Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.38 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Quốc
Huy Lớp: 22QLXD22
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng
thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình”.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Quốc Huy

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình gia
đình thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp, tác giả đã hoàn thành được luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý xây dựng vớiđề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác
quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình”.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Đức Tiến đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như thực tiễn
trong việc nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế CTXD. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của bạn
bè, thầy, cơ giáo và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày … tháng … năm


2016 Tác giả

Nguyễn Quốc Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 1

2.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................... 2

3.

CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................... 2

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............................................................. 2

5.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC........................................................................................ 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ................................ 3
1.1


Tổng quan về chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng........................................ 3

1.1.1 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.............................................................. 3
1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình......8
1.2

Vai trị của cơng tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây

dựng 9
1.2.1 Quản lý chất lượng thiết kế.................................................................................. 9
1.2.2 Vai trò của công tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng 10
1.3

Vài nét về tình hình thiết kế tại tỉnh Ninh Bình.................................................. 12

CHƯƠNG 2. .CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ.................................................................................................................... 14
2.1

Chất lượng trong công tác thiết kế..................................................................... 14

2.2

Cơ sở pháp lý và các quy định trong quản lý chất lượng thiết kế.......................15

2.2.1 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thiết kế.................................................... 15
2.2.2 Yêu cầu về quản lý chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng cơng
trình.............................................................................................................................. 17

2.2.3 Nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình.............................................................. 19


2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế.......................................... 20

2.3.1 Các bước thiết kế cơng trình thủy lợi................................................................. 20
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình.........31
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NINH BÌNH 35
3.1

Thực trạng quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng

Ninh Bình..................................................................................................................... 35
3.1.1 Giới thiệu chung về cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.....................35
3.1.2 Cơ cấu tổ chức cơng ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình............................36
3.1.3 Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của cơng ty Cổ phân tư vấn xây
dựng Ninh Bình........................................................................................................... 39
3.1.4 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế tại cơng ty Cổ phần tư vấn xây
dựng Ninh Bình........................................................................................................... 41
3.2

Một số giải pháp hồn thiện quy trình quản lý chất lượng công tác thiết kế tại

công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình............................................................... 52
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và vật tư.................................................. 52
3.2.2 Tăng cường cơng tác quảng bá thương hiệu....................................................... 54
3.3


Xây dựng quy trình quản lý chất lượng công tác thiết kế tại công ty Cổ phần tư

vấn xây dựng Ninh Bình.............................................................................................. 55
3.3.1 Mục đích............................................................................................................ 55
3.3.2 Phạm vi áp dụng................................................................................................. 55
3.3.3 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 61
1. Kết luận.................................................................................................................... 61
2. Kiến nghị.................................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 63


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng.......4
Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng...........................................................................9
Hình 2.1: Các bước thiết kế xây dựng cơng trình....................................................21
Hình 3.1 – Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình........37
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình quản lý chất lượng thiết kế.............................................56


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấ thiết kế..........................15
Bảng 3.1: Thực trạng nhân lực của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình . 41
Bảng 3.2: Thực trạng vật tư của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.......42


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
CĐT
CLCT


: Chất lượng cơng trình

CLCTXD

: Chất lượng cơng trình xây dựng

CNDA

: Chủ nhiệm dự án

CNTK

: Chủ nhiệm thiết kế

CP
CTTL
CTXD

: Chính phủ
: Cơng trình thủy lợi
: Cơng trình xây dựng

DT

: Dự tốn

HĐKP

: Hành động khắc phục


HĐPN

: Hành động phịng ngừa

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KPH
LDA

PL

: Không phù hợp
: Lập dự án
: Nghị định
: Pháp luật

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

QĐĐT

: Quyết định đầu tư


QLCL
TDT

: Chủ đầu tư

: Quả lý chất lượng
: Tổng dự toán


TKCS
TKBVTC

: Thiết kế cơ sở
: Thiết kế bản vẽ thi công

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TM

: Thuyết minh

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDT

: Tổng dự toán

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đến công tác phát triển cơsở hạ tầng, những sự quan tâm đó nếu hạ tầng phát triển thì
sẽ kích thích nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, để việc đầu tư phát triển hạ tầng phù
hợp với quy hoạch chung, đảm bảo hiệu quả và bền vững thì xuyên suốt quá trình từ
bước quy hoạch, lập dự án, thiết kế, giám sát, quản lý dự án đến bước quyết tốn cơng
trình phải được quản lý chặt chẽ. Một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của
việc đầu tư không hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng là quản lý chặt chẽ công tác tư
vấn quy hoạch, lập dự án, thiết kế, giám sát, quản lý dự án mà đặc biệt là trong việc
xây dựng các cơng trình thuỷ lợi và đê điều. Đây là loại cơng trình có mức đầu tư lớn,
ảnh hưởng trực tiếp gây ảnh hưởng đến đời sống và ổn định cho việc sản xuất của
nơng thơn, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Bởi vì sảm phẩm của một đơn vị
tư vấn trong lĩnh vực xây dựng là sản phẩm mang tính dây truyền, sản phẩm của
trí tuệ, không cho phép sản phẩm nào được kém chất lượng. Nếu trong công đoạn
này giải pháp được đưa ra không tốt sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm kém chất lượng,
gây ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị tư vấn và đặc biệt là ảnh hưởng đến hiệu quả và
chất lượng cơng trình xây dựng.
Hiện nay, trên thực tế hầu hết các đơn vị tư vấn xây dựng nói chung và đơn vị tư vấn

trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn nói riêng đang tập trung, chú trọng
vào tìm kiếm việc làm, nâng cao doanh thu của đơn vị song trong xu hướng tồn cầu
hố nền kinh tế thế giới ngày nay, để một doanh nghiệp tìm được cho mình một chỗ
đứng trên thị trường trong nước cũng như từng bước một mở rộng thị trường ra thế
giới, đáp ứng với yêu cầu là một đơn vị tư vấn đạt tiêu chuẩn thì việc đưa ra các giải
pháp trong giai đoạn thiết kế nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành, đồng thời
thoả mãn các yêu cầu của Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án về chất lượng dịch vụ tư
vấn xây dựng cũng như các yêu cầu luật định là điều vô cùng quan trọng.

1


Sự hội tụ của cơ sở lý luận khoa học và tính cấp thiết do yêu cầu thực tiễn đặt ra chính
là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý
chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình".

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Nêu được vai trò của chất lượng thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại cơng
ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan
- Phương pháp thu thập phân tích tài liệu
- Phương pháp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này giới hạn nghiên cứu trong lĩnh vực các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn:

lập dự án, thiết kế và giám sát dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế tại công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng Ninh Bình.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ
1.1 Tổng quan về chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng
1.1.1 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
1.1.1.1 Cơng trình xây dựng.
Khái niệm:
Theo [1] Luật xây dựng, số 50/2014/QH13 ngày 18, tháng 06, năm 2014.
Cơng trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình xây
dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, năng lượng và
các cơng trình khác.
Đặc điểm:
- CTXD có quy mơ, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây
lắp kéo dài.
- CTXD cố định tại nơi sản xuất, phương tiện thi công, người lao động, …phải
di chuyển đến địa điểm xây dựng.
1.1.1.2 Chất lượng cơng trình xây dựng.
(Theo [10] PGS.TS. Trần Chủng(2009)- Trưởng ban chất lượng tổng hội xây dựng
Việt Nam. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng. Chuyên đề 5. Chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình).
Chất lượng cơng trình xây dựng là những u cầu về an tồn, bền vững, kỹ thuật và

mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.


Đảm bảo

Phù hợp

- An toàn
CLCTXD

=

- Bền vững

- Quy chuẩn
+

- Tiêu chuẩn

- Kỹ thuật

- Quy phạm PL

- Mỹ thuật

- Hợp đồng

Hình 1.1- Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng cơng trình được mơ tả trên hình

(Hình1.1), chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã
hội và kinh tế.
Xuất phát từ sơ đồ này, việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với
nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng)
do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia
và quá trình đầu tư xây dựng phải có nghĩa vụ kiểm sốt.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất
lượng cơng trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: cơng năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian
phục vụ của cơng trình). Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể và cần
được hiểu khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm
xây dựng mà cịn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:
- Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý
tưởng về xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất
lượng thiết kế...


- Chất lượng cơng trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu,cấukiện, chấtlượng củacôngviệcxây dựng riênglẻ, củacácbộphận, hạng
mục cơng trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình hình thành và thực
hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công
nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
cơng trình mà cịn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ cơng nhân,
kỹ sư xây dựng.

- Tính thời gian khơng chỉthể hiện ở thời hạn cơng trình đã xây dựng có thể phục
vụ mà cịn ở thời hạn phải xây dựng và hồn thành, đưa cơng trình vào khai thác, sử
dụng.
- Tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn cơng trình chủ đầu tư phải chi
trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt
động vàdịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý khơng chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
mơi trường tới q trình hình thành dự án.
1.1.1.3 Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng xây dựng:
CLCT là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được CLCT thì
phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCT, bao gồm: con người,
vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Bên cạnh đó QLCL cịn
gắn liền với từng giai đoạn của hoạt động xây dựng và mỗi giai đoạn lại có những
biện pháp riêng, đặc thù nhằm nâng cao CLCTXD. Trong phạm vi nghiện cứu của đề
tài học viên chỉ đưa ra các biện pháp kiểm soát, quản lý nhằm nâng cao CLCT trong
giai đoạn thiết kế CTXD. Cụ thể các yếu tố như sau:


 Về con người
Để quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình. Cán bộ phải là những
kiến trúc sư, kỹ sư chun ngành có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, có phẩm chất,
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Phải là những người có tay nghề cao, có
chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao, đều là kiến trúc sư, kỹ sư
được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến
trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm sốt được chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình góp phần vào
việc quản lý tốt chất lượng cơng trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng

và kinh nghiệm phù hợp.
- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân
viên, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thơng
qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công việc phù
hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng
lương, thăng chức cho các cán bộ, nhân viên.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chun môn, hiệu quả
làm việc của mỗi người lao động. Sau nàysẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người
được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Cơ quan cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ, nhân viên để có thể
khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong cơng việc. Việc
khuyến khích phải tn theo ngun tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá
trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về
một phía thì sẽ gây tác động ngược lại.


- Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm
bảo vềsốlượngcũng nhưchấtlượngnguồnlaođộngđểtránh tìnhtrạngthừa lao
động nhưng lại thiếu lao động có chun mơn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến
hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan, và tính chất cơng
việc.
Việc tuyển dụng được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những u cầu, tính chất cơng việc cần tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.

 Về phương pháp:
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong

những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hồn thiện chất lượng cơng
trình. Một doanh nghiệp là hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa
các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí, nó phụ
thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng từ hoạt
động quản lý phản ảnh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì vậy hồn thiện chất
lượng quản lý là nâng cao chất lượng sản phẩm cả về chỉ tiêu kinh tế lẫn kỹ thuật.

 Về máy móc thiết bị và cơng nghệ:
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ máy móc, thiết bị và cơng nghệ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Trình
độ hiện đại của cơng nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu
công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị,
phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độvà cơ cấu công nghệ quyết
định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Cơng nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu
kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, xác địn h đúng phương hướng đầu tư phát triển
về lĩnh vực hoạt động hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng
cơng nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản


phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình
hình máy móc, thiết bịhiệncó,khảnăng tài chính và huyđộng vốn củacác doanh
nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa cơng nghệ hiện có
với đổi mới cơng nghệ, bổ sung máy móc thiết bị mới là một trong những hướng
quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Về vật tư:
Trong quá trình thiết kế vật tư là một nhân tố không thể thiếu. Vật tư là một trong
những nhân tố cấu thành lên sản phẩm thiết kế. Vì thế quan tâm đến đặc điểm cũng

như chất lượng của vật tư ảnh hướng rất lớn đến chất lượng sản phẩm thiết kế. Để
thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần thực hiện tốt hệ thống cung ứng , đảm
bảo nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo vật tư cho q trình thiết kế.
Trong mơi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng đối với
một số nhà cung ứng là một biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình.
CLCTXD là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng hết sức quan tâm.
Nếu ta quản lý chất lượng cơng trình xây dựng tốt thì sẽ khơng có chuyện cơng trình
chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không
đổ ngay thì tuổi thọ cơng trình cũng khơng được đảm bảo như u cầu. Vì vậy việc
nâng cao cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ là nâng cao chất
lượng cơng trình mà cịn góp phần chủ động chống tham nhũng, chủ động ngăn ngừa
tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng. Theo kết quả thực tế cho thấy, ở
đâu tuân thủ nghiêm ngặt những quyđịnh của nhà nước về quản lý chất lượng cơng
trình thì ở đó chất lượng cơng trình tốt.
Cơng trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hố thơng thường khác vì cơng trình
xây dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật
liệu tạo nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao cơng tác
quản lý CLCTXD là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn thất rất lớn về
người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.


Nâng cao cơng tác quản lý CLCTXD là góp phần nâng cao chất lượng sống cho
con người.Vì mộtkhi CLCTXDđượcđảm bảo, khơng xảy ra nhữngsựcố đáng tiếc
thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được dùng vào
công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, hoặc
dùng cho cơng tác xóa đói giảm nghèo.
1.2 Vai trị của cơng tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng

1.2.1 Quản lý chất lượng thiết kế
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác
định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những
phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tin cht
lng trong khuụn kh mt h thng.

chính sách
chất lợng

Q
U

N
L

mục ®Ých
chÊt lỵng

tỉ chøc
thùc hiƯn

Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: QLCL mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, làm tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Ở những nền kinh tế phát triển, quy trình về QLCL được


áp dụng rộng rãi trong quy trình sản xuất và từng sản phẩm được tạo ra. Nhờ đó, sản
phẩm được tạo ra nhiều hơn, mang lại giá trị chung cho tồn xã hội.

Đối với khách hàng: khi có hoạt động QLCL, khách hàng sẽ được thụ hưởng những
sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Mức độ tin cậy
của khách hàng với sản phẩm cũng tăng lên khi sử dụng các sản phẩm đã được áp
dụng đúng quy trình về QLCL, mang lại cảm giác an tâm trong quá trình sử dụng.
Đối với doanh nghiệp: QLCL là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng, giúp doanh
nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí.
Giảm chi phí sản xuất và tăng năng xuất lao động nhờ việc hạn chế được những sai sót
trong q trình sản xuất, mang lại chất lượng có tính đồng bộ cho những sản phẩm
được tạo ra.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm hay giá cả và thời gian
giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động QLCL.
Chất lượng sản phẩm và QLCL là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay. Tầm quan trọng của QLCL ngày càng được nâng cao, do đó chúng ta
phải khơng ngừng nâng cao trình độ QLCL, đặc biệt là trong các tổ chức.
1.2.2 Vai trị của cơng tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư
xây dựng
Cơng tác thiết kế cơng trình thủy lợi là toàn bộ việc lên phương án, tiến hành thực hiện
cơng việc thiết kế một cơng trình thuỷ lợi dựa trên chủ trương đầu tư và những điều
kiện về địa hình, đia chất, địa chất thuỷ văn. Giúp người xem có được cái nhìn trực
quan về CTXD. Hồ sơ thiết kế là tài liệu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp phản ánh ý tưởng
thiết kế thông qua bản vẽ và tính tốn dựa trên căn cứ khoa học. Hồ sơ thiết kế được
sử dụng làm cơ sở phục vụ cho cơng tác thi cơng xây dựng cơng trình.
Mục đính của giai đoạn thiết kế cơng trình là nhằm đưa ra phương án công nghệ, công
năng sử dụng, phương án kiến trúc, phương án kết cấu, kỹ thuật, phòng chống cháy


nổ. Giải pháp bảo vệ môi trường và đưa ra tổng mức đầu tư, dự tốn chi phí xây dựng
cơng trình.
Cơng tác thiết kế có vai trị quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư. Trong giai

đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm
hợp lý và kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này khơng tốt
dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế sau, bởi các
giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở các thiết kế trước đó.
Đối với mỗi một cơng trình thì tư vấn thiết kế ln là người làm những cơng việc đầu
tiên và có tính xun suốt trong q trình xây dựng cơng trình. Trước hết, người tư
vấn thiết kế phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của cơng trình để giúp cho Chủ
đầu tư quyết định xây dựng cơng trình hay không.
Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây dựng dựa trên u cầu chức năng, nhiệm vụ
của cơng trình mà Chủ đầu tư đưa ra (ý tưởng). Sản phẩm đó được trình bày bằng
ngơn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó. Chính vì tư
vấn thiết kế là cơng đoạn đầu tiên này nên tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm tư
vấn thiết kế rất cao vì nó ảnh hưởng đến tất cả các cơng đoạn thực hiện cơng trình.
Như việc, thiết kế tính tốn làm sai lệch kết cấu cơng trình sẽ làm cho cơng trình hư
hỏng dẫn đến bị phá hủy, hay sản phẩm tư vân thiết kế trong khâu bản vẽ thi cơng có
sự nhầm lẫn khi thi công nhà thầu không thể thực hiện được điều này làm trì hỗn
cơng việc ảnh hưởng đến tiến độ cơng trình ...
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn thiết kế đóng vai trị là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của cơng trình. Các yêu cầu về kỹ thuật và chi phí được
thể hiện chi tiết trên hồ sơ thiết kế cơng trình. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư đáp
ứng được các tiêu chí về chất lượng, tiết kiệm chi phí và đúng tiến độ.
Vì vậy, tư vấn thiết kế đóng một vai trò cực kỳ quan trong trọng trong việc xây dựng
cơng trình. Bởi thế, mỗi nhà thiết kế phải có trách nhiệm với mỗi sản phẩm mà mình
làm ra.


1.3 Vài nét về tình hình thiết kế tại tỉnh Ninh Bình
Trong thời gian qua, cùng với sựphát triển của ngành xây dựng, các đồ án thiết kế đã
đạt được nhưng thành quả tốt đẹp, tiến một bước tiến dài trong quá trình tự chủ và cơ
bản tạo được những diện mạo cơng trình xây dựng đẹp về thẩm mỹ, bề vững về kết

cấu và quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, thời gian qua
cơng tác thiết kế cơng trình xây dựng mà sản phẩm là các đồ án thiết kế cơng trình cịn
tồn tại một số nhược điểm làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư xây
dựng cơng trình.
Việc tiếp nhận khoa học – công nghệ trong khâu thiết kế cịn chậm. Do việc tiếp cận
và chuyển giao cơng nghệ mới trong khâu thiết kế cò hạn chế, các đị án thiết kế chưa
chú trọng ứng dụng cơng nghệ mới trong các giải pháp thi công xây dựng công trình.
Việc lựa chọn biện pháp cơng nghệ mới ngay từ bước thiết kế có ý nghĩa qua trọng
trong việc hoạch định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở các giai đoạn sau.Việc đưa
ra các giải pháp công nghệ mới trong cơng tác thiết kế cịn giúp cho CĐT có nhiều cơ
hội có được sản phẩm thiết kế tốt nhất.
Thiết kế chưa coi trọng hiệu quả của kinh tế dự án. Các đồ án thiết kế chưa coi trọng
hiệu quả đầu tư xây dựng bởi vì lợi ích kinh tế của CĐT không gắn liền với lợi nhuận
của tổ chức tư vấn. Vì thế, khi giá thành cơg trình giảm thì giá trị thiết kế cũng giảm
theo. Trong trường hợp phải giảm giá thành cơng trình theo u cầu của CĐT, tư vấn
thiết kế sẽ thay đổi chi phí trực tiếp. Việc thay thế biện pháp cơng nghệ để tiết kiệm
chi phí cịn chưa được quan tâm đúng mức.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã đưa ra nét tổng quan về chất lượng cơng trình xây dựng và
công tác quản lý chất lượng thiết kế, đồng thời nêu lên những nét khái quát về tình
hình chất lượng thiết kế nêu lên vai trị của cơng tác thiết kế đối với chất lượng và hiệu
quả của dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Để hiểu rõ hơn về chất lượng và quản lý chất lượng trong công tác thiết kế, trong
chương 2 tác giả sẽ đưa ra những nội dung cơ sở lý luận về quản lý chất lượng thiết kế,
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ thiết kế để làm căn cứ đưa ra những đề
xuất nâng cao công tác quản lý chất lượng thiết kế cho công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng Ninh Bình.



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ
2.1 Chất lượng trong công tác thiết kế
Đối với mỗi một cơng trình thì tư vấn thiết kế luôn là người làm những công việc đầu
tiên và có tính xun suốt trong q trình xây dựng cơng trình. Trước hết, người tư
vấn thiết kế phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của cơng trình để giúp cho Chủ
đầu tư quyết định xây dựng công trình hay khơng.
Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây dựng dựa trên yêu cầu chức năng, nhiệm vụ
của cơng trình mà Chủ đầu tư đưa ra (ý tưởng). Sản phẩm đó được trình bày bằng
ngơn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó. Chính vì tư
vân thiết kế là cơng đoạn đâu tiên này nên tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm tư
vấn thiết kế rất cao vì nó ảnh hưởng đến tất cả các công đoạn thực hiện công trình.
Chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế được hình thành trong quá trình kéo dài từ khi
nghiên cứu, triển khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành
sản xuất và được duy trì trong quá trình sử dụng.
Giá cả sản phẩm tư vấn thiết kế là một tiêu chí đánh giá chất lượng, sản phẩm tư vấn
thiết kế được đánh giá là sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay dịch vụ đáp
ứng được mong đợi của khách hàng với chi phí có thể chấp nhận được. Nếu chi phí
của q trình sản xuất khơng phù hợp với giá bán, thì khách hàng sẽ khơng chấp nhận
giá trị của nó, nghĩa là giá bán cao hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấy các
đặc tính của sản phẩm. Nói cách khác, như vậy sản phẩm không được chấp nhận.
Sản phẩm tư vấn thiết kế được xem là đạt chất lượng trước hết nó phải đáp ứng được
các yêu cầu định sẵn hay mong đợi của khách hàng (ghi trong hợp đồng, định mức,
quy chuẩn, thỏa thuận, cam kết…) và thỏa mãn hoặc vượt hơn cả sự mong đợi của
khách hàng. Sản phẩm phải có sự nhất quán các quy định, điều kiện và tiêu chuẩn do
đó chất lượng là độ dung sai, sai lệch của chúng với đặc tính cần thiết phải có của nó.
Tính ẩn của chất lượng thể hiện ở sự thỏa mãn hay vượt trội những mong đợi của
khách hàng.



Theo nghiên cứu của nhiều cơng trình, chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế có thể
được định dạng ở các tiêu chí chất lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Bảng 2.1: Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấ thiết kế
TT Tiêu chí chất lượng Chỉ tiêu chất lượng
1 Giải pháp kiến trúc, kết cấu Kết cấu định hình, phù hợp với mục
đích, đảm bảo quy chuẩn
2 Vật liệu

Vật liệu bền đẹp, sang trọng nhưng
thông dụng, dễ tìm.

3 Cơng nghệ thi cơng Hiện đại nhưng khả thi
4 Kinh tế

Có chi phí phù hợp

5 Tính chất vật lý Tính tốn và hình vẽ thể hiện đúng,
đầy đủ, rõ ràng
2.2 Cơ sở pháp lý và các quy định trong quản lý chất lượng thiết kế
2.2.1 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thiết kế
Yêu cầu về chất lượng trong cơng tác thiết kế cơng trình thuỷ lợi được quy định theo
[4] QCVN 04 – 05:2012/BNN&PTNT phải đảm bảo các yêu cầu chung sau:
- Lập Báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng trình
phải căn cứ vào quy hoạch thủy lợi và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng
có liên quan đến dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đề xuất phương án
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước;
- Lựa chọn trình tự khai thác bậc thang phải dựa trên quy hoạch bậc thang và sơ đồ
trình tự xây dựng bậc thang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp quy
hoạch khai thác bậc thang chưa được phê duyệt thì việc lựa chọn trình tự khai thác bậc

thang, quy mơ cơng trình, hình thức và loại cơng trình, bố trí tổng thể, các thơng số và
chỉ tiêu thiết kế chính phải được quyết định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật giữa các phương án và xem xét các yếu tố cơ bản: địa điểm xây dựng cơng trình;


điều kiện tự nhiên xã hội; nhu cầu hiện tại và tương lai về cấp nước tiêu nước cho các
lĩnh vực kinh tế xã hội; dựbáo về sựthayđổi chế độ thủy văn; chế độ dòng chảy lũ ở
thượng hạ lưu; khả năng biến đổi về lịng dẫn, bờ sơng, bãi bồi, bờ hồ; dự báo sự biến
động mục tiêu, năng lực, điều kiện hoạt động các ngành hưởng lợi hiện có khi cơng
trình mới đi vào hoạt động.
- Phải đảm bảo các quy định về an toàn, ổn định và bền vững tương ứng với cấp cơng
trình; quản lý vận hành thuận lợi và an toàn; đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu giới
hạn về tính thấm nước, tác động xâm thực của nước, bùn cát và vật liệu trơi nổi, tác
động xói ngầm trong thân và nền cơng trình, tác động của sinh vật;
- Phải đảm bảo trả về hạ lưu lưu lượng và chế độ dòng chảy phù hợp với yêu cầu bảo
vệ môi trường và các đối tượng dùng nước đang hoạt động, kể cả đối tượng đã được
đưa vào kế hoạch xây dựng trong tương lai gần như cấp thêm nước cho các cơng trình
ở hạ lưu, yêu cầu giao thông thủy trong mùa khô;
- Khi thiết kế cần xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế kỹ thuật trên các mặt:
khả năng kết hợp thêm một số chức năng trong một hạng mục cơng trình; cơ cấu lại
các cơng trình hiện có và đề xuất các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù hợp và
hài hòa với dự án mới được đầu tư; quy chuẩn hóa bố trí thiết bị, kết cấu, kích thước
và phương pháp thi cơng xây lắp nhằm đấy nhanh tiến độ, hạ giá thành và tạo thuận
lợi cho quản lý khai thác sau này; tận dụng đầu nước được tạo ra ở các đầu mối thủy
lợi và trên đường dẫn để phát hiện và cho các mục đích khác.
- Đảm bảo sự hài hịa về kiến trúc thẩm mỹ của từng cơng trình trong hệ thống cơng
trình đầu mối và sự hịa nhập của chúng với cảnh quan khu vực;
- Xác định rõ điều kiện và phương pháp thi công, thời gian xây dựng hợp lý phù hợp
với lịch khai thác sinh lợi, khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị, vật liệu xây
dựng, giao thông thủy lợi và nguồn lực tự nhiên trong khu vực dự án phục vụ xây

dựng;
- Thiết kế và thi công xây dựng CTTL trên các sông suối có giao thơng thủy phải đảm
bảo những điều kiện cần thiết để các phương tiện giao thơng thủy có thể qua lại được;


- Giải quyết vấn đề di dân, tái định cư, đền bù thiệt hại về sản xuất, tài sản cơ sở hạ
tầng kinhtế, văn hóa, xã hội trong vùng bị ngập và lấy mặt bằng xây dựng cơng trình
theo ngun tắc môi trường và điều kiện sống ở nơi ở mới tốt hơn, ngày càng ổn định
và phát triển hơn.
- Các cơng trình chủ yếu từ cấp II trở lên phải bố trí thiết bị quan trắc sự làm việc của
cơng trình và nền trong suốt q trình xây dựng và khai thác nhằm đánh giá mức độ
bền vững của cơng trình, phát hiện kịp thời những hư hỏng, khuyết tật nếu có để quyết
định biện pháp sửa chữa, phịng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai thác. Đối với
các cơng trình cấp III và cấp IV, tuỳ từng trường hợp cụ thể về loại cơng trình, điều
kiện làm việc của cơng trình và nền cần bố trí thiết bị quan trắc cho một số hạng mục
cơng trình chính khi có luận cứ thỏa đáng và được chủ đầu tư chấp thuận.
- Khi thiết kế xây dựng công trình cấp đặc biệt và cấp I phải tiến hành một số nghiên
cứu thực nghiệm để đối chứng, hiệu chỉnh, chính xác hố các thơng số kỹ thuật và
tăng thêm độ tin cậy cho đồ án như: các nghiên cứu về nền móng, vật liệu xây dựng,
chế độ thủy lực, thấm, tình trạng làm việc của các kết cấu phức tạp, chế độ nhiệt trong
bê tông, chế độ làm việc của thiết bị, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ mới v.v... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực nghiệm tùy thuộc
vào từng trường hợp cụ thể của từng cơng trình và được đề xuất ngay trong giai đoạn
đầu của dự án.
- Khi thiết kế xây dựng CTTL dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý vật liệu
trong thân cơng trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống thấm
..vv. nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật; khai thác tối đa
thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm đảm bảo tiết kiệm năng lượng.
2.2.2 Yêu cầu về quản lý chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
cơng trình

u cầu về việc quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng và quy cách hồ sơ
thiết kế xây dựng cơng trình (Theo [5] Điều 20,21-46/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng).


×