Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức về các định luật bảo toàn gắn với giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 83 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI THỊ HỒNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
VỀ “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” GẮN VỚI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CHO
HỌC SINH LỚP 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI THỊ HỒNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
VỀ “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” GẮN VỚI
GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CHO
HỌC SINH LỚP 10 THPT

Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TÂN

THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Tổ chức dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo
toàn” gắn với giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 10 THPT. Được
thực hiện từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 8 năm 2019.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn
đúng quy định.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố,
sử dụng trong bất kì cơng trình nghiên cứu của tác giả nào khác.
Thái nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Mai Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới thầy giáo
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Minh Tân, người đã hướng dẫn tôi thực hiện
và hoàn thành luận văn bằng tất cả sự tận tâm, tận tình và trách nhiệm.
Tơi xin chân thành cảm ơn:

Ban giám hiệu, phòng tào tạo Sau đại học, khoa Vật lí, các thầy cơ giáo
của trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và
đóng góp nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học và làm luận văn.
Ban giám hiệu, các đồng chí trong tổ Tốn - Lí, cán bộ giáo viên và học
sinh của trường THPT Dương Tự Minh, giáo viên và học sinh của trường
THPT Định Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong thời gian thực nghiệm và
hoàn thành luận văn.
Tập thể lớp cao học LL&PP dạy học bộ mơn Vật lí K25, những người
thân, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ và tiếp thêm động
lực để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, xong do thời gian và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót.
Tơi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của quý
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp, để luận văn của tơi được hồn thiện hơn, có thể
làm tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Mai Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
VẬT LÍ GẮN VỚI GD BVMT ......................................................................... 4
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 4
1.1.1. Vai trị của mơi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường................ 4
1.1.2. Nhận thức chung về GD BVMT ............................................................... 5
1.1.3. Vấn đề GDMT gắn với dạy học mơn Vật lí nói chung, và gắn với
chương “Các Định luật bảo tồn” nói riêng ........................................................ 7
1.2. Sự cần thiết phải đưa GDMT vào nội dung giảng dạy nói chung và
giảng dạy mơn Vật lí nói riêng ............................................................................ 8
1.2.1. Một số kiến thức vật lí gắn với mơi trường ............................................... 8
1.2.2. Chuyển hố năng lượng và bảo tồn ....................................................... 10

iii


1.3. Một số biện pháp dạy học mơn vật lí gắn với giáo dục bảo vệ môi
trường nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh. ...................... 11
1.3.1. Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực

của HS trong hoạt động học tập. ....................................................................... 11
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập của HS ............................. 11
1.3.3. Dạy học vật lí theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh .............. 12
1.3.4. Các hình thức dạy học vật lý gắn với GDMT ........................................ 13
1.3.5. Gắn các nội dung bảo vệ mơi trường trong dạy học các kiến thức
vật lí ở trường PT ............................................................................................... 13
1.3.6. Khảo sát thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường theo quan điểm
dạy học Vật lí gắn với giáo dục bảo vệ mơi trường .......................................... 15
Kết luận chương 1.............................................................................................. 20
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” GẮN VỚI GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT ...................... 21
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương “Các Định luật bảo tồn” (Vật
lí 10) theo quan điểm gắn với giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh ......... 21
2.1.1. Theo chương trình SGK hiện hành.......................................................... 21
2.1.2. Theo chương trình mơn Vật lí mới ban hành .......................................... 24
2.2. Tổ chức dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo toàn” gắn
với giáo dục bảo vệ mơi trường ......................................................................... 27
2.2.1. Xây dựng tiến trình dạy học kiến thức vật lí gắn với GD BVMT
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh ................................... 27
2.2.2. Tổ chức dạy học kiến thức mới về “Các Định luật bảo toàn” gắn
với giáo dục bảo vệ môi trường ......................................................................... 30
Kết luận chương 2.............................................................................................. 50
iv


Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 51
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 51
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................ 51
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 51

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................ 51
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 51
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 52
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm................................................................. 52
3.3.1. Công tác chuẩn bị thực nghiệm sư phạm ................................................ 52
3.3.2. Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................ 53
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch ..................................................... 53
3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ................................................. 54
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................ 55
3.4.1. Các bài thực nghiệm ................................................................................ 55
3.4.2. Giáo viên cộng tác ................................................................................... 55
3.4.3. Diễn biến tiến trình dạy học .................................................................... 55
3.5. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 57
3.5.1. Yêu cầu .................................................................................................... 57
3.5.2. Đánh giá kết quả ...................................................................................... 58
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm .................................................. 61
Kết luận chương 3.............................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 66
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ


1.

BT

Bài tập

2.

BVMT

Bảo vệ môi trường

3.

CNTT

Công nghệ thông tin

4.

ĐC

Đối chứng

5.

ĐHSPTN

Đại học Sư phạm Thái Nguyên


6.

DHTH

Dạy học tích hợp

7.

ĐLBT

Định luật bảo tồn

8.

GD

Giáo dục

9.

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ mơi trường

10.

GDPT

Giáo dục phổ thông


11.

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

12.

GV

Giáo viên

13.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14.

GVGD

Giáo viên giảng dạy

15.

HS

Học sinh


16.

KN

Khái niệm

17.

MT

Môi trường

18.

NCKH

Nghiên cứu khoa học

19.

PHGQVĐ

Phát hiện giải quyết vấn đề

20.

DH

Dạy học


21.

PT

Phổ thông

22.

SGK

Sách giáo khoa

23.

THPT

Trung học phổ thông

24.

TN

Thực nghiệm

25.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


26.

VD

Ví dụ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Số liệu về chất lượng học tập mơn vật lí của hs lớp TN và ĐC .... 52

Bảng 3.2:

Lịch giảng dạy ở các lớp thực nghiệm sư phạm các lớp đã chọn....... 53

Bảng 3.3.

Kết quả điểm kiểm tra.................................................................... 58

Bảng 3.4.

Xếp loại điểm kiểm tra .................................................................. 58

Bảng 3.5:


Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra ......................................... 59

Bảng 3.6:

Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra .................. 60

Bảng 3.7:

Bảng tổng hợp các tham số thống kê ............................................. 60

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 2.1:

Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .................................................. 22

Hình 2.2:

Ảnh lũ quét tại Lai Châu ............................................................. 30

Hình 2.3:

Ảnh lũ quét tại Hà Giang ............................................................. 30

Hình 2.4.

Tạo ra điện năng nhờ sức gió ...................................................... 36


Hình 2.5.

Tạo ra điện năng nhờ sức nước ................................................... 37

Hình 2.6:

Một số hình ảnh minh họa cho bài học ....................................... 39

Đồ thị 3.1:

Đồ thị biểu diễn chất lượng học tập của lớp TN và lớp ĐC
trước TNSP .................................................................................. 53

Đồ thị 3.2:

Xếp loại điểm kiểm tra ................................................................ 59

Đồ thị 3.3:

Phân phối tần suất điểm kiểm tra ................................................ 59

Đồ thị 3.4:

Phân phối tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra.......................... 60

vi


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thế giới đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn là: Dân số, lương
thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. 5 cuộc khủng hoảng này đều liên
quan chặt chẽ với môi trường và làm cho chất lượng cuộc sống của con người
có nguy cơ suy giảm. Nguyên nhân gây nên các cuộc khủng hoảng là do sự
bùng nổ dân số và các yếu tố phát sinh từ sự gia tăng dân số.
Do đó, việc bảo vệ môi trường là vô cùng cấp thiết, vì mơi trường có tầm
quan trọng rất lớn đối với đời sống của con người. Khái niệm môi trường: Môi
trường có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường vừa là không gian sống của con người vừa là nguồn cung cấp tài
nguyên thiên nhiên để con người khai thác sử dụng, bên cạnh đó mơi trường
cịn bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài (ví dụ như
tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực
tím từ năng lượng mặt trời) ... Sự nâng cao chất lượng mơi trường hay suy thối
chất lượng mơi trường có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người [12].
Môn Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, gắn liền với đời sống của con
người, mơn Vật lí cịn giúp cho chúng ta có thể giải thích được rất nhiều các hiện
tượng tự nhiên như: Lũ lụt, sói mịn, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên năng lượng… Do
đó, bảo vệ môi trường cần được lồng ghép vào các bài học Vật lí ở THPT, nhất là
kiến thức về chương “Các Định luật bảo tồn” trong Vật lí 10 THPT.
Cũng theo dự thảo chương trình GDPT mơn Vật lí (19/1/2018) Bộ GD
đã đưa phần kiến thức “Vật lí với giáo dục bảo vệ mơi trường” vào chương
trình Vật lí lớp 10. Đã chứng tỏ rằng vấn đề BVMT là vô cùng quan trọng và
rất cấp thiết, nó mang tính tồn cầu. Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi
rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức, cá
nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi
trường, có quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường". [2]
1



Cho đến nay cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến kiến thức
về chương “Các Định luật bảo toàn” như: Nguyễn Thị Mai - Tổ chức dạy học
dự án một số kiến thức chương “Các Định luật bảo tồn” - Vật lí lớp 10 cơ bản
(Luận văn thạc sĩ - ĐHSPTN - Năm 2011), Nguyễn Xuân Thái - Tổ chức dạy
học chương “Các Định luật bảo toàn” ( Vật lí 10) Với sự hỗ trợ của phần mền
dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
(Luận văn thạc sĩ - ĐHSPTN - Năm 2014), Nguyễn Thanh Mai - Vận dụng
một số kĩ thuật dạy học tích cực trong thiết kế tiến trình dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề chương “Các định luật bảo tồn” (Vật lí 10) nhằm phát huy
tính tích cực của người học . (Luận văn thạc sĩ - ĐHSPTN - Năm 2015)… Các
công trình nghiên cứu trên đã có những thành cơng nhất định trong việc phát
triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
vấn đề Tổ chức dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo tồn” gắn với
giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh lớp 10 THPT.
Xuất phát từ thực tế trên, đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: Tổ
chức dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo toàn” gắn với giáo dục
bảo vệ mơi trường cho học sinh lớp 10 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học chương “Các Định luật bảo tồn” gắn với các vấn đề
thực tế về mơi trường, nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học kiến thức vật lí gắn với giáo dục
bảo vệ môi trường, và tổ chức tốt hoạt động dạy học theo tiến trình này thì sự
hứng thú và tính tích cực trong học tập của học sinh tăng lên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung, chương trình chương “Các Định luật bảo tồn” vật lí 10
THPT- trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Thiết kế phương án dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo
tồn” gắn với giáo dục bảo vệ mơi trường.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các
phương án dạy học đã thiết kế.
- Kết luận: Đánh giá hiệu quả tích cực của phương án dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các kiến thức về môi trường và Bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu các biện pháp BVMT
- Nghiên cứu chương trình GDPT mơn Vật lí mới và các kiến thức về
“Các Định luật bảo tồn” gắn với giáo dục bảo vệ mơi trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Đóng góp của luận văn
- Xây dựng được một số tiến trình dạy học kiến thức vật lí gắn với giáo dục
bảo vệ mơi trường, các tiến trình này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
dạy mơn Vật lí nói riêng và các mơn học khác trong chương trình THPT.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục BVMT khi dạy học mơn Vật lí ở
trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Tổ chức dạy học một số kiến thức về “Các Định luật bảo
toàn” gắn với GD BVMT cho HS lớp 10 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
3



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC VẬT LÍ
GẮN VỚI GD BVMT
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vai trị của mơi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
* Tầm quan trọng của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật.
- Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Con
người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và
tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết cho
mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không
gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước.
* Những vấn đề về môi trường
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là
vấn đề quan tâm chung của tồn nhân loại. Do đó, người ta coi vấn đề môi
trường là một trong các “vấn đề tồn cầu”.
Ngun nhân gây ra ơ nhiễm mơi trường đã được xác định chủ yếu là do
các hoạt động của con người như: Phá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao
thông vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh…
Sự ô nhiễm mơi trường có thể gây ra những hậu quả to lớn đến chất
lượng môi trường sống của chúng ta, làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên, gây
ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, làm biến đổi khí hậu…

4


Sự tăng nhiệt độ trái đất đáng kể trong những năm vừa qua đang làm cho
thế giới không an tâm. Biến đổi khí hậu trên thế giới dẫn đến thiên tai, động
đất, sóng thần, lũ lụt ngày càng xuất hiện với mật độ nhiều và nặng hơn.
Thiên nhiên ban tặng cho con người nhiều thứ, vậy mà ta không biết giữ
gìn và bảo vệ nó. Để giờ đây, khi mơi trường đang dần bị xuống cấp, xuất hiện
nhiều loại “bệnh lạ” hơn, con người mới nhận thấy được tầm quan trọng của
môi trường. [7]
* Sự cần thiết phải BVMT
Bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn
đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công
nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động
đến mơi trường. Vậy thì chúng ta cần “làm gì để bảo vệ mơi trường và chống
biến đổi khí hậu?”.[7]
1.1.2. Nhận thức chung về GD BVMT
* Giáo dục BVMT trên thế giới
Từ đầu những năm 1960, những dấu hiệu cho thấy sự phát triển ngày càng
tăng của nạn suy thối mơi trường sống ngày càng được thể hiện rõ ràng hơn, con
người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với mơi
trường sống. Kể từ đó nhiều hội nghị cấp cao của Liên Hợp quốc về giáo dục
BVMT đã diễn ra. Điển hình là: Hội nghị của Liên Hợp quốc về Con người và
Môi trường tổ chức tại thủ đô Stockholm của Thuỵ Điển từ ngày 5 - 6/6/1972 là
kết quả của những nhận thức mới này, là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực
chung của toàn thể nhân loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và
UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục môi
trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về những mối

quan hệ mật thiết giữa chất lượng môi trường với quá trình cung ứng liên tục

5


các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt được
những mối nguy cơ về môi trường ở các địa phương cũng như trên tồn thế
giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ và động cơ
này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ. Do đó, giáo
dục mơi trường là một phương tiện không thể thiếu để giúp mọi người hiểu
biết về môi trường”.[10]
Tháng 6/ 1992, tại Brazin LHQ đã đã tổ chức hội nghị thượng đỉnh Trái
đất về MT và phát triển với sự tham gia đông đảo của hơn 1000 đại biểu của
178 quốc gia, có 116 nguyên thủ các quốc gia. Hội nghị đã thảo luận trên phạm
vi rộng các vấn đề về MT. Hội nghị đã nhất trí cao nội dung sự phát triển, giáo
dục và mơi trường phải là một bộ phận thống nhất của quá trình học tập ở cả
hai dạng chính thức và khơng chính thức. Và một dự kiến được đưa ra là mọi
chính phủ phải nỗ lực phấn đấu để cập nhật hóa hoặc chuẩn bị các chiến lược
nhằm mục đích kết hợp môi trường và phát triển thành vấn đề trung tâm để đưa
vào tất cả các cấp giáo dục.
* Giáo dục BVMT ở Việt Nam:
Theo dự thảo chương trình GDPT mơn Vật lí (19/1/2018) Bộ GD đã đưa
phần kiến thức “Vật lí với GD bảo vệ mơi trường” vào chương trình Vật lí lớp
10. Đã chứng tỏ rằng vấn đề BVMT là vơ cùng quan trọng và rất cấp thiết.
Vì đó mà hàng loạt các Nghị định, Quyết định, luật BVMT đã ra đời như:
Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15/11/2004 của bộ chính trị về tăng
cường cơng tác BVMT trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Quyết định 1363/QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Quyết định số 256/2003/QĐ - TTg ngày 02/12/2003 của thủ tướng chính

phủ về việc phê duyệt chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
Luật BVMT số 52/2005/QH11 Hà Nội.

6


Như vậy, việc GD BVMT cần được triển khai sâu rộng tới từng cấp học,
bậc học, tới từng đối tượng học sinh, giáo viên trong tất cả các nhà trường.
Cũng như trong tất cả các cơ sở GD và mọi tầng lớp nhân dân trong đời sống
xã hội của chúng ta. Nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
mơi trường và có ý thức trong vấn đề bảo vệ môi trường.
1.1.3. Vấn đề GDMT gắn với dạy học mơn Vật lí nói chung, và gắn với
chương “Các Định luật bảo tồn” nói riêng
Vấn đề GD BVMT trong dạy học vật lí đã có khơng ít những cơng trình
nghiên cứu của các tác giả ở nhiều góc độ khác nhau:
- Bộ GD & ĐT với cuốn “Giáo dục BVMT trong mơn vật lí THPT” Nhà
xuất bản Hà Nội - 2012.
- Lê Thông, Nguyễn Hữu Dũng trong cuốn “Dân số, môi trường và tài
nguyên” Nhà xuất bản GD - 2000.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức trong
cuốn “GDMT qua mơn vật lí ở trường phổ thông” Nhà xuất bản Hà Nội - 2003.
- Tác giả Nguyễn Đình Khoa trong cuốn “Mơi trường sống và con
người” Nhà xuất bản Hà Nội - 1987.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên là hết sức to lớn, được đề cập ở
phạm vi rộng và bao quát. Những vấn đề đó HS chưa thể hiểu và nhận thức
hết được những ảnh hưởng nghiêm trọng và nặng nề của vấn nạn môi trường
hiện nay.
Từ những phân tích nêu trên và căn cứ vào kinh nghiệm giảng dạy
trực tiếp mơn vật lí ở trường PT, tơi nhận thấy phải cần thiết phải trang bị

cho HS các kiến thức cơ bản về mơi trường như: Vai trị của MT đối với
đời sống con người, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng MT sống và
biến đổi khí hậu, việc khai thác, sử dụng nguồn năng lượng hợp lí, tái tạo
nguồn năng lượng…
7


1.2. Sự cần thiết phải đưa GDMT vào nội dung giảng dạy nói chung và
giảng dạy mơn Vật lí nói riêng
- Ở bậc THPT, việc GDMT phải được coi là một nội dung quan trọng,
chính thống và có hệ thống, có chất lượng tốt và hiệu quả cao. Có thể lồng ghép
vào các bài học, môn học, cách thức đưa vào chương trình và phương thức đào tạo
phải thu được kết quả xứng với tầm quan trọng của vấn đề. Giúp các em lĩnh hội
kiến thức, kĩ năng cũng như tự bản thân các em xác định thái độ đúng đắn khi đối
xử với môi trường, với thiên nhiên như chính ngơi nhà của các em. [10]
- Đối với mơn vật lí nói riêng, việc đưa kiến thức GB BVMT lồng ghép
vào trong các tiết dạy, bài dạy là vô cùng hữu ích và mang tính hiệu quả cao
trong hoạt động giáo dục học sinh. Các em không chỉ được học kiến thức mơn
vật lí mà cịn được giáo dục kiến thức về lĩnh vực khác. Tất cả các hiện tượng
diễn ra trong tự nhiên đều liên quan đến vật lí. Do vậy, tùy vào nội dung của
bài học mà người giáo viên có thể vận dụng linh hoạt việc tích hợp với GD
BVMT sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả cao.
- Giáo dục BVMT còn là biện pháp trang bị cho người học:
+ Ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất.
+ Khả năng cảm thụ, có đạo lí mơi trường
+ Hình thành nhân cách trên đạo lí mơi trường.
+ Có hiểu biết cơ bản về mơi trường và có cách giải quyết các vấn đề về
môi trường.
1.2.1. Một số kiến thức vật lí gắn với mơi trường
1.2.1.1. Một số khái niệm mơi trường gắn với kiến thức vật lí

+) "Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." [18]
+) Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế xã
hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng. [16]

8


1.2.1.2. Năng lượng, các dạng năng lượng
* Năng lượng là gì?
- Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lượng là độ đo định lượng
chung cho mọi dạng vận động khác nhau của vật chất”.
- Theo Từ điển tiếng Việt và Từ điển vật lý phổ thông: “Năng lượng là
đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng sinh công của một vật”.
* Các dạng năng lượng.
- Năng lượng có ở khắp nơi, biến đổi từ dạng này sang dạng khác khi
chịu tác động. Cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào rất nhiều dạng biến đổi
năng lượng.
- Có nhiều dạng năng lượng như: động năng, nhiệt năng, thế năng, cơ
năng… nhưng tất cả chúng chỉ thuộc 2 loại chính:
+ Năng lượng dự trữ (thế năng): Bao gồm năng lượng hóa học, năng
lượng trọng trường, cơ năng, điện năng và năng lượng hạt nhân.
+ Năng lượng hoạt động (động năng): Bao gồm quang năng, điện năng,
âm năng, nhiệt năng, và năng lượng chuyển động.[11]
+) Năng lượng tái tạo là gì?
Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh về cơ bản được hiểu là loại
năng lượng có nguồn lực liên tục, có thể tái sử dụng vơ hạn lần theo chuẩn
mực hiện tại như năng lượng mặt trời, gió, mưa, thủy triều, sóng, nhiên liệu
sinh học,...

Hiện nay, có khoảng 16% lượng điện tiêu thụ trên tồn cầu có nguồn
gốc từ các nguồn năng lượng tái tạo, trong đó có 10% từ các nguồn sinh khối
truyền thống, 3,4% từ thủy điện, 3% từ các nguồn năng lượng tái tạo mới
nhưng gió, mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học,... Con số này đang phát
triển nhanh chóng và ngày một tăng cao hơn. Cụ thể, trên thế giới có 30
quốc gia trên thế giới đã sử dụng năng lượng tái tạo và cung cấp hơn 20%
nhu cầu năng lượng cho họ.

9


+) Các nguồn năng lượng tái tạo ở Việt Nam (Bỏ hình 1.1)
Nhờ điều kiện địa lý khá thuận lợi nên việc phát triển các nguồn năng
lượng tái tạo ở Việt Nam là khá tiềm năng. Cụ thể, hiện tại nước ta đã khai thác
và nhận diện được nhiều nguồn năng lượng tái tạo như:
- Thủy điện: Với hệ thống sơng ngịi dày đặc, nước ta có tiềm năng về
thủy điện khá lớn. Tuy nhiên do lưu lượng sông nhỏ nên ngành năng lượng tái
tạo phát triển chủ yếu là dạng thủy điện nhỏ. Đây cũng là dạng năng lượng
được đánh giá là khả thi nhất về mặt kinh tế - tài chính. Ở nước ta hiện nay có
hơn 1000 điểm được xác định có tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ, quy mô từ
100 kW tới 30MW.
- Năng lượng gió: Là một trong những quốc gia được đánh giá là có
tiềm năng phát triển năng lượng gió, nhưng hiện tại số liệu về tình trạng khai
thác năng lượng gió của Việt Nam vẫn khá thấp.
- Năng lượng sinh khối: Phát triển mạnh trong vài năm trở lại đây, năng
lượng sinh khối là một trong những nguồn năng lượng tái tạo đa dạng với nhiều
dạng như: Viên nén gỗ, các sản phẩm phụ của ngành lâm nghiệp như mùn cưa,
chất thải nơng nghiệp như rơm, bã cây,... Trung bình hàng năm tại Việt Nam,
nguồn năng lượng này tương đương với khoảng 43-46 triệu TOE.
- Năng lượng mặt trời: Sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam nằm

trong khoảng 80 - 230 vĩ độ Bắc thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với
số giờ nắng trung bình khoảng 2000 đến 2500 giờ/năm, tổng năng lượng bức xạ
mặt trời trung bình khoảng 150 Kcal/cm2/năm, tiềm năng lý thuyết được đánh
giá khoảng 43.9 tỷ TOE/năm. [14]
1.2.2. Chuyển hoá năng lượng và bảo toàn
Trong tự nhiên, mọi vật đều mang năng lượng, chúng có thể được tồn tại
dưới dạng năng lượng dự trữ hay năng lượng hoạt động. Khi các vật tương tác
với nhau thì giữa chúng có thể có sự trao đổi và chuyến hóa năng lượng.

10


Một số ví dụ chứng minh cho sự chuyển hóa của năng lượng:
- Nếu thả một hòn bi từ trên cao xuống một cái chén thì năng lượng của
hịn bi là thế năng hấp dẫn, rơi vào chén và chuyển động quanh thành chén
là động năng, đồng thời phát ra tiếng động là âm năng. Ngồi ra bi cịn ma sát
với thành chén tạo ra nhiệt năng, vậy ta có thể thấy từ một dạng năng lượng là
thế năng đã bị chuyển hóa thành ba dạng năng lượng như đã nêu ở trên.
- Ta thấy rằng khi đun một ấm nước thì nhiệt năng của cái bếp đã chuyển
hóa thành động năng cho các phân tử nước bốc hơi lên bề mặt chất lỏng.
- Một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
+ Các biện pháp về quản lí
+ Các biện pháp về tuyên truyền giáo dục.
+ Các biện pháp về công nghệ và kĩ thuật. [13]
1.3. Một số biện pháp dạy học mơn vật lí gắn với giáo dục bảo vệ môi
trường nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.
1.3.1. Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực
của HS trong hoạt động học tập.
Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm là một quan điểm DH chi
phối cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá

hiệu quả DH. Việc xác định người học làm trung tâm ở đây phải được hiểu
là dạy học hướng vào người học, tập trung mọi điều kiện tốt nhất cho người
học được học, được phát triển. Do vậy, mọi nỗ lực của người dạy là vì
người học, cho người học, việc chuẩn bị điều kiện DH tốt nhất cũng cho
người học có điều kiện nhật thức tốt nhất có thể.
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập của HS
Tính tích cực trong học tập của HS được biểu hiện ở sự nỗ lực của
hoạt động nhận thức, nhằm đạt được mục đích đặt ra ở mức độ cao.
11


GV muốn phát hiện được HS có tích cực học tập khơng, cần dựa vào
những biểu hiện sau đây:
+ Có chú ý học tập khơng
+ Có hăng hái tham gia các hoạt động học tập khơng
+ Có hồn thành nhiệm vụ được giao khơng
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã được học khơng
+ Có hiểu bài học khơng
+ Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế khơng
+ Có hứng thú trong học tập khơng
+ Có ý chí, quyết tâm vượt khó trong học tập khơng…
1.3.3. Dạy học vật lí theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
Dạy học vật lí theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh có thể
coi là phương pháp DH lấy HS làm trung tâm, là việc HS học tập thông qua
trải nghiệm, tương tác và rút kinh nghiệm. GV tạo cơ hội cho HS thực hành,
trao đổi, thảo luận và suy nghĩ để học tập một cách có hiệu quả. HS cùng
nhau làm việc, cùng nhau học tập là một đặc điểm quan trọng của DH lấy
HS làm trung tâm.
* Những hoạt động DH phát huy tính tích cực của hs:
+) Đàm thoại khi giảng bài

+) Đặt ra những câu hỏi gợi mở, góp ý nhằm khuyến khích HS suy nghĩ
tích cực trong học tập.
+) Thực hành
+) Hoạt động nhóm, thảo luận.
* Vai trị của GV khi tổ chức DH phát huy tính tích cực của HS.
- Trước đây: GV là người truyền đạt kiến thức cho HS, đó là nguồn
thơng tin chủ yếu đến với HS.
- Ngày nay: GV ngoài việc truyền thụ kiến thức cho HS, còn là người tổ
chức, hướng dẫn cho HS thu nhận thơng tin và tích cực tiếp thu kiến thức.

12


Như vậy: DH phát huy tính tích cực của HS là phù hợp với bản chất của
hoạt động nhận thức vì:
+) Học tập phát huy tính tích cực của HS có hiệu quả hơn khi HS được
hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với bạn học.
+) Đòi hỏi GV phải suy nghĩ, thiết kế những hoạt động cũng như sử dụng
phương pháp phù hợp với từng nội dung kiến thức trong bài học.
1.3.4. Các hình thức dạy học vật lý gắn với GDMT
1.3.4.1. Hình thức 1:Thơng qua dạy học các bộ mơn ở trường phổ thơng.
Dạng 1: (Hình thức lồng ghép) Nội dung chủ yếu của bài học, hoặc có
nội dung trùng hợp với nội dung mơi trường.
Dạng 2: (Hình thức liên hệ) Một số nội dung của bài học có liên quan
đến nội dung GDMT song khơng nêu rõ trong SGK.
1.3.4.2. Hình thức 2: GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập.
Theo tác giả NguyễnVăn Khải: Các hoạt động độc lập này hoàn toàn phù
hợp với các hình thức tổ chức dạy học bộ mơn: tham quan, ngoại khóa…. Nội
dung của các hoạt động này chủ yếu là nội dung môn học, các nội dung GDMT
sẽ được tích hợp vào các hoạt động chung. Tuy nhiên, vì đây là các hoạt động

ngoài giờ lên lớp, gắn với thực tế môi trường sống, môi trường lao động sản
xuất nên có nhiều điều kiện tích hợp sâu sắc với các nội dung GDMT. Song, do
thực tế kế hoạch dạy học hiện nay còn rất chặt chẽ, nên GV phải nghiên cứu
lựa chọn chủ đề phù hợp và có kế hoạch sớm để nhà trường tạo điều kiện triển
khai thực hiện. [8]
1.3.5. Gắn các nội dung bảo vệ môi trường trong dạy học các kiến thức vật lí
ở trường PT
Ở bậc THPT, mỗi mơn học có vị trí, vai trị khác nhau trong vấn đề
GDMT. Nhiều mơn học có những thuận lợi do đối tượng là bộ môn liên quan
nhiều đến kiến thức về mơi trường sinh thái như: Hóa học, sinh học, địa lí,
13


công nghệ, GDCD…Tuy nhiên, một số bài học môn Vật lí cũng có thể đưa
kiến thức về GD BVMT vào nội dung bài học. Để làm được, GV phải chuẩn bị
những hiểu biết về MT, hiểu sâu kiến thức bộ mơn.
1.3.5.1. Gắn GDMT vào bộ mơn Vật lí
A. Mục tiêu:
- Kiến thức: Có hiểu biết cơ bản về MT và các vấn đề liên quan
- Kĩ năng: Xác định và giải quyết các vấn đề về MT
- Thái độ: Nhận thức được giá trị của MT, có ý thức quan tâm, có động
cơ tham gia bảo vệ và cải thiện MT.
- Định hướng phát triển năng lực cho học sinh: Năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác nhóm, năng lực tư duy sáng tạo.
B. Một số định hướng nội dung GDMT khi dạy học vật lí ở trường THPT.
- Khai thác từ nội dung môn học
- Gắn kết nội dung của các môn học khác.
C. Để định hướng cho việc gắn kiến thức vật lý với GD BVMT sao cho
phù hợp, có thể nêu lên một số vấn đề về MT đang được quan tâm hiện nay có
liên quan trực tiếp tới các q trình vật lí.

- Tài nguyên rừng bị suy giảm:
* Vai trò của rừng đối với đời sống con người:
+ Rừng đa dạng động thực vật
+ Cung cấp lâm sản thơ
+ Điều hịa lượng nước trên mặt đất
+ Rừng là “lá phổi xanh”
+ Rừng chống sói mịn đất.
Dưới góc độ khoa học Vật lí, có thể nêu lên q trình vật lí như sau:
Hiện tượng mao dẫn của nước, quá trình quang hợp, thế năng, động năng của
dịng chảy của nước tạo ra sự sói mòn đất.
14


- Suy thối và ơ nhiễm đất
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lí.
- Ơ nhiễm nước: Vai trị của nước, các q trình lí hóa khi nước bị ơ
nhiễm, các biện pháp bảo vệ nước.
- Ơ nhiễm khơng khí: Khí quyển, tầng ơ zơn, chất phóng xạ, hóa chất.
- Ơ nhiễm tiếng ồn: Các nguồn gây ô nhiễm là tiếng máy bay, xe cộ
karaoke quá giới hạn cho phép (L≥ 80 dB).[6]
1.3.5.2. Xây dựng tiến trình dạy học gắn kiến thức vật lí với BVMT
Gồm các bức cơ bản sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học.
Nghiên cứu chương trình, SGK để xây dựng mục tiêu dạy học, từ đó
hình thành các năng lực cho HS.
Bước 2: Nghiên cứu nội dung dạy học để xác định các nội dung cần gắn kết
Bước 3: Lập tiến trình xây dựng kiến thức có gắn với thực tiễn GDMT.
Bước 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể (Lập kế hoạch dạy học)
1.3.6. Khảo sát thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường theo quan điểm dạy
học Vật lí gắn với giáo dục bảo vệ mơi trường

Trong q trình dạy học vật lí, tơi chắc rằng các giáo viên đã đề cập
đến các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này cịn
chưa thường xun, đơi khi cịn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời
sống thực tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là mơn khoa học mang tính thực
tiễn cao, chúng ta hồn tồn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần
gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích
óc tị mị, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc
biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo
vệ mơi trường.
15


×