Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp ở lợn tại một số huyện trên địa bàn tỉnh bắc giang và đánh giá hiệu lực của vắc xin trong phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 89 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ VĂN CÔN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN,
HÔ HẤP Ở LỢN TẠI MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VẮC XIN TRONG PHÒNG BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ VĂN CÔN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
CỦA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN,
HÔ HẤP Ở LỢN TẠI MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC
CỦA VẮC XIN TRONG PHÒNG BỆNH
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Quốc Tuấn

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả điều tra, nghiên cứu trong luận
văn này là hồn tồn trung thực, chính xác và chưa hề sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tơi cam đoan các thơng tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Tạ Văn Côn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, với sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hồn thành luận văn tốt nghiệp khóa học,
cho phép tơi được chân thành cảm ơn tới:
Thầy hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo tơi hết sức tận tình trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo - Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa và
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi và Thú y - Trường Đại học Nông lâm - Đại học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các chuyên viên Trung tâm Chẩn đoán thú y
quốc gia, Lãnh đạo và các chuyên viên thuộc Chi cục Chăn nuôi & thú y tỉnh Bắc
Giang, Trạm Chăn nuôi và thú y các huyện, thành phố và các hộ chăn nuôi trên địa
bàn các huyện mà tôi đã tham gia, nghiên cứu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên,

tháng 11 năm 2017

Tác giả

Tạ Văn Côn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi ............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................... 4
1.1.2 Tên gọi .................................................................................... 4
1.2. Tình hình dịch bệnh ....................................................................... 5
1.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới ............................................ 5
1.2.2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam ........................................... 7
1.3. Căn bệnh........................................................................................ 9
1.4. Truyền nhiễm học ........................................................................ 12
1.4.1. Động vật cảm nhiễm ............................................................. 12
1.4.2. Động vật môi giới mang và truyền vi rút PRRS..................... 13
1.4.3. Chất chứa mầm bệnh ............................................................ 13
1.4.4. Đường truyền lây .................................................................. 14
1.4.5. Điều kiện lây lan................................................................... 16
1.5. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................... 16
1.6. Triệu chứng, bệnh tích ................................................................. 18
1.7. Đáp ứng của vật chủ đối với PRRSV ............................................ 21


iv
1.7.1. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch dịch thể với PRRS................... 21
1.7.2. Đặc trưng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của PRRS ... 22
1.8. Chẩn đoán .................................................................................... 22
1.9. Phòng bệnh .................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 27
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 27
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 27

2.4.1. Tình hình mắc PRRS ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ
năm 2014 đến 2016 ........................................................................ 27
2.4.2. Một số thông số dịch tễ của bệnh: Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong .. 27
2.4.3. Triệu chứng của lợn mắc bệnh Tai xanh. ............................... 27
2.4.4. Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát tán lây lan, ảnh
hưởng đến tình hình dịch PRRS tại một số huyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang. ..................................................................................... 27
2.4.5. Xác định sự lưu hành vi rút PRRS gây bệnh. ......................... 27
2.4.6. Đánh giá hiệu lực của vắc xin BSL.PS 100 do Singgapo sản xuất..... 27
2.5. Nguyên liệu nghiên cứu ............................................................... 27
2.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 28
2.6.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ................................ 28
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng .................................... 29
2.6.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực vắc xin BSL.PS 100 do
Singgapo sản xuất .......................................................................... 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 35
3.1. Diễn biến tình hình dịch PRRS những năm qua ............................ 35
3.1.1. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2014 ......................... 35
3.1.2. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2015 ......................... 37


v
3.1.3. Diễn biến tình hình dịch Tai xanh năm 2016 ......................... 38
3.1.4. Tổng hợp về tình hình dịch Tai xanh của các năm 2014 - 2016 ........ 40
3.1.5. Tỷ lệ mắc PRRS theo mùa vụ từ năm 2014 - 2016 ................ 44
3.2. Kết quả xác định một số thông số dịch tễ ..................................... 45
3.2.1. Tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh ........................ 45
3.2.2. Tỷ lệ tử vong của lợn theo các lứa tuổi ................................. 49
3.3. Khảo sát triệu chứng của lợn mắc bệnh tai xanh ........................... 51
3.3.1. Triệu chứng của lợn thịt mắc bệnh tai xanh ........................... 51

3.3.2.Triệu chứng của lợn nái mắc bệnh ......................................... 52
3.3.3. Triệu chứng của Lợn con theo mẹ mắc bệnh ......................... 54
3.3.4. Triệu chứng của Lợn đực giống mắc bệnh ............................. 55
3.4. Kết quả xác định một số nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh ... 55
3.5. Kết quả phân lập vi rút PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc
bệnh Tai xanh tại tỉnh Bắc Giang ........................................................ 59
3.6. Kết quả đánh giá hiệu lực vắc xin BSL-PS 100 của Singapo do
công ty Thịnh Á cung ứng .................................................................. 59
3.6.1. Quan sát các triệu chứng lâm sàng của lợn thí nghiệm .......... 60
3.6.2. Kết quả kiểm tra nhiệt độ cơ thể của lợn thí nghiệm sau cơng
cường độc ........................................................................................ 61
3.6.3. Kết quả kiểm tra biến động số lượng bạch cầu trong máu
của lợn thí nghiệm ........................................................................ 65
3.6.4. Kết quả kiểm tra kháng thể bằng phương pháp ELISA trong
huyết thanh của lợn thí nghiệm ....................................................... 69
3.7. Đề xuất biện pháp phòng, chống dịch PRRS ................................ 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 72
1. Kết luận .......................................................................................... 72
2. Đề nghị ........................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Tên Viết tắt
Cs


: Cộng sự

ĐTB

: Đại thực bào

ĐP

: Địa phương

OIE

: Office International des Epizooties ( Tổ chức bảo vệ sức
khỏe động vật thế giới)

PRC

: Polymerase Chain Reaction

PRRS

: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome

PRRSV
RNA
RT-PCR

: Porcine Reproductive and Resiratory Syndrome Vi rút
: Ribonucleic Acid

: Reverse Transcription - Polymerase Chanin Reaction


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2014 .......................................... 36
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2015 .......................................... 37
Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình dịch bệnh Tai xanh năm 2016 .......................................... 39
Bảng 3.4. So sánh về phạm vi dịch, mức độ dịch Tai xanh các năm 2014 - 2016 ............ 40
Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian và độ dài của các đợt dịch Tai xanh ................................. 42
Bảng 3.6. Biến động tỷ lệ mắc PRRS theo mùa vụ ........................................................... 44
Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh ................................................... 46
Bảng 3.8. Tỷ lệ lợn mắc bệnh Tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo loại lợn ....... 48
Bảng 3.9. Tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn ..................................................................... 50
Bảng 3.10. Triệu chứng Lợn thịt mắc bệnh tai xanh ......................................................... 52
Bảng 3.11. Triệu chứng lợn nái mắc bệnh tai xanh ........................................................... 53
Bảng 3.12. Lợn con theo mẹ mắc bệnh tai xanh ................................................................ 54
Bảng 3.13. Lợn đực giống khi mắc Tai xanh ..................................................................... 55
Bảng 3.14. Kết quả xác định một số yếu tổ nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch
bệnh Tai xanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang...................................................... 56
Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm vi rút PRRS từ mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc
bệnh Tai xanh tại 04 huyện và thành phố Bắc Giang ..................................... 59
Bảng 3.16. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn thí nghiệm sau khi cơng cường độc......... 60
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra nhiệt độ của lợn thí nghiệm................................................. 63
Bảng 3.18. Kết quả kiểm tra biến động về số lượng bạch cầu trong máu của lợn
sau công cường độc (nghìn/mm3 máu)............................................................. 66
Bảng 3.19. Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trong máu của lợn sau công cường
độc (%) ................................................................................................................ 67
Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra kháng thể trong huyết thanh của lợn thí nghiệm

bằng phương pháp ELISA ................................................................................. 69


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vi rút PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào .................. 17
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số hộ có dịch, số lợn chết và tiêu hủy từ năm
2014 - 2016 ........................................................................................ 40
Hình 3.2. Biểu đồ về độ dài của các đợt dịch Tai xanh .................................. 42
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và tỷ lệ chết do bệnh Tai xanh .................... 46
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh Tai xanh theo loại lợn ......................... 49
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ tử vong của lợn theo loại lợn ..................................... 51
Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến nhiệt độ cơ thể của lợn số 6, 7, 8, 9 ................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ngày càng phát triển mạnh và
giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Chăn ni lợn đã có
nhiều thay đổi, từ quy mơ hộ gia đình chuyển sang hình thức chăn ni tập
trung, trang trại hoặc gia trại mang tính cơng nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu
cầu về thực phẩm cho người dân và đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng
đối với các hộ nông dân; đây là một trong những nghề góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp nước ta.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi lợn, sự gia tăng số lượng tổng đàn
kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều dịch bệnh
được du nhập vào nước ta, chủ yếu theo con đường lưu thơng, vận chuyển,
trong đó có Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive

and respiratory syndrome - PRRS).
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, hay bệnh Tai xanh là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn; bệnh gây ra ở mọi lứa tuổi, lây lan nhanh và
có thể bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như: Dịch tả, Phó thương
hàn, Tụ huyết trùng, Liên cầu khuẩn, Suyễn,..., làm ốm chết nhiều lứa tuổi
của lợn. Lợn bệnh có biểu hiện triệu chứng đặc trưng là gây ra những rối loạn
về sinh sản (hiện tượng sảy thai, đẻ non ở lợn nái hay lợn con sinh ra chết
yểu, chết non... ) và những rối loạn về hơ hấp (khó thở, ho...).
Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn ni lợn phát triển đem lại nguồn thu
nhập cao cho nhiều hộ gia đình, theo thống kê tình hình chăn ni của Cục
Thống kê tỉnh Bắc Giang, năm 2016 tổng đàn lợn của tỉnh đạt 1.214.541 con
(trong đó 198.022 lợn nái, 1.044.733 lợn thịt). Tồn tỉnh có 445 trang trại
chăn ni lợn tập trung (quy mô 20 nái và 100 lợn thịt trở lên) đây thực sự là
một bước tiến mới trong chăn ni lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn ni
lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an tồn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.


2
Tại Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ 17 đã
đề ra, phấn đấu đưa tổng số đàn lợn lên 2 triệu con vào năm 2020. Để đảm
bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững và đạt được mục tiêu tăng trưởng thì
cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni ln cần được quan tâm
chỉ đạo và đầu tư.
Những năm gần đây, dịch lợn Tai xanh thường xảy ra trên địa bàn tỉnh
gây những thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo số liệu tổng hợp của
Phòng Dịch tễ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh, năm 2007 bệnh Tai xanh lần
đầu tiên xuất hiện ở Bắc Giang đã làm 14.223 lợn mắc bệnh, số chết và buộc
phải tiêu hủy là 3.610 con; từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2010 trên địa bàn tỉnh
số lợn mắc bệnh 101.371 con, số chết và phải tiêu hủy 24.171 con. Do vậy,
bệnh Tai xanh đã trở thành một hiểm họa đe dọa thường xuyên với ngành

chăn nuôi. Là một bệnh gây thiệt hại về kinh tế rất lớn, việc nghiên cứu về
đặc điểm dịch tễ bệnh, lấy mẫu, hướng dẫn tiêm phòng loại vắc xin cho phù
hợp và các biện pháp phòng chống dịch hiện tại chưa đạt hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, nhằm xây dựng các giải pháp
khoa học cơng nghệ phịng và khống chế bệnh Tai xanh một cách hiệu quả,
đảm bảo an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi và nâng cao hiểu biết về
bệnh Tai xanh, đề ra các biện pháp giải pháp phòng chống dịch thích hợp cho
người chăn ni và cán bộ thú y cơ sở là cần thiết và cấp bách.
Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của thầy hướng dẫn khoa học, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ của Hội chứng rối loạn sinh sản, hô hấp ở lợn
tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đánh giá hiệu lực của vắc
xin trong phòng bệnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định các thơng số về tình hình dịch bệnh và một số đặc điểm dịch
tễ của bệnh Tai xanh ở lợn tại Bắc Giang;


3
- Xác định được vi rút gây bệnh;
- Đánh giá hiệu lực của vắc xin trong phòng bệnh;
- Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ việc nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ và qua các thông số đo
lường về dịch tễ đối với bệnh Tai xanh tại Bắc Giang sẽ cung cấp, hồn thiện
thêm các thơng tin về bệnh Tai xanh ở lợn, đánh giá đặc trưng về dịch tễ của
bệnh tại Bắc Giang.
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ và đánh giá hiệu lực sử dụng vắc xin trong
phòng bệnh, đề xuất biện pháp phòng chống dịch, giúp cho các nhà quản lý và
người chăn nuôi đưa ra các giải pháp phịng chống dịch có hiệu quả, đặc biệt

là đưa loại vắc xin tiêm phòng tại địa bàn cho phù hợp, góp phần từng bước
khống chế bệnh Tai xanh ở lợn đạt hiệu quả.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm bệnh và tên gọi
1.1.1. Khái niệm
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS) còn gọi là “Bệnh Tai xanh”, là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm đối với lợn; bệnh có tốc độ lây lan nhanh, trong vịng 3 - 5
ngày cả đàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 - 20 ngày.
Lợn ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, nhưng tập trung chủ yếu ở lợn nái
mang thai và lợn con theo mẹ. Đặc trưng của bệnh là viêm đường hơ hấp rất
nặng như: sốt, ho, thở khó và ở lợn nái là các rối loạn sinh sản như: sẩy thai,
thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu, giảm tỷ lệ đẻ; ở lợn con trước và sau cai sữa có tỷ
lệ tử vong cao.
Căn bệnh là vi rút PRRS, có đặc điểm là rất thích hợp với đại thực bào,
đặc biệt là đại thực bào ở vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong đại thực
bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết
chết nên sức đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Lợn
nhiễm bệnh Tai xanh thường bị kế phát các bệnh như: Dịch tả, Phó thương
hàn, Tụ huyết trùng, liên cầu khuẩn,… đây là nguyên nhân kế phát gây chết
nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.
1.1.2. Tên gọi
Vào cuối những năm 80, những báo cáo về một bệnh còn chưa biết
nguyên nhân đã bắt đầu ở Mỹ và khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm sàng của
bệnh. Lúc đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho rằng hội chứng này
khác thường vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu chứng rối loạn sinh sản,

hô hấp và không biết được những trường hợp ở thể ẩn tính. Rất nhanh chóng,
năm 1988 bệnh lan sang Canada và vào tháng 11 năm 1990, một hội chứng


5
tương tự đã được báo cáo ở Munster - Đức. Sau đó, những thơng tin về bệnh
này ở Châu Âu bắt đầu tăng lên nhanh chóng (OIE, 2005)[30]: ở Hà Lan,
Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và 1992 ở Pháp. Năm 1998, bệnh được
phát hiện ở Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc đầu do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên là
“bệnh thần bí ở lợn” (Mistery swine Disease - MSD). Về sau, bệnh lan trên
toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô
sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease - SIRS). Bệnh thần bí
của lợn được dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng hô
hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome PEARS); “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn” (Porcine respiratory
and reproductive syndrome- PRRS) và “Bệnh Tai xanh của lợn” (Blue Ear
disease - BED)
Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Kể từ đó cho đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh (William T.Christianson, 2001)[37].
1.2. Tình hình dịch bệnh
1.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới
Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu
lục (trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008)[3]. Con số
thực tế sẽ còn khác rất nhiều.
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia của Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006, đàn

lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở
lợn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là vi rút PRRS và các loại mầm


6
bệnh khác gồm: vi rút Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5%... Trong vòng hơn 3
tháng của năm 2006, dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu
lợn ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh đã chết (Kegong Tian,
2007)[29]. Những nguyên nhân này làm hàng triệu lợn bị ốm, chết và phải
tiêu huỷ. Kết quả nghiên cứu toàn diện của Trung Quốc đã khẳng định chủng
vi rút PRRS gây bệnh tại nước này là chủng độc lực cao, đặc biệt có sự biến
đổi của vi rút (thiếu hụt 30 acid amin trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui,
Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh
hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20 triệu lợn để ngăn chặn dịch
lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
đang thực hiện chương trình phịng chống bệnh rất quy mơ, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vắc xin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu nhân
dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông đã xác
định nhiễm cả hai chủng nêu trên; dịch PRRS cũng được thông báo ở Thái
Lan từ các năm 2000 - 2007. Thông báo cho biết, các virrus gây bệnh PRRS
được phân lập từ nhiều địa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng Châu
Âu và chủng dịng Bắc Mỹ. Trong đó, số vi rút thuộc chủng dòng Châu Âu
chiếm 66,42% còn các vi rút thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Phần
lớn ở những quốc gia này hiện đang lưu hành vi rút gây bệnh PRRS chủng
Châu Âu hoặc Bắc Mỹ là những chủng vi rút cổ điển độc lực thấp.
Thông tin dịch bệnh PRRS trên thế giới năm 2013-2015 (OIE): Belarus
xuất hiện một ổ bệnh với 40.058 con nghi mắc; 3.260 con mắc; 2.458 con

chết. Mongolia xuất hiện một ổ bệnh với 337 con nghi mắc; 293 con mắc; 44
con chết; 293 con tiêu hủy. Mexico xuất hiện 83 ổ bệnh. Thụy Sỹ xuất hiện 3
ổ bệnh với 5099 con nghi mắc; 19 con mắc.


7
1.2.2. Tình hình dịch bệnh tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lần đầu tiên được phát hiện lợn có huyết thanh dương tính
với bệnh PRRS vào năm 1997. Sau đó các kết quả điều tra huyết thanh học tại
một số trại lợn giống phía Nam đã phát hiện có sự lưu hành PRRS do chủng
vi rút cổ điển độc lực thấp gây ra, nhưng đến trước tháng 3/2007 chưa có ổ
dịch nào được báo cáo chính thức trong phạm vi cả nước.
Nguyễn Văn Tiến (2011)[18] diễn biến tình hình dịch bệnh qua các năm
2008, 2009 và 2010 như sau:
* Năm 2008: Dịch PRRS xảy ra thành hai đợt chính tại 956 xã, phường
thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 309.586
con, trong đó số lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
- Đợt 1: Dịch tái phát ngày 23/08/2007 tại một số tỉnh miền Trung như:
Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau đó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã,
phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT-Huế, Quảng Nam, Lâm
Đồng làm chết 271.654 con lợn mắc bệnh, trong đó đã tiêu huỷ 270.608 con.
Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hoá, Hà Tĩnh, TT-Huế, Nghệ An và Thái Bình.
- Đợt 2: Dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19
tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau,
Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh,
Vĩnh Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong đó số con chết và
tiêu huỷ là 30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong đó tỉnh bị
ảnh hưởng nặng nề là Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu.

* Năm 2009: Dịch PRRS xảy ra tại 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh,
thành phố là Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương,
Đắc Lắc, Đồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền
Giang và Vĩnh Long với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu huỷ.


8
* Năm 2010: Trong năm 2010 dịch PRRS có nhiều diễn biến phức tạp,
dịch xảy ra trên diện rộng từ miền Bắc - Trung - Nam dịch xảy ra hai đợt dịch lớn:
- Đợt 1/2010 (miền Bắc): Dịch PRRS xảy ra từ ngày 23/3/2010 tại Hải
Dương. Tính đến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại
461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc 16 tỉnh, thành phố gồm Hải
Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Quảng Ninh, Hịa
Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh là 146.051 con trong đó số tiêu hủy là
65.911 con.
- Đợt 2/2010 (miền Trung và miền Nam): Đợt dịch này bắt đầu từ ngày
11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau đó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày 19/6),
Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng Trị
(01/7). Trong đợt dịch này, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 42.080
hộ chăn nuôi của 1.517 xã, phường, thị trấn thuộc 215 quận, huyện của 36
tỉnh, thành phố là Sóc Trăng, Quảng Trị, Tiền Giang, Lào Cai, Long An, Bình
Dương, Bạc Liêu, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Phước, Đà Nẵng, Vĩnh Long,
Khánh Hòa, Đắc Lắc, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh,
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kon Tum,
Đắc Nông, Gia Lai, Trà Vinh, Bình Thuận, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Phú
Yên, Sơn La, Nam Định, Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Tổng số lợn trong đàn mắc
bệnh là 970.857 con, số mắc bệnh là 717.830 con, trong đó số chết, tiêu hủy
là 413.540 con.
* Năm 2011: Dịch PRRS tạm lắng xuống, xảy ra với mức độ lẻ tẻ, tính

từ đầu năm đến cuối tháng 6 dịch đã xảy ra tại 114 xã, phường, thị trấn của 20
huyện, thị xã, thành phố thuộc 07 tỉnh là: Nghệ An, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Thái
Bình, Bắc Ninh, Hải Dương và Bình Dương. Tổng số lợn mắc bệnh là 14.009
con, số chết và phải tiêu huỷ là 13.510 con.
Hiện nay, vi rút lưu hành rộng rãi trên đàn lợn mắc bệnh đã khỏi về triệu
chứng lâm sàng và tiếp tục được bài thải, phát tán ở nhiều địa phương. Do


9
chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, không áp dụng các biện pháp an toàn sinh học,
chưa quản lý tốt việc vận chuyển, buôn bán lợn nên nguy cơ dịch tái nổ ra ở
bất cứ địa phương nào, ở bất cứ thời điểm nào là rất lớn, đặc biệt khi thời tiết
thay đổi tạo thuận lợi cho vi rút gây bệnh Tai xanh và các mầm bệnh khác phát
triển gây bệnh.
Năm 2012:
Dịch xảy ra bắt đầu từ tháng 1 cho đến tháng 6 năm đó tại 123 xã,
phường, thị trấn của 27 quận, huyện thuộc 11 tỉnh với số lợn mắc 33.778 con
và số lợn tiêu hủy là 21.708 con.
Tính trong cả năm 2012, cả nước có 28 tỉnh, 95 huyện, 453 xã có các ổ dịch.
Tổng số lợn bị bệnh 90.688 con, tiêu hủy 51.761 con (Bộ NN và PTNT, 2012)[1].
Năm 2013:
Dịch Tai xanh ở lợn đã xảy ra tại 168 xã, phường của 46 huyện, quận
thuộc 13 tỉnh; tổng số lợn mắc bệnh 38.532 con; số lợn tiêu hủy là 18.452
con. So với năm 2012, số tỉnh có dịch giảm 43,5%; số huyện có dịch giảm
gần 40%; số xã có dịch giảm 42,4%; số gia súc mắc bệnh, chết và phải tiêu
hủy giảm 42,6%. Tại Nam Định, dịch PRRS đã lây lan ra 17 xã của cả 2
huyện Xuân Trường và Trực Ninh làm gần 11.000 con lợn bị ốm (Nguyễn
Hồng Vân, 2015)[19].
1.3. Căn bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn do vi rút thuộc họ

Arteriviridae, giống Nidovirales có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn ARN.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen người ta đã xác định được hai nhóm vi rút.
Nhóm I gồm các vi rút thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thơng là vi rút
Lelystad) gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm vi rút này được
Wensvoort và cộng sự - Viện thú y Trung ương - Lelystad - Hà Lan phân lập
được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được đặt tên là vi rút
Lelystad - LV. Nhóm II gồm các vi rút thuộc dịng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR


10
- 2332). Nhóm này được Collins và cộng sự - Mỹ phân lập được vào năm
1992. Về mặt di truyền và tính kháng ngun, hai nhóm vi rút này hồn toàn
khác nhau. Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của vi rút thuộc hai
chủng là khoảng 40% (Han, Wang, 2006)[27], do đó ảnh hưởng đến đáp ứng
miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2 chủng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của vi rút tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy, các
mẫu vi rút gây PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng về amino acid từ 99 99,7% so với chủng vi rút gây bệnh thể độc lực cao ở Trung Quốc và đều bị mất
30 axít amin. Điều này cho thấy, chủng vi rút gây PRRS ở nước ta hiện nay
thuộc dịng Bắc Mỹ, có độc lực cao giống Trung Quốc (Cục thú y, 2008)[3].
* Cấu trúc vi rút.
Dưới kính hiển vi điện tử, vi rút PRRS là loại có vỏ bọc, hình cầu, có
kích thước từ 45-80 nm, chứa nhân nucleocapsid 25-35nm, trên bề mặt có gai
nhơ ra rõ, có vỏ là lipit (William T.Christianson, 2001)[37].
Là ARN vi rút với bộ gen là một phân tử ARN sợi đơn dương, có những
đặc điểm chung của nhóm Arterivi rút. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15
kilobase, có 9 ORF (open reading frame) mã hoá cho 9 protein cấu trúc. Tuy
nhiên, có 6 phân tử protein chính có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm 4
phân tử glycoprotein, 1 phân tử protein xuyên màng (M) và 1 protein
nucleocapsid (N) (Tơ Long Thành, 2007)[14].
* Đặc tính hạt vi rút:

Hạt vi rút có đường kính 50-70 nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có
cấu trúc đối xứng 20 mặt, đường kính 35 nm, được bao bọc bên ngoài bởi một
lớp vỏ bọc dính chặt với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong. Bộ gen bao gồm 1
phân tử đơn chuỗi dương là 1 ARN kích thước từ 13- 15 kb. Sợi ARN vi rút có 1
cổng 5’ và 1 dải cổng đầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% đầu 5’
của bộ gen, gen mã hoá cho các protein cấu trúc của vi rút nằm ở đầu 3’.
Hạt vi rút bao gồm 1 protein nucleocapsid N với khối lượng phân tử
1.200, 1 protein màng nonglycosylate hình cầu M với khối lượng phân tử


11
16.000, 2 protein peplomer N - glycosylate là GS có khối lượng phân tử
25.000 và GL có khối lượng phân tử 42.000 (Nguyễn Bá Hiên, 2007)[5].
* Đặc tính sinh học của vi rút.
Vi rút rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào hoạt động ở
vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và
giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng
của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bị bệnh thường dễ bị
nhiễm khuẩn thứ phát.
Gần đây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất
từ trước đến nay đã khẳng định là có sự biến đổi về độc lực của vi rút PRRS,
hậu quả lợn nhiễm vi rút PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số
nhiễm bệnh (Kegong Tian, 2007)[29].
Vi rút không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,
hồng cầu type O của người... Phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào
phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá
huỷ tế bào, sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co
lại cuối cùng bong ra (William T.Christianson, 2001)[37].
* Sức đề kháng của vi rút.
Vi rút có thể tồn tại 1 năm ở nhiệt độ lạnh từ -20 đến -700C, trong điều

kiện 40C, vi rút có thể sống 1 tháng, với nhiệt độ cao cũng như các vi rút khác
PRRSV đề kháng kém: ở 370C chịu được 48 giờ, 560C bị giết sau 1 giờ, vi rút
thích hợp ở pH 5 - 7.
Với các chất sát trùng thơng thường và mơi trường có pH axits, vi rút dễ
dàng bị tiêu diệt. Ánh nắng mặt trời, tia tử ngoại vơ hoạt vi rút nhanh chóng.
* Những vi rút liên quan.
Họ Arteriviridae chỉ có một giống duy nhất, chứa tất cả 4 thành viên: vi
rút gây đông sữa ở chuột (Lactat dohydrogenase vi rút - LDV), vi rút viêm
động mạch ngựa (Equine arteritis vi rút - EAV), vi rút sốt xuất huyết khỉ
(Simian hemorrhagic fever vi rút - SHFV) và vi rút PRRS. Các thành viên
trong hộ Arteriviridae có cấu trúc và sự nhân lên giống với vi rút họ


12
Coronaviridae (William T.Christianson, 2001)[37]. Sự khác biệt giữa hai họ
vi rút này chính là bộ gen của Arteriviridae chỉ bằng ½ bộ gen của
Coronaviridae và nét giống nhau đặc trưng của chúng là bản sao mã giống
nhau đặc trưng của lớp Nidoviral. Trong nhóm vi rút này, vi rút PRRS có quan hệ
gần nhất với LDV dựa trên tính đồng đẳng.
Bên cạnh sự giống về tổ chức và cấu trúc gen, vi rút PRRS cịn có chung
các đặc tính khác với vi rút LDV, EAV và SHFV. Đại thực bào là tế bào mục
tiêu cho tất cả 4 vi rút này. Vi rút PRRS, EAV và SHFV nhân lên trong đại
thực bào phế nang, LDV nhân lên hoàn toàn nghiêm ngặt trong phần lớn tế
bào đại thực bào màng bụng chuột nhắt. Sự phân giải diệt tế bào của các đại
thực bào bị bệnh nhanh chóng là chung đối với mỗi loại vi rút.
Hơn nữa để phát triển trong đại thực bào 4 vi rút này đều có thể sinh ra
bệnh khơng có triệu chứng, dai dẳng.
Sự biến đổi chủng là tính tương tự khác của nhóm vi rút này. Có những
biến chủng của LDV, EAV và SHFV khác nhau về độc lực cũng như tính gây
miễn dịch (William T.Christianson, 2001)[37].

1.4. Truyền nhiễm học
PRRS có những đặc điểm dịch tễ không như những bệnh dịch khác ở gia
súc. Bệnh được ghi nhận là có tốc độ lây lan rất nhanh, mạnh (bão dịch) trên
phạm vi rộng, nhiều địa phương trong cùng 1 thời điểm. Thiệt hại do bệnh có
thể tới từ 10-20% tổng đàn lợn của địa phương có bệnh.
1.4.1. Động vật cảm nhiễm
Lợn ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm vi rút. Các cơ sở chăn nuôi
công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong
đàn nái, rất khó thanh tốn.
Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu
và lợn chết yểu với tỷ lệ cao.
Cho đến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu đều cho thấy
virut gây PRRS không cảm nhiễm cho các loại thú khác và người. Tuy nhiên,


13
từ thực nghiệm các nhà khoa học đã chứng minh một số loại gia cầm chân
có màng như vịt trời (mallard duck) rất mẫn cảm với PRRSV, vi rút có thể
nhân lên ở lồi vịt này. Vì thế việc phát tán PRRSV trên diện rộng là khó
tránh khỏi.
1.4.2. Động vật môi giới mang và truyền vi rút PRRS
Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang vi rút, đây là nguồn tàng trữ và
truyền bá mầm bệnh cho lợn nhà. Lợn rừng bị nhiễm vi rút khơng có biểu
hiện lâm sàng cũng đóng vai trị làm lây truyền vi rút cho lợn nhà và ngược
lại, lợn nhà cũng truyền mầm bệnh cho lợn rừng.
Trong thực nghiệm, người ta cũng truyền được vi rút trực tiếp cho một số
loài chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (vi rút bệnh PRRS
dòng châu Âu).
1.4.3. Chất chứa mầm bệnh
Khi đã nhiễm vi rút, lợn có thể thải vi rút trong dịch họng, nước bọt,

nước tiểu, phân đến ít nhất 28 ngày sau khi nhiễm vi rút; vi rút có rất ít trong
phân và chúng cũng bị bất hoạt nhanh chóng khi ở trong phân. Tuy nhiên,
việc bài thải vi rút qua phân là một vấn đề còn gây tranh cãi, một số nghiên cứu
báo cáo rằng PRRSV có trong phân từ ngày 28 đến 35 sau khi gây nhiễm thực
nghiệm, trong khi đó một số các nghiên cứu khác lại khơng phát hiện được vi rút
trong các mẫu phân (Yoon và cs, 1993)[41], (Will và cs, 1997a)[38].
Lợn đực có thể thải vi rút qua tinh dịch trong 43 ngày. Bằng phương
pháp RT-PCR, các nhà nghiên cứu đã phát hiện được ARN của PRRSV trong
tinh dịch 92 ngày sau khi lợn bị nhiễm vi rút (Swenson và cs, 1994)[35],
(Christopher-Hennings và cs, 1995)[25].
Lợn nái nhiễm vi rút có thể truyền sang cho bào thai từ giai đoạn giữa trở
đi và cũng thải qua nước bọt và sữa.
Trong cơ thể lợn nhiễm vi rút:
- Từ 2 - 4 ngày sau khi nhiễm đã có thể phân lập được vi rút ở phổi, hạch
lympho, hạch amidan, tuyến Thymus, lách và máu. Lượng vi rút nhiều nhất ở
hạch amidan và phổi ở 14 ngày sau khi nhiễm, ở hạch lympho sau 3 ngày.


14
- Ở hạch amydan, hạch lympho và tuyến Thymus vẫn có thể phân lập
được vi rút sau 21 ngày, ở phổi là sau 35 ngày.
- PRRSV thường cư trú ở phế nang, vùng trung tâm hạch lympho và lách.
Ở những con nái có chửa vi rút có thể qua được nhau thai, tuy nhiên khả năng
qua nhau thai của vi rút này hiện còn nhiều tranh cãi. Vi rút cũng có thể xâm
nhập vào thận, não, gan, khí quản, tủy xương và đám rối màng treo ruột.
Vi rút có thể xâm nhập vào đại thực bào vùng phổi, hạch amidan, hạch
lympho, lách nhưng không xâm nhập được vào các đại thực bào ở gan, thận,
tim và các tế bào tiền thân của đại thực bào như bạch cầu đơn nhân trung tính,
tế bào tủy xương. Tế bào đích chủ yếu của vi rút là đại thực bào phế nang, tại
đây vi rút nhân lên một cách mạnh mẽ nhất, tuy nhiên chỉ có 2% đại thực bào

phế nang bị vi rút xâm nhập.
1.4.4. Đường truyền lây
* Truyền lây trực tiếp: Các đường lây truyền trực tiếp của PRRSV trong
và giữa các quần thể lợn bao gồm các lợn nhiễm bệnh và tinh dịch bị nhiễm vi
rút. PRRSV được phát hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải từ lợn bao
gồm máu, tinh dịch, nước bọt, dịch họng, phân, nước tiểu, hơi thở ra, sữa và
sữa đầu (Yoon và cs, 1993)[41], (Rossow và cs, 1994)[34], (Swenson và cs,
1994)[35], (Will và cs, 1997b)[39], (Wagstrom và cs, 2001)[36].
Sự truyền lây theo chiều dọc xảy ra trong suốt giai đoạn giữa đến giai
đoạn cuối của thời kỳ mang thai (Christianson và cs, 1993)[24]. Tuy nhiên,
khả năng qua nhau thai của vi rút phụ thuộc vào giai đoạn mang thai của nái
khi vi rút xâm nhập vào cơ thể chúng. Nếu vi rút xâm nhập vào con nái đang
chửa kỳ 1 hoặc kỳ 2 thì khả năng qua nhau thai của vi rút là rất thấp, thể hiện
ở đàn con sinh ra tỷ lệ chết thấp, tỷ lệ thai chết lưu cũng thấp, có con non cịn
hầu như khơng có triệu chứng bệnh. Nếu vi rút xâm nhập vào những con nái
đàn chửa kỳ 3 (92 ngày trở lên) thì khả năng qua được nhau thai là rất cao.
Chúng thường gây chết lợn mẹ, hoặc tăng tỷ lệ thai chết lưu, đẻ non, con non
chết yểu nhiều, tỷ lệ cai sữa thấp… Hiện tượng này được giải thích là do tính
thấm của nhau thai ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ là khác nhau.


15
Truyền lây theo chiều ngang cũng đã được báo cáo qua tiếp xúc trực tiếp
giữa lợn bệnh và lợn cảm nhiễm (Bierk và cs, 2001)[23], cũng như sự lây truyền
qua tinh dịch của những lợn đực nhiễm bệnh (Yaeger và cs, 1993)[40].
Nhiễm trùng kéo dài: Nhiễm bệnh dai dẳng là một đặc trưng của nhóm
Arterivi rút (Plagemann and Moennig, 1992)[33]. Sự tồn tại dai dẳng của
PRRSV gây ra lây nhiễm “âm ỉ”, vi rút hiện diện ở mức độ thấp trong cơ thể
và giảm dần theo thời gian (Wills và cs, 1997b)[39]. Cơ chế mà vi rút sử dụng
để tấn công vào hệ thống miễn dịch của cơ thể chưa được làm rõ. Thời gian

tồn tại của vi rút được công bố trong nhiều nghiên cứu, nhưng kết quả rất
khác nhau. Sử dụng phản ứng khuếch đại gen (PCR) ARN của vi rút đã được
phát hiện ở lợn đực hậu bị (6-7 tháng tuổi) cho tới 120 ngày sau khi gây
nhiễm (Batista và cs, 2002)[21] và sự bài thải vi rút sang động vật chỉ báo
mẫn cảm được báo cáo là đến 86 ngày (Bierk và cs, 2001)[23].
Về sự tồn tại dai dẳng của PRRSV ở mức độ quần thể trong một khoảng
thời gian nhất định, PRRSV đã được phát hiện trong 100% trong số 60 lợn 3
tuần tuổi được gây bệnh thực nghiệm cho đến 63 ngày sau khi gây nhiễm và
90% trên cùng đàn lợn nói trên lúc 105 ngày sau khi gây nhiễm (Horter và cs, 2002)[28].
Vius nhiễm vào các bào thai trong tử cung trong khoảng 85-90 ngày của
giai đoạn mang thai làm lợn mắc bệnh bẩm sinh ngay khi mới sinh ra, với ARN
của PRRSV được phát hiện trong huyết thanh vào ngày 120 sau khi đẻ (Benfield
và cs, 1997)[22]. Cuối cùng, sự tồn tại dai dẳng của PRRSV trong từng cá thể
dao động trong khoảng thời gian từ 154 đến 157 ngày sau khi nhiễm đã được báo cáo
(Albina và cs, 1994)[20], (Otake và cs, 2002a)[32].
* Truyền lây gián tiếp
Một số đường truyền lây gián tiếp qua các dụng cụ, thiết bị đã được xác
định. Nguy cơ lây truyền qua những đường này có thể được giảm thiểu qua áp
dụng các bảng nội quy, nghĩa là thay giày dép, quần áo, rửa tay, tắm, tạo
những khoảng thời gian nghỉ khoảng 12 giờ giữa những lần tiếp xúc với lợn
(Otake, 2002)[31].


×