Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


NGUYỄN VIẾT TUÂN


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ðỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........


i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng ñể bảo vệ
một học vị khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Tuân





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
ii


LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập tại trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñến nay khoá
học 2008 - 2010 sắp kết thúc. ðể vận dụng kiến thức ñã học vào thực tiễn và làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, ñược phép của nhà trường, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế, tôi tiến hành thực hiện ñề tài.
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt dộng kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân
hàng TMCP Á Châu
Nhân dịp này cho tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:

- Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các thầy, cô
giáo trong bộ môn Phân tích ñịnh lượng Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này;
- Thầy giáo TS Nguyễn Phúc Thọ , người ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Tập thể Viện Sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, ñã tạo
mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
- Các cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ñã tạo ñiều kiện cho tôi
thu thập số liệu ñể tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết những người thân trong gia ñình và
bạn bè ñã luôn ở bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cả về vật chất lẫn tinh
thần ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả luận văn


Nguyễn Viết Tuân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục biểu ñồ viii
MỞ ðẦU 1

PHẦN I MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Tổng quan về dịch vụ thanh toán thẻ 5
1.1.1 Thẻ ngân hàng 5
1.1.2 Dịch vụ thanh toán thẻ 16
1.2 Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ 31
1.2.1 Các quan ñiểm và tiêu chí phản ánh phát triển thanh toán thẻ 31
1.2.2 Các nhân tố tác ñộng ñến phát triển dịch vụ thanh toán thẻ 33
1.3 Khách hàng và hoạt ñộng phát triển khách hàng 38
1.3.1 Khách hàng và sự cần thiết của hoạt ñộng phát triển khách hàng sử
dụng thẻ 38
1.3.2 Nội dung hoạt ñộng phát triển khách hàng 40
1.3.3 Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển khách hàng sử dụng thẻ 46
PHẦN II. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 50
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu 50
2.1.1 Giới thiệu chung. 50
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự 53
2.1.3 Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin 56
2.1.4 Cơ sở hạ tầng cho kinh doanh thẻ ngân hàng 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
iv


2.1.5 ðịnh hướng và phát triển 58
2.1.6 Kết quả kinh doanh 59
2.2 Phương pháp nghiên cứu 61
2.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 61
2.2.2 Nội dung nghiên cứu 61
2.2.3 Mục tiêu cụ thể 61

2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu 61
2.2.5 Phương pháp sử lý số liệu 62
2.2.6 Phương pháp phân tích 62
PHẦN III KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KINH DOANH DỊCH
VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU 64
3.1 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh thẻ tại ACB 64
3.1.1 Kết quả hoạt ñộng thị trường thẻ tại Việt Nam 64
3.1.2 Các sản phẩm – dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Á Châu 66
3.1.3 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh thẻ tại ACB 70
3.2 Kết quả ñánh giá chất lượng kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng
TMCP Á Châu 74
3.2.1 Phạm vi sử dụng thẻ 74
3.2.2 Số lượng dịch vụ ñi kèm 75
3.2.3 Hạn mức cấp thẻ – theo ñộ tuổi và nghề nghiệp 76
3.2.4 Thời gian 76
3.2.5 Mức ñộ an toàn 79
3.2.6 Thủ tục ñăng ký làm thẻ 80
3.2.7 Các loại phí 81
3.2.8 Nhân viên giao dịch 85
3.2.9 Mức ñộ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ 88
3.2.10 Yếu tố quyết ñịnh sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ 90
3.2.11 Tiềm năng sử dụng 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
v


PHẦN IV PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU (ACB) 94
4.1 ðánh giá chung về xu hướng phát triển thị trường kinh doanh thẻ tại
Việt Nam 94

4.2 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt ñộng phát triển khách hàng sử dụng
thẻ của ACB. 96
4.2.1 Thuận lợi 96
4.2.2 Khó khăn 97
4.3 Mục tiêu và phương hướng của ACB trong phát triển khách hàng sử
dụng thẻ 99
4.3.1 Mục tiêu chung của ngân hàng 99
4.3.2 ðịnh hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ của ACB 100
4.4 Giải pháp phát triển và kinh doanh khách hàng sử dụng thẻ của ACB 102
4.4.1 Phát triển sản phẩm thẻ 102
4.4.2 Hoàn thiện và nâng cao dịch vụ thẻ 106
PHẦN V KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 112
5.1 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách 112
5.2 Kết luận 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
NHNN Ngân hàng nhà nước
CSCNT cơ sở chấp nhận thanh toán
NHTT Ngân hàng thanh toán
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
NHPH Ngân hàng phát hành
ðVCNT ðơn vị chấp nhận thẻ

POS Máy thanh toán thẻ tự ñộng
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân ðội
EAB Ngân hàng thương mại cổ phần ðông Á
BIDV Ngân hàng ðầu tư và phát triển Việt Nam
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Incombank Ngân hàng công thương Việt Nam.
Sacombank Ngân hàng Sài Gòn thương tín.
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ACB (2007-2009) 60
3.1 Tình hình phát triển thị trường thẻ ngân hàng qua các năm 65
3.2 Kết quả phát hành và thanh toán thẻ của ACB 72
3.3 So sánh phạm vi sử dụng thẻ 74
3.4 So sánh các dịch vụ ñi kèm của các ngân hàng ñược ñiều tra 75
3.5 So sánh thời gian cấp thẻ và thời gian giao dịch giữa các ngân
hàng qua kết quả ñiều tra 76
3.6 So sánh thời gian nhận ñược hỗ trợ và báo có vào TK giữa các
ngân hàng qua kết quả ñiều tra 78
3.7 So sánh mức ñộ an toàn giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 79
3.8 So sánh thủ tục làm thẻ giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 80
3.9 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 81

3.10 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 82
3.11 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 83
3.12 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 84
3.13 So sánh trình ñộ kiến thức của nhân viên 85
3.14 So sánh trình ñộ tư vấn của nhân viên 86
3.15 Kết quả ñánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên giao dịch thẻ
tại các ngân hàng ñiều tra theo nghề nghiệp 88
3.16 Kết quả ñánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên giao dịch thẻ
tại các ngân hàng ñiều tra theo ñộ tuổi 89
3.17 Kết quả ñiều tra yếu tố quyết ñịnh việc lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ thẻ 90
3.18 Kết quả ñiều tra tiềm năng sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
tại các ngân hàng ñiều tra 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Tỷ trọng số lượngthẻ quốc tế và nội ñịa phát hành tại ACB qua
các năm (2005-2009) 72
3.2 Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ quốc tế và nội ñịa phát hành tại
ACB qua các năm (2005-2009) 73
3.3 So sánh số lượng các ñiểm chấp nhận thẻ giữa các ngân hàng 74
3.4 So sánh các dịch vụ ñi kèm của các ngân hàng ñược ñiều tra 75
3.5 ðánh giá hạn mức cấp thẻ theo ñộ tuổi và nghề nghiệp của các
ngân hàng ñược ñiều tra 76
3.6 So sánh thời gian cấp thẻ và thời gian giao dịch giữa các ngân

hàng qua kết quả ñiều tra 77
3.7 So sánh thời gian nhận ñược hỗ trợ và báo có vào TK giữa các
ngân hàng qua kết quả ñiều tra 78
3.8 So sánh mức ñộ an toàn giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 79
3.10 So sánh thủ tục khi làm thẻ giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 80
3.11 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 81
3.12 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 82
3.13 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 83
3.14 So sánh các loại phí giữa các ngân hàng qua kết quả ñiều tra 84
3.15 So sánh chất lượng dịch vụ của nhân viên giao dịch giữa các
ngân hàng ñược ñiều tra 87
3.16 Mức ñộ hài lòng của khách hàng theo nghề nghiệp với chất lượng
dịch vụ của các ngân hàng 89
3.17 Mức ñộ hài lòng của khách hàng theo ñộ tuổi với chất lượng dịch
vụ của các ngân hàng 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
ix


3.18 Kết quả ñiều tra yếu tố quyết ñịnh việc lựa chọn ngân hàng cung
cấp dịch vụ thẻ 91
3.19 Kết quả ñiều tra tiềm năng sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
tại các ngân hàng ñiều tra 92
3.20 Kết quả ñiều tra tiềm năng sử dụng thẻ nội ñịa của khách hàng tại
các ngân hàng ñiều tra 92
3.21 kết quả ñiều tra tiềm năng sử dụng thẻ của khách hàng tại các
ngân hàng ñiều tra 93
3.22 Kết quả ñiều tra lý do không sử dụng thẻ của khách hàng tại các
ngân hàng ñiều tra 93



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
1


MỞ ðẦU

Những tiến bộ vĩ ñại của công nghệ thông tin và truyền thông trong thời gian
vừa qua ñã ñưa nền kinh tế toàn cầu tiến lên một tầm cao mới với sự cạnh tranh gay
gắt hơn bao giờ hết. ðiều này ñặc biệt rõ nét ñối với ngành ngân hàng, một trong
những ngành kinh doanh ñược ñánh giá là nhạy cảm và cạnh tranh bậc nhất trên thế
giới hiện nay.
Với hệ thống thông tin có thể dễ dàng truy nhập bất cứ lúc nào, khách hàng
ngày càng có nhiều sự lựa chọn trong việc mua bán hàng hóa, dịch vụ, ñồng thời,
yêu cầu của khách hàng cũng cao hơn trước kia rất nhiều. Trong các hoạt ñộng giao
dịch có sự tham gia của ngân hàng, khách hàng ñang nâng dần mức ñộ thoả mãn
dịch vụ của mình, họ mong muốn các dịch vụ ñó ñược ñáp ứng một cách thuận lợi
và nhanh chóng. Dịch vụ thẻ ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Chính vì vậy,
các giải pháp nhằm mở rộng và thu hút khách hàng sủ dụng sử dụng dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Các ngân hàng ñều nhằm hướng tới mục
tiêu: cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt nhất cho khách hàng trên nền tảng công
nghệ thích hợp hiện ñại.
Dịch vụ thẻ xuất hiện trên thế giới từ những thập niên ñầu tiên của thế kỷ 20
và phát triển rất mạnh trên thế giới. Ở Việt Nam, thị trường thẻ mới ra ñời trong
khoảng 17 năm nay, nhưng thật sự phải tới năm 1999, thẻ thanh toán mới thực sự
phát triển khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng trong nước.
Ngân hàng TMCP Á Châu(ACB) là một trong hai ngân hàng ñầu tiên ñi tiên
phong trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ ở Việt Nam, với hơn 14 năm kinh
nghiệm, ACB ñã thu hút ñược một lượng khách hàng khá lớn sử dụng thẻ thanh
toán, góp phần quan trọng trong sự phát triển thị trường thẻ Việt Nam. Với khẩu

hiệu: “Ngân hàng Á Châu ngân hàng của mọi nhà” ñược ñề ra ngay từ những
ngày ñầu thành lập, ACB luôn nỗ lực không ngừng ñể gia tăng lợi ích cho khách
hàng sử dụng thẻ của mình, ñồng thời khẳng ñịnh vị thế vững chắc của ACB trên
thị trường thẻ Việt Nam và trong lòng người tiêu dùng hiện ñại.
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, thị trường thẻ cũng phát triển nhanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
2


chóng ñáp ứng yêu cầu thanh toán của xã hội hiện ñại. Sự cạnh tranh dịch vụ thẻ
giữa các ngân hàng thương mại cũng ngày càng gay gắt. ðể có thể tồn tại và phát
triển trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, vấn ñề ñặt ra;
1- Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu trong thời
gian qua như thế nào?
2- Chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng có ưu ñiểm, hạn chế gì?
3- Những yếu tố nào tác ñộng ñến chất lượng, kết quả và hiệu quả kinh doanh
dịch vụ thẻ của ngân hàng?
4- Cần có giải pháp gì ñể nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ thẻ cho
ngân hàng TMCP Á Châu ACB trong thời gian tới?
ðể trả lời cho các câu hỏi trên chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt dộng kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ”

Mục tiêu, ñối tượng và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu chung
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng Á
Châu ACB, phân tích chỉ ra những ưu ñiểm, hạn chế. Trên cơ sở phân tích ñề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân

hàng thương mại nói chung của ngân hàng TMCP Á Châu ACB nói riêng.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng
Á Châu (ACB) trong những năm qua thông qua chiến lược kinh doanh (chiến lược
khách hàng, chiến lượng giá dịch vụ thẻ, chiến lược quảng bá…).
+ ðánh giá về chất lượng thẻ & dịch vụ chủ thẻ theo phạm vi sử dụng, hạn
mức, thời gian, mức ñộ an toàn, chất lượng cơ học của thẻ, các loại phí, nhân viên
phục vụ.
+ Mức ñộ hài lòng của KH về dịch vụ thẻ
+ Các yếu tố quyết ñịnh sự lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
3


khách hàng .
+ Tiềm năng sử dụng trong tương lai
+ Các ý kiến ñóng góp khác
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ thẻ
thanh toán của ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) trong thời gian tới.
ðối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
• ðối tượng nghiên cứu: Khách hàng sử dụng thẻ,Hoạt ñộng kinh doanh dịch
vụ thẻ, trọng tâm là hoạt ñộng phát triển khách hàng sử dụng thẻ và các ñơn vị chấp
nhận thẻ của ngân hàng Á Châu (ACB) tại thị trường Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu ñược giới hạn:
- Về không gian: ñề tài chỉ nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh thẻ ngân
hàng và hoạt ñộng phát triển khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng TMCP Á Châu
và một số ngân hàng ñang hoạt ñộng trên thị trường Hà Nội Việt Nam. ñề tài tập
trung ñánh giá hoạt ñộng của hơn 30 ngân hàng tham gia lĩnh vực kinh doanh thẻ tại
Hà Nội và của riêng ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) : về thực trạng công tác phát
triển khách hàng trong thời gian qua vào những thách thức mà ACB phải ñương ñầu
trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trường và ñịnh hướng phát triển khách hàng

thanh toán bằng thẻ của ACB thời gian tới. Và ñể nghiên cứu tâm lý, thái ñộ và xu
hướng sử dụng thẻ của khách hàng, ñề tài chỉ tập trung khảo sát các nhóm khách
hàng tại Hà Nội.
- Về thời gian: luận văn tập trung phân tích quá trình hình thành và phát triển
của thị trường thẻ Việt Nam từ khi ra ñời ñến nay, ñúc kết qua 14 năm xây dựng và
phát triển hoạt ñộng kinh doanh thẻ của ACB ñể ñánh giá thực trạng hoạt ñộng phát
triển khách hàng dùng thẻ thanh toán của ACB thời gian qua và ñịnh hướng của
ACB trong tương lai.
• Phương pháp nghiên cứu
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Ngân Hàng TMCP Á Châu
- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp: Do làm việc tại ngân hàng ACB –
Trung tâm thẻ trong thời gian vừa qua nên tôi có dịp tham quan, khảo sát và nghiên
cứu trực tiếp hoạt ñộng kinh doanh thẻ và hoạt ñộng dịch vụ khi nhân viên thẻ tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
4


xúc với khách hàng. ðây là nguồn thông tin rất quan trọng và có giá trị cho tôi trong
việc nghiên cứu luận văn này.
- Phương pháp khảo sát thực tế: ðể có ñược nguồn số liệu thực tiễn, tôi ñã tiến
hành khảo sát thực tế về các khác hàng sử dụng thẻ của ACB trên thị trường.
- Phương pháp luận : ðể giải quyết các vấn ñề ñặt ra, luận văn sử dụng
phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện chứng và quan ñiểm lịch sử, ñồng
thời, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kinh tế ñể hệ thống hoá và phân
tích các dữ liệu thông tin (gồm thông tin khảo sát thực tế và các nguồn thông tin
khác) ñể khái quát hoá thành những nội dung và ñề xuất giải pháp gắn liền với thực
tiễn của ngân hàng ACB
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
5



PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
1.1.1. Thẻ ngân hàng
1.1.1.1. Lịch sử hình thành phát triển thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng ñược ra ñời tại Mỹ từ những năm ñầu thế kỷ 20 xuất phát từ
thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của
khách ñối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng
một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận
cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua.
Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong số các chủ tiệm bán hàng hóa, dịch vụ này
nhận thấy, họ không có ñủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy. Chính
yếu tố này ñã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm
thẻ. Bởi vì, chỉ với lượng vốn kinh doanh lớn và khả năng mở rộng, quay vòng vốn
cho xay thì các tổ chức này mới có khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản
vay miễn lãi trong một thời gian tương ñối.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần ñầu tiên cung cấp
cho các khách hàng ñặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện, phân
biệt khách hàng, cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng bao gồm các thông tin về
tài khoản và thông tin về giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của
Western Union và chỉ trong một vài năm sau ñó, rất nhiều ñơn vị như nhà ga, khách
sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ ñã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm
cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union. Trong ñó, Tập ñoàn
xăng dầu của Mỹ cho ra ñời tấm thẻ mua xăng ñầu tiên vào năm 1924, cho phép
người dân sử dụng thẻ này ñể mua xăng, dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
6


Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người
Mỹ, ñồng thành lập ra Diners’ Club sau một lần ñi ăn ở nhà hàng và quên ñem theo
tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau ñã gợi lên một ý tưởng kinh doanh
thẻ ñối với Frank NcNamara. Và tấm thẻ tín dụng ñầu tiên, ñược làm bằng chất liệu
plastic ñã ñược ra ñời kể từ ñó. Hai ông ñã cung cấp cho bạn bè, ñồng nghiệp của
mình thẻ Diners’ Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà hàng,
khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này ñịnh kỳ theo tháng mà không giới
hạn số tiền ñược phép chi tiêu.
Sau Diners’ Club, vào năm 1958, Công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và ñã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh
vực mới mẻ này. Cũng giống như các ñối thủ cạnh tranh của mình, American
Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch (T&E) – một lĩnh
vực có tốc ñộ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến
tranh thế giới.
ðến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng ñã ñược nhiều người biết ñến
và nhanh chóng ñược ñón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American chính
thức trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng khác
thông qua việc ký các hợp ñồng ñại lý, chính thức bắt ñầu giai ñoạn tăng tốc trong
phát triển. Người dân ñi du lịch nhiều hơn, trên ñất Mỹ và ra nước ngoài mà không
còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền ñể thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ
mặc ñịnh dành cho những ñối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu Bank Americard với một loại sản
phẩm có màu xanh, trắng, vàng, ñặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người
tiêu dùng. Bằng việc ký hợp ñồng ñại lý và cho các ngân hàng khác hưởng phí
thanh toán chuyển ñổi (interchange fee), Bank of America ñã nhanh chóng tăng
ñược lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp ñồng chấp nhận thẻ với các ðVCNT

trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank
of America thật sự ñược chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên
thẻ Visa ra ñời với màu sắc ñặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía ñông nước Mỹ quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
7


hợp tác thành lập tập ñoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này, tên ICA ñược chuyển ñổi thành MasterCard. ICA ban các
quy ñịnh về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp marketing, bảo mật và
các vấn ñề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt ñầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc liên kết với Ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời
gian ñó, ICA tìm kiếm ñối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra ñời thẻ Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật,
nhằm từng bước thâm nhập và nắm thị trường ðông Á này.
Tóm lại, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra
ñời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc
ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng ñể thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các ñiểm cung
ứng hàng hóa dịch vụ có ký hợp ñồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự ñộng hay các ngân hàng ñại lý trong phạm vi số dư
tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng ñược cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng ñể
thực hiện nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự ñộng hay còn gọi
là hệ thống tự phục vụ ATM.
Thẻ ngân hàng luôn ñược cấu tạo bằng platis theo kích cỡ chuẩn quốc tế và
phải chứa ñựng các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của Nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ. Ngoài ra thẻ còn có thể có tên công ty

chịu trách nhiệm thanh toán thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo quy ñịnh của Tổ
chức thẻ quốc tế…
Như vậy, thẻ ngân hàng ra ñời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
ñồng thời ñã và ñang phản ánh ñầy ñủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn
minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ
thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện. Cùng với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
8


mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các TCTQT ñã xây dựng
hệ thống xử lý giao dịch và trao ñổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp
phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ ðô
la Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng ñang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán toàn cầu. ðây là một thành công ñáng kể ñối với một ngành
kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.1.2. Các loại thẻ Ngân hàng
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. ðứng trên nhiều giác ñộ khác
nhau thì có thể phân chia loại thẻ theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo
tính chất thanh toán thẻ, theo phạm vi lãnh thổ, theo hạn mức của thẻ. Mặc dù phân
chia thành nhiều loại khác nhau song các sản phẩm chính có thẻ kể ñến như sau:
Nhận dạng thẻ ngân hàng
Các loại thẻ ngân hàng hiện nay, phần lớn ñều có ñặc ñiểm như sau :
Về cấu tạo : thẻ bằng plastic, gồm 3 lớp ép sát : 2 lớp tráng mỏng ở bên
ngoài và ở giữa là lõi thẻ làm bằng nhựa.
Về hình dáng và kích cỡ : thẻ có 4 góc tròn, theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế :
84mm x 54mm x 0.76mm.
Mặt trước thẻ gồm:

- Nhãn hiệu thương mại của thẻ
- Tên và logo của nhà phát hành :
Thẻ MASTER : logo có hai hình tròn (một hình màu ñỏ, một hình màu da
cam) lồng vào nhau nằm ở góc dưới bên phải và chữ Master Cart màu trắng ở giữa:




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
9


Thẻ VISA : logo có hình con chim bồ câu ñang bay trong không gian 3
chiều, dòng chữ VISA nằm giữa 2 vạch màu vàng và xanh:










AMEX : logo có hình ñầu người chiến binh:







JCB: logo có hình 3 màu : xanh nước biển, ñỏ, xanh lá cây và có dải chữ
JBC chạy ngang ở giữa.





- Tên chủ thẻ (in/dập nổi)
- Số thẻ (in nổi):
MASTER : số thẻ gồm 16 số, luôn bắt ñầu bằng số 5
VISA : gồm 2 loại số thẻ 16 số và 13 số, luôn bắt ñầu bằng số 4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
10


Nơi chủ thẻ ký
tên của mình
AMEX : số thẻ gồm 15 số, bắt ñầu bằng số 37 hoặc 34
JCB: luôn có 16 số, chia thành 4 nhóm và bắt ñầu bằng số 35
- Ngày hiệu lực của thẻ (in/dập nổi) : thẻ ñược sử dụng ñến ngày cuối cùng
của tháng hết hạn
Ngoài ra có thể có thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc
tập ñoàn thẻ quốc tế, như : ký hiệu riêng của từng tổ chức (ñảm bảo tính an toàn),
chữ ký và hình của chủ thẻ, con chip (ñối với thẻ ñiện tử), v.v….
Mặt sau thẻ:








a. Phân loại theo công nghệ sản xuất
Gồm: thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card)
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ ñược khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày
nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ
bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng từ hoặc chip
thông minh.
Thẻ từ (Magnetic Card)

Dải
băng
từ
Thẻ này có thể
dùng ñể rút tiền
ở máy ATM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
11


Phần lớn các loại thể hiện nay ñang lưu hành trên thế giới là thẻ từ. Thẻ từ là
loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau thẻ. Mọi thông tin liên quan ñến chủ thẻ và thẻ ñều
ñược mã hóa trong băng từ. ðây là loại thẻ phổ thông nhất trên thế giới. Nó ñược ra
ñời ngay từ những ngày ñầu của nền công nghiệp thẻ và ñến nay vẫn tỏ ra hữu hiệu.
Cùng với kỹ thuật in hình chim nhiều lớp biểu tượng và hologram, cộng thêm in
ảnh và chữ ký của khách hàng trên thẻ, các Tổ chức thẻ và các Nhà phát hành thẻ ñã
làm cho loại thẻ này tăng thêm tính bảo mật và an toàn trong sử dụng thẻ.
Thẻ thông minh (Smart Card)



Thẻ thông minh là giai ñoạn phát triển hiện tại của thẻ ngân hàng, thể hiện
những ứng dụng hiện ñại nhất của công nghệ thông tin vào lĩnh vực thẻ, ñó là việc
sử dụng Chíp ñiện tử. Thông thường, một tấm thẻ thông minh ñược gắn chíp ñiện tử
ñể thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả Chíp
ñiện tử và băng từ. Chíp ñiện tử ñộc lập với thẻ và ñược gắn trên bề mặt của thẻ, về
bản chất gồm 2 loại: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu. Trong ñó, chip bộ nhớ lưu
trữ toàn bộ các thông tin cần thiết có thể cung cấp cho thẻ trong mỗi lần sử dụng;
còn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xóa bỏ hoặc ñiều chỉnh các thông tin
trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các
thông tin về chủ thể, ñiểm thưởng tích lũy ñồng thời lưu giữ số liệu về những lần
giao dịch tại ðVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi
phí xử lý ñối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc ñối chiếu thông
tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới
thẻ giờ ñây ñược thực hiện ngay tại ðVCNT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
12


b. Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng (credit card)

Thẻ tín dụng quốc tế là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho
phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ
ñược dùng ñể thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân
hàng có ñộ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu
chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày ñến hạn, thời gian này sẽ trở thành
thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn ñược miễn lãi ñối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy
vậy, nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa ñược thanh toán cho

ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền
phát sinh ñược hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ ñược khôi
phục như ban ñầu. ðây chính là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ
tín dụng cho khách hàng dựa tên uy tín và khả năng ñảm bảo chi trả của từng khách
hàng. Khả năng ñảm bảo chi trả ñược xác ñịnh dựa trên tổng hợp nhiều thông tin
khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có ñối với các tổ chức
tài chính, ñịa vị xã hội… của khách hàng. Do ñó, mỗi thành phần khách hàng có
những hạn mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm ñịnh và phân loại khách
hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính ñưa ra nhiều sản phẩm thẻ
tín dụng ña dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard có thẻ Vàng và thẻ Chuẩn…
Nhằm ñáp ứng hơn nữa nhu cầu về tiện ích các tăng của các chủ thẻ tín dụng,
thẻ tín dụng liên kết ra ñời.
Thẻ liên kết (Co – Branded Card)
Một hình thức thẻ tín dụng ngày càng trở nên phố biến là thẻ liên kết. Thẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
13


liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp với một
bên thứ ba và thông thường, tên hoặc những nhãn hiệu thương mại, logo của bên
thứ ba này cũng ñồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những ñặc ñiểm sẵn có của
thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn ñối với khách hàng bởi
chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba ñem lại. Ví dụ, thẻ Visa co-brand do
Ngân hàng Standard Chartered và Tập ñoàn thời trang Espirit phát hành mang lại
cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như: ñược chăm sóc sắc ñẹp miễn phí,
giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng ñầu tiên, chương
trình ñiểm thưởng tích lũy theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ…
Thẻ tín dụng liên kết giữa một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với
một bên thứ ba, là tổ chức kinh doanh vì mục ñích lớn như trên có tên là thẻ lao

ñộng co-brand. Bên cạnh ñó, hình thức liên kết về thẻ tín dụng giữa ngân hàng và
một bên thứ ba là tổ chức phi lợi nhuận cũng cho ra ñời sản phẩm thẻ liên kết –
Affinity Card. ðiều khác biệt cơ bản giữa hai loại thẻ liên kết nói trên là thẻ liên kết
Affinity Card không mang lại cho chủ thẻ những lợi ích phụ trội về mặt vật chất
như giảm giá, ñiểm thưởng… mà ñem tới cảm giác khác biệt vì ñược tôn trọng về
mặt tinh thần, về các giá trị xã hội vì trở thành thành viên của một nhóm người ủng
hộ một phong trào, hoặc chủ trương nào ñó. Một trong những ví dụ của thẻ Affinity
Card là thẻ MasterCard liên kết giữa ngân hàng DBS của Singapore với Liên ñoàn
bóng ñá thế giới trong việc phát hành sản phẩm thẻ DBS MasterCard 2002 FIFA
World Cup.
Thẻ ghi Nợ (Debit card)


Là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát triển cho khách hàng ñể rút tiền
mặt, thanh toán thực hiện một số dịch vụ khác tại máy ATM hoặc các ñơn vị chấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
14


nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ñược chỉ ñịnh của
khách hàng phát hành thẻ. Gồm các loại như:
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card – ATM)
Thẻ ATM là hình thức phát triển ñầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ
tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự ñộng. Chủ thẻ có thẻ
thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự ñộng ATM, bao gồm: xem
số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… hệ
thống máy ATM hiện ñại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình
ngay tại các máy ATM, hay chủ thẻ còn có thẻ ñổi séc qua máy rút tiền tự ñộng,
thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay thông qua máy ngoài ra chủ thẻ còn có thẻ
tự mình thực hiện nhiều các dịch vụ ngân hàng khác.

Sự tiện lợi là ñặc ñiểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Thông qua việc nhập
mã số bí mật của chủ thẻ gọi là PIN, chủ thẻ có thể sử dụng tài khoản cá nhân của
mình tại ngân hàng mọi nơi, mọi lúc 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. ðiều
này có nghĩa là cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM ñã cung cấp cho khách hàng sử
dụng thẻ khả năng giao dịch giờ làm việc, ngoài trụ sở của ngân hàng và khả năng
tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức ñã chủ ñộng kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao
dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới
là CIRRUS và MasterCard là PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các
ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng
khắp toàn cầu.
Thẻ thanh toán ghi nợ
Với ñặc tính thuận tiện, thẻ ATM ñã nhanh chóng trở thành sản phẩm rất phổ
biến, ñặc biệt có tốc ñộ tăng trưởng cao tại các thị trường ñang phát triển. Tuy
nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản của mình từ
những máy rút tiền tự ñộng. ðây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa ñược
tận dụng triệt ñể trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các 70
ðVCNT. Chính vì lý do này, thẻ thanh toán ghi nợ ra ñời.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ..........
15


Giống như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ghi nợ cũng là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nói về mức ñộ có thể thay thế tiền mặt, thẻ
ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội hơn thẻ tín dụng. ðiều này có ñược bởi tính chất của
thẻ ghi nợ, hoặc trong trường hợp chưa có tài khoản, khách hàng muốn phát hành
thẻ ghi nợ thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền với một tài khoản của khách hàng.
Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình qua hệ
thống kết nối trực tuyến ñể thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các ðVCNT hoặc thực

hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự ñộng ATM. Như vậy,
mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ
vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. ðối với thẻ ghi nợ, giữa
ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc
phân loại khách hàng ñể ñược hưởng hạn mức tín dụng nên khách hàng chỉ cần có
tài khoản tại ngân hàng ñều có thể tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
Thẻ trả trước (Prepaid card)

Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp rút
tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác) trong phạm
vi giá trị tiền ñược nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ ñã trả trước cho tổ
chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước có ñặc ñiểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ
không cần phải có tài khoản tại ngân hàng.
Thẻ trả trước bao gồm hai loại là:
- Thẻ trả trước xác ñịnh danh tính (thẻ trả trước ñịnh danh)
- Thẻ trả trước không xác ñịnh danh tính (thẻ trả trước vô danh).
ðối với thẻ trả trước vô danh, số dư trên mỗi thẻ không ñược vượt quá hạn
mức do Ngân hàng nhà nước quy ñịnh, không ñược nạp thêm tiền vào thẻ và chi

×