BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGÔ ðỨC TUẤN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN PHÍA BẮC TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô ðức Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các cá nhân, các cơ
quan trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Phương Thuỵ ñã trực
tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học
kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban chủ nhiệm Viện Sau ñại học, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế nông nghiệp, Tập
thể giáo viên khoa kinh tế nông nghiệp mà trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn
kinh tế tài nguyên và môi trường, cùng bạn bè ñã giúp ñỡ tôi về thời gian cũng như
vật chất ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi rất trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của cán bộ sở Tài nguyên Môi
trường, Sở Kế hoạch và ðầu tư, cục thống kê, chi cục bảo vệ Môi trường và trung
tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh; cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục thuế, Phòng thống kê, UBND huyện Yên Phong và Quế Võ ñã
tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết và tổ chức và xây
dựng cuộc ñiều tra ñể thực hiện tốt ñề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ sự giúp ñỡ của các học viên lớp cao học Kinh tế khóa 17 và
thân nhân trong gia ñình, trong những năm qua ñã ñộng viên và chia sẻ cùng tôi
những khó khó khăn về mặt vật chất cũng như tinh thần ñể tôi vượt qua mọi khó
khăn ñể hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô ðức Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan 1
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục hình ix
Danh mục sơ ñồ ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài 29
3. KHÁI QUÁT ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1. Khái quát ñịa bàn nghiên cứu 45
3.2. Phương pháp nghiên cứu 60
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1. Thực trạng sản xuất công nghiệp, và ô nhiễm nước thải trên ñịa
bàn 65
4.1.1. Thực trạng sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên ñịa
bàn 65
4.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước thải công nghiệp trên ñịa
bàn nghiên cứu 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
iv
4.2. ðánh giá thực trạng quản lý nước thải công nghiệp trên ñịa bàn 85
4.2.1. Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý nước thải công nghiệp 85
4.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nước thải công nghiệp của
cơ quan quản lý ñối với doanh nghiệp 91
4.2.3. Tình hình thực hiện công tác quản lý nước thải tại DN và CSSX 110
4.3. Những hạn chế, tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nước
thải công nghiệp trên ñịa bàn 116
4.3.1. Những hạn chế về nguồn lực phục vụ quản lý nước thải 116
4.3.2. Những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nước thải 119
4.4. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nước thải công
nghiệp 124
4.4.1. Quan ñiểm và phương hướng tăng cường quản lý nước thải công
nghiệp 124
4.4.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp 127
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 136
5.1. Kết luận 136
5.2. Kiến Nghị 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu ô xy sinh hoá
BVMT Bảo vệ môi trường
BQ Bình quân
COD Nhu cầu ô xy hoá học
CC Cơ cấu
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm
CBLT Chế biến lương thực
CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường
CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản
CSMT Cảnh sát môi trường
CSSX Cơ sở sản xuất
DO Nhu cầu Ôxy
DT Diện tích
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
ðVT ðơn vị tính
GD-ðT Giáo dục ñào tạo
GTNT Giao thông nông thôn
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HTXLNT Hệ thống xử lý nước thải
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế xã hội
KTTð Kinh tế trọng ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
vi
KH&CN Khoa học và công nghệ
Lð Lao ñộng
LN Làng nghề
Nð-CP Nghị ñịnh – Chính phủ
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL Số lượng
PTTH Phổ thông trung học
QLNN Quản lý nhà nước
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TAND Toàn án nhân dân
TCMT Tổng cục môi trường
THCS Trungg học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TMDV Thương mại dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Thị trấn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
UBND Uỷ ban nhân dân
XLNT Xử lý nước thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Tình hình phát triển KCN Việt Nam 2006 - 2008 34
2.2. Số dự án và ñầu tư vào các KCN Việt Nam 2006 -2008 35
2.3. ðặc trưng nước thải của một số ngành công nghiệp 37
3.1. Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai tại ñịa bàn nghiên cứu 54
3.2. Hiện trạng dân số và lao ñộng trên ñịa bàn 56
3.3. Giá trị sản xuất phân theo ngành tại ñịa bàn nghiên cứu 2007 –
2009 (tính theo giá cố ñịnh năm 1994) 58
3.4. Thu nhập bình quân trên ñịa bàn nghiên cứu 2007 – 2009 60
3.5. Cơ cấu bố trí mẫu ñiều tra 61
4.1. Số lượng lao ñộng tại các KCN của tỉnh Bắc Ninh 65
4.2. Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh 67
4.3. Phân bố làng nghề trên ñịa bàn nghiên cứu 69
4.4. Tình hình sản xuất và thu nhập tại một số làng nghề trên ñịa bàn
nghiên cứu 70
4.5. Chất thải ñặc trưng của làng nghề tái chế kim loại Văn Môn 77
4.6. Chất thải ñặc trưng của làng nghề tơ tằm Vọng Nguyệt 78
4.7. Chất thải ñặc trưng của làng nghề nấu rượu ðại Lâm 79
4.8. Số ca và nhóm bệnh ñặc trưng của các hộ ñiều tra 82
4.9. Chi phí y tế tại các hộ ñược ñiều tra 83
4.10. Hiện trạng nguồn nước tại các hộ ñiều tra 85
4.11. Các thiết bị lấy mẫu, ño ñạc, phân tích, ñánh giá hiện trạng môi
trường nước. 90
4.12. Hiện trạng và quy hoạch các KCN, CCN trên ñịa bàn 97
4.13. Công tác thẩm ñịnh và cấp phép môi trường trên ñịa bàn 99
4.14. Phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải tỉnh Bắc Ninh 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
viii
4.15. Công tác thanh tra môi trường ñối với DN và CSSX 104
4.16. Nội dung và hình thức xử lý vi phạm về quản lý nước thải ñối với
các DN và CSSX ñược ñiều tra 107
4.17. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung nâng cao nhận thức
môi trường tại ñịa bàn 109
4.18. Tình hình thực hiện các báo cáo môi trường tại doanh nghiệp và
CSSX ñược ñiều tra 111
4.19. Thực trạng xây dựng và hoạt ñộng hệ thống xử lý nước thải 113
4.20. Tình hình nộp phí nước thải tại các doanh nghiệp ñược ñiều tra 115
4.21. Kết quả tham gia tập huấn hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường 123
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ Trang
2.1. Diễn biến COD trên một số con sông qua các năm
39
3.1. Cơ cấu ñất chuyên dùng tại ñịa bàn nghiên cứu năm 2009
55
3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất giai ñoạn 2006 – 2009
59
4.1. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh năm 2009
68
4.2. Hàm lượng BOD, COD và TTS quan trắc tháng 5/2010
74
4.3. Chỉ số BOD, COD, TTS quan trắc tại một số làng nghề
81
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1. Bản ñồ vị trí ñịa lý tỉnh Bắc Ninh 46
4.1. Bản ñồ phân bố làng nghề gây ô nhiễm nặng ở tỉnh Bắc Ninh
76
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
2.1. Vị trí dành cho các công cụ pháp lý và kinh tế 21
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường cấp trung ương 42
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường 87
4.2. Quy trình thu – nộp phí nước thải 101
4.3. Sử dụng nguồn phí nước thải công nghiệp 103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu chiến lược của nước ta,
mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, mục tiêu này có hoàn thành hay không phụ thuộc vào sự nỗ lực chúng
ta không chỉ hôm nay mà cả trong tương lai. Quá trình công nghiệp hóa – hiện
ñại hóa ñòi hỏi tất yếu phải thực hiện yêu cầu tái cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
ðiều ñó có nghĩa là phát triển các khu ñô thị, các khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp và các hoạt ñộng kinh tế ñược ñẩy mạnh mang tính tất yếu và
không thể không thực hiện. Những hệ lụy của phát triển kinh tế ñối với môi
trường là không thể tránh khỏi nếu chúng ta không có biện pháp quản lý phù
hợp ñảm bảo ñồng thời cả hai mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường nhằm tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành ñã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách quản lý ñể bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng
ô nhiễm trong ñó tình trạng ô nhiễm nước là một trong những vấn ñề rất ñáng
lo ngại. Tốc ñộ công nghiệp hoá và ñô thị hoá nhanh và sự gia tăng dân số gây
áp lực ngày càng nặng nề ñối với tài nguyên nước. Môi trường nước ở nhiều ñô
thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải. Rất
nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ñang gây ô nhiễm môi trường nước do quy
trình quản lý nước thải không theo kịp với yêu cầu thực tế. Theo báo cáo
nghiên cứu của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh thì lượng nước thải
công nghiệp của một số làng nghề như làng nghề tái chế giấy Phong Khê
khoảng 4.500m
3
/ngày ñêm, làng nghề sắt thép ða Hội khoảng 15.000m
3
tháng,
làng nghề nấu rượu ðại Lâm khoảng 18.000m
3
/ngày ñêm [11]. Tại các KCN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
2
tập trung như KCN Quế Võ có hơn 96 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng, phát sinh
nước thải khoảng 4.500m
3
/ngày [11]. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp
rất nặng, nước thải không chỉ gây mùi khó chịu mà còn chứa các ñộc tố và các
chất gây hại vượt chỉ tiêu cho phép, gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt
trong vùng dân cư và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hóa nhanh
nhất Việt Nam, bên cạnh phát triển các làng nghề truyền thống Bắc Ninh còn
ñẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát
triển công nghiệp tập trung, toàn tỉnh có 4 khu công nghiệp ñã ñi vào hoạt
ñộng là: Khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ I, Yên Phong I, ðại ðồng-Hoàn
Sơn, thu hút hàng trăm doanh nghiệp trong và ngoài nước ñến ñầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh, ñóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh. ðể phát triển các KCN tập trung theo mô hình không gian
kinh tế - ñô thị bền vững thì ngoài các yếu tố ñầu tư kết cấu hạ tầng ñồng bộ,
hệ thống dịch vụ hỗ trợ ñầy ñủ và hoàn thiện, lựa chọn các lĩnh vực sản xuất
có hàm lượng công nghệ cao… vấn ñề xử lý các chất thải, nước thải, khí thải
trong quá trình vận hành sản xuất của các doanh nghiệp bảo ñảm theo tiêu
chuẩn môi trường là một yêu cầu bắt buộc.
Quá trình hoàn thiện và ñưa vào hoạt ñộng các khu công nghiệp tại các
huyện phía Bắc tỉnh Bắc Ninh ñang ñược tiến hành, vì vậy quản lý nước thải
ñang là một trong những vấn ñề ñang ñược quan tâm hàng ñầu. Thực trạng
quản lý nước thải như thế nào? Những hạn chế trong quy trình quản lý và cần
ñược cải thiện như thế nào ñối với khu vực này? Câu trả lời chỉ có thể có
ñược khi chúng ta ñánh giá ñược tình hình quản lý nước thải của các doanh
nghiệp trên vùng này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu thực trạng quản lý nước thải công nghiệp
trên ñịa bàn phía Bắc tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá ñúng thực trạng công tác quản lý ñối với nước thải công
nghiệp của cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất làng nghề; chỉ ra
những hạn chế trong quá trình quản lý, từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế và nâng cao năng lực quản lý nước thải công nghiệp
tại ñịa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nước thải
công nghiệp hiện nay.
ðánh giá thực trạng ô nhiễm nước thải và quản lý nước thải công
nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên Phong và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Chỉ ra ñược những hạn chế và thách thức trong công tác quản lý nước
thải công nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu.
ðề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết
quả quản lý nước thải công nghiệp trên ñịa bàn.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là cơ quan quản lý, các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất công nghiệp. Nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác
quản lý nhà nước về nước thải công nghiệp của cơ quan quản lý, các doanh
nghiệp và CSSX công nghiệp; việc thực thi chính sách quản lý nước thải
công nghiệp trên ñịa bàn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của ñề tài là huyện Yên
Phong và huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: ðề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nước thải
công nghiệp giai ñoạn từ năm 2006 ñến 2009 và ñược tiến hành từ tháng 05
năm 2009 ñến tháng 09 năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở l ý luận về quản lý môi trường
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường.
Theo một số tác giả, quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính là quản
lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu dân cư
về môi trường.
Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo dục... Các biện
pháp này có thể ñan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo ñiều kiện cụ thể
của vấn ñề ñặt ra.
Có thể nêu tóm tắt, quản lý môi trường là một hoạt ñộng trong lĩnh vực
quản lý xã hội; có tác ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người dựa trên
sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với các vấn ñề
môi trường có liên quan ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm sử dụng hợp
lý tài nguyên và hướng tới phát triển bền vững [13].
2.1.1.2. Cơ sở của quản lý môi trường
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên - Con người - Xã hội", trong ñó
yếu tố con người giữ vai trò rất quan trọng. Sự thống nhất của hệ thống trên
ñược thực hiện trong các chu trình sinh ñịa hoá của 5 thành phần cơ bản:
Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ
các chất vô cơ dưới tác ñộng của quá trình quang hợp.
Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ ñộng vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn, tạo ra
các chất thải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
5
Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải,
chuyển chúng thành các chất vô cơ ñơn giản.
Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
với số lượng ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội" ñòi hỏi
việc giải quyết vấn ñề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường
phải toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất ñó,
phải ñưa ra các phương sách thích hợp ñể giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong hệ thống ñó. Vì chính con người ñã góp phần quan trọng vào việc phá
vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên - con người - xã hội. Sự
hình thành những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái
nhân văn là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu
thuẫn, tính thống nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội".
2.1.1.3. Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành ñộng thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
một công cụ có một chức năng và phạm vi tác ñộng nhất ñịnh, liên kết và hỗ
trợ lẫn nhau [6].
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm:
Công cụ ñiều chỉnh vĩ mô, công cụ hành ñộng và công cụ hỗ trợ. Công cụ
ñiều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành ñộng là các công
cụ có tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng kinh tế - xã hội, như các quy ñịnh hành
chính, quy ñịnh xử phạt v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành ñộng là vũ
khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi
trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
ñánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường.
Các loại công cụ chính thường ñược sử dụng nhiều nhất trong quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
6
môi trường, ñó là: Các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và các công cụ kỹ
thuật, tuyên truyền vận ñộng, thuyết phục.
+ Công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia,
các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,
các ngành kinh tế, các ñịa phương.
+ Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí ñánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các ñánh giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái
sử dụng chất thải.
Nhóm công cụ pháp lý
Là các biện pháp mang tính thể chế (luật, các quy chế, hệ thống các tiêu
chuẩn hoặc quy phạm pháp luật khác) ñược thực hiện nhằm mục ñích gây ảnh
hưởng ñối với các hoạt ñộng liên quan ñến môi trường của các chủ thể kinh
tế, thông qua việc ñiều chỉnh bằng các quy ñịnh pháp luật ñối với quy trình
sản xuất, hoặc các sản phẩm ñược sử dụng. Tức là các biện pháp bắt buộc
người gây ô nhiễm phải huỷ bỏ toàn bộ, hoặc hạn chế bớt một số hoạt ñộng
gây tổn hại ñối với môi trường trong phạm vi một khoảng thời gian, một vùng
lãnh thổ hay một lĩnh vực hoạt ñộng. Các biện pháp cụ thể thường ñược sử
dụng là cấp phép, xác lập các tiêu chuẩn, khoanh vùng lãnh thổ, các quy ñịnh
về thưởng, phạt vv... Nói cách khác, ñây là các công cụ ñiều chỉnh trực tiếp
ñối với quan hệ tương tác giữa con người và môi trường. Các quy ñịnh pháp
lý này tác ñộng trực tiếp ñến hành vi của các cá nhân, của các tổ chức, ñến
hoạt ñộng của các nhà máy, công xưởng, các quy trình kỹ thuật, và các sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
7
phẩm ñầu vào, ñầu ra của sản xuất [6].
So với các công cụ chính sách khác, thấy rằng các công cụ luật pháp có
những ưu ñiểm là: ảnh hưởng của chúng ñối với môi trường chắc chắn hơn,
trực tiếp hơn; ñối với các cơ quan, tổ chức, các thể chế nhà nước, việc áp
dụng các công cụ này cũng “quen thuộc” hơn.
Nhóm công cụ kinh tế
Nhóm công cụ kinh tế là nhóm biện pháp khuyến khích về kinh tế, ñược
xây dựng trên cơ sở các quy luật thị trường và cơ chế giá, ñược sử dụng ñể gây
ảnh hưởng ñối với hành vi của người gây ô nhiễm ngay từ giai ñoạn chuẩn bị
cho ñến khi thực hiện quyết ñịnh [10].
Các biện pháp khuyến khích kinh tế cho phép cân nhắc, trù tính kỹ
lưỡng giữa cái “ñược” và cái “mất” của từng phương án hành ñộng, nhằm tạo
ñiều kiện cho việc lựa chọn phương án có lợi nhất cho môi trường, so với khi
không sử dụng công cụ khuyến khích ñó.
Khác với công cụ pháp lý là những ñiều khoản mà người gây ô nhiễm
bắt buộc phải thực hiện, các công cụ kinh tế cho phép người gây ô nhiễm có
nhiều khả năng lựa chọn hơn, linh hoạt hơn trong khi ra các quyết ñịnh về các
phản ứng cần phải có ñối với các tác ñộng từ bên ngoài. Hiểu theo nghĩa hẹp,
các công cụ kinh tế là các khuyến khích về tài chính nhằm làm cho người gây
ô nhiễm tự nguyện thực hiện các hoạt ñộng có lợi hơn cho môi trường. Bởi
các công cụ kinh tế ñược sử dụng ñúng mục ñích sẽ giúp cho bản thân những
người gây ô nhiễm giảm thiểu những tác hại này, vì quyền lợi của chính họ.
Trong trường hợp ngân sách nhà nước còn eo hẹp, nhất là các khoản
dành chi cho các mục tiêu môi trường còn chưa lớn, thì các công cụ kinh tế có
thể ñược coi là các biện pháp vừa giúp tăng các nguồn thu cho ngân sách, vừa
giúp ñạt ñược các mục tiêu môi trường với những chi phí nhỏ hơn. Thông
thường các công cụ kinh tế ñược sử dụng nhằm các mục tiêu sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
8
- Tăng nguồn thu cho việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích thực hiện tốt hơn các quy ñịnh về bảo vệ môi trường;
- Tác ñộng tích cực ñến năng lực sáng tạo và khuyến khích tinh thần
ñổi mới trong các hoạt ñộng bảo vệ môi trường.
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ñược áp dụng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản ñã ñược quốc tế thừa nhận là nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền” (PPP) và “Người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP) [6].
Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP): Nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức Hợp tác kinh
tế và phát triển (OECD) ñề xuất vào các năm 1972 và 1974. Nguyên tắc PPP
“tiêu chuẩn” năm 1972 cho rằng, những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi
phí cho hoạt ñộng kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở
rộng” năm 1974 cho rằng, các nhân tố gây ô nhiễm ngoài việc phải tuân thủ
các chi phí khắc phục ô nhiễm, còn phải bồi thường cho những người bị thiệt
hại do ô nhiễm gây ra. Theo nguyên tắc PPP thì người gây ra ô nhiễm phải
chịu mọi khoản chi phí ñể thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính
quyền tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc PPP xuất phát từ những luận ñiểm của Pigou về nền kinh tế
phúc lợi. Trong ñó, nội dung quan trọng nhất ñối với một nền kinh tế lý tưởng
là giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ có thể phản ánh ñầy ñủ các chi phí xã
hội, kể cả các chi phí môi trường. Giá cả phải “phản ánh ñúng” về những chi
phí sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Nếu không, sẽ dẫn ñến việc sử
dụng bừa bãi các nguồn tài nguyên, làm cho ô nhiễm trở nên trầm trọng hơn
ñối với xã hội. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những
cách tốt nhất ñể làm giảm bớt các tác ñộng của ngoại ứng gây tác ñộng xấu
ñến thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
9
Nguyên tắc PPP chủ trương sửa chữa “thất bại thị trường” do tính thiếu
hoặc không tính chi phí môi trường trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ bằng
cách bắt buộc những người gây ô nhiễm phải “tiếp thu” ñầy ñủ chi phí sản
xuất. Cuối cùng những chi phí này ở một mức ñộ nhất ñịnh, sẽ lại chuyển
sang người tiêu dùng thông qua việc tăng giá hàng hoá và dịch vụ.
Nguyên tắc PPP ñôi khi cũng bị một số người phản ñối vì 2 lý do. Thứ
nhất, các tác nhân gây ô nhiễm có thể ñược cung cấp, trợ giúp về tài chính và
kỹ thuật, trong khi ñó nguyên tắc PPP ñòi hỏi phải ñược áp dụng nhằm ñạt
ñược các mục tiêu bảo vệ môi trường rộng rãi và sâu sắc. Hai là, nếu việc
thực hiện nguyên tắc PPP ñược dự kiến làm gián ñoạn quá trình phát triển
kinh tế và xã hội trong một thời gian ngắn, thì những người gây ô nhiễm vẫn
có thể ñược trợ giúp tương tự như trên.
Nguyên tắc “người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP): chủ trương tạo lập
một cơ chế nhằm ñạt ñược các mục tiêu về môi trường. ðối nghịch với việc
người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường ñã
ñược cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc BPP một
cách tổng quát hơn là: tất cả những ai hưởng lợi do có ñược môi trường trong
lành, không bị ô nhiễm, thì ñều phải nộp phí.
Nguyên tắc BPP ñưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường với một cách
nhìn nhận riêng. Thay vì PPP, nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng
ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần ñược hỗ trợ từ phía những người
muốn thay ñổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô
nhiễm môi trường.
Thực hiện nguyên tắc BPP cũng sẽ tạo ra một khoản thu nhập ñáng kể.
Mức tính phí theo ñầu người càng cao và càng có nhiều người nộp phí, thì số
tiền thu ñược càng nhiều. Số tiền thu ñược theo nguyên tắc BPP có thể do các
cá nhân muốn bảo vệ môi trường, hoặc do những cá nhân không phải trả tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
10
cho việc thải ra các chất ô nhiễm trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, vì tiền
không phải do các công ty gây ô nhiễm trực tiếp trả, nên nguyên tắc BPP
không tạo ra bất kỳ một sự khuyến khích nào ñối với việc bảo vệ môi trường
một cách trực tiếp.
Về thực chất, nguyên tắc BPP có thể ñược sử dụng như là một ñịnh
hướng hỗ trợ nhằm ñạt ñược các mục tiêu môi trường, cho dù ñó là mục tiêu
bảo vệ hay là phục hồi môi trường. Nếu mức phí có thể ñược thu ñủ ñể dành
cho các mục tiêu môi trường, thì lúc ñó chính sách này có thể ñược coi là
chính sách có hiệu quả về môi trường. ðích hướng tới của BPP là nhằm bảo
vệ môi trường, do ñó nó ñược công chúng ủng hộ rộng rãi.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế, thì nguyên tắc BPP là nguyên tắc có tính
phù hợp cao, vì rằng hiệu quả kinh tế chỉ có thể ñạt ñược, nếu các nguồn lợi
ñược sử dụng ở mức ñộ tối ưu. Do vậy, nếu việc xác ñịnh mức phí, lệ phí môi
trường ñưa ra ở mức tối ưu và khoản phí, lệ phí thu ñược chủ yếu phục vụ cho
các biện pháp cụ thể có liên quan ñến bảo vệ môi trường thì nguồn lợi tài
nguyên ñược sử dụng hợp lý, ñạt hiệu quả kinh tế cao.
Nếu xét theo tính công bằng kinh tế, thì nguyên tắc BPP không ñáp ứng
ñược, bởi lẽ tính công bằng kinh tế ñòi hỏi mọi người phải trả ñầy ñủ chi phí
cho hàng hoá và dịch vụ mà họ sử dụng. Vì các công ty có thể sử dụng nguồn
lợi môi trường ñể sản xuất hàng hoá và dịch vụ, mà họ không phải trả tiền, và
ngược lại người khác phải chịu chi phí ñó. Như vậy là họ ñã không phải trả ñủ
chi phí cho hàng hoá và dịch vụ mà họ tiêu thụ trên thị trường [7].
- Thuế tài nguyên
Mục ñích thuế tài nguyên là nhằm xác lập mức tối ña về sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, khuyến khích những hành vi ñảm bảo cuộc sống bền vững.
Thuế tài nguyên phải ñược sử dụng từng bước ñể tránh làm mất cân
bằng kinh tế, phải hợp lý và dễ ñiều chỉnh có lợi cho kinh tế xã hội. Nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
11
muốn giảm suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Nếu muốn giảm suy
thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường, Chính phủ cần tăng mức thuế, nếu
muốn tăng việc làm, giảm thất nghiệp cần giảm mức thuế. ðối với thuế tài
nguyên có phân biệt giữa các sản phẩm cùng loại với những mức ñộ tác ñộng
khác nhau lên môi trường theo hướng càng gây tác hại tới môi trường thuế
càng nặng. Thuế tài nguyên gồm các thuế chủ yếu: thuế sử dụng ñất, thuế sử
dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng [13].
- Quỹ môi trường
Ở nhiều nước ñã xây dựng quỹ môi trường quốc gia và trên thế giới có
Quỹ môi trường toàn cầu (GEF).
Nguồn vốn của quỹ môi trường quốc gia là từ ngân sách nhà nước, các
khoản thu từ phí, lệ phí môi trường, ñóng góp của nhân dân, của các tổ chức
quốc gia, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ...
Mục ñích chính của quỹ môi trường là tài trợ kinh phí cho việc phòng
tránh, khắc phục, xử lý các vấn ñề môi trường, bảo vệ môi trường.
Tiền chi quỹ có thể dưới dạng cho vay (không lãi hoặc lãi xuất thấp, ưu
ñãi), hỗ trợ không hoàn lại.
Cơ quan ñiều hành quỹ là ngân hàng, cơ quan tài chính hoặc cơ quan
quản lý môi trường [13].
- Thuế môi trường
Thuế môi trường dùng ñể khuyến khích, bảo vệ và nâng cao hiệu suất
sử dụng các yếu tố môi trường, hạn chế các tác nhân gây ra ô nhiễm vượt quá
tiêu chuẩn quy ñịnh. Nguyên tắc ñánh thuế: thuế phải lớn hơn chi phí ñể giải
quyết phế thải và khắc phục ô nhiễm. Biện pháp ñánh thuế sẽ gây sức ép,
buộc nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên,
nhiên liệu hoặc thay thế bằng nguyên, nhiên liệu ít gây ô nhiễm hơn, áp dụng
công nghệ không gây ô nhiễm. Các loại thuế môi trường chủ yếu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
12
Thuế ñối với việc gây ô nhiễm bầu không khí.
Thuế ñối với việc gây ô nhiễm tiếng ồn.
Thuế ñối với việc gây ô nhiễm các nguồn nước.
Chính phủ các nước còn áp dụng các biện pháp miễn giảm thuế nhằm
khuyến khích các hoạt ñộng có lợi cho môi trường như giảm thuế cho các
ngành sản xuất phân bón vi sinh thay cho phân hoá học, các ngành công
nghiệp xử lý nước thải, rác thải, sản xuất “sản phẩm xanh” [6].
- Các loại phí và lệ phí
Các loại phí và lệ phí có thể coi là “cái giá” phải trả cho sự gây ô
nhiễm. Những người gây ô nhiễm phải chi trả cho các hoạt ñộng xử lý ô
nhiễm, phục hồi môi trường.
Nguồn thu phí ñối với việc gây ô nhiễm có thể ñược sử dụng một phần
ñể chi phí cho các hoạt ñộng như: Nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ xử lý ô nhiễm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Lệ phí môi trường ñược áp dụng cho các trường hợp như: Lệ phí thẩm
ñịnh. Những loại lệ phí này ñược thu khi cơ quan quản lý Nhà nước về môi
trường thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường ñã ñược Luật bảo vệ môi
trường quy ñịnh.
Việc áp dụng phí và lệ phí là một vấn ñề mới trong kiểm soát ô nhiễm
và cái mới ñó thường khó ñược chấp nhận. Có nhiều câu hỏi ñược ñặt ra là
biện pháp thu phí và lệ phí có ưu việt hơn so với các biện pháp kiểm soát
trước ñây ñã làm không? Phí và lệ phí có ñiều chỉnh thích hợp với hệ thống
pháp luật hiện hành không?...
Tuy còn nhiều vấn ñề cần giải quyết, song dù sao phí và lệ phí ô nhiễm
nói riêng và phí môi trường nói chung vẫn ñang ñược tiếp tục nghiên cứu và
áp dụng ở nhiều nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
13
- Phạm vi áp dụng của các loại phí môi trường
+ Phí ñánh vào nguồn ô nhiễm
ðây là phí ñánh vào các chất gây ô nhiễm ñược thải ra môi trường
nước, khí quyển, ñất hoặc hoạt ñộng gây tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường
xung quanh. Phí ñánh vào nguồn gây ô nhiễm ñược xác ñịnh trên cơ sở khối
lượng và hàm lượng (nồng ñộ) chất ô nhiễm. Biện pháp này có tác dụng
khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi
trường và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Chính phủ ñể sử dụng vào việc
cải thiện chất lượng môi trường.
+ Phí sử dụng
ðây là số tiền phải trả do ñược sử dụng các hệ thống xử lý và cải thiện
chất lượng môi trường ở nơi công cộng như: Hệ thống thoát nước, thu gom
rác thải… Các khoản thu từ phí này ñược dùng ñể góp phần bù ñắp chi phí
bảo ñảm cho hệ thống này hoạt ñộng. Mục ñích chính của loại phí này chủ
yếu là nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Chính phủ và ñối tượng thu là
những cá nhân hay ñơn vị trực tiếp sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng.
+ Phí ñánh vào sản phẩm
ðây là loại phí ñược dùng ñối với những loại sản phẩm gây tác hại tới
môi trường một khi chúng ñược sử dụng trong các quá trình sản xuất, tiêu
dùng hay loại bỏ chúng.
Loại phí này ñược áp dụng ñối với những sản phẩm chứa chất ñộc hại
và với khối lượng lớn nhất ñịnh, chúng sẽ gây tác hại lâu dài tới môi trường.
Giống như phí ñánh vào nguồn gây ô nhiễm, phí ñánh vào sản phẩm nhằm hai
mục ñích là khuyến khích giảm ô nhiễm bằng việc giảm sử dụng, tiêu dùng
các sản phẩm bị ñánh phí và tăng nguồn thu cho Chính phủ.
Phí ô nhiễm môi trường chỉ phát huy tác dụng nếu có ñược một bộ máy
hành chính tốt và hiệu quả, những hiện tượng như trốn, lậu phí, tham nhũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
14
ñối với các khoản phí phải nộp do có sự thông ñồng giữa các nhà chức trách
về thuế hoặc quan chức về môi trường với các doanh nghiệp, người gây ô
nhiễm sẽ làm cho phí môi trường bị vô hiệu hoá. Ngoài ra, việc xác ñịnh phí ô
nhiễm ñòi hỏi phải có hệ thống giám sát hữu hiệu ñối với ô nhiễm môi trường
ñể giám sát ñược lượng chất thải, chất thải gây ô nhiễm, mức ñộ ô nhiễm…
Có như vậy mới có cơ sở thực tế ñể xác ñịnh ñược một cách ñúng ñắn phí ô
nhiễm môi trường.
- Trợ cấp tài chính
Tiền trợ cấp ñược dùng ñể nghiên cứu khoa học, áp dụng kỹ thuật mới
về bảo vệ môi trường, quản lý ñất rừng, phục hồi rừng. Hình thức trợ cấp là
chi phí ñầu tư trực tiếp từ ngân sách, ưu ñãi về thuế, tín dụng…
- Các biện pháp tài chính ngăn ngừa ô nhiễm
+ Giấy phép chuyển nhượng: Giấy này cho phép ñược ñổ phế thải hay
sử dụng một nguồn tài nguyên ñến một mức ñộ nhất ñịnh trước do pháp luật
qui ñịnh và ñược chuyển nhượng bằng cách ñấu thầu hoặc trên cơ sở quyền sử
dụng ñã có sẵn. Các hãng kinh doanh ñược phép mua và bán giấy phép sử
dụng này. Những giấy phép chuyển nhượng này thuận tiện hơn việc ñánh thuế
trong trường hợp cần xác lập một mức ñộ tối ña số rác thải hoặc ñịnh mức sử
dụng tài nguyên. Bất cứ một hệ thống giấy phép chuyển nhượng nào cũng
phải dựa trên những tiêu chuẩn thích hợp và bền vững ñối với chất lượng môi
trường xung quanh và bảo vệ những nguồn tài nguyên tái tạo ñược. Giấy phép
chuyển nhượng sẽ không có hiệu lực nữa khi những phế thải bị hạn chế ñến
một tỷ lệ rất nhỏ so với toàn bộ chi phí sản phẩm, lúc ñó sẽ không có sự
khuyến khích tham gia nữa. Nó cũng không áp dụng ñối với những chất phế
thải ñộc hại vì những thứ này cần phải ñược xử lý ñặc biệt nghiêm ngặt. Nói
chung, nó ñược coi là một biện pháp tạm thời trong khi chờ ñể có ñược những
tiêu chuẩn chính xác hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............
15
+ Hệ thống ñặt cọc – hoàn trả: Công cụ này ñược sử dụng trong hoạt
ñộng bảo vệ môi trường bằng cách quy ñịnh các ñối tượng tiêu dùng các sản
phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải ñặt cọc một khoản tiền khi
mua hàng, nhằm bảo ñảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ ñem sản phẩm ñó (hoặc
phần còn lại của sản phẩm ñó) trả lại cho các ñơn vị thu gom phế thải hoặc tới
ñịa ñiểm ñã quy ñịnh ñể tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn với
môi trường. Nếu thực hiện ñúng, người tiêu dùng sẽ ñược hoàn trả lại khoản
ñặt cọc trước ñó.
Hệ thống ñặt cọc – hoàn trả ñược coi là một trong những công cụ hiệu
quả, ñược ưu tiên hàng ñầu trong những chính sách bảo vệ môi trường vì nó
ñảm bảo tính tuần hoàn, khép kín của quy trình sản xuất không xả thải.
Tóm lại công cụ kinh tế là một trong số các công cụ của quản lý môi
trường, chúng ñược sử dụng nhằm tác ñộng tới chi phí và lợi ích trong hoạt
ñộng của tổ chức kinh tế ñể tạo ra các tác ñộng tới hành vi ứng xử của nhà sản
xuất theo hướng có lợi cho môi trường.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ñược áp dụng dựa trên hai
nguyên tắc cơ bản là “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng thụ
phải trả tiền”, những nguyên tắc này yêu cầu người gây ô nhiễm phải trả
những phí tổn cho khắc phục môi trường, ñền bù cho những người bị hại do ô
nhiễm môi trường, ñồng thời yêu cầu những người ñược hưởng môi trường
trong lành cũng phải trả một khoản phí ñể dùng cho việc phòng ngừa ô nhiễm
và cải thiện môi trường.
Những nghiên cứu tổng quan về công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường trên ñây sẽ là cơ sở lý luận cho luận văn ñể có những nghiên cứu sâu
hơn về việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở nước ta.
Nhóm công cụ tuyên truyền, vận ñộng, thuyết phục
Là các công cụ nhằm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñối với