ñất” của Trần Khâm và Trung
Chính, có ñoạn mô tả ñời sống “một có, bốn không” của người dân sống ở
khu tái ñịnh cư ðồng Rướn, thôn ðông Lỗ, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.14


tỉnh Quảng Ngãi (phục vụ xây dựng khu kinh tế Dung Quất) như: một có là
có ñược ngôi nhà tường xây, lợp ngói, còn bốn không là: không trạm y tế,
không chợ, không trường học và không nước sạch[9].
b. Tác ñộng ñến việc làm và thu nhập:
ðây là vấn ñề vô cùng quan trọng ñối với người dân có ñất bị thu hồi,
trong thực tế quá trình ñô thị hoá, kinh tế ở các ñô thị mới tăng trưởng nhanh
chóng nhờ sự tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao ñộng cao, cách
tổ chức lao ñộng hiện ñại. Do ñó quá trình tăng trưởng kinh tế ñô thị cũng tạo
cơ hội ñể tăng việc làm ở các ñô thị. Từ góc ñộ lao ñộng và việc làm từ các
hoạt ñộng nông nghiệp sang các hoạt ñộng công nghiệp và thương mại dịch
vụ. Những người nông dân trước ñây gắn bó với ruộng vườn, sau khi trở
thành dân cư ñô thị, họ bị mất phần lớn ruộng ñất canh tác. Với số tiền ñược
Nhà nước bồi thường hoặc tiền bán ñất cho dân cư mới, họ dùng ñể tạo nghề
mới, tìm việc làm mới... và nhiều vấn ñề khác cũng thay ñổi. Sự phát triển của
các ñô thị một mặt tạo ra một lượng lớn việc làm cho lao ñộng tại ñô thị, ñồng
thời thu hút và làm giảm ñáng kể lực lượng lao ñộng nông nhàn ở các vùng
nông thôn, kém phát triển, góp phần làm tăng năng suất lao ñộng tại các vùng
này. Tuy nhiên nhìn từ góc ñộ khác thì gia tăng quy mô thành phố bằng giải
pháp mở rộng không gian, hình thành các quận, phường mới sẽ làm một phần
lớn lực lượng lao ñộng nông nghiệp ở vùng ñô thị hoá mất việc và dẫn ñến
tình trạng thất nghiệp tăng.
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nông dân
bị thu hồi ñất một phần là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và
thương mại- dịch vụ chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người
dân. Mặt khác, do chính bản thân người lao ñộng, vốn xuất phát từ nông dân,
có nhiều hạn chế về năng lực và trình ñộ văn hoá cũng như trình ñộ chuyên
môn nghề nghiệp, chưa thích ứng ñược với công việc mới, không ñáp ứng
ñược nhu cầu thị trường lao ñộng. Hiện nay, tại nhiều ñô thị ñã xây dựng các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.15

trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề... nhưng chưa ñủ ñáp
ứng nhu cầu ñào tạo và giải quyết việc làm cho người lao ñộng.
Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñã ảnh hưởng không
nhỏ ñến ñời sống, việc làm của người dân bị thu hồi ñất. Theo kết quả ñiều tra
của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại một số tỉnh, thành phố thuộc các vùng
kinh tế trọng ñiểm thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi ñất có 1,5 lao ñộng
bị mất việc làm. Một số ñịa phương như Hà Nội, chỉ tính trong giai ñoạn 3
năm từ năm 2001 ñến năm 2004 ñã có gần 80.000 lao ñộng bị mất việc làm.
Tính ñến hết năm 2005, Hà Nội có khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất
ñất sản xuất[3].
Trước khi bị thu hồi ñất, phần lớn người dân ñều có cuộc sống ổn ñịnh
vì họ có ñất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà ñất sản xuất, tư liệu sản xuất ñã
ñược ñể thừa kế từ thế hệ này sang các thế hệ khác. Sau khi bị thu hồi ñất, ñặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết ñất sản xuất, ñiều kiện sống và sản
xuất của họ bị thay ñổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân ñược giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa ñịnh hướng ngay ñược những ngành nghề
hợp lý ñể có thể ổn ñịnh ñược cuộc sống. Tình trạng này tập trung ở lứa tuổi
từ 30 tới 50, là lứa tuổi còn sức lao ñộng nhưng khó ñào tạo tiếp ñể có việc
làm phù hợp tại các KCN.
Sau khi nhận tiền bồi thường, ña số các hộ dân sử dụng tiền ñể sửa chữa
nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp, một số gửi tiết kiệm, một số trường hợp sử dụng tiền ñể
ñánh ñề, cá ñộ, rượu chè, cờ bạc gây ra các tệ nạn xã hội. ðặc biệt với các gia
ñình nông dân bị thu hồi hết ñất nông nghiệp mà không tạo ñược công ăn việc
làm mới thì chỉ sau vài năm sẽ lâm vào hoàn cảnh vô cùng khó khăn làm bất
ổn ñến ñời sống an ninh nông thôn.
Trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, một số ñịa phương ñã có

quy ñịnh cụ thể về chính sách tuyển dụng lao ñộng ñể giải quyết công ăn việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
.16

làm cho người có ñất bị thu hồi. Ví dụ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hưng
Yên quy ñịnh cứ sử dụng 360 m
2
ñất nông nghiệp thì phải tuyển dụng một lao
ñộng, trường hợp không tuyển lao ñộng thì hộ gia ñình có ñất bị thu hồi ñược
nhận thêm 12.000 ñồng/1m
2
ñể chuyển ñổi nghề nghiệp, UBND thành Hà Nội
quy ñịnh nhà ñầu tư cứ sử dụng 1ha ñất nông nghiệp ñể chuyển sang xây
dựng KCN thì phải có trách nhiệm tuyển dụng từ 10 ñến 15 lao ñộng nông
nghiệp tại ñịa phương. Phần lớn nông dân có trình ñộ văn hóa, chuyên môn,
kỹ thuật thấp (ñặc biệt ñối với lao ñộng thuần nông ở ñộ tuổi trên 30) nên tỷ lệ
lao ñộng bị thu hồi ñất ñược tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất kinh doanh
không lớn. Ví dụ, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn của Lạng Sơn chỉ chiếm 2,17% tổng số lao ñộng; tại Hà Nội, lao ñộng có
trình ñộ chuyên môn từ trung cấp trở lên chỉ là 1,5%. Việc ñào tạo nghề ñối
với lao ñộng ở lứa tuổi trên 30 là rất khó khăn. Trên thực tế, các nhà ñầu tư
chỉ tuyển dụng ñược từ 5% ñến 10% số lao ñộng tại ñịa phương, chủ yếu ở ñộ
tuổi dưới 30. Một số doanh nghiệp có tuyển dụng lao ñộng của ñịa phương
nhưng thường chỉ bố trí vào vị trí lao ñộng giản ñơn có thu nhập thấp như phụ
hồ, bốc vác, vệ sinh môi trường...Vì vậy, một thời gian sau các lao ñộng này
tự xin thôi việc ñể tìm việc ở nơi khác có thu nhập cao hơn[3].
Theo kết quả ñiều tra xã hội học do Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến
hành năm 2005: Các hộ bị thu hồi ñất ñược bồi thường chủ yếu bằng tiền còn
số hộ ñược bồi thường bằng ñất sản xuất nông nghiệp và bồi thường bằng nhà

ở, ñất ở là rất ít. Sau khi ñược bồi thường, số hộ sống bằng nghề nông nghiệp
chỉ còn 54% (giảm 34% so với trước khi bị thu hồi ñất), số hộ sống bằng nghề
phi nông nghiệp là 15% (tăng 14% so với trước khi bị thu hồi ñất). Sau khi bị
thu hồi ñất chỉ có 34,7% số hộ ñánh giá là ñời sống có tốt hơn trước, 42,3% số
hộ cho rằng ñời sống không có gì cải thiện và số hộ còn lại (23%) khẳng ñịnh
ñời sống của họ kém ñi so với trước khi bị thu hồi ñất. Như vậy, có ñến trên
65% số hộ dân ñược ñiều tra khẳng ñịnh ñời sống của hộ kém ñi hoặc không

×