Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 105 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN XUYẾN

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN XUYẾN

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: LL VÀ PP DẠY HỌC VĂN- TIẾNG VIỆT
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn “Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho
học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực” là kế t quả nghiên cứu của

riêng tôi, hoàn toàn không sao chép của bấ t cứ ai. Các kế t quả của đề tài là
trung thực và chưa đươ ̣c công bố ở các công trình khác.
Nội dung của luận văn có sử dụng tài liê ̣u, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩ m, ta ̣p chí, các trang web theo danh mu ̣c tài liệu tham khảo của luâ ̣n văn.
Nế u sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiê ̣m.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luâ ̣n văn

Trần Văn Xuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i





LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập khóa học Thạc sĩ tại trường ĐHSP Thái Nguyên,
tôi luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cơ giáo.
Hồn thành ḷn văn thạc sĩ khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, khoa sau đại học, khoa Ngữ văn; các thầy giáo, cô giáo đã tận tâm giảng
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc
biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thu Thủy đã hết lịng
giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và
hồn thành ḷn văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lãnh đạo
Trường Trung học phổ thông Lý Nhân huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam, các đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, đợng viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong việc trao đổi, chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luâ ̣n văn

Trần Văn Xuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 8
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 8
NỘI DUNG .......................................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 9

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9
1.1.1 Văn nghị luận và kĩ năng viết đoạn văn nghị luận ..................................... 9
1.1.2. Hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận ............................. 17
1.1.3. Khả năng trí tuệ và nhu cầu phát triển năng lực của HS lớp 10 THPT ... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 26
1.2.1. Thực trạng về tài liệu dạy học rèn luyện kỹ năng viết đoan văn nghị
luận cho HS lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực ....................... 26
1.2.2. Thực trạng hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận của
HS lớp 10 hiện nay .................................................................................. 28
1.2.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận của HS lớp 10
hiện nay.................................................................................................... 29
Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN
NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC ........................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





2.1. Một số yêu cầu rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh
lớp 10 ......................................................................................................... 34
2.1.1. Yêu cầu về mục tiêu dạy học ................................................................... 34
2.1.2. Yêu cầu về nội dung rèn luyện ................................................................ 35
2.1.3. Yêu cầu đối với hoạt động rèn luyện ....................................................... 39
2.1.4. Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá ................................................................. 40
2.2. Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho HS lớp
10 theo định hướng phát triển năng lực ..................................................... 41
2.2.1. Bài tập nhận diện ..................................................................................... 41
2.2.2. Bài tập phát hiện lỗi và nêu cách sửa cho đoạn văn ................................ 46
2.2.3. Bài tập tạo lập .......................................................................................... 53
2.3. Phương hướng vận dụng bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn ........... 58
2.3.1. Các hình thức rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn nghị luận .............. 59
2.3.2. Cách thức rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận ở lớp 10 THPT ... 60
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 67

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 67
3.2. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 67
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 67
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 67
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm................................................................................ 68
3.4. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................... 68
3.4.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 68
3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm ............................................................ 69
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................ 81
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................ 81

3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 86
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ

1

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

2

GV

Giáo viên


3

HS

Học sinh

4

LLPT

Lập luận phân tích

5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

SBT

Sách bài tập

7

SGK

Sách giáo khoa


8

SGV

Sách giáo viên

9

THPT

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống ngôn ngữ, đoạn văn là một đơn vị có ý nghĩa rất quan
trọng. Chính vì thế để nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ trong học tập và
giao tiếp hàng ngày, học sinh rất cần được rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn. Dạy
học làm văn thực chất chính là cung cấp cho học sinh những kĩ năng để giao
tiếp, lĩnh hội và tạo lập văn bản. Trong quá trình giảng dạy văn nghị luận hiện
nay, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lóp 10 theo
định hướng phát triển năng lực là một nhiệm vụ cần được giáo viên quan tâm
và hướng tới.

1.2. Văn nghị ḷn có mợt vị trí quan trọng trong chương trình và SGK
mơn Ngữ văn THPT. Việc học làm văn nghị luận là một công việc, một yêu
cầu rất trọng yếu của việc học văn trong nhà trường. Bởi văn nghị luận có thể
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hợi. Nó là vũ khí khoa học và vũ
khí tư tưởng sắc bén, giúp cho con người nhận thức đúng đắn các lĩnh vực của
đời sống xã hội và hướng dẫn, thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người. Văn
nghị luận giúp HS biết vận dụng tổng hợp các tri thức đã học được từ tự nhiên
đến xã hội, rèn luyện khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, khả năng tư duy lôgic
khoa học, có năng lực đánh giá…. góp phần tích cực vào việc phát triển hoàn
thiện nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay, nội dung và phương pháp dạy
học VNL vẫn nặng về lý thuyết, thiên về truyền thụ kiến thức chưa chú trọng
nhiều đến việc rèn kĩ năng, phát triển năng lực viết đoạn văn cho HS.
1.3. Việc dạy học VNL ở lớp 10 THPT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn.
Thời lượng thực hành trên lớp hạn chế, người học chưa tích cực, người dạy
khơng đầu tư nhiều. Do đó, kĩ năng viết VNL của HS rất hạn chế. Làm thế nào
để nâng cao được kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho HS? để từ đó phát triển ở
các em những năng lực, phẩm chất là điều mà mỗi GV trăn trở và suy nghĩ.
Xuất phát từ những lí do trên nên chúng tôi đã chọn đề tài "Rèn luyện kĩ
năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




năng lực" với mợt mong muốn tìm ra mợt hướng đi, một giải pháp dù là rất
nhỏ để việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học làm văn nói riêng đạt hiệu
quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội.
2. Lịch sử vấn đề

2.1. Tình hình nghiên cứu về văn nghị luận
Văn nghị ḷn là mợt thể loại văn chính có từ lâu trong chương trình Ngữ
văn trung học phổ thơng của các nước. Vì vậy, nó trở thành đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước.
Trong cuốn Quy trình viết luận (The Process of Composition) viết năm
1982, Joy M.Reid đã giới thuyết về các kĩ năng viết bài luận. Trong đó, kĩ năng
lập dàn ý, dựng đoạn văn được tác giả trình bày rất kĩ. Tài liệu hướng dẫn cụ thể
cách viết các đoạn mở bài, thân bài và kết bài: “Các câu dẫn dắt đầu đoạn mở bài
phải thu hút được sự chú ý của độc giả và dẫn dắt đến câu chủ đề bài một cách
logic. Mục đích của mở bài là giới thiệu chủ đề và ý trọng tâm. Mở bài:
1. Thường bắt đầu bằng một câu dẫn dắt liên quan đến chủ đề chính.
2. Cung cấp cho người đọc các thơng tin đủ để hiểu các ý sau trong bài.
3. Dần dần thu hẹp chủ đề thành ý trọng tâm.
Để viết được mở bài:
1. Tập trung vào ý trọng tâm của chủ đề (thường là danh từ).
2. Tìm hiểu xem người đọc có thể chấp nhận được ý đó hay không.
Cách phát triển ý trong các đoạn thân bài giống với cách phát triển ý đoạn
văn riêng lẻ mà chúng ta đã nói đến ở phần đầu sách. Mục tiêu của mỗi đoạn
thân bài là đưa ra một câu chủ đề, liên quan trực tiếp đến chủ đề chính và phát
triển chủ đề đó.
1. Mỗi đoạn văn sẽ đưa ra một ý lớn được chứng minh bằng các ý phụ.
2. Mỗi đoạn chỉ có 1 ý chính, dài khoảng 4-8 câu
3. Mỗi đoạn là một tập hợp riêng biệt và phát triển ý đầy đủ. Giống như cấu
trúc của bài văn, đoạn cũng có bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2





4. Mỗi đoạn văn sẽ sử dụng các kỹ thuật phát triển ý để đảm bảo tính
thống nhất của tồn bài:
5. Mỗi đoạn có thể bố cục hợp lý và thu hút sự chú ý của người đọc nhất
Kết luận là phần tổng kết các ý chính trong bài (tránh lặp lại hoàn toàn các
từ ngữ đã dùng, hay đưa ra gợi ý, phán đoán trong phần này). Đoạn kết sẽ giúp
cho bài văn có ý toàn vẹn. Để viết một đoạn kết luận hay, cần:
1. Xem lại câu chủ đề và đảm bảo kết luận phải liên quan đến câu chủ đề.
2. Viết câu đầu của kết luận với một câu nối ý giữa đoạn thân bài cuối
cùng và kết luận.
3. Bắt đầu từ đoạn này, có thể mở rộng ý nhưng chú ý rằng cấu trúc đoạn
kết luận trái ngược với đoạn mở bài.
4. Sử dụng các ý của các thân đoạn để kết luận, có thể lặp lại một số từ
khóa, nhưng không được chép lại nguyên văn câu mở đoạn.
5. Kết luận có thể bao gồm cả dự đoán dựa theo các ý sẵn có hoặc đưa ra
phương án giải quyết vấn đề đã nêu.
Trong đoạn kết luận, cần tránh:
1. Tổng kết nếu không cần thiết: nếu bài văn của bạn ngắn gọn, người đọc
sẽ nhớ được các ý chính, do đó khơng cần đến kết luận. Còn đối với các bài văn
dài, sẽ khó nhớ được các ý nên cần có nhiều kết luận.
2. Đưa ra các ý tưởng mới: nếu có một ý tưởng mới mẻ nảy sinh trong quá
trình bạn viết đoạn kết, người đọc sẽ có thể trông chờ xem tác giả giải thích và
chứng minh như thế nào. Nếu ý tưởng đủ quan trọng để cho vào đoạn kết, bạn
hãy xem xét để đưa ý đó vào một thân đoạn bên trên.”[39] Cố Minh Viễn trong
cuốn So sánh giáo dục Ngữ văn (语文比较教育) đã nêu trong mục “Quy chuẩn
năng lực viết văn”: Khi viết phải bộc lộ quan điểm rõ ràng, nợi dung phong
phú, tình cảm chân thật, trong sáng; mạch suy nghĩ rõ ràng, liền mạch, có thể
lựa chọn tài liệu, xoay quanh vấn đề trọng tâm, sắp xếp kết cấu hợp lý. Trong
quá trình biểu đạt cần phát triển tư duy hình tượng và tư duy lơ-gích, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3




tính sáng tạo trong suy nghĩ. Cố gắng có cá tính, diễn đạt ý có sự sáng tạo, căn
cứ vào sở trường đặc biệt và cảm hứng của mình mà viết, căn cứ vào những
điều đã tích lũy được từ các mặt của cuộc sống và học tập, nghĩ kỹ rồi viết, có
cảm xúc mới viết ra. Tài liệu đã tổng hợp quan điểm dạy học làm văn của một
số nước trên thế giới. Trong hệ thống năng lực làm văn thì năng lực cấu tứ được
coi là năng lực trọng tâm mà xác định đề bài và lập ý là nịng cốt. [40]
Trần Đình Sử, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Ngọc Thống trong tài liệu Một số
vấn đề lí luận và phương pháp trong sách Làm văn lớp 12 CCGD (1992) đã đề
cập đến khái niệm văn nghị luận, rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận và dạy
văn nghị luận văn học trong mối quan hệ với các phân mơn khác. Trần Đình Sử
đã làm rõ khái niệm văn nghị luận ở nhiều phương diện: Nghị luận là hoạt động
chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy lôgic; Nghị luận là nhận thức lí thuyết về hiện
tượng xã hợi; Nợi dung, đối thoại, chân lí, đánh giá trong bài nghị luận; Cấu
trúc, chủ thể của bài nghị luận. Nguyễn Quang Ninh đã nêu rõ những tiền đề lí
thuyết có liên quan tới việc rèn luyện kĩ năng làm văn; Những kĩ năng làm văn
nghị luận xét từ góc độ tổ chức giao tiếp ngôn ngữ. [33, tr.38].
Theo cuốn Làm văn của các tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu,
Nguyễn Thành Thi thì qua khảo sát 22 cuốn sách viết về làm văn có bàn đến
việc rèn luyện các kĩ năng làm văn thì tác giả đã thống kê được 28 kĩ năng
được đề cập tới. Trong đó có một số kĩ năng được các tài liệu nhắc đến khá
nhiều như: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, huy động kiến thức, xây dựng đoạn
văn, lập luận, chọn và trình bày dẫn chứng…Và trong cuốn sách này các tác giả
đã đưa ra hệ thống kĩ năng chung nhất cho các kiểu văn bản và quy trình luyện
tập những kĩ năng cơ bản để viết đoạn văn tốt.

Giáo trình Làm văn (tập1) của tác giả Đình Cao - Lê A, NXBGD - 1989
đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về văn bản nghị luận văn học và việc rèn
luyện phương pháp và kĩ năng làm văn nghị luận, trong đó đi sâu nghiên cứu
phương pháp và kĩ năng làm văn nghị ḷn văn học. Giáo trình Phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




dạy học Văn (tập 2) của các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh đã bàn về
phương pháp dạy học các phân mơn của Ngữ văn theo hướng tích cực hóa hoạt
động dạy và học. Ở phân môn Làm văn các tác giả đưa ra phương pháp dạy lí
thuyết và phương pháp dạy thực hành. Cuốn Tiếng Việt thực hành của các tác
giả: Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng đã bàn đến các giai đoạn của quá
trình tạo lập văn bản như giai đoạn định hướng, lập đề cương, viết đoạn văn và
văn bản…
2.2. Tình hình nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
cho HS lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực
Như vậy, cho đến nay đã có mợt số cơng trình nghiên cứu về việc rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Tiêu biểu là cuốn 150 bài tập rèn luyện
kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh của Nguyễn Quang Ninh. Tài liệu là những
định hướng cho HS trong quá trình viết đoạn văn nghị luận. Tuy nhiên những
định hướng cụ thể cho việc phát triển năng lực trong rèn lụn kĩ năng viết
đoạn văn nghị ḷn thì cịn rất ít.
Bên cạnh đó, mợt số tác giả khác cũng quan tâm nghiên cứu hệ thống BT
RLKN viết văn nghị ḷn như: Trần Hữu Phong với cơng trình “Lập luận với
việc rèn luyện cho học sinh phổ thông trung học cách lập luận trong đoạn văn
nghị luận” và các tác giả khác cũng có đưa ra một số dạng bài tập trong cơng

trình của mình. Các bài tập này có tính chất định hướng cho việc phát triển hệ
thống BT RLKN làm văn nghị luận cho HS. Kết quả nghiên cứu trong các tài
liệu này có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy học VNL,
đồng thời là những định hướng, gợi mở cho tác giả luận văn trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên với mong muốn đóng góp một phần dù
là rất nhỏ nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học hướng
tới mục tiêu PTNL tồn diện cho HS, chúng tơi mạnh dạn đưa ra một phương
án dạy học cho bài Luyện tập viết đoạn văn nghị luận (Sách Ngữ văn lớp 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Cơ bản) với đề tài: "Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho HS lớp 10
theo định hướng phát triển năng lực".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học
sinh lớp 10 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn và đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng viết
đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực.
- Thiết kế hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học
sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là nội

dung và phương pháp rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh
lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: kĩ năng viết đoạn văn nghị luận; hoạt động rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 10 ở trường phổ thông.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu hệ thống bài tập rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 10 ở trường phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai đề tài, chúng tơi sử dụng mợt số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp chuyên gia, phương pháp hồi cứu tư liệu,
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê - phân loại, phương pháp thống kê
- so sánh, phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia được tác giả sử dụng thường xuyên trong quá
trình triển khai đề tài. Tác giả đã xin ý kiến các chuyên gia về lí thuyết giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




tiếp, lí thuyết tạo lập văn bản, kĩ năng, kĩ năng viết đoạn văn nghị luận, năng
lực …, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, triển khai đề tài.
- Phương pháp hồi cứu tư liệu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài. Tác giả đã tìm tịi, tra cứu các tài liệu liên quan đến đề tài từ trước
đến nay nhằm giải quyết các nhiệm vụ của luận văn.
- Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng để giới thuyết lịch sử vấn đề
và xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài; phân tích các số liệu khảo sát xây dựng cơ sở
thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp thống kê - phân loại là phương pháp được tác giả dùng khi
nghiên cứu lí thuyết và khảo sát thực trạng: thống kê các tài liệu nghiên cứu về

văn nghị luận và phân loại các tài liệu theo vấn đề văn nghị luận, kĩ năng viết
đoạn văn cho bài văn nghị luận.
- Phương pháp thống kê - so sánh được tác giả sử dụng khi so sánh: các
quan niệm về VNL, kĩ năng viết đoạn văn trong các tài liệu; so sánh kết quả
thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra được sử dụng để điều tra tình hình dạy học kĩ năng viết
đoạn VNL.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm là một trong những phương pháp
quan trọng sử dụng trong nghiên cứu triển khai đề tài. Tác giả đã đưa một số
dạng bài tập RLKN viết đoạn VNL và hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn
VNL theo định hướng phát triển năng lực vào thực nghiệm. Dựa trên kết quả so
sánh, luận văn rút ra những kết luận đáng tin cậy.
6. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng làm bài văn nghị luận nói chung và kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận nói riêng có từ lâu trong chương trình nhưng nó chưa thực sự phát huy hết
được vai trò, ý nghĩa to lớn của nó đối với người học. Chính vì thế, nếu đề xuất
được biện pháp rèn luyện hiệu quả, cải thiện được kĩ năng viết đoạn văn nghị
luận cho học sinh lớp 10 sẽ góp phần nâng cao chất lượng bài viết của HS cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




như cách dạy của GV, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học làm
văn trong nhà trường hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lí thuyết của việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn
nghị luận.

- Xây dựng được hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
- Thiết kế được các hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
cho học sinh lớp 10.
8. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Phần nội
dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho
học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Ngồi ra đề tài cịn phần phụ lục và tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1 Văn nghị luận và kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
1.1.1.1 Văn nghị luận
Nghị luận là hoạt động dùng lời lẽ đúng đắn để trình bày quan điểm, ý
kiến của mình về mợt vấn đề nào đó. Văn nghị luận có vị trí rất quan trọng
trong đời sống. Cụ thể VNL là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong
đời sống xã hội, có vai trò rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt những vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong thực tế đời sống. Trong nhà trường việc học VNL

rất quan trọng. Văn nghị luận giúp cho HS tập vận dụng tổng hợp các tri thức
văn hóa, tri thức xã hội và đời sống vào việc làm văn.
Khái niệm về VNL đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa rất nhiều cách
và có nhiều điểm thống nhất. “Văn nghị luận là bài văn dùng lí lẽ để bàn bạc,
bàn luận về một vấn đề nào đó nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm lập trường
của người viết” [2, tr.20]. Nhấn mạnh vai trị của lập ḷn trong việc tạo ra
tính thuyết phục cho bài văn nghị luận,có tài liệu nêu: “Văn nghị luận là một
thể loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái đợ, quan điểm của người viết
mợt cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống… nhưng lại
được trình bày bằng mợt thứ ngôn ngữ trong sáng hùng hồn, với những lập luận
chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết phục” [36, tr.168]. Tài liệu khác lại chú
trọng đến vai trò của thao tác tư duy và thao tác nghị luận trong văn nghị luận:
“Văn nghị luận bao giờ cũng hướng tới mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào
đó nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. Để đạt được mục đích đó, người
viết phải vận dụng nhiều thao tác tư duy, nhiều lí lẽ và thao tác nghị ḷn trong
quá trình làm bài” [19, tr.28].
Nguyễn Viết Chữ trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
đã nêu khái niệm văn nghị luận: “Là văn học chức năng, có kết cấu chặt chẽ, lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




lẽ sắc bén, thuyết phục, giọng văn biểu cảm”. Cùng đề cập đến khái niệm VNL
sách giáo khoa Làm văn 10 (NXB GD, 1994) viết: “Văn nghị luận - loại văn
viết ra chủ yếu để trình bày nhận thức tư tưởng, bàn với người đọc, người nghe
về những vấn đề nảy sinh trong hiện thực và qua cách thức bàn luận mà làm
cho người đọc, người nghe hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành

đợng theo những điều mà mình đề xuất”.
Ở sách Làm văn 10 (sách chỉnh lí hợp nhất 2000, NXB GD), cũng đã định
nghĩa rằng: VNL” chủ yếu nhằm trình bày các ý kiến, các lí lẽ để giải thích,
chứng minh, biện luận, thuyết phục về mợt vấn đề gì đó. Nó nhằm tác đợng vào
trí ṭ, lí trí của người đọc nhiều hơn vào cảm xúc, tình cảm hay tưởng tượng.
Nó là sản phẩm của tư duy logic”. Một cách khác, ta có thể trình bày hàm nghĩa
của VNL như sau: Văn nghị luận là loại văn chương nghị sự, luận chứng, phân
tích lí lẽ. Nó là tên gọi chung mợt thể loại văn vận dụng các hình thức tu duy
logic như khái niệm, phán đoán, suy lí và thơng qua việc nêu sự thực, trình bày
lí lẽ, phân biệt đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa học đối với
khách quan và quy luật bản chất của sự vật, từ đó nhằm biểu đạt tư tưởng, chủ
trương, ý kiến, quan điểm của tác giả.
Tài liệu khác cho rằng: “Văn nghị ḷn là mợt thể loại văn học dùng lí ḷn
để làm sáng tỏ mợt vấn đề tḥc về chân lí nhằm làm cho người đọc và người
nghe hiểu và tin vào vấn đề có thái độ và hành động đứng trước vấn đề đó”.[33]
Như vậy, ta có thể thấy được khái niệm VNL được trình bày trong các tài
lệu là rất phong phú, đa dạng. Ở những quan điểm trên, chúng tơi nhận thấy điểm
chung là: Văn nghị ḷn chính là sản phẩm của sự tư duy logic. Là thể văn sử
dụng phương thức nghị luận, văn nghị luận chuyển tải tư tưởng, tình cảm, thái đợ
của người viết về các vấn đề tḥc lĩnh vực văn học, đạo lí… và đời sống xã hợi.
Về hình thức, VNL được cấu tạo là một văn bản với bố cục mạch lạc theo ba
phần: mở bài, thân bài, kết bài. Phần thân bài được triển khai thành các đoạn văn
bằng lập luận chặt chẽ, lôgic, giàu sức thuyết phục và bằng ngôn từ trong sáng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10





Dựa vào nội dung đề tài nghị luận, VNL được chia thành hai dạng: NLVH
và NLXH. Đối tượng của bài NLVH chủ yếu là kiến thức văn học, các vấn đề
về văn học. Còn bài NLXH lại là vấn đề trong hiện thực đời sống xã hội, những
vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lí của con người trong đời sống.Một bài văn nghị
luận có bố cục gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Để thực hiện viết bài văn
nghị luận phải trải qua các bước: Tìm hiểu đề - phân tích đề, lập dàn ý (3 phần),
viết đoạn văn, sửa chữa.
1.1.1.2. Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
* Khái niệm về kĩ năng:
Khái niệm về kĩ năng đã được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu ở
các góc độ khác nhau, tuy không có sự trùng lặp hồn tồn về nợi dung, ý nghĩa
nhưng đều cho chúng ta có được cái nhìn tồn diện và cụ thể về kĩ năng.
Theo cách định nghĩa của Từ điển Tiếng việt,” Kĩ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”
29. Đây là cách định nghĩa phổ thông nhất. Các tác giả V.A. Kruchexki,
I.U.Babanxki thì cho rằng: Kĩ năng là phương thức thực hiện hành đợng thích
hợp với mục đích và những điều kiện hành đợng phụ tḥc chủ yếu vào năng
lực con người. (dẫn theo [31]).
Có những tác giả lại nhìn kĩ năng ở mợt góc đợ khác “Kĩ năng được hiểu
như là một khả năng của con người có thể hoàn thành các nhiệm vụ trong
những điều kiện mới, dựa trên tri thức và kinh nghiệm đã được tích lũy và mợt
loạt các kĩ xảo trong mối quan hệ mật thiết với nhau; kĩ năng và kĩ xảo luôn có
mối quan hệ biện chứng với nhau”27. Hay nói cách khác, kĩ năng là sự vận
dụng kiến thức. kinh nghiệm, năng lực và kĩ thuật vào thực hiện qua một việc
nào đó trong những điều kiện cụ thể.
* Khái niệm về đoạn văn và đoạn văn nghị luận:
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa từ
đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dịng thường biểu đạt mợt ý tương đối
hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11




Đoạn văn thường có từ ngữ về câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ
được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần (thường chỉ là từ, đại từ
hoặc các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nợi
dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu
hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng
tỏ chủ đề của đoạn (SGK Ngữ văn 8 tập 1 trang 36). Đoạn văn là một khái
niệm cho đến nay đã và đang tồn tại nhiều cách khác nhau. Những cách hiểu
này tập trung vào hai hướng chính:
Hướng thứ nhất, xem đoạn văn là sự phân đoạn hoàn tồn mang tính chất
hình thức.Về mặt hình thức, đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó
thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa
hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng
các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng
được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
Hướng thứ hai là sự quan niệm đoạn văn là sự phân đoạn nội dung, phân
đoạn ý.Có thể thấy về mặt nợi dung, đoạn văn là mợt ý hồn chỉnh ở một mức
độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương
đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan
chặt chẽ với nhau, trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn
bản có mợt vai trị chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định:
đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai
chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi
đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của
đoạn tương đối hồn chỉnh, hình thức của đoạn có mợt kết cấu nhất định.

Hai cách hiểu trên, bên cạnh những mặt tích cực cịn bợc lợ những điểm
chưa thỏa đáng. Chính vì vậy cách hiểu thỏa đáng hơn cả là cần kết hợp hai
quan niệm trên làm một, tức là xem đoạn văn vừa là sự phân đoạn về nội dung,
vừa là sự phân đoạn về hình thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




Ở nhà trường, với mục đích rèn luyện cho HS biết cách chia bài văn ra các ý
rõ ràng, minh bạch, vì thế chúng ta chỉ nghiên cứu đoạn văn trong mợt lần xuống
dịng và đoạn văn gồm hai câu trở lên, diễn đạt mợt ý tương đối hồn chỉnh.
Đoạn văn nghị luận là một phần của văn bản nghị luận. Văn bản nghị luận
là văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng,
một quan điểm.
Như vậy, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho HS THPT nói
chung và HS lớp 10 nói riêng cần một hệ thống bài tập đáp ứng đủ các yêu cầu
về kiến thức và kĩ năng cơ bản.
1.1.1.3. Năng lực viết đoạn văn nghị luận
*Năng lực
Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào sự lựa
chọn loại dấu hiệu. Theo cuốn "Tài liệu tập huấn thí điểm phát triển chương trình
giáo dục nhà trường phổ thơng" thì năng lực có thể phân thành hai nhóm chính:
- Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa: "Năng lực là tập hợp
các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên
trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định". 12
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa: "Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái

độ và vận hành chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc
giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống".
Song dù diễn đạt theo cách nào thì năng lực vẫn có một số đặc điểm
chung, cơ bản như sau:
Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực
chỉ tồn tại trong quá trình vận đợng, phát triển của mợt hoạt đợng cụ thể. Vì vậy
năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt
động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt đợng đó. Bản chất của năng lực là
khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




thức, kĩ năng với thái độ, động cơ nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của
một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối
cảnh nhất định.
=> Từ những đặc điểm chung đó, ta có thể nhận ra rằng: Trong quá trình
dạy học, muốn hình thành, rèn luyện, đánh giá năng lực của HS thì tất yếu phải
đưa HS tham gia vào hoạt động làm ra sản phẩm. Tức là bên cạnh việc tiếp thu
kiến thức thì người học cần phải được thực hành, được rèn luyện nhiều để
thành thục các kĩ năng, từ đó phát triển năng lực của bản thân.
Năng lực bao gồm hai loại chính đó, là những năng lực chung và năng
lực chuyên biệt. Trong nhà trường, HS cần được hình thành và phát triển các
năng lực chung như:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực tư duy, năng lực
tự quản lý.
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác

Nhóm năng lực cơng cụ: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin - truyền
thông, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính toán.
Năng lực chun biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do
một lĩnh vực/ môn học nào đó. Tức là mỗi mơn học trong nhà trường, bên cạnh
việc góp phần hình thành và phát triển những năng lực chung thì cần phát triển
ở người học những năng lực chuyên biệt do mơn mình đảm nhiệm.
Mơn Ngữ văn thì cần hình thành và phát triển cho người học những năng
lực cơ bản sau:
Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học…
Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng
thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tạo lập văn bản.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển về năng lực thì người học cịn cần
được bồi dưỡng cả những phẩm chất tốt đẹp như: tình yêu quê hương, đất nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




lịng nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, cợng đồng, đất nước, nhân loại và môi
trường tự nhiên…
* Năng lực viết đoạn văn nghị luận
Làm văn là một bộ phận của môn Ngữ văn. Nó góp phần quan trọng trong
việc hình thành và phát triển mợt số năng lực đặc thù của môn Ngữ văn, đặc
biệt là năng lực viết văn (năng lực tạo lập văn bản). Trong đó bao gồm cả năng
lực viết đoạn văn nghị luận.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “Năng lực tạo lập văn bản được thể
hiện trên hai phương diện: Một là, biết suy nghĩ trước một vấn đề của văn học

và cuộc sống… Muốn viết bài văn trước hết cần có ý. Muốn có ý cần biết suy
nghĩ và có những suy nghĩ sâu sắc… trước một hiện tượng trong cuộc sống
hoặc văn học cần bắt đầu bằng việc đặt ra và trả lời các câu hỏi xung quanh
hiện tượng đó: Là gì? Nghĩa là như thế nào? Tài sao? Biểu hiện như thế nào?
Đúng hay sai? Đúng và sai chỗ nào? Vì sao đúng và vì sao sai? Có ý nghĩa gì?
… Càng biết đặt ra, cũng như trả lời được nhiều câu hỏi có ý nghĩa thì việc lí
giải hiện tượng ấy càng sâu sắc; cũng có nghĩa là có được nhiều ý và ý độc đáo.
Hai là, biết diễn đạt, trình bày những suy nghĩ, tình cảm cũng như những hiểu
biết của mình về văn học và c̣c sống một cách sáng sủa, mạch lạc, có sức
thuyết phục, theo yêu cầu của một kiểu loại văn bản nào đó trong nhà trường;
từ diễn đạt đúng vươn tới những diễn đạt hay”.37 Để viết tốt một đoạn văn
nghị luận, HS cần phải có những năng lực sau:
- Năng lực giao tiếp
“Các đơn vị của văn bản tổ hợp, gắn bó với nhau, tạo thành mợt cấu trúc
hồn chỉnh nhằm thực hiện một ý đồ giao tiếp chung” [3; tr.21]. Do đó, bài văn
được thực hiện theo mợt mục đích giao tiếp nhất định. “Mục đích giao tiếp
trong văn bản nghị luận, tùy từng bài viết cụ thể có thể là: lôi kéo sự chú ý, làm
tăng sự hiểu biết, bợc lợ niềm xúc đợng, bày tỏ mợt chính kiến nào đó,…” [16;
tr.28] nhằm thuyết phục người đọc hiểu, tin và đồng tình với mình về mợt vấn
đề nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




Năng lực nắm bắt vấn đề
Trước một vấn đề nghị luận, HS cần tư duy cụ thể, sâu sắc về nó. HS cần
biết nêu và giải quyết vấn đề, biết xem xét, lật đi lật lại vấn đề về mọi khía cạnh

và phương diện, biết khái quát nên những vấn đề tư tưởng có ý nghĩa tác động
về nhận thức và tình cảm đối với người đọc.
Năng lực nêu quan điểm.
Trên cơ sở nắm vững vấn đề nghị luận, HS phải nêu được quan điểm
riêng của mình. Quan điểm đó phải có ý nghĩa tác động vào tư tưởng và tình
cảm của người đọc. Nắm vững và sử dụng thành thạo các thao tác tư duy, các
thao tác lập luận, HS sẽ thực hiện việc nêu quan điểm hiệu quả. GV cần
hướng dẫn HS cách tư duy về ý nghĩa tư tưởng của vấn đề và cách diễn đạt rõ
ràng, chính xác quan điểm của mình.
Năng lực lập luận
Muốn đưa ra một phán đoán, nhận định hay một kết luận khái quát cho
một bài văn, người viết phải biết vận dụng mọi dữ kiện, tiền đề, giả thiết đã có.
Trong quá trình huy đợng tri thức, kinh nghiệm, HS có thể có nhiều liên tưởng,
nảy sinh nhiều ý khác nhau từ những góc độ, quan hệ… khác nhau nhưng phải
hướng đến một kết luận nào đó. Do vậy, lập luận chính là việc người viết lựa
chọn các lí lẽ nhằm dẫn dắt người đọc đến một kết luận và đồng ý với nó. Quan
hệ lập luận trong bài văn là quan hệ giữa các luận điểm, luận cứ và kết luận.
Năng lực hành văn
Năng lực hành văn bao gồm viết câu chủ đề, sử dụng các câu văn triển
khai lí lẽ và dẫn chứng, câu văn kết luận và liên kết đoạn văn. Ngơn từ cần
chính xác, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục.
Lời văn trong sáng, cảm xúc chân thực. Nếu vấn đề nghị luận được người viết
cảm thụ, suy ngẫm kĩ lưỡng thì tự nó sẽ “nảy ý, sinh lời”. Do vậy, HS cần được
rèn luyện năng lực hành văn bằng các đề tài gần gũi, quen thuộc, xuất phát từ
đời sống của chính mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16





Năng lực sửa chữa bài viết
Năng lực này đòi hỏi người viết văn phải có khả năng thẩm định bài viết của
chính mình, từ đó nhận ra những hạn chế trong bài làm và biết cách sửa chữa.
Năng lực này rất cần thiết bởi trong quá trình làm bài khơng thể nào tránh hết
được những sai sót và khi đó HS cần phải có khả năng chỉnh sửa lại sao cho đúng.
1.1.2. Hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận
Để có năng lực viết văn tốt, yếu tố quyết định là phải siêng năng rèn
luyện, làm nhiều, viết nhiều. HS không thể viết văn tốt nếu chỉ ngồi mà học
tḥc hoặc ngồi đọc về lí thuyết. Năng lực viết văn của các em chỉ được phát
triển khi các em được luyện viết nhiều, tạo ra các sản phẩm của chính mình.
Bởi khi đứng trước mợt vấn đề đặt ra, các em sẽ phải huy động tất cả vốn sống,
vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân, phải tư duy mợt cách khoa học để tìm
ra cách giải quyết đúng đắn nhất. Cứ như vậy, làm đi làm lại nhiều lần, kiến
thức được khắc sâu, các kĩ năng làm văn được rèn luyện một cách thuần thục,
tự nhiên năng lực viết văn của người học sẽ được nâng dần lên. Qua đây ta có
thể thấy việc xây dựng hoạt động để HS được rèn luyện năng lực viết văn là
việc rất quan trọng.
Ngay từ đầu năm học, người giáo viên đã phải nắm được yêu cầu của
chương trình về mặt rèn luyện kĩ năng làm văn của lớp mình phụ trách, để từ
đó vạch sẵn kế hoạch rèn luyện ở từng bài, từng tuần, từng tháng ứng với kĩ
năng làm văn được quy định trong chương trình.
1.1.2.1. Hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn trong giờ lý thuyết
Trong dạy học làm văn, người GV phải làm hai cơng việc chính, đó là dạy
lý thuyết và dạy thực hành. Ở mỗi phần cần có phương pháp dạy phù hợp. Dạy
lí thuyết rất quan trọng bởi muốn thực hành tḥn lợi thì cần phải nắm vững lí
thuyết. Tuy nhiên, nợi dung lí thuyết cần phải được trình bày một cách cụ thể,
khoa học, hợp lý. HS phải được hướng dẫn tường tận, cụ thể về cách thức xây
dựng một văn bản làm văn chứ không phải chỉ là những lời chỉ dẫn chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17




chung. Muốn HS viết tốt kiểu bài NL về đoạn văn thì ngay ở tiết dạy lý thuyết
về kiểu bài này (Chương trình Ngữ văn 9, tập hai), GV đã phải giúp HS nắm
vững về kiểu bài này ở các nội dung sau: khái niệm, yêu cầu và cách làm bài.
Để giúp HS hình thành được kiến thức, GV có thể sử dụng phương pháp giao
tiếp, phương pháp dạy học theo mẫu. GV cung cấp một mẫu chuẩn, đó là một
bài văn NL về một đoạn văn hay, sau đó cho HS phân tích kỹ bài văn mẫu ấy
để các em hình dung ra và nắm được đặc điểm của kiểu bài này. Sau khi các em
đã rút ra được khái niệm, yêu cầu rồi thì GV tiếp tục hướng dẫn HS tìm hiểu
cách làm bài NL về đoạn văn. Phần này rất quan trọng bởi nó sẽ quyết định tới
việc hình thành và phát triển kĩ năng viết kiểu bài này ở HS. Vì thế GV phải
hướng dẫn HS tỉ mỉ từng kĩ năng mợt. Đầu tiên là tìm hiểu đề và tìm ý, sau đó
là lập dàn ý, rồi đến viết bài, cuối cùng là đọc lại bài viết và sửa chữa. Sau khi
đã hình thành được kiến thức cho HS, GV cần đưa ra được một hệ thống bài tập
để HS luyện tập nhằm củng cố kiến thức và hình thành kĩ năng. Ở phần này,
GV phải đưa HS vào các tình huống giao tiếp cụ thể, kích thích nhu cầu giao
tiếp ở các em. Cụ thể là GV sẽ tạo tình huống thơng qua việc ra đề làm văn cụ
thể. HS sẽ tìm hiểu đề để xác định hướng giao tiếp và các em sẽ xác định: mình
nói (viết) với ai? về cái gì? và nói (viết) như thế nào? Từ đó các em sẽ căn cứ
vào nhiệm vụ giao tiếp để tạo ra các sản phẩm cụ thể. Và cuối cùng, GV sẽ tổ
chức cho HS nhận xét, đánh giá sản phẩm của các em và tìm ra mợt đáp án phù
hợp nhất. [2]. Với hệ thống bài tập phù hợp, với trình đợ nhận thức của HS từ
dễ đến khó, từ bộ phận đến tổng hợp GV giúp HS khắc sâu được kiến thức và
bước đầu hình thành được kĩ năng làm bài văn NL về đoạn văn. Kiến thức mà

các em tiếp nhận được ở giờ học lý thuyết này sẽ là cơ sở để các em có thể
luyện tập tốt ở giờ thực hành sau này.
1.1.2.2. Hoạt động rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn trong giờ thực hành làm văn
Bên cạnh việc cung cấp kiến thức thì việc tăng cường tính thực hành trong
giờ làm văn là rất quan trọng. Bởi như ta đã biết muốn phát triển năng lực cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18




×