Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu đánh giá một số dòng lúa triển vọng trên đất văn lâm hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.92 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------


NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG



NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG LÚA TRIỂN
VỌNG TRÊN ðẤT VĂN LÂM - HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số : 60.62.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ðỒNG QUẢNG





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
i





LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hưng Yên, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ii



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm ðồng Quảng ñã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
này.
Tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Như Hải; PGS. TS. Nguyễn Văn Hoan;

ThS. Bùi Trọng Thủy ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện thí
nghiệm và chỉnh sửa luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến Khoa Nông học, Viện Sau ðại học, ñặc biệt
là Bộ môn Di truyền và chọn dòng cây trồng - Trường ðHNN Hà Nội ñã giúp
ñỡ rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh ñạo Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản
phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia, Lãnh ñạo Trạm Khảo kiểm nghiệm
giống cây trồng, phân bón Văn Lâm, cán bộ công nhân viên Trạm cùng bạn
bè ñồng nghiệp, người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược
những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin trân trọng cảm ơn.

Hưng Yên, ngày tháng năm 2010


Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x

1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo 4
2.2 Các nghiên cứu về cây lúa 8
2.3 Tình hình nghiên cứu bệnh bạc lá lúa (Xanthomonas oryzae. pv oryzae) 27
2.4 Phân bón và sử dụng phân bón cho lúa 31
3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 38
3.2 Vật liệu nghiên cứu 38
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 39
3.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các dòng lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2010 giai ñoạn mạ 52
4.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iv




4.2.1 Giai ñoạn từ cấy ñến bén rễ hồi xanh 55
4.2.2 Giai ñoạn ñẻ nhánh 55
4.2.3 Giai ñoạn từ trỗ ñến chín 56
4.2.4 Thời gian sinh trưởng 56
4.3 Nghiên cứu ñặc ñiểm lá ñòng của các dòng lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2010 57
4.3.1 Chiều dài lá ñòng 57
4.3.2 Chiều rộng lá ñòng 59
4.3.3 Trạng thái lá ñòng 59
4.3.4 Màu sắc lá và ñộ dày lá 60
4.4 ðặc ñiểm thân và bông của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 61
4.4.1 ðặc ñiểm về thân: 61
4.4.2 Chiều cao cây 61
4.4.3 Chiều dài bông 62
4.4.4 Thoát cổ bông 63
4.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng lúa thí nghiêm vụ Xuân
2010 63
4.5.1 Màu sắc 65
4.5.2 Kiểu ñẻ nhánh 65
4.5.3 Râu ñầu hạt 65
4.5.4 Chiều dài hạt thóc 66
4.5.5 Chiều rộng hạt thóc 66
4.5.6 Tỷ lệ dài/ rộng 66
4.6 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các dòng lúa thí nghiệm
vụ Xuân 2010 67
4.7 Kết quả lây nhiễm bệnh bạc lá 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
v




4.8 Một số ñặc ñiểm nông học của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 71
4.8.1 Khả năng ñẻ nhánh 71
4.8.2 Nhánh hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu 72
4.8.3 Số bông hữu hiệu trên khóm 72
4.8.4. ðộ thuần ñồng ruộng 72
4.8.5 ðộ tàn lá 73
4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 73
4.9.1 Số bông trên khóm 73
4.9.2 Số hạt trên bông 75
4.9.3 Tỷ lệ hạt chắc 75
4.9.4 Khối lượng 1000 hạt 76
4.9.5 Năng suất lý thuyết 76
4.9.6 Năng suất thực thu 76
4.10 Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 77
4.11 ðánh giá chất lượng gạo của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 78
4.11.1 Chiều dài hạt gạo 78
4.11.2 Chiều rộng hạt gạo 80
4.11.3 Tỷ lệ dài/rộng 80
4.11.4 Tỷ lệ gạo lật 80
4.11.5 Hàm lượng amylose 81
4.11.6 Nhiệt ñộ hoá hồ 82
4.12 Một số dòng lúa triển vọng trong vụ Xuân 2010 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vi




4.13 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tăng trưởng số nhánh
của các dòng lúa triển vọng trong vụ Mùa 2010 qua các giai ñoạn
sinh trưởng 84
4.14 Ảnh hưởng của phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại trên
ñồng ruộng của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 86
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số bông trên khóm của
các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 87
4.16 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số hạt trên bông của các
dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 89
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tỷ lệ hạt chắc trên bông
của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 90
4.18 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khối lượng 1000 hạt của
các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 91
4.19 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất thực thu của
các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 92
4.17 Tương quan giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 95
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 ðề nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vii




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðVT ðơn vị tính
G Giống
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KD18 Khang dân 18
Ha Hec ta
HSKT Hệ số kinh tế
NSLT Năng suất lý thuyết
NSSVH Năng suất sinh vật học
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
PB Phân bón
TSC Tuần sau cấy
TGST Thời gian sinh trưởng
VFA Hiệp hội Lương thực Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
viii



DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Sản xuất lúa gạo các châu lục trên thế giới từ năm 1995 ñến 2007 5

2.2 Sản xuất lúa gạo Việt Nam từ năm 2005 ñến 2010 8

2.3 Một số giống lúa nhiễm bệnh bạc lá ở miền Bắc Việt Nam 30


2.4 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 32

3.1 Dòng lúa tham gia thí nghiệm 38

3.2 Chủng vi khuẩn dùng ñể lây nhiễm nhân tạo 39

3.3 Phân loại nhiệt ñộ hóa hồ 45

3.4 Phân nhóm hàm lượng amylose theo tiêu chuẩn IRRI (1996) 46

4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 thời kỳ mạ 53

4.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 54

4.3 ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 58

4.4 ðặc ñiểm thân và bông của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 62

4.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2010 64

4.6 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên ñồng ruộng của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 67

4.7 Chiều dài vết bệnh bạc lá bằng lây nhiễm nhân tạo của các
dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 69


4.8 ðánh giá khả năng kháng bệnh bạc lá bằng lây nhiễm nhân tạo
của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 70

4.9 ðặc ñiểm nông học của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân
2010 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ix



4.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 74

4.11 Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của các dòng lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2010 77

4.12 Chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng lúa tham gia thí nghiệm
vụ Xuân 2010 79

4.13 Các dòng lúa có triển vọng vụ Xuân 2010 83

4.14 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tăng trưởng số nhánh
của các dòng lúa triển vọng trong vụ Mùa 2010 84

4.15 Ảnh hưởng của mức phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại
trên ñồng ruộng của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 86

4.16 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số bông trên khóm
của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 88


4.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến số hạt trên bông của
các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 89

4.18 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tỷ lệ hạt chắc của các
dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 91

4.19 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khối lượng 1000 hạt
của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 92

4.20 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất thực thu
của các dòng lúa thí nghiệm vụ Mùa 2010 93


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
x



DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Năng suất thực thu của các dòng lúa thí nghiệm vụ Xuân 2010 75
4.2 Ảnh hưởng của nền phân bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh của các
dòng lúa triển vọng trong vụ Mùa 2010 85
4.3 Ảnh hưởng của mức ñộ phân bón ñến năng suất thực thu của các
dòng lúa thí nghiệm 94
4.4 Tương quan giữa năng suất thực thu (NSTT) với các yếu tố cấu
thành năng suất của dòng CS4, KN2 và NN121 ở các mức phân
bón khác nhau trong vụ Mùa 2010 95



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
1



1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ
cốc, cũng là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói riêng và người
dân châu Á nói chung. Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước, diện
tích ñất trồng lúa trên thế giới chiếm 11% thì tại Việt Nam khắp nơi ñều trồng
lúa, nhất là ở các miền ñồng bằng. Trên thế giới, số người ñược sống bằng lúa
gạo là 50% thì tại Việt Nam là 100%. Những vựa lúa lớn của Việt Nam là
ðồng bằng sông Hồng, ðồng bằng sông Cửu Long.
Trong những năm gần ñây, sản xuất lúa gạo của nước ta có những bước
phát triển vượt bậc và ñạt ñược các thành tựu to lớn, góp phần vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế cả nước. Năm 2009, sản lượng lúa cả nước ñạt
gần 39 triệu tấn, xuất khẩu gạo ñạt hơn 6 triệu tấn, cao nhất từ trước tới nay.
ðể ñạt ñược các thành tựu trên, có sự ñóng góp không nhỏ của công tác
giống cây trồng. Việc áp dụng những giống cây trồng mới có năng suất cao,
phẩm chất tốt, chống chịu tốt với ñiều kiện sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh
bất thuận ñã góp phần làm tăng năng suất, sản lượng, hạ giá thành sản phẩm,
cải thiện ñáng kể cuộc sống của người nông dân.
Tuy nhiên, ñể có ñược các giống cây trồng tốt ñáp ứng ñược yêu cầu
của sản xuất, chúng ta phải tiến hành tốt công tác chọn lọc, khảo nghiệm các
giống lúa mới có nhiều ñặc tính nông học tốt, năng suất cao, ñặc biệt là chống
chịu tốt với sâu bệnh trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nước ta.

Ở vùng ðồng bằng sông Hồng, bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn
Xanthomonas oryzae gây ra, là một trong những bệnh gây hại rất nghiêm
trọng ñối với cây lúa trong ñiều kiện vụ mùa, luôn là nguy cơ tiềm ẩn thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
2



dịch hại trong các vụ lúa. Cho ñến nay vẫn chưa có loại thuốc nào ñặc hiệu ñể
phòng trừ bệnh bạc lá lúa.
Các giống lúa phổ biến ñược gieo trồng tại ñịa phương trong một thời
gian dài sức chống chịu sâu bệnh kém, có năng suất thấp, và có xu hướng
giảm dần.
ðể góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc trồng lúa, ngoài sự
ñóng góp của công tác chọn tạo giống mới có năng suất cao, kháng bệnh tốt
thì phân bón cũng là yếu tố hết sức quan trọng. Trong ñó mức phân bón có vai
trò quyết ñịnh lớn ñến năng suất và hiệu quả kinh tế của ruộng lúa.
Do ñó, việc chọn tạo và sử dụng các giống lúa có năng suất cao, ổn
ñịnh, kháng bệnh bạc lá là phương pháp kinh tế và hiệu quả nhất.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ñánh giá
một số dòng lúa triển vọng trên ñất Văn Lâm - Hưng Yên”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Tuyển chọn các dòng lúa triển vọng có ñặc ñiểm nông sinh học tốt,
ngắn ngày, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, ñặc biệt là bệnh bạc lá.
- ðánh giá ảnh hưởng của các nền phân bón khác nhau ñến các dòng
lúa triển vọng.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các ñặc ñiểm nông sinh học và năng suất của các dòng lúa
mới.

- ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các dòng lúa trong ñiều kiện
ñồng ruộng và khả năng kháng bệnh bạc lá trong ñiều kiện nhân tạo.
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
lúa triển vọng ñối với các nền phân bón khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
3



1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các giống lúa mới nhất là các giống lúa thuần của Việt Nam qua nhiều
năm ñã khẳng ñịnh vị trí của mình trong sản xuất, ñược người nông dân dễ
tiếp cận và ñánh giá cao. Tuy nhiên, các giống mới chọn tạo ra thường nhanh
bị thoái hóa, dễ nhiễm các loại sâu bệnh hại nguy hiểm và không ñáp ứng kịp
với trình ñộ thâm canh ngày càng cao của người sản xuất. Do vậy ñề tài này sẽ
ñóng góp thêm vào kết quả nghiên cứu về tuyển chọn các giống lúa thuần phù
hợp với vùng sinh thái, ñảm bảo tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp ở
vùng ñồng bằng sông Hồng. ðây cũng là cơ sở cho sự chỉ ñạo và ñịnh hướng sản
xuất lúa cũng như cơ cấu giống cây trồng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược 1 - 2 dòng lúa triển vọng có ñặc ñiểm nông học tốt, ngắn
ngày, năng suất cao, ổn ñịnh, chống chịu sâu bệnh ñặc biệt có khả năng kháng
bệnh bạc lá, phù hợp với ñiều kiện sinh thái và mức thâm canh vùng ðồng
bằng sông Hồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
4




2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo
2.1.1. Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Với sự phát triển dân số như hiện nay (năm 2009 dân số thế giới
khoảng 6,865 tỉ người, dự kiến ñạt 7 tỉ vào năm 2011) thì vấn ñề an ninh
lương thực là yêu cầu cấp bách trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.
ðặc biệt, ñối với các nước ñang phát triển (Châu Á, Châu Phi, Khu vực Mỹ
La Tinh) vấn ñề này càng trở nên bức thiết do dân số tăng nhanh, sản lượng
lương thực hàng năm thấp.
Cho ñến nay lúa vẫn là cây lương thực ñược con người sản xuất và tiêu
thụ nhiều nhất. Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày
của người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại châu Á, gạo là nguồn cung
cấp calori chủ yếu ñóng góp 56% năng lượng, 42,9% protein hàng ngày [48].
ðặc biệt quan trọng hơn với những người nghèo, khi mà lương thực cung cấp
tới 70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày. [47]
Vì vậy, tổng sản lượng lúa trong vòng 30 năm qua ñã tăng lên gấp hơn
2 lần: từ 257 triệu tấn năm 1965 lên tới 535 triệu tấn năm 1994. Cùng với nó,
diện tích trồng lúa cũng tăng lên ñáng kể, năm 1970 diện tích trồng lúa toàn
thế giới là 134.390 triệu ha, ñến năm 1994 con số này ñã lên tới 146.452 triệu
ha. Trong ñó, các nước Châu Á vẫn giữ vai trò chủ ñạo trong sản xuất và tiêu
thụ lúa gạo.[55] [52]
Châu Á ñược coi là cái nôi của lúa gạo do sản xuất cũng như tiêu thụ
chiếm tới trên 90% tổng sản lượng lúa gạo của Thế giới, nơi ñã diễn ra cuộc
“Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX, ở ñây ñã lai tạo ra nhiều giống lúa nước
ngắn ngày, năng suất cao, nhờ vậy ñã góp phần thành công trong việc chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ theo hướng sản xuất lúa hàng hóa ở
nhiều quốc gia. Sự nổi bật của khu vực này có ảnh hưởng quyết ñịnh vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
5




tương lai cũng như quá khứ của tình hình sản xuất lúa gạo trên Thế giới. Sản
lượng lúa thế giới năm 2008 là 661,811 triệu tấn, có 114 nước trồng lúa, châu
Á chiếm 90% dẫn ñầu là Trung Quốc và Ấn ðộ. Năm 1960, năng suất lúa
bình quân thế giới 1,04 tấn/ha.
Bảng 2.1: Sản xuất lúa gạo các châu lục trên thế giới
từ năm 1995 ñến 2007
Năm
1995 2000 2005 2006 2007
Tốc ñộ
tăng 1995-
2000
Tốc ñộ tăng
2000-2007
Diện tích (Triệu ha)


Thế giới
149,594 154,167 154,701 156,302 156,953 0,60 0,26
Châu phi
6,995 7,659 8,756 9,483 9,386 1,83 2,95
Châu Mỹ
8,183 7,619 8,102 6,861 6,632 -1,42 -1,96
Châu Á
133,734
138,143 137,207 139,261 140,301 0,65 0,22
Châu Ấu
0,546 0,606 0,576 0,591 0,606 2,11 0,00

Châu Úc
0,137 0,140 0,060 0,106 0,028 0,52 -20,74
Năng suất (tấn/ha)


Thế giới
3,659 3,885 4,084 4,121 4,152 1,10 0,96
Châu phi
2,133 2,282 2,304 2,321 2,502 0,77 1,32
Châu Mỹ
3,568 4,152 4,498 4,928 4,954 2,34 2,56
Châu Á
3,735 3,949 4,166 4,193 4,218 1,10 0,95
Châu Ấu
4,946 5,250 5,803 5,804 5,772 1,61 1,36
Châu Úc
8,469 7,988 6,055 9,326 6,703 -3,30 -2,48
Sản lượng (Triệu tấn)


Thế giới
547,432
598,894 631,868 644,116 651,743 1,44 1,22
Châu phi
14,923 17,477 20,179 22,014 23,483 3,06 4,31
Châu Mỹ
29,197 31,635 36,441 33,809 32,857 2,24 0,54
Châu Á
499,456
545,482 571,544 583,873 591,720 1,36 1,17

Châu Ấu
2,700 3,181 3,344 3,428 3,498 2,16 1,37
Châu Úc
1,156 1,119 0,360 0,992 0,185 -11,00 -22,70
Nguồn: FAOSTAT. FAO 3/2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
6



Nhờ ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lúa luôn
luôn ñược cải thiện, ñến năm 2008, năng suất lúa thế giới bình quân ñạt 4,25
tấn/ha. Năm 2008, nước sản xuất lúa ñạt năng suất lúa cao nhất là Uruguay:
8,01 tấn/ha, Mỹ: 7,68 tấn/ha và Peru: 7,36 tấn/ha. Trong khi ñó nước có sản
lượng cao nhất là Trung Quốc, năng suất chỉ ñạt 6,61 tấn/ha và Việt Nam sản
lượng ñứng thứ năm, năng suất ñạt 4,88 tấn/ha. Nếu năng suất lúa Việt Nam
phấn ñấu bằng với Uruguay thì sản lượng sẽ tăng gần gấp ñôi hiện nay.
2.1.2. Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là nước có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, có thể coi là cái nôi
hình thành cây lúa. Cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa
ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội nước ta. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò
trong việc cung cấp lương thực nuôi sống con người mà còn là mặt hàng xuất
khẩu ñóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Do có ñiều kiện tự nhiên
thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên trong quá trình sản xuất lúa ñã
hình thành 2 vùng sản xuất rộng lớn ñó là vùng ðồng bằng châu thổ sông
Hồng và ðồng bằng sông Cửu Long. [25]
Trước năm 1945, diện tích ñất trồng lúa của nước ta là 4,5 triệu ha,
năng suất trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng 5,4 triệu tấn. Hiện nay, với
những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông nghiệp, nghề trồng lúa nước ta ñã
có bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế. Năm 1996, nước

ta xuất khẩu ñược 3,2 triệu tấn lương thực ; Năm 1999, nước ta vươn lên ñứng
hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Năm 2002, tổng sản lượng lương
thực ñạt 36,4 trệu tấn, trong ñó lúa chiếm 70%. Về diện tích gieo trồng, năm
1995 ñạt trên 6,7 triệu ha, năm 2008 ñạt 7,4 triệu ha, tốc ñộ tăng bình quân
ñạt 0,7%/năm. [2] [34]
Năm 2008 ñược mùa lớn với sản lượng lúa ñạt 38,7 triệu tấn, tăng 2,8
triệu tấn so với năm 2007 và là năm sản lượng lúa ñạt mức cao nhất trong 12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7



năm trước ñó. Năm 2009, mặc dù nước ta, ñặc biệt là Tây Nguyên và duyên
hải Nam Trung Bộ bị bão lũ gây thiệt hại nặng nề, nhưng nhờ có sự nỗ lực
ñẩy mạnh sản xuất của các vùng, miền nhất là ñồng bằng sông Hồng và ñồng
bằng sông Cửu Long nên sản lượng lúa cả năm vẫn ñạt gần 38,9 triệu tấn,
tăng 165,7 nghìn tấn so với năm 2008, bao gồm lúa ñông xuân ñạt 18,7 triệu
tấn, tăng 369,4 nghìn tấn so với vụ ñông xuân năm 2008 do diện tích tăng
47,6 nghìn ha và năng suất tăng 0,3 tạ/ha; lúa hè thu ñạt 11,2 triệu tấn, giảm
211,6 nghìn tấn do diện tích giảm 10,4 nghìn ha và năng suất giảm 0,7 tạ/ha;
lúa mùa ñạt 9 triệu tấn, chỉ tăng 7,9 nghìn tấn do năng suất không tăng và diện
tích cũng chỉ tăng 2,7 nghìn ha. [1]
Diện tích gieo cấy lúa ñông xuân năm 2010 cả nước ước tính ñạt
3086,1 nghìn ha, tăng 25,4 nghìn ha so với vụ ñông xuân năm trước; năng
suất ñạt 62,2 tạ/ha, tăng 1,1 tạ/ha; sản lượng ñạt 19,2 triệu tấn, tăng 495 nghìn
tấn. Chăm sóc lúa ñông xuân tại các ñịa phương phía Bắc gặp khó khăn từ
ñầu vụ do thời tiết nắng hạn kéo dài, gây thiếu nước tưới nên diện tích gieo
cấy ước tính ñạt 1147,3 nghìn ha, giảm 3,2 nghìn ha so với vụ ñông xuân năm
2009, do ñó sản lượng chỉ ñạt 6,8 triệu tấn, giảm 32,8 nghìn tấn. Năm 2008
ñược mùa lớn với sản lượng lúa ñạt 38,7 triệu tấn, tăng 2,8 triệu tấn so với

năm 2007 và là năm sản lượng lúa ñạt mức cao nhất trong 12 năm trước ñó.
Nhờ sự tăng trưởng ổn ñịnh với tốc ñộ cao nên ñến nay Việt Nam
không những ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo nội ñịa mà còn dư ñể xuất khẩu.
Việt Nam ñã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới sau
Thái Lan. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính ñến ngày
25/11/2009, lượng gạo ký hợp ñồng ñạt trên 6,72 triệu tấn, tăng hơn 47,8% so
cùng kỳ và lượng ñã giao ở thời ñiểm này ñạt 5,601 triệu tấn. Số lượng giao
trong tháng 12/2009 khoảng 1,12 triệu tấn. Năm 2010, các chuyên gia thị
trường cho rằng, sẽ có nhiều triển vọng cho ngành gạo nhưng cũng là năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
8



ñầy biến ñộng và thử thách, các doanh nghiệp cần liên kết lại ñể nâng cao giá
trị hạt gạo Việt Nam.
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây do xu hướng ñô thị hoá, công
nghiệp hoá ñang diễn ra mạnh, dân số tăng nhanh làm diện tích ñất nông
nghiệp và diện tích ñất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp. Vấn ñề cấp thiết ñặt ra
là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng lúa, nhằm ñáp ứng ñược
nhu cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu.
Bảng 2.2: Sản xuất lúa gạo Việt Nam từ năm 2005 ñến 2010
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Xuất khẩu
(triệu tấn)
2005 8383,4 35,832

2006 8359,7 35,849 4,7
2007 8304,7 35,942 4,5
2008 7400,3 38,725 4,3
2009 3060,7 38,900 6,72
06/2010 3086,1 3.46*

(* Tính ñến hết tháng 06/2010 lượng gạo xuất khẩu ñạt 3.46 triệu tấn)
Số liệu thống kê Hải quan Việt Nam

2.2. Các nghiên cứu về cây lúa
2.2.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây lúa
2.2.1.1. Hạt thóc và hạt gạo
Hạt thóc: là một bộ phận quan trọng nhất của cây lúa. Chu kỳ sinh
trưởng, phát triển của cây lúa bắt ñầu từ hạt và kết thúc một chu kỳ khi nó tạo
ra hạt thóc mới. Hạt thóc về bản chất là một quả, phần hạt thực thu là hạt gạo
lứt (gạo lật). Hạt thóc thuộc loại quả dĩnh, hình dáng, màu sắc vỏ trấu tùy
thuộc vào từng giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
9



Cấu tạo hạt thóc bao gồm: mày hạt, vỏ trấu và hạt gạo. Trong hạt gạo
có màng, nội nhũ và phôi.
- Màng là một lớp mỏng có màu hoặc không màu tùy thuộc vào từng
giống. Màng và vỏ trấu có nhiệm vụ bảo vệ hạt gạo khỏi bị ẩm và nấm bệnh
xâm nhập.
- Nội nhũ chiếm phần lớn thể tích của hạt từ 80 ñến 85% - là phần dự trữ
chủ yếu chứa tinh bột cung cấp dinh dưỡng cho quá trình nảy mầm của hạt.
- Phôi nằm phía dưới hạt gạo, phôi chiếm từ 8 ñến 12% thể tích hạt

phôi – là phần chủ yếu quyết ñịnh ñặc tính di truyền của giống. Trong phôi có
3 phần: rễ mầm, thân mầm và lá mầm. [22]
2.2.1.2. Rễ lúa
Lúa thuộc loại rễ chùm, khi nảy mầm rễ ra ñầu tiên là rễ mộng, rễ mầm
hoặc rễ phôi, sau ñó là rễ phụ.
Rễ mộng: sinh ra trực tiếp từ phôi, rễ ra ñầu tiên chỉ có một cái.
Rễ phụ: hình thành từ các mắt ñốt gốc cây lúa, chủ yếu tạo lên bộ rễ lúa
sau này. Số lượng rễ mọc từ các mắt ñốt tăng dần theo thời gian sinh trưởng
và phụ thuộc vào kích thước, khả năng hoạt ñộng của các lá tương ứng.
Dựa vào vị trí trên thân chia rễ lúa thành 3 loại:
- Rễ cấp 1: mọc từ gốc thân cây lúa.
- Rễ cấp 2: mọc từ rễ cấp 1.
- Rễ cấp 3: còn gọi là rễ con hoặc lông tơ, mọc từ rễ cấp 1 và cấp 2.
Dựa vào màu sắc và khả năng hoạt ñộng chia bộ rễ thành 3 loại:
- Rễ trắng: rễ mới hình thành khả năng hút dinh dưỡng và nước.
- Rễ vàng: khả năng hoạt ñộng kém hơn rễ trắng.
- Rễ ñen: rễ già không còn khả năng hút dinh dưỡng, chỉ hút nước.
2.2.1.3. Lá lúa
Lá ñược hình thành từ các mầm ở mắt thân, khi hạt nảy mầm lá hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
10



thành ñầu tiên là lá bao, sau ñó ñến lá không hoàn toàn (chỉ có bẹ lá, không có
phiến lá), tiếp theo xuất hiện lá thật và có ñầy ñủ các bộ phận.
Các lá ra ñầu ngắn và nhỏ, các lá sau kích thước lớn dần. Chiều dài của
lá thường ñạt dài nhất ở lá thứ (n-2), dưới lá ñòng, n là tổng số lá. Chiều rộng
của lá tăng dần từ lá thứ nhất ñến lá ñòng.
Tiếp ñến là các bộ phận của lá:

- Phiến lá là phần chủ yếu ñể quang hợp
- Bẹ lá là phần bao bọc lấy thân
- Gối lá là phần giới hạn giữa bẹ lá và phiến lá, dưới có 2 phần phụ là
lưỡi lá và tai lá.
2.2.1.4. Thân lúa
Lúa thuộc loại thân thảo, bao gồm thân giả và thân thật. Ở thời kỳ con
gái thân nhìn thấy trên mặt ñất chỉ là thân giả do các bẹ lá kết hợp lại với nhau
mà thành, thân giả thường dẹp, xốp. Ở thời kỳ này, thân thật của cây lúa nằm
sâu trong bẹ lá, sát mặt ñất và còn rất ngắn. Thân thật của cây lúa chỉ hình
thành từ khi cây lúa vươn ñốt. Thân gồm các lóng nối với nhau kế tiếp qua
các ñốt, phần cuối của lóng là bông lúa. Mỗi lóng trên thân lúa thường có
chiều dài từ 0,5 cm trở lên. Những lóng dưới thường ngắn, tốc ñộ phát triển
chậm, các lóng phía trên dài hơn và tốc ñộ phát triển nhanh hơn. Sự phát triển
của lóng có quan hệ chặt chẽ với quá trình trỗ bông. Số lóng trên thân thay
ñổi tùy theo giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.
2.2.1.5. Bông lúa
Lúa thuộc loại bông chùm gồm trục bông, gié và hoa. Gié cấp 1 xuất
phát từ trục bông, gié cấp 2 xuất phát từ gié cấp 1. Thông thường một bông
lúa có từ 9 ñến 15 gié cấp 1; 22 ñến 30 gié cấp 2 và 100 ñến 150 hoa. Các
giống lúa mới thuộc loại hình bông to và nhiều giống có từ 15 ñến 21 gié cấp
1; 35 ñến 45 gié cấp 2 và 200 ñến 300 hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11



Bông có nhiều dạng khác nhau như:
- Bông thẳng: Trục bông không cong, dạng này thuộc loại bông bé.
- Bông cong ñầu: Phần gần ñầu bông cong.
- Bông cong tròn: Bông cong xuống từ phần giữa bông.

2.2.1.6. Hoa lúa
Hoa gồm 6 phần: ñế hoa, mày hoa, vỏ trấu, vảy cá, nhị và nhụy.
- ðế hoa: Ở ñầu cuống, ñây có các tế bào tầng rời, tùy số lượng tế bào
tầng rời nhiều hay ít quyết ñịnh dạng hạt.
- Mày hoa: do 2 lá bắc biến thành ñược gắn liền với vỏ trấu, có màng
dưới và màng trên.
- Vỏ trấu: có 2 vỏ là vỏ trấu trong và vỏ trấu ngoài. Vỏ trấu trong có 3
gân, vỏ trấu ngoài có 5 gân, phía ñầu vỏ trấu có mỏ nhọn, mỏ nhọn có thể kéo
dài thành râu. Các giống gần với loại dại thường có râu dài.
- Vảy cá: có kích thước nhỏ, nằm giữa bầu nhụy và vỏ trấu. Vảy cá có
khả năng hút nước mạnh làm thể tích tăng nhanh giúp vỏ trấu mở ra, ñóng
vào ñể tiến hành nở hoa, thụ phấn.
- Nhị: có 6 cái mọc từ bầu nhụy. Mỗi nhị có vòi nhị và bao phấn, mỗi
bao phần gồm có 4 ngăn, mỗi ngăn có 500 ñến 1000 hạt phấn, hạt phấn có
hình cầu nhỏ, khi chín có màu vàng sẫm.
- Nhụy: nằm giữa hoa, gồm ñầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Bầu nhụy
hình bầu dục, bên trong có phôi châu. Vòi nhụy phân thành 2 nhánh, ñây là
con ñường ñể ống phấn ñi vào bầu nhụy tiến hành thụ phấn. ðầu nhụy phân
thành nhiều nhánh nhỏ, ñây là nơi tiếp nhận hạt phấn ñể quá trình thụ phấn
ñược tiến hành. [22]
2.2.1.7. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Trong ñời sống của cây lúa có thể chia làm 2 thời kỳ sinh trưởng chủ
yếu là: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
12



- Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng tính từ lúc gieo ñến lúc làm ñòng.
Trong thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan dinh

dưỡng như ra lá, phát triển rễ, ñẻ nhánh.
- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực là thời kỳ phân hóa hình thành cơ quan
sinh sản bắt ñầu từ làm ñòng cho ñến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình
làm ñòng, trỗ bông và hình thành hạt. Quá trình làm ñốt (phát triển thân) tuy
là sinh trưởng sinh dưỡng nhưng lại phát triển song song với quá trình phân
hóa ñòng nên nó cũng nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Thời kỳ sinh
trưởng sinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp ñến hình thành số bông. Thời kỳ
sinh trưởng sinh thực quyết ñịnh ñến việc hình thành số hạt trên bông, tỷ lệ
hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt. Thời kỳ từ trỗ ñến chín là thời kỳ quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất.
Thời gian sinh trưởng của thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng biến ñộng
mạnh. Thời kỳ làm ñòng biến ñộng từ 30 ñến 40 ngày tùy theo giống ngắn
ngày hay dài ngày. Thời kỳ chín biến ñộng theo nhiệt ñộ khoảng 30 ngày
vùng nhiệt ñới và 65 ngày vùng lạnh. Sự khác nhau và biến ñộng và thời gian
trong các thời kỳ là cơ sở ñể áp dụng các biện phát kỹ thuật thâm canh nhằm
tăng năng suất lúa. [33]
2.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm di truyền các tính trạng trên cây lúa
2.2.2.1. Di truyền về bộ lá lúa
Bộ lá lúa có vai trò quan trọng trong quang hợp của cây. Lá ñứng thẳng
ñược kiểm tra bởi 1 gen lặn có hệ số di truyền cao, cặp gen này có tác dụng ña
hiệu, vừa gây nên thân ngắn, vừa làm cho bộ lá ñứng thẳng, cứng và ngắn.
ðộ dài lá có quan hệ ña hiệu với gen xác ñịnh chiều cao cây, nhưng bị chi
phối bởi ñiều kiện môi trường. ðộ dày lá quan hệ chặt chẽ với tiềm năng năng
suất lúa. Một giống lúa tốt với bộ lá thông thoáng sẽ làm tăng cường khả năng hấp
thu ánh sáng và quang hợp của cây, góp phần tăng năng suất lúa. [38] [40]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13




Di truyền về số lá trên cây: Số lá trên cây là một ñặc ñiểm di truyền ñặc
trưng cho giống, có hệ số di truyền rất cao (90%), có liên quan ñến diện tích
lá của quần thể. Số lá trên cây có thể biến ñộng từ 9 ñến 25 lá tùy thuộc vào
giống các nhau. Nó tương quan chặt chẽ với thời gian sinh trưởng, số lá nhiều
thì thời gian sinh trưởng dài và ngược lại. [40]
Di truyền về màu sắc phiến lá: Màu sắc lá lúa là tính trạng biểu hiện
khả năng chịu phân ñạm của giống. Các giống có bộ lá lúa màu xanh ñậm
thường có khả năng chịu phân ñạm cao hơn và ñộ tàn lá muộn hơn. Theo các
nghiên cứu thường thấy lá màu xanh nhạt thường trội hơn so với màu lá màu
xanh và xanh ñậm. Theo GS Khush và Kinoshita (1991) phân tích chỉ thị gen
lúa thì thấy PI quy ñịnh màu tím ở phiến lá, gen Pn quy ñịnh màu tím ở gối lá,
mép lá, lưỡi lá, tai lá và mỏ hạt, gen pl quy ñịnh màu tím còn gen pgl quy
ñịnh màu xanh nhạt. [7]
Di truyền về kích thước lá ñòng: Lá ñòng là một trong ba lá quan trọng
nhất của cây quyết ñịnh sự quang hợp của cây vào giai ñoạn làm ñòng ñến
chín. Tính trạng là ñòng dài, ñứng di truyền ñộc lập với gen lùn kiểm tra ñộ
dài thân và ñộ dài các lá phía dưới. Chiều dài lá ñòng do 1-3 cặp gen quy
ñịnh. Tính trạng lá ñòng dài là lặn và trong nhiều trường hợp nó tương tác
cộng tính. Theo Hoàng Văn Phần (1999) thì lá ñòng dài lại là trội so với lá
ñòng ngắn. [27]
2.2.2.2. Di truyền về tính trạng trên bông lúa
 Di truyền về khả năng ñẻ nhánh và số bông hữu hiệu trên khóm
Các kết quả nghiên cứu cho rằng tính ñẻ nhánh khỏe di truyền số
lượng, có hệ số di truyền thấp ñến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ của ñiều
kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu các tổ hợp lai cho nhận xét rằng kiểu ñẻ nhánh
chụm, ñứng thẳng là lặn, kiểu ñẻ nhánh xòe là trội. (JN.Rutger, DT
Mackil.1998) [49]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
14




Nhóm các nhà khoa học Viện Di truyền thuộc Viện Hàn Lâm khoa học
Trung Quốc ñã phát hiện ñược một gen ñiều khiển khả năng ñẻ nhánh và sinh
trưởng chiều cao của cây lúa, mở ñường tìm ra cách tăng năng suất lúa. Gen
này ñược gọi tên là MOC1. Các nhà nghiên cứu cho biết việc cài thêm các
bản sao của gen này vào cây lúa làm tăng số nhánh. Theo Susan Mc Couch,
Giáo sư lai tạo thực vật và sinh học thực vật ở ðại học Cornell, gen này tác
ñộng tới cấu trúc của cây lúa, tác ñộng tới năng suất. Gen này là một chuyển
mạch ñiều khiển các protein kiểm soát một số tính trạng của cây lúa. Việc
phát hiện ra MOC1 chỉ là bước ñầu tiên tiến tới hiểu biết cặn kẽ các yếu tố
phức hợp tác ñộng tới năng suất của cây lúa (Anoym, 2003).
 Di truyền về chiều dài bông
Chiều dài bông là một ñặc ñiểm di truyền của giống. Nó ñược tính từ
ñốt cổ bông ñến ñầu mút bông không kể râu. Chiều dài bông là một tính trạng
liên quan trực tiếp ñến số hạt trên bông, nó quyết ñịnh một phần năng suất của
giống. Chiều dài bông do cả gen trội và gen lặn quy ñịnh. [38]
 Di truyền chiều dài cổ bông
Chiều dài cổ bông có ý nghĩa gián tiếp ñến năng suất của giống và ñặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong sản suất hạt lai và tính chống bệnh ñạo ôn ở
lúa. Chiều dài cổ bông có liên quan ñến chiều dài lóng ñốt cuối cùng và biểu
hiện ở tính trỗ thoát của bông. Trong nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học
ñã phát hiện gen lặn eui có khả năng kéo dài lóng ñốt cuối cùng mạnh nhất
làm cổ bông dài ra nhưng không kéo dài các lóng ở bên dưới. [49]
 Di truyền về số hạt trên bông và ñộ sếp sít hạt/bông
Khi nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng suất thì số hạt trên bông là
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn tới số hạt trên bông và mật ñộ hạt trên
bông. Số hạt trên bông nói lên sức chứa của cây. Sức chứa phải tương ứng với
nguồn. Nguồn lớn và sức chứa nhỏ gây ra hiện tượng vẹo hạt, sức chứa lớn

×