Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận môi trường đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.85 KB, 20 trang )

Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp
I/

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI VIỆT NAM

-Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý báu. Đất không chỉ không chỉ là tư liệu sản xuất
không thay tế được của ngành nông- lâm- ngư nghiệp mà còn là thành phần rất quan trọng
của môi trường sống, là nơi phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội
an ninh và quốc phòng.
-Theo quan điểm sinh thái đất không phải là một khối vật chất trơ mà là một hệ thống cân
bằng của một tổng thể gồm các khoáng nghiền vụn, các chất hữu cơ và những những sinh
vật đất.
-Thành phần của đất bao gồm: các hạt khoáng( 40%), các chất mùn hữu cơ (5%), khơng
khí( 25%) và nước( 35%).
-Qúa trình tạo đất chịu sự tương tác giữa các yếu tố đá gốc, địa hình, khí hậu, hoạt động
sống của thế giới sinh vật, trước hết là thảm thực vật cũng như tác động của con người.
- Nước ta có diện tích đất thuộc loại trung bình trên thế giới: đất tự nhiên khoảng 33 triệu
ha, được xếp thứ 57/200 nước, nhưng dân số đông (khoảng 78 triệu người) nên diện tích
đất bình qn mỗi người vào loại thấp chưa đến 0,4ha và xếp vào thứ 128.
- Đất đai nước ta rất đa dạng và phức tạp về loại hình nhưng đại thể có thể phân thành 2
nhóm chính: nhóm đất núi( đất dốc, đất đồi núi…) và đất hình thành từ các sản phẩm bồi
tụ.
+ Nhóm đất thứ nhất chủ yếu là loại đất feralit chiếm ½ diện tích đất tự nhiên. Đất feralit
được hình thành trong q trình phong hóa nhiệt đới có tầng đất sâu, dày, ít mùn và
thường có màu vàng đỏ, phân bố ở vùng đồi núi chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Nhóm đất thứ hai là nhóm đất trẻ, màu mỡ hơn cả đất phù sa có hàm lượng dinh dưỡng
khá, phân bố chủ yếu ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng rộng lớn ở đồng bằng


sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Trong quá trình khai thác và sư dụng, diện tích đất rừng ngày càng bị thu hẹp trong
khi đó diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên. Diện tích đất trống đồi trọc cao nhất là ở Tây
Bắc( 22,6%) rồi đến Đông Bắc( 15,6%), Bắc Trung Bộ( 15,2%).
( Trích nguồn số liệu của Địa lý kinh tế VN /2010)
-Thành phần khoáng của đất bao gồm ba loại chính là khống vơ cơ, khống hữu cơ và chất
hữu cơ.
 Khống vơ cơ là các mảnh khoáng vật hoặc đá vỡ vụn đã và đang bị phân huỷ thành các
khoáng vật thứ sinh.
 Chất hữu cơ là xác chết của động thực vật đã và đang bị phân huỷ bởi quần thể vi sinh vật
trong đất.
 Khoáng hữu cơ chủ yếu là muối humat do chất hữu cơ sau khi phân huỷ tạo thành.
Ngoài các loại trên, nước, khơng khí, các sinh vật và keo sét tác động tương hỗ với nhau tạo
thành một hệ thống tương tác các vịng tuần hồn của các ngun tố dinh dưỡng nitơ,
phơtpho, v.v...
-Các ngun tố hố học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ có hàm lượng
biến động và phụ thuộc vào q trình hình thành đất. Thành phần hố học của đất và đá
mẹ ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Về sau,
thành phần hoá học của đất phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của đất, các q trình hố,
lý, sinh học trong đất và tác động của con người.
1|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

-Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, có thể chia các q trình hình

thành đất thành ba nhóm: Q trình phong hố, q trình tích luỹ và biến đổi chất hữu cơ
trong đất, quá trình di chuyển khống chất và vật liệu hữu cơ trongđất.
II/ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG ĐẤT
Khái niệm ơ nhiễm mơi trường đất:
"Ơ nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất
bởi các chất ô nhiễm".
 Dựa vào nguồn gốc phát sinh hoặc nguyên nhân gây ơ nhiễm có thể phân loại ơ nhiễm
mơi trường đất thành:
+ Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt
+ Ô nhiễm do chất thải nông nghiệp
+ Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
 Hiện trạng ô nhiễm đất ở nước ta:
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2005 :
+ Ơ nhiễm do sử dụng phân hóa học: sử dụng phân bón khơng đúng kỹ thuật trong canh tác
nơng nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp. Các loại phân vơ cơ thuộc nhóm chua sinh lý
như K2SO4, KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kệt các cation
kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm hoạt
tính sinh học của đất và năng suất cây trồng.
 Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc đối với mọi
sinh vật; tồn dư lâu dài trong môi trường đất- nước; tác dụng gây độc không phân biệt,
nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong mơi trường đất.
 Ơ nhiễm chất thải vào mơi trường đất do hoạt động công nghiệp:ô nhiễm làm cho hàm
lượng kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên.
Ảnh hưởng đến mơi trường:
 Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ
các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật ni và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe con người.
 Do sử dụng nhiều hóa chất trong nơng nghiệp, hiện nay tình hình ngộ độc thực phẩm do
các hóa chất độc, trong đó có thuốc bảo vệ thực vật vẫn diễn ra phức tạp và có chiều
hướng gia tăng. Theo thống kê của Cục an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2004 có 145 vụ

ngộ độc ( trong đó thực phẩm độc chiếm 23%, hóa chất 13%) với 3580 người mắc, có 41
người tử vong.
Biện pháp chống ơ nhiễm đất:
Phát triển nền nông nghiệp bền vững cũng là một chiến lược bảo vệ môi trường đất, đặc biệt
ở miền núi. Đặc trưng cơ bản của hệ thống nông nghiệp bền vững là hướng tới các mục
tiêu cơ bản sau:
 Nâng cao lợi ích của sản xuất nơng nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương
xứng với lượng dân số.
 Tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc tăng cường sử dụng các kiểu gen có năng suất
cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng các điều kiện khó khăn, duy trì độ phì của đất, tính
đa dạng của cây trồng, áp dụng luân canh cây trồng, sử dụng hệ thống cây hàng năm, cây
lâu năm, nghề cá, chăn nuôi tổng hợp.

2|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

 Bảo vệ và cải thiện môi trường sống cho con người và các sinh vật khác như chống ô

nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân
khoáng.
 Tăng cường các hoạt động phi nông nghiệp khác, tạo thêm công ăn việc làm, phát triển cơ
sở hạ tầng … nhằm nâng cao dần đời sống người dân.
III/ Vấn đề bất cập trong việc quản lý sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay
 Có thể nói,xuất phát tử những nhu cầu sử dụng và quản lí tài nguyên đấy,vấn đề nghiên

cứu đất trên cơ sở đánh giá khả năng sử dụng đất đai ở Việt Nam trong thời kì chuyển đổi
cơ cấu kinh tế sản xuất nông lâm nghiệp là cần thiết nhằm điều tra,phân hạng à định
hướng sử dụng và quản lí nguồn đất một cách hữu hiệu gắn với quan điểm sinh thái bền
vững và bảo vệ môi trường.
Ở Việt Nam, tình hình canh tác chưa hợp lý.Một số diện tích khơng nhỏ bị xói
mịn,thối hóa,một diện tích lớn đất xấu chưa được cải tạo,trong đó có 460.000ha đất cát.
 Diện tích tính theo đầu người quá thấp: diên tích đất Việt Nam là 33 triệu ha(đứng thứ 58
trên thế giới) nhưng diên tích bình qn trên đầu người chỉ là 0,5 ha( đứng thứ 159 trên
thế giới ).
 Về đất nơng nghiệp : càng ít. Tổng tiềm năng dự trữ đất nông nghiệp là 10-11 triệu
ha,hiện nay sử dụng được 7 triệu ha, ¾ trong số đó là trồng cây và chỉ cịn 0,08-0,09
ha/người.Ơ nhiễm đất ngày càng nhiều ở vùng lân cận có các nhà máy,khu cơng nghiệp,ví
dụ : xung quanh khu cơng nghiệp Thủ Đức (TP.Hồ Chí Minh ),khu Thượng Đình,Văn
Điển (Hà Nội) thành phần đất có hàm lượng chì, crom, cadimi, kẽm khá cao làm thành
phần vi sinh vật có ích đã thay đổi,ảnh hưởng tới cây trồng.
 Nhu cầu về đất cho phát triển công nghiệp, đô thị, giao thông, thủy lợi đang ngày càng
tang làm cho đất nơng nghiệp,đất rừng bị giảm xuống. có tỉnh đã lấy diện tích đất nơng
nghiêp dùng cho đơ thị hóa
 Cơng nghiệp hóa nên bị giảm tới 2000 ha/năm và ước tính trên phạm vi cả nước là 28000
ha/năm.
 Đất không phải là một khối vật chất “trơ” mà là một hệ thống rất “mỏng manh” của một
tổng thể gồm các thể khoáng nghiền vụn, các chất hưu cơ và những sinh vật đất trong
trạng thái cân bằng động. Đất được tạo thành là do sự tương tác các yếu tố địa hình, khoa
học, hoạt động sống của sih vật, trước hết là thảm thực vật và sự sử dụng của con người.
 Tổ chức Oxfam đã công bố kết quả sau nhiều tháng triển khai,có rất nhiều phát hiện về sự
hợp lý trong quy hoạch sử dụng đất,chế dộ sử dụng đất…
(Tổ chức Oxfam là một trong những tổ chức phi chính phủ quốc tế hàng
đầu hoạt động trong các lĩnh vực phát triên nông thôn,hỗ trợ nhận đạo và giảm thiểu rủi
ro thiên tai,phát triển xã hội dân sự và cộng đồng thiểu số,nâng cao vị thế phụ nữ)
 Quy hoạch sử dụng đất manh mún, tồn tại nhiều dự án treo, tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa

các nông trường và nông dân, định giá đất chưa hợp lý là một trong rất nhiều phát hiện
của Oxfam sau quá trình tham vấn lấy ý kiến nhân dân, góp ý cho Luật Đất đai (sửa đổi).

 Ngày 22.3, Viện Nghiên cứu lập pháp (Quốc hội) cùng Tổ chức Oxfam đã tổ chức Hội

thảo "Xem xét, bình luận báo cáo tổng hợp kết quả tham vấn ý kiến nhân dân và góp ý
Luật Đất đai (sửa đổi)".
3|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

 Tại hội thảo này, Tổ chức Oxfam đã công bố kết quả tham vấn sau nhiều tháng triển khai,



















có rất nhiều phát hiện về sự bất hợp lý trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chế độ
sử dụng đất đối với đất nông nghiệp do nông dân sử dụng cũng như việc thu hồi đất và
giải quyết bồi thường hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất...
Khó từ đất manh mún :
Theo Oxfam, hầu hết các ý kiến đều cho rằng người dân không được biết về các quá trình
lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất và các phương án quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt và việc thu hồi đất liên quan tới thực hiện các dự án. Điều đó khiến người
dân hoang mang khơng n tâm sản xuất,thậm chí có những người dân phản ứng gay gắt
với chính quyền địa phương.
Ở xã Quy Hậu, huyện Tân Lạc (Hịa Bình), người dân đang rơi vào tình trạng này khi
chính quyền cho thực hiện dự án hồ Trọng mà dân xã Quy Hậu đã không được thông báo
về việc xây dựng và thu hồi, bồi thường mất đất như thế nào nên khi thấy cán bộ địa chính
xã và các nhà thầu tiến hành đo đạc, người dân rất hoang mang và họ đã ngăn cản không
cho triển khai dự án trên phần đất của họ.
Liên quan đến việc quy hoạch sử dụng đất, PGS-TS Nguyễn Quang Tuyến - Trường Đại
học Luật Hà Nội cho rằng: "Người dân thường ở thế bị động, khơng có thơng tin và mất
quyền tham gia quyết định quy hoạch trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Bên cạnh
đó việc quy hoạch sử dụng đất hiện nay cịn manh mún, khơng đồng bộ, khơng được triển
khai (quy hoạch "treo"), thiếu chi tiết, cụ thể và thiếu cơ chế bảo vệ chặt chẽ quỹ đất nông
nghiệp, điều đó gây trở ngại cho việc sản xuất của nông dân".
Thu hồi đất thiếu minh bạch :
Hầu hết các ý kiến đều nói rằng q trình thực hiện thu hồi đất thiếu minh bạch, người
dân khơng biết gì về các nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất, khơng được biết gì về
phương án bồi thường, hỗ trợ, về nơi ở mới, trong khi tái định cư có tác động rất lớn đến
cuộc sống hiện tại của họ. Điều làm người dân bất bình nhất là mình được bồi thường, hỗ

trợ rất ít nhưng nhà đầu tư lại được lợi rất lớn khi chuyển nhượng đất được giao cho
người khác trên thị trường.
Các cuộc tham vấn cộng đồng để góp ý cho Dự Thảo Luật Đất Đai sửa đổi đã được thực
hiện với 1300 người bao gồm nông dân nghèo và đại diện các nhóm yếu thế khác như
người dân tộc thiểu số,phụ nữ.. tại 22 xã thuộc 11 huyện của 4 tỉnh Hịa Bình, n Bái,
Quảng Bình và Long An.
Về vấn đề này, tại hội thảo ông Tất Thắng - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế T.Ư cho
rằng: "Luật Đất đai càng thu hẹp khái niệm thu hồi đất càng tốt, bởi vì quyền sử dụng đất
là quyền tài sản, do đó khơng nên áp dụng cơ chế thu hồi đất.
Không thể thu hồi tài sản cá nhân của người dân được. Nên thay khái niệm thu hồi bằng
khái niệm trưng thu, trưng mua. Nhà nước có thể sử dụng cơ chế trưng thu, trưng mua cho
mục đích cơng cộng, xã hội, cịn đối với mục đích quốc phịng an ninh có thể sử dụng cơ
chế thu hồi đất khi thấy cần thiết".
Cũng trong bản tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng, Viện Nghiên cứu lập pháp (Quốc
hội) cho rằng trước đây, cộng đồng các dân tộc thiểu số được khai thác đất rừng, cuộc
sống của họ luôn gắn với rừng. Giờ đây, họ thiếu cả đất ở, đất sản xuất và mất sinh kế,
dẫn đến thiếu đói thường xun do các nơng, lâm trường quốc doanh chiếm giữ một diện
tích đất lớn, trong khi lại sử dụng không hiệu quả.

4|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

 Ngồi ra, vấn đề quy hoạch sử dụng đất không xác định rõ ràng về địa giới và trách nhiệm


















quản lý dẫn đến tranh chấp đất đai giữa người dân địa phương với nông, lâm trường,
khiếu kiện kéo dài tới nhiều cấp chính quyền gây thiệt hại đến tài sản của các bên. Điển
hình là Lâm trường Tân Lạc (Hịa Bình) hiện nay vướng vào các vụ khiếu kiện của người
dân 5 xã trên tổng số 8 xã có diện tích đất đan xen với lâm trường.
Lãng phí và vơ lý
Sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún trên 70 triệu thửa đất ; diện tích đất lâm nghiệp tuy
có tang nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá ; đất giao thơng cịn thiếu so với nhu
cầu phát triển,mật độ quốc lộ còn ở mức rất thấp so với khu vực (0,053km/km 2, trong khi
Trung Quốc, Thái Lan là 0,2- 0,11 km/km2) ; diện tích đất cơng nghiệp tuy tang nhanh
(khoảng 7000 ha/năm ) nhưng còn dài trải,thiếu thống nhất ; đất phát triển đô thị tang rất
nhanh nhwung cơ cấu sử dụng chưa hợp lý,đất ở chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu là đất làm
nhà ở theo gia đình độc lập – là những tồn tại trong sử dụng đất phổ biển trên phạm vi cả
nước được GS. Tôn Gia Huyên từ Hội Khoa Học Đất Việt Nam đúc rút.
Thực trạng của Hà Nội như phân tích của TS.KTS Đào Ngọc Nghiêm đã rất đáng quan

ngại,nhưng theo GS. Tơn Gia Hun, thì tình hình bng lỏng quản lý,nơn nóng chạy theo
các lợi ích kinh tế ở nhiều địa phương, tự phát chuyển mục đích sử ụng đất, tạo ra sự rối
loạn trong sử dụng đất,để lại tác động rất xấu đến mơi trường hiện nay cịn nhức nhối hơn
cả.
Nhiều nơi muốn tranh thủ các nhà đầu tư nên đã cho phép thu hồi san lấp mặt bằng một
lượng lớn đất nông nghiệp để lập khu công nghiệp, dịch vụ. sau đó do thiếu vốn nên các
dự án hoạt động cầm chừng, đất đau bị bỏ hoang trở thành “ dự án treo”.
Hầu hết khu công nghiệp đều bám vài các đường giao thông huyết mạch đi qua những
vùng nông nghiệp trù phú, hàng vạn ha đất “ bờ xơi ruộng mật “ bị sử dụng phí phạm,tác
đơng trực tiếp đến công ăn, việc làm,thu nhập và đời sống của hàng chục vạn hộ gia đình
nơng thơn và hàng triệu lao động nông nghiệp. Đe dọa mục tiêu đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia.
Trước hàng loạt thách thức đặt ra trong phát triển, tang trưởng kinh tế khi dân số cả nước
dự báo sẽ có 110 – 115 triệu người,trong đó 55% dân sống trong đơ thị vào năm 2030, GS
Huyên đặc biệt nhấn mạnh,công tác quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên và bảo vệ nghiêm
ngặt diện tích đất trịng lúa.
Ơng phân tích, quỹ đất lúa hiện nay của Việt Nam vào khoảng 4.1 triệu ha với năng suất
bình quân chỉ bằng 75-77% của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Trong vòng 20 năm
tới,để đảm bảo mục tiêu phát triển và đột phá, trong xây dựng cở sở hạ tầng kinh tế xã
hội,dự báo sẽ phải tiếp tục chuyển đổi sang mục đích phi nơng nghiệp 450.000 – 500.000
ha đất trồng lúa.
Nếu muốn đến năm 2030,chúng ta có được 46-49 triệu tấn lương thực, trong đó có 43-44
triệu tấn thóc để đạt mức bình qn trên 350 kg/người/năm cho 110-115 triệu dân,thì phải
có ít nhất 3,8 triệu ha đất trồng lúa với hệ số sử dụng đất là 1,95 và năng suất phải đạt 62
tạ/ha, tương đương với năng suất lúa của Nhật Bản hiện nay.
Với tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng để khai thác them hàng trăng nghìn ha đất
trồng lúa, từ nay đến 2030, sẽ rất khó khan để duy trì được con số 3,8 triệu ha tổng diện
tích đất lúa nước.

 Vị chuyên gia bày tỏ tâm huyết : “ Bảo vệ đất trồng lúa khơng chỉ có ý nghĩa đảm bảo an


ninh lương thực mà còn là việc duy trì nền văn minh lúa nước mà dân tộc Việt Nam đã
5|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

dày cơng xây dựng hàng ngàn năm mới có và đang trở thành một thương hiệu trong thời
hội nhập, đậy cũng là q trình đấu tranh gay gắt để hài hịa giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, giữa lợi ích cục bộ và lợi ích toàn cục,giữa lợi ích kinh tế và lợi ích văn hóa –
xã hội.
 Hệ thống pháp luật, kỹ thuật có thể góp phần tích cực để xử lý mối quan hệ này. Theo đó,
từng mét vng đất lúa đều phảo được tính tốn để sử dụng với hiệu quả cao nhất ; có sự
đầu tư xứng đáng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo cho người trồng
lúa có thu nhập xứng đáng và cuộc sống sung túc cả về vật chất lẫn tinh thần.
 Quy hoạch lạc hậu với tốc độ phát triển đơ thị
Tình trạng kiểm soát chặt chẽ, chưa tiết kiệm và hiệu quả về sử dụng đất đai là ý kiến
đánh giá chung của nhiều chuyên gia tại hội thảo lấy ý kiến sửa đổi Luật Đất Đai 2003
về Quy Hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất do Tổng cục Quẩn Lý đất
đai, Bộ Tài nguyên và Môi Trường chủ trì cuối tuần qua.
 Ở khía cạnh phát triển đơ thị, mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng TS.KTS Đào Ngọc
Nghiêm, Hội Quy Hoạch Phát Triển Đô thị Việt Nam, vẫn vạch ra nhiều bất cập của vấn
đề sử dụng đất. điển hình là trong định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị ở Việt
Nam được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998 có dự báo, đến năm 2010, diện
tích đơ thị khoảng 243.000 ha, chiếm 1,4% diện tích cả nước. nhưng thực tế chỉ đến năm
2005, diện tích đơ thị cả nước đã là trên 325.000 ha, vượt quá 1,8 lần so với dự báo diện

tích đất đơ thị đến năm 2010.
 Sự thiếu chính xác và lạc hậu của số liệu thống kê tình hình sử dụng đất cũng được TS.
Nguyễn Văn Chinh – Viện Trưởng Viên Quy Hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp, Bộ NN &
PTNT đồng quan điểm.
 TS. Chinh phản ánh, theo số liệu thống kê đến ngày 1/1/2010 , đồng bằng Sơng Hồng
cịn hơn 20.000 ha đất bằng chưa sử dụng, trong đó Hà Nội cịn gần 4.300 ha, Hải Phòng
còn hơn 2.400 ha, Nam Định còn hơn 4.100 ha, Ninh Bình cịn gần 5.000 ha, Thái Bình
cịn gần 1.700 ha.. “Song qua thực tế quy hoạch nông nghiệp ở các địa phương,chúng tơi
thấy các tỉnh trên khơng cịn diện tích chưa sử dụng”.
 Vị Viện trưởng kiến nghị, về chỉ tiêu đất chưa sử dụng,cần áp dụng phương pháp khao
học Viễn thám, GIS để đưa ra hỉ tiêu chính xác hơn.
IV/ Q TRÌNH THỐI HĨA ĐẤT Ở VIỆT NAM.
Việt Nam có khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa, trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử
dụng và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng.Thống kê của Bộ Nơng
nghiệp&Phát triển Nơng thơn cho thấy, nước ta cịn khoảng chín triệu ha đất bị hoang hóa
(chiếm khoảng 28% tổng diện tích đất đai trên tồn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất
chưa sử dụng và hai triệu ha đất đang được sử dụng bị thối hóa nặng ở nhiều nơi với
mức độ ngày càng nghiêm trọng do xói mịn rửa trơi, sa mạc hóa, chua mặn hóa,kết von
đá ong hóa, bạc màu hóa và ô nhiễm đất do các chất thải gây độc.
 Q trình xói mịn rửa trơi :

Trên các sườn đồi núi cao, dốc, nhất là các vùng rừng và thảm thực vật đã bị phá hủy mạnh,
đất bị hoang trống, thì vào mùa mưa nhiệt đới, đất bị rửa trơi, xói mịn, tạo thành các rãnh
xói mịn và lớp đất mặt bị mỏng dần, nhiều nơi trơ ra lớp sỏi, tầng đá phía dưới, gọi là đất
xói mịn trơ sỏi đá. Những đất này hầu như khơng cịn khả năng sản xuất và trồng rừng,
6|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp


Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

điển hình cho diện tích đất trống đồi núi trọc ở các vùng đồi núi do đất vừa khơng cịn
hoặc cịn rất ít tầng đất mặt, vừa khơng cịn các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
như chất hữu cơ, chất dinh dưỡng NPK...
 Xói mịn đất : (erosion là sự chuyển dời vật lý lớp đất mặt từ cao xuống thấp hoặc từ nơi
này đến nơi khác do nước chảy, gió, sức kéo trọng lực.
 Do Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có chế độ gió, lượng mưa trung bình mưa. ở
miền Bắc mưa tập trung vào tháng 5-10, ở miền Trung từ tháng 7-10 và cường độ mưa
lớn. Những trận mưa trên 100mm chiếm 50% nên đã tạo độ dốc dịng chảy mạnh. Bên
cạnh đó, vùng đồi nước ta lại có độ dốc lớn: độ dốc tư 10-25% , chiếm hơn 65% diện tích,
độ dốc >25% chiếm 20%.
 Các loại xói mịn :
• Xói mịn do nước: Hạt mịn-thành phần chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất dễ dàng bị nước
cuốn đi. Đây là một thiệt hại đáng được quan tâm. Mưa sẽ làm tách rời các hạt đất,va đập
và phá hủy các hạt đất, vận chuyển các hạt đất bị phá hủy theo các dòng chảy trên mặt đất.
Xói mịn này có thể làm bóc đi cả tầng đất và vỏ phong hóa, làm trồi ra cả lớp đá mẹ lộ
thiên ở vùng có độ dốc lớn hoặc tạo ra các khe rảnh lớn có độ sâu và rộng khác nhau tại
nơi có địa hình khơng bằng phẳng, có trổ trủng.
• Xói mịn do gió:
Xói mịn do gió là hiện tượng đất bị gió cuốn đi nơi khác, xảy ra chủ yếu ở vùng khô và bán
khơ hạn làm thu hẹp diện tích đất canh tác, lấp các cơng trình giao thơng, một số nhà
cửa.Xói mịn do gió phụ thuộc vào những nhân tố ảnh hưởng như độ ẩm đất, tốc độ gió,
mức độ ghồ ghề bề mặt, các đặc tính của đất, lớp thảm thực vật và cây trồng che phủ.
• Xói mịn do trọng lực
Là hiện tượng cả khối đất bị sạt lở hay trượt từ cao xuống do trọng lực. Nguyên nhân là do
những vận động địa chất hoặc trong quá trình hình thành đất đã tạo ra các lớp đất khác
nhau, có những khe nứt nhất định và trọng lực nên đất đã trượt theo độ dốc. Xói mịn gây

ra nguy hiểm đối với cơng trình giao thơng, đe dọa đời sống con người và động thực
vật.Sự cố nứt đất và trượt lở đất cũng xảy ra ngày một nghiêm trọng hơn, nhất là ở đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Bắc và miền Trung. Các kết quả khảo sát ghi lại 51 điểm sụt lở
làm mất hàng năm 350 ha đất với thiệt hại ước tính hàng ngàn tỷ đồng. Theo dự báo, số
lượng sụt lở còn tiếp tục gia tăng và tổng diện tích đất bị mất có thể lên tới 10.000 ha.
• Yếu tố tự nhiên: bao gồm mưa, địa hình, mức độ che phủ đất và đất.
Lượng mưa càng lớn và cường độ mưa càng mạnh thì lượng đất bị xói mịn càng nhiều .
Địa hình là yếu tố chủ yếu quan hệ tới việc gây ra xói mịn do yếu tố độ sâu, độ dốc, chiều
dài dốc và hình dạng dốc.
Mức độ che phủ của cây phụ thuộc chặt chẽ với lượng đất bị xói mịn vì nó ngăn cản dòng
chảy, phân tán xung lực của hạt mưa và phân tán dịng chảy bề mặt.
Tính chất của đất đặc trưng cho tình ứng chịu xói mịn của đất phụ thuộc vào độ thấm
nước của đất như thành phần cơ giới đất,độ dày tầng đất, kết cấu đất, hàm lượng hưu cơ.
• Yếu tố con người: do việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất chưa hợp lí, diện tích đất
bỏ hoang, đồi trọc cịn tồn tại.
 Biểu hiện thối hóa đất do xói mịn :
Vùng sinh thái

Tỉ lệ đất

Tỷ lệ đất thối hóa
7|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp
1.miền núi phía Bắc
2.Miền núi Khu IV cũ
3.Miền núi duyên hải miền Trung
4.Cao nguyên Tây Nguyên


Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất
dốc(%)
95
80
70
90

do xói mịn (%)
80
70
65
60

Nguồn : Thái Phiên, Nguyễn Tử Xiêm,1999
• Theo nhiều nghiên cứu về xói mịn ở Việt Nam thì q trình xói mịn có thể xuất hiện từ
độ dốc 30. . Nếu độ dốc tăng 2 lần thì cường độ xói mịn tăng hơn 4 lần, nếu chiều dài
sườn dốc tăng 2 lần thì xói mịn tăng 2-2,5 lần.
• Tác hại của xói mịn:
Xói mịn đất gây ảnh hưởng cân bằng đất- thảm thực vật- khí hậu:
Về mặt sản xuất nơng nghiệp:
Tầng đất mặt bị bào mòn, đất trở nên nghèo dinh dưỡng, trơ sỏi đá, một số tính chất đất bị
thay đổi do chế độ nhiệt, ẩm đất bị thay đổi. Năng suất cây trồng giảm nhanh chóng, có
khi khơng cho thu hoạch.
Về mặt lâm nghiệp:
Do xói mịn đất, số lần gieo trồng ở nương rẫy giảm đi. Hơn nưã, việc khai thác rừng bừa bãi
sẽ kèm theo nạn lũ lụt, hạn hán và tiểu khí hậu thay đổi do chế độ nước, nhiệt và các hoạt
động sống sinh vật bị đảo lộn. tài nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. nếu như năm
1943 Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43%,sau nhiều nổ lực khắc phục của nguyên

nhân mất rừng suốt 60 năm qua,tỷ lệ che phủ hiện nay chỉ mới là 37.6%. Rừng bị mất làm
tăng diện tích đất hoang hóa, keo theo sự suy giảm đáng kể các hệ sinh thái,làm suy thoái
vùng đầu nguồn.
Về mặt thủy lợi:
Phù sa từ các con sông bắt nguồn từ đồi núi đổ về bồi đắp các lịng sơng ở hạ lưu, nâng mức
sông lên đã tạo áp lực lớn cho các con sông, gây lũ lụt vào mùa mưa cho các vùng đồng
bằng,q trình tiêu thủy khó khăn hơn.Phù sa làm cho các hồ, đập chúa nước bị đầy và thu
hẹp nên gây khó khăn cho việc tưới tiêu nếu không được nạo vét hằng năm.
 Rửa trôi : Hiện tượng rửa trôi không chỉ xảy ra trên đất dốc bị xói mịn mà có thể xuất
hiện ở trên các loại đất ở nước ta, kể cả vùng đồng bằng và trũng úng. Nguyên nhân của
hiện tượng rửa trôi trong đất là do:
 Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa mưa nhiệt đới cường độ lớn và tập trung, tạo nên lượng
nước và dòng chảy lớn.
 Đất dốc khi có mưa lớn tạo dịng chảy thường gây ra rửa trơi đi cùng với sự xói mịn đất.
 Đất hình thành trên các bậc thềm dốc thoải hay lượn sóng thì sự rửa trơi xảy ra trên mặt và
theo chiều sâu.
 Tại những vùng đất thấp bị ngập úng nước theo mùa hoặc lâu năm thì sự rửa trơi xảy ra từ
trên mặt đất theo chiều sâu xuống các lớp đất dưới.
Q trình rửa trơi trong đất bao gồm:
 Rửa trôi chất hữu cơ và hợp chất mùn trên bề mặt hoặc theo chiều sâu tầng đất, làm cho
đất nghèo mùn có màu xám trắng, khả năng giữ nước và giữ chất dinh dưỡng kém, mất
kết cấu đất.

8|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7

Đề tài : Tài Ngun Đất

 Rửa trôi cấp hạt sét hoặc trên mặt hoặc theo chiều sâu đất làm cho lớp đất mặt chứa nhiều








cát, khả năng hấp phụ kém, dễ khô hạn, nghèo dinh dưỡng, đất bị dí, dẽ bí, khó thốt nước
khi mưa kéo dài.
Rửa trôi các chất dinh dưỡng chủ yếu là các hợp chất sắt, nhôm, các Cation Ca, Mg, đặc
biệt là NPK, làm cho đất bị nghèo kiệt dinh dưỡng, đất bị chua.
Sự thối hóa đất do q trình rửa trơi là thể loại đất thối hóa phổ biến ở nước ta và gây
hậu quả khá nghiêm trọng, tạo ra những loại đất có vấn đề/đất bị thối hóa với diện tích
khá lớn.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm trên đất dốc cho thấy đến 60% diện tích chịu tác động rửa
trơi. Lượng đất bị mất hàng năm từ vài chục tấn/ha trên đất rừng thứ sinh và trồng cây lâu
năm trưởng thành đến vài trăm tấn/ha trên đất trống đồi núi trọc. Lượng đất mất hàng năm
trên đất trồng cây ngắn ngày khơng có cơng trình chống xói mịn từ 50 đến 100 tấn/ha.
Lượng đất này chứa khoảng 1 tấn chất hữu cơ, 150 kg đạm, lân, kali tổng số. Phân tích đất
hứng được do rửa trơi cho thấy chúng chứa chủ yếu là mùn, các cấp hạt mịn và chất dinh
dưỡng với hàm lượng cao hơn lớp đất mặt. Theo mức độ nhạy cảm với rửa trơi từ dễ đến
khó có thể xếp như sau: Na > K > N > Mg > P.
Các Cation kiềm và Cation kiềm thổ như Na, K, Ca, Mg bị mất dần trong đất do q trình
rửa trơi, cây hút làm chất dinh dưỡng mà con người không chú ý bổ sung kịp thời, đất chỉ
còn lại các Cation gây chua (H+ , Al3+) và các gốc axit. Quá trình này thường xảy ra ở
các đất đồi núi bị khai phá làm nương rẫy, trồng trọt liên tục với phương thức độc canh,

lạc hậu, đất bị thối hóa, rửa trơi xói mịn mạnh.
Bảng 2 : Một số chỉ tiểu hóa học trên đất đỏ Bazan bị rửa
trôi dưới các phương thức canh tác khác nhau.
Phương thức canh tác
C%
Ca + Mg
DTHT
me/100 g đất
me/100 g
đất
Mới khai hoang
4,1
0,27
15,5
28,0
Trồng cà phê (18 tuổi)
3,9
0,21
15,8
26.4
Lúa nương sau 4 năm
2,2
0,13
9.3
18,2
Lúa nương 3 năm và sau 4
1,2
0,1
3,4
14,0

năm

Ví dụ về sự thối hóa đất do q trình rửa trơi trên đất dốc vùng đồi núi Sơn La (Hội Khoa
học Đất, 2005):
Tính chất các loại đất có sự biến động lớn theo thời gian, khơng gian và phương thức sử
dụng. Q trình thối hóa đất do rửa trôi diễn ra mạnh mẽ và rõ ràng.
 Hàm lượng mùn ở lớp đất mặt hàng năm giảm 0,10-0,20%, tương ứng đến 1-2 tấn
mùn/ha.
 Đạm tổng số giảm trung bình 50 kg/ha/năm; lân tổng số giảm trung bình 50 kg/ha/năm;
kali tổng số giảm trung bình 500 kg/ha/năm.
 Trị số pHKCl của hai nhóm đất đỏ vàng và mùn vàng đỏ trên núi phân tích trong những
năm 1960-1970 dao động phổ biến từ 4,1-5,4. Hiện nay trị số này phổ biến từ 3,4-3,8.
 Sự phân dị của phẫu diện đất về thành phần cơ giới thể hiện ngày càng rõ (phần trên phẫu

diện đất nghèo sét hơn các tầng đất sâu).
 Q trình sa mạc hóa :
9|20


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Khái niệm sa mạc hóa:Sa mạc hố là sự suy thối đất ở các vùng khô cằn, bán khô cằn
và khô cằn cận ẩm ướt, chủ yếu do các hoạt động của con người và sự biến đổi của khí
hậu gây nên.
Ngày nay, hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi trường và tài nguyên thiên
nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông

nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Trên thế giới hiện có khoảng 30% diện tích bề
mặt Trái đất là hoang mạc hoặc đang diễn ra quá trình hoang mạc. Sự mở rộng của
hoang mạc ở các vùng khô hạn, bán khô hạn và một số nơi ẩm ướt khơng chỉ do khí
hậu và biến đổi khí hậu mà còn do sức ép gia tăng dân số và hoạt động sống của con
người. Hàng năm trên toàn thế giới có 11 đến 13 triệu héc ta rừng bị chặt phá, hàng
chục triệu héc ta đất bị suy thoái dẫn đến hoang mạc, chiếm hơn 1/3 diện tích đất trên
thế giới bị tổn thương nghiêm trọng do việc khai thác quá mức và sử dụng đất không
hợp lý.
Hiện trên thế giới có hơn 250 triệu người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi sa mạc hoá và
khoảng một triệu người trên 100 nước đang gặp nguy hiểm., sa mạc hóa ở Việt Nam khá
cục bộ gồm các dải cát hẹp trải dọc theo bờ biển miền Trung, tập trung ở 10 tỉnh từ Quảng
Bình đến Bình Thuận với diện tích khoảng 419.000 ha và ở đồng bằng sông Cửu Long với
diện tích 43.000 ha.
Trong gần 40 năm qua, q trình hoang mạc hoá do cát di động rất nghiêm trọng. Mỗi
năm có khoảng 10-20 ha đất canh tác bị lấn bởi cát di động. Ở các tỉnh duyên hải Nam
Trung Bộ, thời tiết đặc biệt khơ nóng vào mùa khơ, lượng mưa trung bình hàng năm ở một
số nơi chỉ đạt khoảng 700 mm (vùng nóng hạn nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận).
Do biến đổi lớn về khí hậu và môi trường trong những năm gần đây, hạn hán nghiêm
trọng đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đã thúc đẩy sự suy thối
đất theo xu hướng sa mạc hóa. Hiện tượng sa mạc hóa thể hiện rõ nhất trên đất trống đồi
núi trọc (ĐTĐNT) khơng cịn lớp phủ thực vật và địa hình dốc, chia cắt, nơi có lượng mưa
thấp: 700-800 mm, 1.500 mm/năm, lượng bốc thoát hơi tiềm năng đạt 1.000-1.800
mm/năm (Ninh Thuận, Bình Thuận, Cheo Reo, sơng Mã, n Châu…).
 Tác hại của sa mạc hóa:gây tổn thất về kinh tế, sức khỏe và môi trường sống của con
người
+ Thu nhập :Vùng đất bị sa mạc hóa khơng thể trồng cây nông nghiêp và chăn nuôi gia súc
và nhiều hoạt động kinh tế khác nên thu được lợi ít.
+ Kinh tế do phải chi phí cho việc xuống cấp của đất, cho quản lí cây trồng tốt hơn,tưới tiêu
hợp lí và các chiến lược tạo việc làm phi nông nghiệp cho người dân ở vùng đất khô để
giúp ngăn chặn sa mạc hóa.

+Sức khỏe và mơi trường sống của con người.
+Vùng đất bị sa mạc hóa sẽ có nhiều sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa gây ra ảnh
hưởng tới sức khỏe của con người.
 Nguyên nhân chủ yếu của q trình sa mạc hóa là do việc khai khẩn đất đai quá mức và sự
phát triển của ngành chăn nuôi bất chấp sự phát triển bền vững và mục tiêu phát triển lâu
dài vì lợi ích kinh tế trước mắt.
 Biện pháp chống sa mạc hóa
+ Tăng độ che phủ rừng để bảo vệ đất (chỉ tiêu đến năm 2010 sẽ nâng độ che phủ rừng tồn
quốc lên 43%). Tiếp tục thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và hệ thống cây
trồng phân tán ở nông thôn.
10 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

+ Quy hoạch và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (đất, rừng và nước) theo luật định.
+Tăng cường các biện pháp giảm nhẹ thiên tai, đặc biệt là vấn đề cung cấp nước trong các
vùng bị hạn hán nghiêm trọng.
+ Phát triển nông thôn, đặc biệt là tiếp tục thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo và xây
dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn (chương trình 135 và các chương trình khác tương tự).
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường sự phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế đối
với công tác chống sa mạc hố ở Việt Nam
 Q trình bạc màu hóa :
 Đất bị nghèo thành phần khoáng sét, chất hữu cơ cũng như các nguyên tố vô cơ do sự rửa
trôi hoặc thấm trôi của nước trên bề mặt đất hoặc theo chiều sâu tầng đất. Sự khống hóa
chất hữu cơ mạnh do đất bị khô hạn hoặc quá tơi xốp. Lớp đất mặt thường có màu xám,

thành phần cát bụi, mất kết cấu, rất nghèo chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng khác. Quá
trình này thường xảy ra ở các vùng đất phù sa hình thành trên phù sa cổ hoặc phù sa cũ và
các vùng đồi thấp bị khai phá sử dụng lâu đời mà đất không được bảo vệ, bồi dưỡng, thảm
thực vật và cây trồng phát triển kém, tạo sinh khối kém. Đất thối hóa do bị bạc màu hóa
thường phổ biến ở các vùng ven rìa đồng bằng sơng Hồng thuộc các bậc thềm phù sa cổ
và cũ, khơng cịn chịu ảnh hưởng bồi đắp phù sa sơng và có một q trình lâu đời canh tác
lúa nước và hoa màu lạc hậu: cấy chay, bừa chùi, thiếu nước.
 Nhìn chung các kết quả nghiên cứu trong nhiều năm qua của các cơ quan khoa học đất
cho thấy, đất xám bạc màu có hàm lượng hữu cơ thấp (OM%: 0,8-1,2%), các chất dinh
dưỡng đa lượng và vi lượng đều nghèo đến rất nghèo, đất chua toàn phẫu diện (pH từ 3,8
đến 5,0), CEC rất thấp từ 5,8-7,5 cmol/kg đất, thành phần khoáng sét của tầng canh tác
chủ yếu là SiO2 và kaolinit chứng tỏ đất bị thối hóa sét và chua hóa.
Bảng 4. Những đặc tính chính của đất xám bạc màu
Đặc điểm
Vị trí lấy mẫu
- Độ cao (m)
- Độ dốc
- Đá mẹ/mẫu chất
- KN thấm nước
- Rửa trôi bề mặt
- Ngập lụt
- Loại sử dụng
đất

Phẫu diện 1
Sóc Sơn,
Hà Nội
10-15
Bằng thoải
Phù sa cổ

Nhanh
Khơng rõ
Khơng
2 vụ lúa

Phẫu diện 2
Phổ Yên,
Thái Nguyên
30
Bằng thoải
Đá cát
Nhanh
Không rõ
Không
2 lúa-màu

Phẫu diện 3
Ea-H,
Đắk Lắk
270
Dốc 8o
Đá macma
axit
Nhanh
Mức độ TB
Khơng
Rừng khoọc

Phẫu diện 4
Hịa Thành,

Tây Ninh
18
Bằng thoải
Đá biến chất
Nhanh
Mức độ nhẹ
Không
Trồng điều

Nguồn : Đỗ Ngun Hải, Tạp chí Khoa Học Đất,12/2005.
 Q trình mặn hóa :
 Đất mặn : Sự hình thành đất mặn là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: đá mẹ, địa hình
trũng khơng thốt nước, mực nước mặn nơng, khí hậu khơ hạn và sinh vật ưa muối. trong
các yếu tố trên nước ngầm mặn là nguyên nhân trực tiếp làm cho đất bị mặn.
 Đất bị thối hóa theo hướng nhiễm mặn do :

+ Sự biến đổi khí hậu tại những vùng ven biển.

11 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

+ Q trình canh tác khơng hợp lý của con người: khai hoang trồng một vụ, mùa khơ bỏ hóa
do thiếu nước tưới, muối mặn từ nước ngầm bốc lên, gây mặn cho đất. Khai hoang trồng
trọt một thời gian, khơng có nước tưới, bỏ hóa, đất nhiễm mặn trở lại.

+ Những khu vực làm muối, đất bị nhiễm mặn mạnh.
+ Những khu vực nuôi tôm nhân tạo: tại các vùng ven biển, trong những năm gần đây, nghề
nuôi tôm nước mặn phát triển mạnh do con người đầu tư kiến thiết đồng ruộng dẫn nước
mặn vào nuôi tôm. Sau một thời gian, tơm bị bệnh hoặc khơng thích nghi được với công
nghệ nuôi nhân tạo này, các hồ nuôi tôm bị phế bỏ, để lại là diện tích đất nhiễm mặn
khơng cịn khả năng trồng trọt nếu khơng được cải tạo lại. Sự thối hóa đất do ngun
nhân này đang là nguy cơ mất đất sản xuất nông nghiệp phá sản trong nghề nuôi tôm nước
mặn của nhiều nông hộ vùng đất cát ven biển miền Trung và vùng ven biển đồng bằng
sơng Cửu Long.
Ở Việt Nam đất mặn có diện tích 2 triệu ha,chiếm 6% diện tích đất tự nhiên. Qúa trình
mặn hóa lục địa do các loại muối khó tan vẫn cịn ở trong đất chỉ có những muối dễ tan
như NaCl, MgCl2 mới được hịa tan.
Nhìn chung đất bị mặn hóa sẽ khơng thể sản xuất nơng nghiệp với các loại hình sử dụng đất
trồng các loại cây lương thực, thực phẩm hoặc cây ăn quả như ở các vùng đất phù sa. Vì
vậy, phần lớn diện tích này sẽ trở thành loại đất suy thoái theo kiểu hoang hóa. Đất có độ
mặn lớn (tổng số muối tan cao), cấu trúc hình cột chai cứng khi khơ và nhão nht khi
mưa, pH trung tính đến kiềm, chỉ có các loài thực vật chịu mặn mọc trên đất này.
 Biện pháp cải tạo đất mặn :
+ Biện pháp thủy lợi như dẫn nước ngọt vào đồng ruộng.
+ Cải tạo đất mặn bằng cách luân canh cây trồng hay biện pháp canh tác.
+ Tuyển chọn và trồng các loại cây chịu mặn.
 Q trình kết von đá ong hóa :

Q trình này thường xảy ra ở vùng đồi núi thấp, nơi có mực nước ngầm thay đổi
theo mùa mưa/khơ xen kẽ và mặt đất đã bị mất thảm thực vật, đất kho cằn. Khi mặt đất đã
bị mất lớp thảm thực vật, mùa mưa, mực nước ngầm hứng chứa nước từ lớp đất trên chảy
xuống, mang theo nhiều muối sắt dễ tan. Đến mùa khô, đất mặt trống trải, bị bốc hơi
mạnh, muối sắt dạng khử sẽ bị ơxy hóa thành dạng ôxyt sắt hoặc hydrôxyt sắt kết tủa lại
thành hạt cứng - hạt kết von, hoặc thành tảng - dạng đá ong.


Q trình tích lũy tuyệt đối sắt nhơm là q trình thối hóa đất nghiêm trọng, đất bị đá
ong hóa, bị kết von, rất khó khăn hoặc khơng còn khả năng trồng trọt, hoặc chỉ trồng được
những loại cây trồng chịu hạn, chịu đất lẫn sỏi, hạt kết von và có hàm lượng dinh dưỡng
rất thấp (cây thuốc lá, dứa, sả, một số loại cây dược liệu...). Đất bị kết von đá ong hóa là
loại đất bị thối hóa nghiêm trọng (đất chết), nghèo kiệt dinh dưỡng, thiếu nước và năng
suất cây trồng thường rất thấp. Trong thực tế chỉ có thể đưa ra những biện pháp tác động
vào đất ngăn ngừa hiện tượng thối hóa đất theo hướng này chứ rất khó có thể phục hồi
đất này trở về đất đồi ban đầu.
 Q trình chua hóa,nghèo dinh dưỡng trong đất :
 Phần lớn đất ở nước ta kể cả ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng đều bị chua với pH đất từ

4,0 đến 5,5. Thực tiễn sản xuất cho thấy, thường sau 3 đến 4 năm canh tác trồng các loại
cây ngắn ngày, pH của đất giảm trung bình 0,5 đơn vị. Trong tổng diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp của nước ta, có đến 6 triệu ha, chiếm 84% diện tích là đất chua. Độ chua của
12 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

đất ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng và năng suất cây trồng với đa số các loại cây trồng
thích hợp với đất ít chua đến trung tính. Đất bị chua cũng ảnh hưởng đến sự hoạt động vi
sinh vật đất, đến chất lượng chất hữu cơ đất và sự tích lũy và chuyển hóa các chất dinh
dưỡng từ đất đến cây trồng. cơ đất và sự tích lũy và chuyển hóa các chất dinh dưỡng từ
đất đến cây trồng.
 Sự suy thoái đất thể hiện rất rõ ở các chỉ tiêu: đất ngày càng chua hơn, các cation kiềm, độ
no bazơ, dung tích hấp thu giả, hàm lượng mùn, các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu,

đa lượng, trung lượng và vi lượng trong đất ngày càng giảm. Cân bằng dinh dưỡng trong
hệ thống đất - cây - môi trường bị phá vỡ, tăng nhiều độc tố như Fe, Mn, H2, S, SO4--, lân
bị cố định.
 Ví dụ: Diễn biến thối hóa của đất đồi núi tỉnh Sơn La

Bảng 3 : đất xám mùn trên đá sét và biến chất
Độ
pH
Mùn(%) Tổng số (%)
Dễ tiêu
Cation trao
sâu(cm)
(mg/100g
đổi
đất)
(mg/100g
đất)
N
P2O5 K2O
Số liệu phân tích năm 1970 (đất rừng)
0-20
4,1
6,34
0,24
0,24 0,90
20-40
2,02
0,08
0,12 1,11
40-60

4,2
1,86
0,12
0,16 0,90
60-80
4,1
0,67
80-100
4,2
0,90
Số liệu phân tích năm 1990 (đất trồng cây lâu năm)
0-20
3,6
4,72
0,10
0,17 0,34
20-40
3,6
2,00
0,06
0,12 0,40
40-60
3,8
1,32
0,06
0,13 0,34
60-100
4,2
0,74
0,05

0,13 0,13
Số liệu phân tích năm 2004 (đất trồng cây hàng năm)
0-20
3,4
1,34
0,10
0,10 0,20
20-40
3,5
0,99
0,07
0,12 0,30

P2O5

K2O Ca++

Mg++

3,2
1,5
1,5
1,5
2,2

18,6
5,0
10,5
12,5
12,7


2,4
2,0
2,4
2,0
-

1,6
2,0
1,6
1,6
-

2,3
0,3
0,3
0,7

7,0
3,0
3,0
3,0

1,1
0,8
0,8
0,7

0,5
0,4

0,4
0,3

1,0
0,6

0,5
0,3

Nguồn : Hội Khoa học Đất Việt Nam,2005.
 Đa số đất đồi núi trở nên nghèo, chua, khô, rắn. Mùn ít khơng đủ để bảo vệ keo đất nên bị
phá hủy, tiếp tục giải phóng nhơm di động làm cho đất ngày càng chua. Lân dễ tiêu đã ít
lại bị giữ chặt. Kali dễ tiêu rất nghèo. Đất đỏ vàng sau một chu kỳ nương rẫy, lượng Al++
+ đạt tới 50-60 mg/100 g đất, phải bỏ hóa khơng trồng trọt được.
 Qua trình thối hóa đất do các chất thải gây độc
 Đất bị thối hóa do bị ô nhiễm chất độc do các hoạt động khác của con người như rác thải

và nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nước thải của chế biến thực phẩm, làng nghề.
Nhiều diện tích sản xuất nơng nghiệp và thủy sản quanh các khu dân cư, khu công nghiệp
và sản xuất làng nghề bị thối hóa do ơ nhiễm chất độc, trở thành các cánh đồng hoang,
bãi đất trống.
13 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất


 Ngun nhân gây thối hóa đất này cịn gây độc cho con người và sinh vật khi ăn sản

phẩm và uống nước ở khu vực đất và nước bị ô nhiễm. Đặc biệt nghiêm trọng khi đất bị
nhiễm kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép của tiêu chuẩn đo lường quốc gia.
 Hiện tượng ô nhiễm đất do chất thải gây độc sẽ là những nỗi đe dọa và hậu quả rất lớn
đến khả năng sản xuất của đất và đặc biệt đến sức khỏe của con người: sinh bệnh, gây mùi
hôi thối, nước bẩn, mất cảnh quan sinh thái.
 Tại Quảng Trị và một số tỉnh miền Trung, do hậu quả Mỹ rải chất độc màu da cam chứa
Dioxin từ thời chiến tranh đã tàn phá một diện tích lớn rừng trên vùng đồi núi và rừng
ngập mặn ven biển.
 Cho đến nay, vẫn cịn khá nhiều diện tích đất đồi núi hoang hóa chưa phục hồi thành rừng
được mà chỉ là những sườn đồi cỏ tranh và cây bụi lúp xúp. Sự suy thoái đất này cũng
thuộc về nguyên nhân hủy hoại sự sống của đất do chất độc hóa học.
------ HẾT------

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA :

14 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Ơ nhiễm đất vì sử dụng quá nhiều chất bảo vệ thực vật.

Đất bị nhiễm mặn do nuôi tôm ở Giá Rái- Bạc Liêu.


15 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Ơ nhiễm đất do rác thải sinh hoạt.

Ô nhiễm do rác thải Nông Nghiệp.

16 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Thiếu sự minh bạch trong việc thu hổi sử dụng đất.

Đất bỏ hoang không sử dụng ở Đà nẵng.

17 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế

Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Các “ dự án treo”.

Nhiều mảnh đất chưa sử dụng đúng giá trị ở TP Hồ Chí Minh.

18 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất

Đất bị sa mạc hóa ơ Bình Thuận.

Đất bạc màu ở Miền Bắc Việt Nam.
19 | 2 0


Trường Đại Học Nông Lâm Huế
Khoa : TN Đất & MT Nơng Nghiệp

Nhóm 7
Đề tài : Tài Ngun Đất


MỤC LUC
Trang
1/ Đặc điểm tài ngun đất Việt Nam..................................................................1
2/ Ơ nhiễm Mơi trường đất .................................................................................2
3/ Vấn đề bất cập trong việc quản lý sử dụng
ở Việt Nam hiện nay.......................................................................................3
4/ Q trình thối hóa đất ở Việt Nam.................................................................6
5/ Hình ảnh minh họa ........................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Giáo trình Địa lý kinh tế ( Nguyễn Thị Thanh Bình), Đại Học Huế, năm 2010.
2. Bài giảng quy hoạch sử dụng đất ( TS. Nguyễn Hữu Ngữ ), Đại Học NL Huế,
tháng 10/2010.
3. Giáo trình đánh giá đất ( Phạm Quang Khanh).
4. Sách Môi Trường Tài nguyên Đất Việt Nam.
5. Giáo trình Sinh Thái và Môi Trường.

20 | 2 0



×