Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.23 KB, 2 trang )
Tác giả tác phẩm.
1)Nguyễn Dữ -- có sách phiên âm là Nguyễn Tự (Cha rõ năm sinh năm mất) ngời huyện Trờng Tân, nay là huyện Thanh
Miên , tỉnh Hải Dơng.Ông la học trò của tuyến giang phu tử Nguyễn Bỉnh Kiêm . Ông sống ở thế kỷ XVI , là thời kỳ nhà Lê đã
bắt đầu khủng hoảng , các tập đoàn nhà Lê ,Mạc,Trịnh tranh giành quyền bính,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.Ông học rộng
tài cao ,nhng chỉ có làm quan 1 năm rùi xin về nhà nuôi dỡng mẹ gà va viết sách ,sống ẩn dật nh nhiều tri thức đơng thờ khác.
2)Phạm Đình Hổ (1768-1839) Tên chữ là Tùng Niên,hoặc Bỉnh Trực, hiệu Đông Dã Tiều, tục gọi la Chiêu Hổ, ngời làng
Đoan Loan, huyện Đờng An tỉnh Hải Dơng nay laf xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tinh Hải Dơng. Ông sống vào thời buổi
đất nớc loạn lạc nên mốn ẩn c. Điến thời MInh Mạng nhà Nguyễn, vua Vời ông ra làm quan.Ông đã máy lần từ chức, rùi lại bị
triệu ra. Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu có giá trị thuộc đủ các linh vực: Văn học, triết hoc, lịch sử,
Địa lýTất cả đều bàng chữ hán
3)Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) Tục gọi là đồ Chiểu,sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới,tỉnh Gia Định(nay thuộc thành phố
HCM) quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền tỉnh TT Huế. Ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), 6 năm sau (1849), ông bị
mù 2 mắt. không đầu hàng số phận, ông về Gia Định dạy học va bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Khi thực dân Pháp xâm lợc
Nam Kỳ, Nguyễn Đình Chiểu tích cực tham gia phong trào kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc đánh giặc
và sáng tác thơ văn khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Lúc cả Nam Kỳ đã rơi vào tay giặc, ông về sống tại Ba Tri(Bên
Tre) , nêu cao tinh thần bất khuất trớc kẻ thù, giữ trọn lòng trung thành với tổ quốc, với nhân dân cho đên lúc mất
4)Chính Hữu (1926-2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. 1946,ông gia nhập trung
đoàn thủ đô và hoạt đông trong quân đội suốt 2 cuộc kháng chiến trống Phap và chống Mỹ. Chính Hữu làm thơ từ 1947 và hầu
nh chỉ viết về lính và chiến tranh. tập thơ đầu súng trăng treo (1966) là tác phẩm chính của ông. Thơ ông không nhiều nhng có
những bài đặc sắc, cảm xúc rồn lén, ngôn ngữ và hình ảnh trọn lọc, hàm xúc. 2000,Chính Hữu đợc nhà nớc tặng giải thởng
HCM về văn học nghệ thuật.
5)Phạm Tiến Duật (1941-2007) Quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt nghiện trờng đại học s phạm HN, 1964
Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng Sơn và trở thành một trong những gơng măt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời trống Mỹ cú nớc. Thơ Phạm Tiên Duật tập trung thể hiện hinh ảnh trẻ trung thể hiện hình ảnh thế hệ
trẻ trong cuộc kháng chiến trống Mỹ qua các hình tợng ngời lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đờng Trờng Sơn. Thơ
ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
6)Huy Cận(1919-2005) Tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, trớc đây thuộc huyên Hơng Sơn,
sau la Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ lửa thiêng (1940). Ông tham gia cách
mạng từ trớc năm 1945 và sau cách mạng tháng 8 từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời la 1 trong
những nhà thơ tiêu biểu của lền thơ hiện đại VN. Huy Cận đã đợc nhà nớc trao tặng giải thởng HCM về văn học nghệ thuật
(1996).