Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hình thành năng lực đọc cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HOA

HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn
Mã số: 9 14 01 11

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2021


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh
2. TS Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa


học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
1. Nguyễn Thị Hoa (2020), Thực trạng giáo viên đánh giá năng lực đọc của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non một số tỉnh khu vực Đông Bắc Bộ, Tạp chí khoa
học, số tháng 7.
2. Vũ Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thƣơng Thƣơng (2020), Phương pháp
Reggio Emillia trong giáo dục trẻ mầm non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc
biệt tháng 6.
3. Nguyễn Thị Hoa, Phạm Kim Thoa (2020), Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động dạy trẻ đóng kịch ở trường mầm
non, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt tháng 5.
4. Vũ Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thƣơng Thƣơng (2017), Vận dụng thuyết
đa trí tuệ để phát triển trí thông minh đa dạng trong giáo dục trẻ mầm non, Tạp
chí Giáo dục và xã hội, số tháng 6.
5. Nguyễn Thị Hoa (2014), Vài nét về tác phẩm văn học được đưa vào trường Mầm
non, Giáo dục và Xã hội, số 40.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển ngôn ngữ là quá trình trẻ lĩnh hội cấu trúc, chức năng, cách thức
sử dụng ngôn ngữ cùng với những quy ƣớc xã hội trong việc sử dụng ngôn ngữ. Lĩnh

hội ngơn ngữ bao gồm 3 khía cạnh: nội dung (từ và nghĩa của từ), hình thái cấu trúc
(ngữ pháp và cú pháp), và chức năng của ngôn ngữ. Đối với trẻ mầm non, sự phát triển
ngôn ngữ đƣợc chia làm hai giai đoạn: giai đoạn tiền ngôn ngữ (dƣới 12 tháng tuổi) và
giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở đi). Lứa tuổi mầm non là “thời kỳ vàng” để phát
triển ngơn ngữ của trẻ.
1.2. Hình thành năng lực tiền đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi là một vấn đề cấp thiết, là
công tác chuyên biệt trong chuẩn bị cho trẻ vào trƣờng phổ thơng. Đó là cơ sở để trẻ
mầm non lĩnh hội tri thức, trƣởng thành trong học vấn và kĩ năng sống. Sự kiện biết đọc,
biết viết làm thay đổi sâu sắc hoạt động ngôn ngữ và nhận thức của trẻ, giúp các em
chuyển từ ngôn ngữ đời sống sang các cơ sở của ngôn ngữ khoa học, tạo nhu cầu rèn
luyện, sử dụng trong giao tiếp và trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Thực tế cho thấy trẻ nhỏ có khả năng học đọc từ rất sớm và có khả năng học
đọc rất nhanh. Khả năng này, hình thành ngay từ khi mới sinh ra và đến khoảng 5-6 tuổi
các em đã biết những điều cơ bản về bản thân, gia đình, thế giới quen thuộc xung
quanh… Song tác động đến trẻ 5-6 tuổi là tác động đến một con ngƣời nên cần phải hết
sức thận trọng và mang tính khoa học. Phải tơn trọng những đặc điểm phát triển của trẻ
theo đúng quy luật, tạo tiền đề vững chắc cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
1.4. Trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non đƣợc coi là những ngƣời tiền đọc (emergent
reader). Nhƣng trên thực tế, vấn đề dạy đọc ở MN và TH có sự chênh lệch: MN chƣa
thiết kế chƣơng trình theo yêu cầu cần đạt của NL; Ngữ liệu đọc chủ yếu là VB văn
học, chƣa có VB TT. Các nhà giáo dục hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non sẽ tạo tiền đề vững vàng cho trẻ vào lớp 1. Đây là hoạt động mang
tính bắt buộc, có tổ chức chặt chẽ, có mục đích, có kế hoạch rõ ràng.
Vì những lý do nêu trên, tơi lựa chọn đề tài “Hình thành năng lực đọc cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non” làm luận án của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trƣớc tuổi
đến trƣờng
2.1.1. Nghiên cứu chức năng, vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em
tuổi mầm non

2.1.1.1. Trên thế giới
2.1.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2. Nghiên cứu về xây dựng nội dung, phương pháp, biện pháp, hình thức phát
triển ngơn ngữ của trẻ mầm non trước tuổi đến trường
2.1.2.1. Trên thế giới
2.1.2.2. Ở Việt Nam


2
2.2. Những nghiên cứu về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non
2.2.1. Trên thế giới
2.2.2. Ở Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, luận án đề
xuất một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. Trên cơ sở đó, nâng cao NL đọc của
trẻ 5-6 tuổi để các em chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào học lớp 1.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình phát triển ngơn ngữ trẻ 5-6 tuổi.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
một số hoạt động dạy học ở trƣờng mầm non.
- Phạm vi khảo sát thực trạng giới hạn ở 20 trƣờng mầm non thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Bắc Giang (Thuộc khu vực Đông Bắc Bộ).
- Tổ chức thực nghiệm tại Trƣờng MN Quang Trung thuộc tỉnh Thái Nguyên về nội
dung nhận biết âm vị học của trẻ 5-6 tuổi.
5. Giả thuyết khoa học
Một trong những hạn chế trong dạy học phát triển ngôn ngữ ở trƣờng mầm non

là chƣa chuẩn bị đầy đủ cho việc hình thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ 5-6
tuổi. Nếu có những biện pháp thay đổi nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp
đánh giá theo tiếp cận năng lực thì hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục, trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non sẽ đƣợc hình thành năng lực đọc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu tổng quan và xác định cơ sở lý luận của việc HTNL đọc cho trẻ
5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.3. Đề xuất một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
6.4. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp (về nội
dung nhận biết âm vị học) và một số thiết kế đã xây dựng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: bao gồm phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết, phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm phƣơng pháp phỏng
vấn bằng câu hỏi và phỏng vấn sâu, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp trò
chuyện (đàm thoại), phƣơng pháp thực nghiệm, Phƣơng pháp chuyên gia.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học.


3
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non nói chung và HTNL đọc cho trẻ 5-6
tuổi nói riêng cần đƣợc hình thành và phát triển ở trƣờng mầm non. NL này đƣợc cấu
thành bởi 5 thành tố: KN làm việc với sách; nhận biết âm vị học; làm quen với đọc
trơn; làm quen với đọc thành tiếng; hiểu nghĩa tƣờng minh.
8.2. Việc nghiên cứu, áp dụng các biện pháp nhằm HTNL đọc cho trẻ mầm non
đƣợc đề xuất trong luận án sẽ góp phần đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học để
phát triển NL này cho trẻ mầm non, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hƣớng tiếp cận NL

hiện nay.
9. Đóng góp của luận án
- Luận án bƣớc đầu hệ thống hóa cơ sở lý luận về NL, NL đọc, phát triển NL
đọc cho trẻ trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
- Làm rõ đƣợc thực trạng HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp để HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, giúp trẻ học tập tốt
hơn ở Trƣờng Tiểu học.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lí luận về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm năng lực
Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho
phép thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ,
vấn đề đặt ra trong những tình huống, điều kiện khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân.
b. Khái niệm năng lực đọc
Cấu thành nên năng lực đọc bao gồm những hiểu biết về nhận thức ngữ âm
(phonic awareness), ngữ âm (phonic), đọc trôi chảy (fluency), từ vựng (vocabulary),
hiểu (comprehension) và đánh giá.


4
1.1.1.2. Cấu trúc năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Có thể biểu thị cấu trúc NL đọc của trẻ 5-6 tuổi bằng sơ đồ sau:
NĂNG LỰC ĐỌC CỦA TRẺ MẦM NON

LÀM QUEN
VỚI SÁCH


NHẬN BIẾT ÂM
VỊ HỌC

LÀM QUEN VỚI
ĐỌC THÀNH
TIẾNG (Theo mẫu)

LÀM QUEN
VỚI ĐỌC TRƠN
(Theo mẫu)

Hứng thú
với sách

Làm quen tên
âm, đọc chữ cái
ghi tên âm

Đọc to, rõ ràng
chính xác chữ số,
thanh điệu.

Đọc đúng các tiếng

Nhận biết
cấu tạo của
sách

Biết tên gọi, cách phát

âm, đặc điểm cấú tạo
của các chữ cái trong
nhóm

Đọc đúng TP trong
âm tiết, tiếng trong
từ phức

Đọc đúng ngữ điệu
trong câu

Đọc mạch lạc các
chữ số, thanh điệu

Biểu cảm đúng nội
dung của câu

Đọc biểu cảm các
âm tiết đơn, các
tiếng trong từ phức

Đọc mạch lạc các câu

Thực hiện
đúng hành
vi ngƣời
đọc sách

So sánh và phân
biệt đƣợc các chữ

cái trong nhóm

Biết giữ
gìn sách
Biết tên gọi, cách
phát âm, đặc điểm
cấu tạo của chữ số

trong từ phức

mẫu (thơ, đồng dao,
ca dao, các câu thoại
trong truyện,.....)

LÀM QUEN VỚI
HIỂU NGHĨA
TƢỜNG MINH
Hiểu nghĩa
tƣờng minh của
từ

Hiểu nghĩa
tƣờng minh của
từ trong câu
mẫu, trong
những đoạn
ngắn
Hiểu nghĩa
tƣờng minh của
những câu đƣợc

tạo bởi những
từ đã đọc đƣợc
và đã biết nghĩa
để đọc trơn câu
mẫu.


5
Tóm lại, việc nhận diện những thành tố cấu trúc của NL đọc là vô cùng quan
trọng để giúp phát triển NL này ở trẻ mầm non thật hiệu quả. Trong hai thành tố này
đọc hiểu là kĩ năng mục tiêu, đọc cơ bản là kĩ năng trung gian. Hai thành tố này
tƣơng tác với nhau tạo ra sự phát triển của quá trình hình thành NL đọc ở trẻ mầm
non trong quá trình dạy đọc.
1.1.1.3. Biểu hiện và mức độ năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Chúng tơi đã mơ tả các thành tố hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non.
Bảng 1.1. Mô tả các thành tố/kĩ năng NL đọc của trẻ 5-6 tuổi
Mô tả
việc làm

Tuổi

Việc làm (hành vi)

Mốc
phát triển

Thành tố
5 - 5,5
tuổi

Làm quen với
sách
5,5 - 6
tuổi

55,5
tuổi
Nhận biết âm
vị học
5, 5 6 tuổi

Làm quen với 5 - 5,5
tuổi
đọc thành
tiếng
5,5 - 6

- Hứng thú với sách
- Mở sách, cầm sách đúng chiều (không cầm ngƣợc sách)
Làm quen với
- Nhận biết các phần của cuốn sách: bìa sách (Tên sách, tên việc đọc sách
tác giả), ruột sách (trang sách, chữ và hình trên trang sách)
- Biết đọc sách từ trên xuống, từ trái sang phải ở mỗi dòng,
kết hợp đọc chữ và xem hình
- Cầm sách, ngồi đọc đúng tƣ thế
Học cách đọc
- Trẻ khám phá và hiểu các kí hiệu, các mẫu chữ khác nhau,
sách
kích thích sự tị mị tìm hiểu các từ và chữ
- Biết giữ gìn, bảo vệ sách

- Làm quen với tên âm và đọc chữ cái đơn ghi tên âm
- Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh
- Nhớ tên âm của các chữ cái
Học chữ cái ,
- Thực hành đọc chữ cái ghi tên âm
chữ số, dấu ghi
- Thực hành đọc dấu ghi thanh điệu: nhìn dấu \ đọc huyền,
thanh điệu
nhìn dấu / đọc sắc, nhìn dấu ? … Nhớ các dấu thể hiện qua
nhìn dấu đọc đƣợc thanh điệu.
- Đọc to rõ ràng
- Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ
cái trong nhóm.
Nhận diện và
- Biết các kiểu chữ in hoa, in thƣờng, viết thƣờng, viết hoa
phân biệt chữ
- So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm
cái, thanh điệu,
- Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ
chữ số
số
- Hiểu các kí hiểu trong các thẻ chữ cái
- Đọc to, rõ ràng
Làm quen với
- Đọc chính xác các chữ số, thanh điệu,
học đọc từng
- Đọc đúng các thành phần trong âm tiết, từng tiếng trong từ
tiếng
phức
- Đọc lƣu loát, mạch lạc các chữ, số, thanh điệu

Làm quen với


6
Mô tả
việc làm

Tuổi

Việc làm (hành vi)

Mốc
phát triển

Thành tố
tuổi - Đọc chính xác các âm tiết đơn
- Đọc biểu cảm các âm tiết đơn
- Đọc biểu cảm các tiếng trong từ phức
5 - 5,5 - Đọc đúng các tiếng trong từ phức
tuổi - Đọc đúng ngữ điệu trong câu
Làm quen với
- Biểu cảm đúng nội dung của câu
đọc trơn
5,5 - 6
- Đọc mạch lạc các câu mẫu (thơ, đồng dao, ca dao, các câu
tuổi
thoại ngắn trong truyện,.....)
- Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ
5 - 5,5
- Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ trong câu mẫu, trong những

Làm quen với
tuổi
đoạn ngắn.
hiều nghĩa
tƣờng minh 5,5 - 6 - Hiểu nghĩa tƣờng minh của những câu đƣợc tạo bởi những
tuổi từ đã đọc đƣợc và đã biết nghĩa để đọc trơn câu mẫu.

học đọc các tiếng
gần âm
Làm quen với
đọc trơn từ, câu
Làm quen với
đọc trơn từ, câu,
đoạn biểu cảm
Hiểu nghĩa từ
Hiểu nghĩa của
câu

1.1.2. Lí luận về hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm biện pháp
Có nhiều khái niệm về NL, song trong luận án, chúng tôi thống nhất với khái
niệm của Nguyễn Quang Ninh bởi khái niệm này đã chỉ rõ bản chất của biện pháp
“Biện pháp là con đƣờng tác động đến đối tƣợng, là yếu tố hợp thành của phƣơng
pháp, phụ thuộc vào phƣơng pháp, trong giáo dục, phƣơng pháp và biện pháp có thể
chuyển hóa lẫn nhau”
b. Khái niệm hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi: đƣợc hiểu là một cấu
trúc phức hợp bao gồm các thành tố sau: làm quen với sách, nhận biết âm vị học, làm
quen với đọc thành tiếng, làm quen với đọc trơn, làm quen với hiểu nghĩa tƣờng
minh. Những nền tảng cơ bản này sẽ nuôi dƣỡng và thúc đẩy sự tiếp cận ban đầu của

trẻ mầm non với việc đọc, giúp trẻ sẵn sàng cho việc học khi đến trƣờng Tiểu học.
c. Phương pháp hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non:
bao gồm (1) Nhóm phƣơng pháp dùng lời, (2) Nhóm phƣơng pháp trực quan, (3)
Nhóm phƣơng pháp thực hành, trải nghiệm, (4) Nhóm phƣơng pháp trị chơi, (5)
Nhóm phƣơng pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ, (6) Nhóm phƣơng pháp tác
động bằng tình cảm, (7) Nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng, đánh giá.
d. Hình thức hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Trong hoạt động học có chủ đích trẻ làm quen với các chữ cái thơng qua các
hoạt động chơi và làm quen với chữ cái trong hoạt động học. Ngồi ra, việc PTNL
đọc cho trẻ cịn đƣợc phát triển thơng qua các hoạt động có ƣu thế phát triển lời nói
nhƣ: Làm quen với tác phẩm văn học; Khám phá khoa học và là quen với môi trƣờng
xung quanh. Trong các hoạt động khác (hoạt động ngoài trời, lúc vui chơi tham quan,
ngày lễ hội ở trƣờng mầm non...) trẻ đƣợc rèn luyện về cách phát âm, phát triển vốn
từ, sử dụng từ ngữ trong các tình huống học tập.


7
e. Đánh giá năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Muốn đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non, cần phác họa đƣờng
phát triển NL này ở trẻ 5-6, xác định các mức độ NL đọc trẻ 5-6 tuổi đạt đƣợc. Từ đó,
xác định nhu cầu, hứng thú, khả năng và sự tiến bộ của từng trẻ để có thể lựa chọn
những nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục phù hợp.
1.1.3. Cơ sở lí luận về đặc điểm ngơn ngữ của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
1.1.3.1. Một số khái niệm cơ bản
HTNL đọc cho trẻ 5- 6 tuổi là hình thành ở trẻ những kỹ năng cần thiết cho việc
đọc sau này nhằm ni dƣỡng ở trẻ lịng mong muốn biết đọc, biết viết, biến việc học
chữ trở thành nhu cầu của trẻ, trẻ mong muốn khám phá thế giới chữ viết chứ không
phải bắt ép trẻ phải biết đọc, biết viết ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. HTNL đọc cho trẻ 56 tuổi đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động ở trƣờng mầm non, thông qua việc tổ
chức mơi trƣờng hoạt động cho trẻ.
1.1.3.3. Các giai đoạn hình thành năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi

Theo nghiên cứu của Clay (1966); Teale & Sulzby (1986) [0] NL đọc ở giai
đoạn mầm non bao gồm: (1) Quan sát, (2) Khám phá, (3) Thử nghiệm, (4) Giao tiếp,
(5) Giai đoạn học đọc chính thức.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non bao gồm: yếu tố ngôn ngữ, yếu tố môi trƣờng sống và học tập (mơi trƣờng
gia đình, mơi trƣờng giáo dục).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát thực trạng
Tìm hiểu thực trạng hình thành NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
chúng tôi tiến hành khảo sát 5 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ bao gồm: Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang. 100% các trƣờng sử dụng Chƣơng
trình giáo dục mầm non mới của Bộ GD&ĐT, bằng cách thực hiện có chọn lọc khoa
học các phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học.
1.2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu
1.2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục tiêu của việc khảo sát nhằm đánh giá thực trạng HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi
ở một số trƣờng Mầm non trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Quảng Ninh, Bắc Giang.
1.2.2.2. Nội dung khảo sát:
Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về việc HTNL đọc của trẻ 5-6 tuổi
ở một số trường Mầm non trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Quảng Ninh, Bắc Giang. Bao gồm: Thực trạng giáo viên đánh giá, tổ chức hoạt động
HTNL đọc (mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức, đánh giá, …) của trẻ 5-6 tuổi;
và thực trạng biểu hiện năng lực đọc của 368 trẻ trên địa bàn 5 tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang.
1.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
1.2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên với việc HTNL đọc của
trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Đa số giáo viên mầm non đều cho rằng việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi là rất


8
cần thiết (53,3%) và cần thiết (37%), chỉ có 9,7% giáo viên cho rằng việc này là bình
thƣờng. Nhƣ vậy, hầu hết giáo viên mầm non đều nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc rèn luyện các kĩ năng đọc cho trẻ, để chuẩn bị hành trang cho các cháu vào lớp
1. Đây là điều thuận lợi khi triển khai nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non.
1.2.3.2. Thực trạng đánh giá về NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Bảng 1.4. Thực trạng đánh giá của giáo viên mầm non về NL đọc của trẻ 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện
Độ
TT
Tiêu chí đánh giá
Trung
Thứ
lệch
bình
hạng
chuẩn
1. Làm quen với sách
1.1 Cầm sách đọc đúng chiều
3.16 0.574
1
1.2 Ngồi đúng tƣ thế của ngƣời đọc
3.1 0.629
2
1.3 Biết lật giở từng trang sách khi đọc.
3.1 0.631

2
Nhận biết các phần của cuốn sách: Bìa sách (Tên sách,
1.4 tên tác giả), ruột sách (trang sách, chữ và hình trên 2.39 0.945
5
trang sách)
Cách đọc sách: Từ trên xuống, từ trái sang phải ở mỗi
1.5
2.61 0.865
4
dịng, kết hợp đọc chữ và xem hình
Ghi chép phiếu đọc sách: Những nội dung nổi bật hoặc
1.6
1.89 0.919
6
cá nhân quan tâm (cô giáo hoặc ngƣời lớn ghi giúp)
2. Nhận biết âm vị học
2.1 Biết gọi tên, cách phát âm, các chữ cái trong nhóm.
2.6 0.969
2
2.2 Biết các kiểu chữ in, chữ viết
2.39 1.024
4
2.3 So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm
2.41 1.127
3
2.4 Biết tên gọi, cách phát âm của các chữ số
3.16 0.577
1
3. Làm quen với đọc thành tiếng
3.1 Đọc to, rõ ràng

2.7 0.851
1
3.2 Đọc đúng chữ cái
2.7 0.858
1
Thể hiện đúng khn hình khi đọc thành tiếng cho
3.3
2.6 0.886
2
từng chữ cái
3.4 Nghe và nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm
3.4.1 Đọc đúng chữ cái ghi âm
2.62 0.874
1
3.4.2 Nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm
2.31 0.911
2
4. Làm quen với đọc trơn (từ, câu ngắn theo mẫu)
4.1 Đọc từ, câu ngắn (theo mẫu)
1.65 0.804
2
4.2 Đọc thơ, ca dao, đồng dao (theo mẫu)
2.46 0.964
1
4.3 Nhận biết ban đầu về dấu thanh, dấu câu
4.3.1 Đọc đúng dấu thanh trong các tiếng (theo mẫu)
3.01
0.8
1
4.3.2 Ngắt hơi ở dấu phẩy, dấu kết thúc câu (theo mẫu)

2.53 0.903
2
4.4. Nhận biết đƣợc một số văn bản gần gũi
4.4.1 Sách/ báo
2.93 0.848
3
4.4.2 Bản nhạc
2.51 0.923
4


9
4.4.3 Truyện tranh
4.4.4 Bài thơ
5. Làm quen với hiểu nghĩa từ và câu (hiểu nghĩa tường minh)
5.1 Dùng từ để nói thành câu
Vận dụng đƣợc từ vào trong câu, trong các hoàn cảnh
5.2
giao tiếp cụ thể.
5.3 Kể chuyện theo tranh minh họa
5.3.1 Nói đƣợc tên truyện hoặc tự đặt lại tên cho câu chuyện.
Mơ tả đƣợc các sự kiện chính xảy ra trong câu chuyện
5.3.2 hoặc đoán biết đƣợc các sự kiện nhờ vào câu hỏi gợi ý
hoặc hình minh họa.
Nhìn vào tranh và kể lại đƣợc từng đoạn câu chuyện
5.3.3
hoặc tồn bộ câu chuyện ( theo gợi ý)
Trung bình chung
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang do (Cronbach's Alpha)


3.48
3.49

0.588
0.581

2
1

1.89

0.918

2

2.18

0.999

1

2.55
2.85

0.972
0.731

2
1


2.21

1.02

4

2.24

1.006

3

2.61
Khá
0.987

Đánh giá của giáo viên mầm non về NL đọc của trẻ trẻ 5-6 tuổi nhìn chung khá
với điểm trung bình của mức độ thực hiện là 2.61. Trong đó có một số tiêu chí trẻ đạt
mức khá, tốt nhƣ: nhận biết văn bản thơ, truyện tranh; cầm sách đọc đúng chiều, biết
lật giở từng trang sách, biết tên gọi, cách phát âm của các chữ số, chữ cái. Bên cạnh
đó, có một số tiêu chí đạt mức trung bình và yếu kém, nhƣ: so sánh và phân biệt
đƣợc các chữ cái trong nhóm; nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các âm; mơ tả
đƣợc các sự kiện chính xảy ra trong câu chuyện; nói đƣợc nghĩa từ, câu thông qua
việc sử dụng tranh tƣơng ứng; ghi chép phiếu đọc sách; đọc từ, câu ngắn. Chỉ số kiểm
nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về
mức độ hiệu quả là 0.987, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.
1.2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 1.5. Tóm tắt thực trạng về việc thực hiện mục tiêu
HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi

Tham số thống kê
Mức độ thực hiện
Mức độ hiệu quả
Trung bình chung
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang đo
(Cronbach's Alpha)
Tƣơng quan (Pearson)

3.16
Bình thƣờng

2.6
Khá

0.915

0.936
0.479

Việc thực hiện các mục tiêu chuẩn bị đọc của giáo viên đạt mức độ bình
thƣờng (3,16) và hiệu quả ở mức khá (2,6). Giáo viên cần tăng cƣờng tổ chức hoạt
động và vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng đọc cho
trẻ, nhất là các kĩ năng nhƣ: sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình; xem và
nghe đọc các loại sách khác nhau; đọc biểu cảm đồng dao, ca dao, thơ phù hợp với
lứa tuổi; kể chuyện theo minh họa và kinh nghiệm của bản thân. Chỉ số kiểm nghiệm


10
(Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức

độ thực hiện là 9,15 và về mức độ hiệu quả là 0.936, điều đó cho thấy mức độ tin cậy
của thang đo là rất cao.
1.2.3.4. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng 1.6. Thực trạng về việc thực hiện nội dung HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện
TT

Nội dung chuẩn bị

Mức độ hiệu quả

Trung Độ lệch Thứ Trung Độ lệch Thứ
bình chuẩn hạng bình chuẩn hạng

1. Hình thành cho trẻ các kĩ năng nghe
1 Nghe và phân biệt các âm thanh tự nhiên

2.88

0.77

2

2.59

0.989

3

Làm quen với âm thanh ngơn ngữ


2.67

0.756

3

2.61

0.978

2

3.16

0.737

1

3.35

0.684

1

Làm quen với nghi thức lời nói trong giao tiếp 3.18

0.567

3


3.06

0.737

1

0.662

2

2.92

0.688

3

0.469

1

3.03

0.704

2

0.68
0.703


1
3

0.705

2

0.691
0.9

1
2

0.957

5

1.164
0.931

4
3

0.918

2

0.948
2.72
Khá


1

2

3 Luyện nghe – hiểu
2. Hình thành cho trẻ các kĩ năng nói
1
2
3

Tập ứng xử bằng lời nói trong các tình huống
3.26
đơn giản
Đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch
3.67

3. Hình thành các kĩ năng thực hành ngữ âm
1 Nhận biết đƣợc các loại âm thanh
2.82 0.794
3
3.08
2 Nhận biết tiếng và âm
3.29 0.699
1
2.93
Nhận biết sự khác nhau của các âm thanh
3
2.83 0.799
2

2.94
khác nhau.
4. Cho trẻ làm quen với các kĩ năng đọc
1 Làm quen với sách
3.41 0.725
2
3.08
2 Nhận dạng chữ cái
4
0
1
2.72
Nhận biết đƣợc từ và phát triển vốn từ theo
3
2.65 0.859
5
2.28
bài đọc
4 Kết hợp đọc từ với xem tranh
2.79 0.776
4
2.29
5 Cùng đọc với giáo viên và ngƣời lớn
2.92 0.805
3
2.61
5. Hình thành NL đọc hiểu
Nhận diện đƣợc các từ trong văn bản và hiểu
1
2.23 0.825

2
1.9
đƣợc nghĩa các từ
2 Hiểu nghĩa tƣờng minh của câu
2.44 0.885
1
2.06
Trung bình chung
3.01
Bình thƣờng
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang đo
0.958
(Cronbach's Alpha)
Tƣơng quan (Pearson)
0.657**

0.953

Về các nội dung chuẩn bị đọc giáo viên đánh giá mức độ thực hiện là bình
thƣờng (3,01) và mức độ hiệu quả khá (2,72). Bên cạnh những nội dung thực hiện
thƣờng xuyên và hiệu quả, nhƣ đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch, làm quen với sách,
nhận dạng bảng chữ cái, vẫn còn nhiều nội dung giáo viên chƣa thực hiện nhiều và
hiệu quả chƣa cao (nhƣ: nhận biết được từ và phát triển vốn từ theo bài đọc; nhận
diện được các từ trong văn bản và hiểu được nghĩa các từ; hiểu nghĩa tường minh
của câu). Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của


11
giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 9,58 và về mức độ hiệu quả là 0.953, điều

đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ tƣơng quan (Pearson) là
0,657, chứng tỏ có sự tƣơng quan lớn giữa mức độ thực hiện với mức độ hiệu quả của
các nội dung chuẩn bị đọc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
1.2.3.5. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Phƣơng pháp là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động. Với hoạt
động HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi, giáo viên sử dụng phối hợp nhiều nhóm phƣơng
pháp khác nhau, nhằm tạo ra mơi trƣờng học tập tích cực, đạt hiệu quả cao. Biểu đồ
1.3. đã tóm tắt kết quả khảo sát thực trạng về việc sử dụng phƣơng pháp HTNL đọc
cho trẻ 5-6 tuổi.
Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

1. Nhóm phương
pháp tác động
bằng tình cảm

4

7. Nhóm phương
pháp giáo dục
bằng tình cảm…

2. Nhóm phương
pháp trực quan –
minh họa

3
2
1

0

6. Nhóm phương
pháp sử dụng trị
chơi
5. Nhóm phương
pháp đánh giá, nêu
gương

3. Nhóm phương
pháp dùng lời
4. Nhóm phương
pháp thực hành,
trải nghiệm

Biểu đồ 1.3. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Vệc sử dụng các nhóm phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ, giáo viên đánh giá mức
độ thực hiện là thƣờng xuyên (3,83) và mức độ hiệu quả tốt (3,69). Tuy nhiên, giáo
viên cần sáng tạo, phát triển các phƣơng pháp cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và
đặc điểm tâm sinh lí của trẻ; đồng thời phối hợp tốt các phƣơng pháp khác nhau. Chỉ
số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm
non về mức độ thực hiện là 0,953 và về mức độ hiệu quả là 0,989, điều đó cho thấy
mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ tƣơng quan (Pearson) là 0,318, chứng
tỏ có sự tƣơng quan trung bình giữa mức độ thực hiện với mức độ hiệu quả của các
nhóm phƣơng pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.
1.2.3.6. Thực trạng về việc sử dụng hình thức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả


1. Hoạt động trị
chuyện

8. Hoạt động
đón, trả trẻ
7. Hoạt động
chiều
6. Hoạt động
vui chơi,…

4
3
2
1
0

2. Hoạt động
học có chủ đích
3. Hoạt động
góc
4. Hoạt động
ngồi trời

Biểu đồ 1.4. Thực trạng về việc sử dụng hình thức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi


12
Về đánh giá chung việc sử dụng các hình thức tổ chức, mức độ thực hiện là bình
thƣờng (TB: 2,86) và mức độ hiệu quả trung bình (TB: 2,30). Bên cạnh những hình
thức sử dụng thƣờng xuyên nhƣ: hoạt động học có chủ đích, hoạt động trị chuyện,

hoạt động chiều và hoạt động góc vẫn cịn một số hình thức chƣa đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên và hiệu quả, nhƣ: hoạt động ngoài trời; hoạt động ngày lễ, ngày hội;
hoạt động vui chơi, tham quan. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu
khảo sát về đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ thực hiện là 0,896 và về mức
độ hiệu quả là 0,932, điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao. Mức độ
tƣơng quan (Pearson) là 0,883, chứng tỏ có sự tƣơng quan rất lớn giữa mức độ thực
hiện với mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi.
1.2.3.7. Thực trạng về việc đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi
Đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở mức độ thực hiện bình thƣờng,
với điểm trung bình chung là 2,90. Giáo viên thƣờng đánh giá qua các hoạt động trò
chuyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh và quan sát. Còn các hoạt động đánh giá dùng
bảng kiểm và thang đo, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ thỉnh thoảng mới đƣợc
sử dụng. Chỉ số kiểm nghiệm (Cronbach's Alpha) của phiếu khảo sát về đánh giá của
giáo viên mầm non về mức độ thực hiện hoạt động đánh giá kết quả HTNL đọc cho
trẻ 5-6 tuổi là 0,931 điều đó cho thấy mức độ tin cậy của thang đo là rất cao.
1.2.3.8. Thực trạng các biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở một số trường
mầm non
Bảng 1.7. Thực trạng về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
TT

Biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi

1
1.1
1.2
1.3

Làm quen với sách
Hứng thú khi nhìn thấy sách
Biết tìm sách để xem và đọc

Biết chọn sách phù hợp xem và đọc
Chỉ và gọi tên đƣợc một số phần cấu tạo cơ bản của
sách
Trao đổi với bạn về cuốn sách đƣợc xem hoặc "đọc"
Tập trung chú ý lắng nghe ngƣời lớn đọc sách cho
mình
Tự đặt đƣợc một vài câu hỏi về nội dung nghe đƣợc
từ sách (nhân vật, hình dáng, tính cách, sự việc...)
Kể lại đƣợc một vài chi tiết thể hiện nội dung chính
của cuốn sách đã nghe đọc.
Tự giở, lật đƣợc từng trang theo đúng chiều từ trƣớc
ra sau.
Xem tranh ảnh minh họa, đoán đƣợc nội dung của
sách
"Đọc" truyện qua các tranh vẽ
Mong muốn đƣợc bố mẹ mua sách, đƣa đi nhà sách,
biết giữ gìn sách
Nhận biết âm vị
Làm quen với tên âm và đọc chữ cái ghi tên âm

1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
2

2.1

Số
lƣợng

%

Số
lƣợng

%

210
182
123

57.07
49.46
33.42

158
186
245

42.93
50.54
66.58

102


27.72

266

72.28

0

0.00

368

100

250

67.93

118

32.07

82

22.28

286

77.72


30

8.15

338

91.85

194

52.72

174

47.28

123

33.42

245

66.58

25

6.79

343


93.21

220

59.78

148

40.22

50

13.59

318

86.41


13
TT
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3
3.1
3.2

3.3
3.4
4
4.1
4.2
4.3
4.4
5
5.1
5.2
5.3
5.4

Biểu hiện của năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi
Biết tên gọi, cách phát âm, đặc điểm cấu tạo của các
chữ cái trong nhóm.
So sánh và phân biệt đƣợc các chữ cái trong nhóm
Biết các kiểu chữ in hoa, in thƣờng, viết thƣờng, viết
hoa
Tô, đồ các nét chữ, sao chép một số kí hiệu, chữ cái,
tên của mình
Nhận diện đƣợc các chữ cái gắn với hình ảnh.
Tham gia đƣợc các trò chơi nhận diện về chữ cái
Đọc thành tiếng
Đọc đƣợc các chữ cái
Đọc đƣợc các dấu ghi thanh điệu
Đọc biểu cảm các tiếng trong từ phức (theo mẫu)
Đọc đúng, có ngữ điệu, ngắt nghỉ câu (theo mẫu)
Làm quen với đọc trơn
Đọc đúng các tiếng trong từ phức (theo mẫu)

Đọc đúng ngữ điệu trong câu (theo mẫu)
Đọc mạch lạc các câu mẫu (thơ, đồng dao, ca dao,
các câu thoại ngắn trong truyện,.....)
Rút ra đƣợc một vài ý nghĩa từ văn bản đọc đƣợc.
Làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh
Hiểu nghĩa tƣờng minh của từ (gắn với chủ đề)
Trả lời đƣợc một vài câu hỏi về nội dung văn bản sau
khi đọc
Thể hiện đƣợc tình cảm, suy nghĩ cá nhân về nhân
vật, sự vật, hiện tƣợng trong văn bản
Rút ra đƣợc một vài ý nghĩa từ văn bản đƣợc học

Số
lƣợng

%

Số
lƣợng

%

261

70.92

107

29.08


32

8.70

336

91.30

52

14.13

316

85.87

330

89.67

38

10.33

263
212

71.47
57.61


105
156

28.53
42.39

350
112
32
12

95.11
30.43
8.70
3.26

18
256
336
356

4.89
69.57
91.30
96.74

0
0

0.00

0.00

368
368

100
100

0

0.00

368

100

0

0.00

368

100

0

0.00

368


100

0

0.00

368

100

0

0.00

368

100

0

0.00

368

100

Để hình thành thói quen đọc sách, trƣớc hết trẻ phải có hứng thú với sách, có
nhƣ cầu xem sách và nghe đọc sách. Theo đánh giá của chúng tơi, có khá nhiều trẻ
trẻ có hứng thú khi nhìn thấy sách (57.07%). Trong chƣơng trình Giáo dục mầm non
giai đoạn mẫu giáo, có nội dung “làm quen với đọc, viết”, trẻ đã đƣợc nhận dạng các

chữ cái và tập sao chép các kí tự đơn giản. Do vậy, đa phần trẻ đã biết tên gọi, cách
phát âm, đặc điểm cấu tạo của các chữ cái trong nhóm (70.92%), Tơ, đồ các nét chữ,
sao chép một số kí hiệu, chữ cái, tên của mình (89.67%), nhận diện được các chữ cái
gắn với hình ảnh (71.47%) và tham gia được các trò chơi nhận diện về chữ cái
(57.61%). Đa phần trẻ đã đọc đƣợc các chữ cái (trong bảng chữ cái) (95.11%). Để
kết nối việc đƣợc đọc văn bản và đọc đúng, học hay, giáo viên cần chú ý rèn luyện
cho trẻ đọc đúng các từ phức, từ khó. Đồng thời, giúp trẻ hiểu đƣợc nghĩa tƣờng
minh, rút ra đƣợc ý nghĩa của văn bản và bộc lộ đƣợc cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm
của trẻ về các nhân vật, sự vật, hiện tƣợng trong văn bản. Điều đó sẽ làm cho việc
đọc trở nên có ý nghĩa và thu hút ngƣời nghe, ngƣời đọc, làm cho tre yêu thích, hứng
thú hơn với việc đọc.


14
1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Qua khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát chúng tôi rút ra những đánh giá chung về
thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non nhƣ sau: Phần lớn giáo viên
đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp
1. Từ nhận thức đó, giáo viên đã có những biện pháp tổ chức phù hợp. Giáo viên
đánh giá NL đọc của trẻ phần lớn ở mức bình thƣờng, trẻ đã nhận dạng đƣợc bảng
chữ cái, phát âm đƣợc những chữ cái, vần và chữ đơn giản, đã bƣớc đầu biết tìm hiểu
sách, tập đọc sách. Nhiều kĩ năng đọc của trẻ vẫn còn hạn chế, nhƣ làm quen với đọc
trơn (theo mẫu) các câu dài, ngắt nhịp dấu câu, đọc các văn bản truyện, thơ, đồng
dao; kĩ năng hiểu nghĩa của từ, câu, đoạn, câu chuyện; kể lại nội dung câu chuyện,
đọc thuộc bài thơ. Giáo viên đã xác định đƣợc những mục tiêu cơ bản, hệ thống nội
dung cần thiết để tổ chức hoạt động HTNL đọc cho trẻ mầm non. Bên cạnh đó, giáo
viên cũng đã xác định đƣợc các phƣơng pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
và phƣơng pháp đánh giá kết quả HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi. Tuy nhiên, mức độ sử
dụng và mức độ hiệu quả chƣa cao, trẻ chƣa thực sự tích cực, chủ động, tự giác tham
gia các hoạt động, chƣa tự đánh giá; các hoạt động tự học, tự đánh giá bản thân của

trẻ vẫn còn hạn chế.
Đa số giáo viên sử dụng nội dung chính xác, khoa học, phƣơng pháp tổ chức
phù hợp, phát huy đƣợc tính tích cực của trẻ. Tuy nhiên, còn thiếu các nội dung hấp
dẫn, kích thích sự sáng tạo của trẻ, phƣơng pháp giáo dục chƣa đa dạng, phối hợp
chƣa tốt các phƣơng pháp khác nhau. Do đó, hiệu quả đạt đƣợc về NL ở mức bình
thƣờng, trẻ vẫn cịn mất tập trung, gây ồn ào, lộn xộn. Qua khảo sát năng lực đọc của
trẻ, chúng tơi nhận thấy trẻ đã có một số hành vi của năng lực đọc, nhƣ hứng thú với
đọc sách, biết lật giở sách đúng chiều, chăm chú lắng nghe ngƣời khác đọc sách; đọc,
nhận dạng, tô màu đƣợc bảng chữ cái… Tuy nhiên, đa phần trẻ chƣa nhận biết đƣợc
âm vị, dấu thanh vị, đọc trơn, đọc hiểu nghĩa tƣờng minh.
Thực trạng trên là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tạo
môi trƣờng học tập mọi lúc, mọi nơi, kích thích tính tự giác, chủ động tích cực của trẻ
khi tham gia các hoạt động học tập, qua đó phát triển NL đọc cho trẻ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN nói chung, HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở
trƣờng mầm non nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu. Các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung làm rõ một chƣơng trình phát
triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non đƣợc xây dựng sáng tạo, toàn diện phải chứa đựng
bốn lĩnh vực: nghe, nói, đọc, viết. Ở Việt Nam, vấn đề phát triển NL của ngƣời học
đƣợc đánh dấu bằng định hƣớng đổi mới CT sau 2015. Vì vậy, các nghiên cứu tập
trung vào khái niệm, cấu trúc, các giai đoạn, cũng nhƣ cách thiết kế các hoạt động
dạy học là tiền đề để xác định mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp DH, đánh
giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
Trong bối cảnh nghiên cứu đó, chúng tơi đã xây dựng khung lí luận cho đề tài:
Lí luận về năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi; lí luận về hình thành năng lực đọc cho
trẻ 5-6 tuổi; cơ sở lí luận về đặc điểm ngơn ngữ của trẻ 5-6 tuổi. Lí luận về việc
HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc khi vào lớp 1 theo mục tiêu phát triển NL.


15

Qua đánh giá kết quả khảo sát, phỏng vấn, quan sát giáo viên mầm non về mức
độ nhận thức, đánh giá NL của trẻ, mức độ thực hiện và hiệu quả của mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức và các yếu tố ảnh hƣởng đến HTNL đọc cho
trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi nhận thấy: việc HTNL đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi là quan trọng,
nhƣng thực tế chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức so với lí luận về vai trị của nó.
So với lí luận, thực trạng HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng
mắc cần điều chỉnh, khắc phục.
CHƢƠNG 2
BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON
2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu phát triển NL đọc cho trẻ ở giai đoạn tiền đọc
2.1.2. Phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi
2.1.3. Làm quen với việc học đọc ở tiểu học, đảm bảo tính vừa sức với trẻ MN
2.1.4. Tạo hứng thú, ham đọc sách cho trẻ bằng nhiều loại hoạt động đa dạng
2.2. Một số biện pháp HTNL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
2.2.1. Xây dựng chuẩn năng lực đọc, nội dung dạy học để hình thành năng lực đọc
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
2.2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp
2.2.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
2.2.1.3. Nội dung của biện pháp
Mục tiêu xác định các yêu cầu cần đạt là nhằm xác định đƣờng phát triển NL
đọc của trẻ 5-6 tuổi. Vì vậy, chúng ta muốn xây dựng các yêu cầu cần đạt NL đọc của
trẻ 5-6 tuổi cần làm các công việc sau: 1) Các thành tố của NL đọc, 2) Các chỉ số
hành vi của mỗi thành tố, 3) Tiêu chí chất lƣợng của mỗi chỉ số hành vi.
a. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với sách của trẻ 5-6 tuổi
b. Xác định chuẩn nhận biết âm vị học của trẻ 5-6 tuổi.
c. Xác định chuẩn làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi
d. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi
e. Xác định chuẩn kĩ năng làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh cho trẻ 5-6 tuổi

2.2.2. Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
2.2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp: Chƣơng trình phát triển năng lực chú trọng
tới yêu cầu cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, chú ý có ngƣời học thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn qua đó phát triển NL
của ngƣời học.
2.2.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
2.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện
a. Làm quen với sách: Tổ chức cho trẻ làm quen, tìm hiểu sách và đọc sách:
 Bƣớc 1. Lựa chọn sách
 Bƣớc 2. Tìm hiểu đặc điểm của sách
 Bƣớc 3. Tìm hiểu “nội dung” bên trong cuốn sách
 Bƣớc 4. Nghe cô đọc sách
 Bƣớc 5. Cùng đọc sách với bạn


16
 Bƣớc 6. Tặng sách cho trẻ
b. Nhận biết âm vị học
Trong luận án này, chúng tôi xây dựng một quy trình giáo dục trẻ nhận biết âm
vị thơng qua mơ hình học tập qua trải nghiệm và dựa vào các nghiên cứu từ các
nghiên cứu của Montessori đang đƣợc quan tâm hiện nay.
Thứ nhất: Mơ hình học tập qua trải nghiệm do David A.Kolb bao gồm Pha 1Trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience); Pha 2- Quan sát phản ánh (Reflective
Observation); Pha 3- Trừu tựợng hoá khái niệm (Abstract Conceptualisation); Pha 4Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation).
Thứ hai: Vận dụng phương pháp giáo dục của Montessori: Đối với phƣơng
pháp Montessori, việc làm quen chữ cái cũng là một trong những nội dung vô cùng
thú vị cho trẻ, trẻ học thông qua những bộ giáo cụ đƣợc làm bằng nhiều chất liệu nhƣ
gỗ, cát có độ nhám giúp cho trẻ sờ, cảm nhận…
c. Làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu)
Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với đọc thành tiếng qua các bƣớc sau: Bƣớc

1: Cho trẻ làm quen với thanh điệu, thanh điệu gắn liền với từ, cách đọc để trẻ nhận
ra sự khác nhau giữa các thanh điệu; Bƣớc 2: Tổ chức đọc các tiếng chứa dấu thanh;
Bƣớc 3: Đọc tiếng trong câu thơ, văn bản truyện (lời thoại nhân vật)
Bƣớc 4: Giáo viên yêu cầu trẻ tự nhận biết và đọc các từ cần phân biệt trong phát âm:
song - xong, trông - chông, lon - non; Bƣớc 5: Mở rộng yêu cầu trẻ thực hiện các trị
chơi giúp trẻ luyện phát âm, phát triển ngơn ngữ.
d. Làm quen với đọc trơn (theo mẫu)
Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với đọc trơn qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Nhận biết dấu hiệu để ngừng, nghỉ ngắt giọng đúng và phù hợp (dấu
hiệu qua từ ngữ, các dấu câu).
Bƣớc 2. Thực hành đọc nối tiếp, liền mạch, thể hiện ngữ điệu lời nói giữa các từ,
câu, đoạn, văn bản.
Bƣớc 3. Tổ chức làm quen với đọc trơn (theo mẫu) ở các dạng văn bản văn học
e. Làm quen với hiểu nghĩa tường minh
Chúng tôi tổ chức cho trẻ làm quen với hiểu nghĩa tƣờng minh qua các bƣớc sau:
 Bƣớc 1. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa của từ mới, từ khó trong văn bản
 Bƣớc 2. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa của câu
 Bƣớc 3. Hƣớng dẫn trẻ hiểu nghĩa nội dung văn bản
2.2.3. Đánh giá năng lực đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
2.2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp: Đánh giá năng lực ngƣời học là một hình
thức đặc biệt của đánh HS, với ba điểm cần nhấn mạnh là: Chứng cứ cần thu thập
phải chứng minh đƣợc rằng ngƣời học có thể thực hiện theo các tiêu chuẩn cụ thể;
cách thức đánh giá xuất phát từ các đặc điểm kĩ thuật của tập hợp kết quả đầu ra nêu
trong chuẩn NL; Kết quả đánh giá phải giúp ngƣời đánh giá ra các quyết định về việc
học sinh đạt tới mức độ nào của năng lực cần đánh giá và lập kế hoạch can thiệp sƣ
phạm để đảm bảo ngƣời học có thể cải thiện năng lực bản thân.
2.2.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp: Hƣớng dẫn giáo viên đổi mới việc sử dụng
các phƣơng pháp đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi tƣơng ứng với đánh giá các năng
lực đọc thành phần.



17
2.2.3.3. Nội dung của biện pháp
a. Đánh giá kĩ năng làm quen với sách
Đánh giá cuối chủ đề, theo giai đoạn bằng cách sử dụng phối hợp các phƣơng pháp
sau: Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm; Sử dụng tình huống; Đánh giá qua thực hành.
b. Đánh giá NL nhận biết âm vị học
Quá trình phát triển NL nhận biết âm vị cho trẻ đƣợc giáo viên thực hiện trong
quá trình dạy học ở trƣờng mầm non. Kết thúc hoạt động giáo dục phát triển NL này,
giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp đánh giá bằng quan sát, Bài tập, tình
huống, Thực hành, Trắc nghiệm.
c. Đánh giá NL làm quen với đọc thành tiếng (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuôit
Để đánh giá NL đọc thành tiếng của trẻ phƣơng pháp chủ đạo là hƣớng đến việc
yêu cầu trẻ phải thực hành phát âm đọc các chữ cái, chữ số, từ theo đúng các thành
phần trong âm tiết.
d. Đánh giá NL làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi.
Chúng tôi đánh giá NL làm quen với đọc trơn (theo mẫu) của trẻ 5-6 tuổi thông qua:
Nhận biết câu, dấu câu và ngắt nghỉ đúng nhịp dựa vào dấu câu, Đọc liền mạch, nối
tiếp văn bản.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc HTNL đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi
chuẩn bị vào lớp 1, chúng tôi đề xuất các biện pháp để giáo viên tại các trƣờng mầm non
thực hiện nhằm phát triển NL đọc cho trẻ mầm non: Xây dựng chuẩn NL đọc, nội dung
dạy học để hình thành NL đọc cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Đa dạng hóa các
hình thức, phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng hình thành và phát triển Nl đọc cho
trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non; Đánh giá NL đọc của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
Những biện pháp đƣợc đề xuất có tính khả thi và hiệu quả trong quá trình triển khai
tại trƣờng mầm non.
Biện pháp đề xuất tạo thành hệ thống tƣơng đối trọn vẹn và có mối liên hệ lẫn
nhau, bổ trợ cho nhau trong quá trình phát triển NL đọc của trẻ 5 đến 6 tuổi, do đó

khi sử dụng giáo viên có thể gắn kết các biện pháp trong từng tiết dạy. Tuy vậy, mỗi
một biện pháp cũng có tính độc lập khi triển khai, nếu chỉ tập trung hình thành một
NL cụ thể trong năm nhóm NL làm việc với sách, nhận biết âm vị, làm quen với đọc
thành tiếng (theo mẫu), làm quen với đọc trơn (theo mẫu) và đọc hiểu nghĩa tƣờng
minh của trẻ thì giáo viên có thể xây dựng kế hoạch từng bài học khai thác sâu và
định hƣớng vào một NL cụ thể.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm
+ Thực nghiệm sƣ phạm với mục đích đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một
số nội dung trong biện pháp do tác giả đề xuất tại mục 2.2.
+ Mục tiêu thực nghiệm: chứng minh giả thuyết nếu sử dụng biện pháp giáo dục
nhận biết âm vị của tác giả đề xuất sẽ HTNL đọc cho trẻ mầm non trong độ tuổi 5
đến 6 so với các phƣơng pháp phát triển hiện nay.


18
3.1.2. Tổ chức thực nghiệm
- Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch dạy học thực nghiệm
- Giai đoạn 2: Tập huấn giáo viên đánh giá tiết dạy thực nghiệm và chọn
giáo viên dạy thực nghiệm
- Giai đoạn 3: Chọn lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng
Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm: Trƣờng Mầm non Quang Trung, địa chỉ: Tổ
21, phƣờng Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tƣợng thực nghiệm: Trẻ 4 lớp gồm 2 lớp đối chứng Hoa Hồng 1,2 và 2 lớp
thực nghiệm Hoa Hồng 3,4.
- Giai đoạn 4: Đánh giá đầu vào lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
 Kết quả đầu vào của nhóm đối chứng
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá đầu vào nhóm đối chứng TRƢỚC thực nghiệm

Thống kê
Nội
dung

Nhận
biết
âm vị
học

Trung
Đánh
Độ
Thứ bình
giá
lệch
hạng nhóm
chuẩn

TT

Tiêu chí

Trung
bình

1

Nhận biết các kiểu chữ in
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái
có các nét giống nhau

Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh
Sao chép đƣợc các chữ cái đã học
Kết hợp đọc từ với xem tranh
Đọc đúng dấu ghi thanh điệu

4.46

0.788

6

4.54

0.862

5

4.60
4.74
4.68
4.80

0.670
0.527
0.653
0.404

4
2
3

1

2
3
4
5
6

4.64

Đánh giá chung

Tốt

Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)

0.841

Tốt

 Kết quả đầu vào nhóm thực nghiệm
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm TRƢỚC thực nghiệm
Nội
dung

TT

Tiêu chí

1 Nhận biết các kiểu chữ in

Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ
2
cái có các nét giống nhau
Nhận
biết âm 3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh
vị học
4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học
5 Kết hợp đọc từ với xem tranh
6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)

Thống kê
Trung
Độ
Đánh
Trung
Thứ bình
lệch
giá
bình
hạng nhóm
chuẩn
4.46 0.788
6
4.58

0.785

4


4.62
4.52
4.68
4.82

0.635
0.931
0.653
0.388

3
5
2
1
Tốt
0.865

4.61

Tốt

Đánh giá chung về đầu vào của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm nhƣ sau:
Về mặt lí thuyết, hệ số độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha) lớn hơn 0.8


19
đƣợc xem là thang đo tốt, từ 0.6 đến 0.8 có thể sử dụng đƣợc; kết quả về độ tin cậy
thang đo nhận biết âm vị của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm lần lƣợt là:
0.841 và 0.865 có độ tin cậy cao, thang đo đƣợc sử dụng tốt.

Giai đoạn 5: Tổ chức dạy và đánh giá kết quả thực nghiệm
Bƣớc 1: Tổ chức dạy thực nghiệm
* Đối với lớp đối chứng: Tổ chức giáo viên dạy học theo kế hoạch bình thƣờng
* Đối với lớp thực nghiệm:
+ Sinh hoạt chuyên môn, phổ biến và tập huấn cho giáo viên giảng dạy.
+ Chuẩn bị các điều kiện để dạy theo kế hoạch đề xuất
+ Triển khai dạy học phát triển nhận biết âm vị với kế hoạch đề xuất.
Bƣớc 2: Đánh giá kết quả thực nghiệm
 Đối với nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Sau khi dự giờ lớp đối chứng về tiết dạy, kết quả đánh giá đƣợc thống kê theo
bảng sau:
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá nhóm đối chứng SAU thực nghiệm
Nội
TT
dung

Tiêu chí

Nhận biết các kiểu chữ in
Phân biệt các chữ cái trong nhóm,
Nhận 2 chữ cái có các nét giống nhau
biết
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh
âm vị
4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học
học
5 Kết hợp đọc từ với xem tranh
6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)

1

Thống kê
Trung
Đánh
Độ
Trung
Thứ bình
giá
lệch
bình
hạng nhóm
chuẩn
4.64 0.598
5
4.74

0.487

3

4.56
4.80
4.70
4.80

0.733
0.404
0.614
0.404


6
1
4
1
Tốt
0.857

4.71

Tốt

Biều đồ so sánh trung bình đầu vào đối chứng với
đầu ra đối chứng
4.8
4.75
4.7

4.71

4.65
4.6

4.64

4.55
4.5
Đầu vào đối chứng

Đầu ra đối chứng


Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm
và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
 Đối với nhóm thực nghiệm sau quá trình tổ chức dạy thực nghiệm
Sau khi dự giờ lớp thực nghiệm về tiết dạy, kết quả đánh giá đƣợc thống kê theo
bảng sau:


20
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá nhóm thực nghiệm SAU thực nghiệm
Nội
TT
dung

Tiêu chí

1 Nhận biết các kiểu chữ in
Phân biệt các chữ cái trong nhóm, chữ cái
Nhận 2 có các nét giống nhau
biết
3 Nhận diện đƣợc chữ cái gắn với hình ảnh
âm vị
4 Sao chép đƣợc các chữ cái đã học
học
5 Kết hợp đọc từ với xem tranh
6 Đọc đúng dấu ghi thanh điệu
Đánh giá chung
Độ tin cậy của thang đo (cronbach's Alpha)

Thống kê

Trung
Độ
Đánh
Trung
Thứ bình
lệch
giá
bình
hạng nhóm
chuẩn
4.80 0.404 1
4.76

0.431

4.72
4.80
4.70
4.80

0.573
0.404
0.614
0.404

4
5
4.76
1
6

1
Tốt
0.673

Tốt

Biều đồ so sánh trung bình
đầu vào thực nghiệm với đầu ra thực nghiệm
4.8
4.75
4.7

4.76

4.65
4.6
4.55

4.61

4.5
Đầu vào thực nghiệm

Đầu ra thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. So sánh điểm trung bình đánh giá trƣớc thực nghiệm
và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm
Để đánh giá sự khác biệt giữa trƣớc và sau của từng nhóm đối chứng và thực
nhiệm cũng nhƣ sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm với nhau,
chúng tơi tiến hành kiểm nghiệm sự khác biệt giữa các lần thực nghiệm nhƣ sau:

Căn cứ vào điểm số trung bình nhận đƣợc qua đánh giá của nhóm đối chứng
trƣớc và sau thực nghiệm, chúng tơi nhận thấy có sự khác nhau về điểm số giữa hai
nhóm này. Tuy vậy, để đảm bảo chắc chắn có sự khác biện ý nghĩa, chúng tơi tiến
hành kiểm nghiệm sự khác biệt bằng Paired-Samples T-Test. Đây là sự so sánh sự
khác biệt giữa hai trung bình tổng thể. Phù hợp với kết quả thu đƣợc từ đánh giá
trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.
Quá trình phân tích Paired-Samples T-Test đƣợc thực hiện theo thứ tự các
bƣớc sau đây:
Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: Không có sự khác nhau về trị hai trung bình tổng
thể. Nghĩa là kết quả đánh giá các tiêu chí trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm
khơng có sự khác biệt ý nghĩa.
Bước 2: Thực hiện kiểm định Paired-Samples T-Test.
Bước 3: So sánh giá trị sig của kiểm định t đƣợc xác định ở bƣớc 2 với 0.05
(mức ý nghĩa 5% = 0.05 | độ tin cậy 95%)


21
* Nếu sig > 0.05 chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là kết quả trƣớc thực nghiệm
và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng khơng có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống
kê. Hay nói cách khác quy trình đƣợc thực hiện hiện nay chƣa thực sự mang lại hiệu
quả cao.
* Nếu sig < 0.05 hoặc sig = 0.05 bác bỏ giả thuyết Ho. Nghĩa là có khác biệt ý
nghĩa giữa trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Hay nói cách khác, kiến thức của
nhóm đối chức trƣớc thực nghiệm có sự khác biệt ý nghĩa so với kiến thức sau khi
thực nghiệm.
 Kết quả kiểm nghiệm nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Kết quả thực hiện kiểm nghiệm Paired - Samples T-Test nhƣ sau:
Bảng 3.7. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm
của nhóm đối chứng
Paired Differences

95% Confidence
Std. Std. Error Interval of the
Mean
Difference
Deviation Mean
Lower Upper
Pair Truoc_thuc_nghiem_nhomDC -.07000 .09859
1
Sau_thuc_nghiem_nhomDC

.04025

t

df

Sig.
(2tailed)

-.17346 .03346 -1.739 5

.142

Với sig = 0.142 lớn hơn 0.05 ta chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là không có sự
khác biệt ý nghĩa giữa trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng.
- Kết quả kiểm nghiệm nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Kết quả kiểm nghiệm T-test đƣợc thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3.8. Kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm
của nhóm thực nghiệm
Paired Samples Test

Paired Differences
95% Confidence
Interval of the
Std.
Std. Error
Mean
Difference
Deviation Mean
Lower Upper
Pair
1

Trƣớc thực nghiệm
nhóm TN – Sau thực -.15000 .14297
nghiệm nhóm TN

.05837

-.30004

t

.00004 -2.570

df

Sig. (2tailed)

5


.050

Kết quả bảng kiểm nghiệm thống kê cho biết có sự khác biệt ý nghĩa (sig nhỏ thua
hoặc bằng 0.05) giữa lần đo trƣớc thực nghiệm với lần đo sau thực nghiệm, chấp nhận
H0 về nhận biết âm vị học của trẻ của nhóm thực nghiệm. Từ đó có thể kết luận biện
pháp nhận biệt âm vị mà luận án đề xuất qua đã mang lại hiệu quả rõ rệt.


22
- Kết quả kiểm nghiệm sự khác biệt của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm
+ Về giá trị điểm trung bình
Biểu đồ so sánh trung bình
đầu ra thực nghiệm với đối chứng
4.8
4.75

4.76

4.7
4.65

4.71

4.6
4.55
4.5
Đầu ra đối chứng

Đầu ta thực nghiệm


Biểu đồ 3.4. So sánh điểm trung bình giữa nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm
Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm là 4.76 cao hơn nhóm đối chứng là
4.71. Kết quả này cho thấy, sau quá trình dạy thực nghiệm cả nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm đều có tăng lên so với đầu vào và ở mức tốt.
+ Về giá trị kiểm nghiệm sự khác biệt
Bảng 3.9. Kiểm nghiệm so sánh sự khác biệt sau thực nghiệm
giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Paired Samples Test
Paired Differences
95% Confidence
Std.
Interval of the
Std.
Mean
Error
Difference
Deviation
Mean
Lower Upper

T

Sig.
df (2tailed)

Pair Sau_thuc_nghiem_DC -.22000 .09798 .04000 -.32282 -.11718 -5.500 5 0.003
1 sau_thuc_nghiem_TN


Giá trị Sig của bảng thống kê cho thấy: sig = 0.003 < 0.05 nhƣ vậy có thể chấp
nhận giả thiết H0. Kiểm nghiệm cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Kết quả thực hiện của nhóm thực nghiệm cao hơn so với
nhóm đối chứng. Từ đó có thể kết luận biện pháp mà luận án đề xuất có tính ƣu việt
hơn quy trình đang đƣợc thực hiện hiện nay.


×