BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HỒ THỊ AN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: Nguyễn Thị Mỹ Trinh
Nghệ An, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý, những
người thầy, người cô đã trang bị cho tôi tri thức và kinh nghiệm quý báu trong
lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô ở Phòng Sau đại học, khoa Giáo
dục trường Đại học Vinh, Phòng giáo dục và đào tạo và các trường mầm non
thành phố Vinh, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ tôi
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Hồ Thị An
DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CSVC Cơ sở vật chất
CBQL Cán bộ quản lý
CBYT Cán bộ y tế
GDMN Giáo dục mầm non
GVMN Giáo viên mầm non
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
NXB Nhà xuất bản
PCGDMNTNT Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
SDD Suy dinh dưỡng
TBDH Thiết bị dạy học
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ
cho cấp học mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ
trong các trường mầm non, đặc biệt là độ tuổi từ 5-6 tuổi. Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành quyết định 239/QĐ-TTG ngày 09/02/2010 về việc Phê duyệt
Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 với
mục tiêu chung là: Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp
để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị
tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi
học, đảm bảo chất lượng để trẻ vào lớp 1 6
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của trẻ 5 -6 tuổi trong
các trường mầm non thành phố Vinh 35
Bảng 2.5: Đánh giá việc thực hiện hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi của giáo viên các trường mầm non thành phố Vinh
41
Bảng 2.6. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 5-6 tuổi trong trường MN, thành phố
Vinh 44
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng CBQL, GV dạy lớp 5 tuổi ở trường mầm non
thành phố Vinh 45
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng môi trường sống, an toàn ở trường mầm non.47
thành phố Vinh 47
Bảng 2.9. Thực trạng về công tác y tế trong trường mầm non 50
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Vinh, Nghệ
An 52
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của một số biện pháp quản lý hoạt động
77
chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non 77
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non 78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp GD-ĐT đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và coi
trọng. Trong điều 35 - Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ghi rõ:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu
chiến lược phát triển GDMN từ nay đến năm 2020 đã đưa ra quan điểm xác
định vị trí “GDMN đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách thông qua hệ
thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề phổ cập tiểu học”
Mục tiêu chung phát triển GDMN đến năm 2020 là: “Nhanh chóng mở
rộng phạm vi và nâng cao chất lượng CSGD trẻ 0-6 tuổi trên cơ sở xây dựng
một đội ngũ cán bộ, giáo viên am hiểu biết nghiệp vụ và tâm huyết với nghề,
một hệ thống trường lớp được trang bị tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh, một
mạng lưới phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ đến các gia đình, nhằm phát triển
thể lực, trí tuệ, tình cảm, rèn luyện thái độ đúng, thói quen tốt, đặt nền móng
cho sự nghiệp giáo dục trẻ ở các bậc học tiếp theo”.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
cho trẻ luôn luôn là mục tiêu của cấp học mầm non. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy việc thực hiện mục tiêu đó gặp rất nhiều khó khăn nhiều bởi kinh phí đầu
tư cho giáo dục mầm non còn thấp, trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý còn nhiều han chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành
học mầm non hiện nay thiếu lượng. Rất nhiều cơ sở giáo dục mầm non còn
phải gắn với tiểu học để có phòng học. Diện tích phòng học còn chật hẹp,
công trình vệ sinh chưa liền kề, nguồn nước sạch chưa thực sự đủ và đảm bảo.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non mặc dầu đã được
quan tâm nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bếp
ăn chưa đảm bảo yêu cầu (bếp chật, gần lớp học, đồ dùng cụng cụ chưa đảm
1
bảo). Một số trường còn nhiều điểm trường lẻ (có nơi lên tới 11 điểm trường)
nên việc quản lý chỉ đạo công tác bán trú gặp nhiều khó khăn. Người nấu ăn
còn thuê khoán do đó việc theo dõi xuất, nhập thực phẩm, hợp đông thực
phẩm chưa chặt chẽ, chất lượng bữa ăn chưa đảm bảo, ảnh hưởng đến sức
khỏe trẻ. Một số trường chưa có nhân viên y tế nên việc theo dõi sức khỏe và
tính biểu đồ cũng như chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ rất khó khăn, không
thường xuyên và có nhiều sai sót…
Tỷ lệ trẻ mắc bệnh, trẻ suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ
An năm học 2013-2014 còn cao, cụ thể: tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:
nhà trẻ: 5.2%; MG: 7,2%; Suy dinh dưỡng thể thấp còi: nhà trẻ: 7.7%; mẫu
giáo:8.3%;
Thực tế hiện nay cho thấy GDMN đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa
yêu cầu vừa phát triển quy mô, vừa phải nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn
nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẩn trong quá trình phát triển. Những thiếu sót chủ
quan, nhất là những yếu kém về quản lý đã làm cho mâu thuẫn thêm gay gắt.
Để tìm những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng chăm sóc sức khỏe trẻ trong các trường mầm non, góp phần thực hiện
tốt chương trình GDMN, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao được chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất và thực
hiện được một số biện pháp quản lý có tính khoa học và khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản lý
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết, khả thi của
các biện pháp đề xuất ở một số trường mầm non, thành phố Vinh tỉnh Nghệ
An. Đó là các trường mầm non Nghi Đức, Nghi Liên, Hưng Đông, Hoa Sen.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp; Phân loại- hệ thống hoá
các vấn đề lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Bao gồm:
- Phương pháp điều tra bằng an két
- Phương pháp quan sát các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ.
3
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: hồ sơ quản lý hoạt động
chăm sóc sức khỏe trẻ trong các trường mầm non
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được.
7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non.
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Đề ra được một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật, chất
lượng hoạt động giáo dục luôn đóng một vai trò chủ đạo, then chốt trong việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Để có được nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, việc nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, trong đó bậc học
mầm non là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi con người. Người ta ví “tâm hồn trẻ như một trang giấy
trắng”, chúng ta vẽ lên đó như thế nào thì kết qủa sẽ như thế đó. Trên báo
nhân dân số 5526 ngày 1/6/1969 có bài viết của Bác về thiếu niên, nhi đồng
với tựa đề: “Nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng”
Người đã khẳng định “Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của nước
nhà. Vì vậy chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân”. Thấm nhuần lời dạy của Bác chúng ta phải luôn quan tâm đến chất
lượng giáo dục trẻ ngay từ bậc học mầm non, bởi đó là cả một thế hệ của
tương lai đất nước.
5
Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã có nhiều cơ chế chính sách
hỗ trợ cho cấp học mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
cho trẻ trong các trường mầm non, đặc biệt là độ tuổi từ 5-6 tuổi. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định 239/QĐ-TTG ngày 09/02/2010 về việc
Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-
2015 với mục tiêu chung là: Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi ở mọi vùng miền
được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học,
nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý
sẵn sàng đi học, đảm bảo chất lượng để trẻ vào lớp 1.
Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp Một là chuẩn bị toàn diện về mọi mặt
trong đó việc chuẩn bị về thể lực được đặt lên hàng đầu, vì: thể lực là 1 trong
các mặt phát triển của học sinh, sự phát triển tốt về thể lực ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển toàn diện của người học.
Chuẩn bị về thể lực cho trẻ, không đơn thuần là chuẩn bị về lượng: phát
triển về hình thái của cơ thể thông qua tăng trưởng về chiều cao, cân nặng cơ
thể mà còn là sự chuẩn bị về chất - chức năng của các cơ quan trong cơ thể:
phát triển các tố chất mạnh, nhanh, khéo, bền, phát triển năng lực làm việc
của hệ thần kinh, các cơ quan, các giác quan bên trong và bên ngoài cơ thể.
Để làm được điều đó, cần xây dựng và rèn luyện cho trẻ thích nghi với
chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập một cách khoa học hợp lý cả
về thời gian cũng như phù hợp với đặc điểm riêng của từng trẻ.
Từ năm 1995 trở lại đây vấn đề quản lý bậc học mầm non đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác
6
nhau đã được thực hiện: đề tài cấp Nhà nước và cấp Bộ, một số luận văn tiến
sỹ, thạc sỹ.
Đề tài cấp Bộ: Những biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ của trường mầm non (Phạm Thị Châu, trường Cao đẳng sư phạm
nhà trẻ - Mẫu giáo TW1 năm 1995) đề tài đã đề cập một số biện pháp chỉ đạo
chuyên môn của Ban giám hiệu và các cấp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy vậy đề tài chưa chú ý tập trung các
biện pháp có tính toàn diện mà Hiệu trưởng trường mầm non phải vận dụng
để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Nguyễn Thị Hoài An: "Biện pháp quản lý cơ sở mầm non Hà Nội nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ". Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
năm 1999. Công trình nghiên cứu này đề cập các biện pháp quản lý trường tư
thục, một loại hình GDMN xuất hiện khá nhiều trong giai đoạn hiện nay.
Trần Thị Kim Dung: “Một số biện quản lý chất lượng trường trọng điểm
trên địa bàn tỉnh Nghệ An” . Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục năm 2003);
Đề tài đã chỉ ra được một số biện pháp quản lý chất lượng trường trọng điểm
trên địa bàn tỉnh Nghệ An nên chưa đi sâu nghiên cứu chất lượng giáo dục các
trường mầm non.
Nguyễn Thị Đào: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường Mầm non huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”. Luận văn
thạc sỹ khoa học giáo dục năm 2012.
Lê Thị Quỳnh Trâm: “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ ở
các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” Luận văn
thạc sỹ khoa học giáo dục năm 2013.
Qua đó chúng ta thấy các công trình nghiên cứu về quản lý chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường MN hầu như chưa được đề cập đến. Đặc biệt là các
biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm
non trên địa bàn Thành phố Vinh.
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Sức khỏe
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới sức khỏe được hiểu theo
nghĩa rộng: Sức khỏe là trạng thái thoải mái đầy đủ của con người về thể chất,
tinh thần và xã hội.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm sức khỏe có 3 yếu tố: thể chất, tinh thần
và xã hội, cả 3 mặt tạo thành một thể thống nhất, tác động qua lại với nhau và
cùng quan trọng như nhau.
Sức khỏe
Thể chất
Tinh thần xã hội
Trạng thái sức khỏe với 3 mặt nói trên không tự nhiên mà có, chúng
được hình thành trong quá trình rèn luyện thường xuyên. Đây chính là khái
niệm cơ bản về sức khỏe và là cơ sở để đề ra phương hướng đúng đắn trong
việc chăm sóc sức khỏe con người cũng như của trẻ em.
8
Theo nghĩa hẹp: sức khỏe hay sự khỏe mạnh chỉ mức độ hoạt động ổn
định và hài hòa của các cơ quan trong cơ thể. Ví dụ: một người được coi là có
sức khỏe khi các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. Với cách hiểu
này sức khỏe liên quan đến sự phát triển thể chất của cá nhân nhiều hơn. Tuy
nhiên, thực tế không loại trừ ảnh hưởng của tinh thần và xã hội của cá nhân
lên thể chất của họ. Ví dụ: người bị căng thẳng thần kinh thì thường bị đau dạ
dày…
1.2.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
Chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non chủ yếu là làm công tác phát hiện
và phòng ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tổ chức
rèn luyện sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài hòa, cân
đối về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non diễn ra hàng ngày trong
trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là cuối mỗi độ tuổi phải đạt được
những yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa
tuổi, tiến lên thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng chống suy dinh dưỡng và
béo phì.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe bao gồm các hoạt động như: Khám sức
khỏe định kỳ; Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo
lứa tuổi; Phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì; Phòng tránh các bệnh thường
gặp; Theo dõi tiêm chủng. Đây là những hoạt động nhằm chăm sóc sức khỏe
cho trẻ, phát hiện ra những vấn đề về bệnh tật để kịp thời can thiệp, đồng thời
9
tập cho trẻ một số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho
trẻ trạng thái sảng khoái, vui vẻ.
1.2.3. Quản lý; Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
1.2.3.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Có rất nhiều quan niệm về quản lý:
- Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra theo góc độ tổ
chức.
- Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh.
- Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con
người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động
của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Theo Bách khoa toàn thư (Liên Xô cũ): “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý bao gồm những
công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc
và đạt được mục đích”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định”.
- Henri Fayol (người Pháp), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ
điển: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
10
- Theo Taylor F.W (người Mỹ), “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt và rẻ nhất”.
Vậy, quản lý là hệ thống các tác động có định hướng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong mỗi tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động
và đạt được mục tiêu đặt ra.
Quản lý là sự tác động, điều khiển, chỉ huy, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Quản
lý còn là một quá trình tác động có mục đích vào hệ thống nhằm làm thay đổi
hệ thống, thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để
thực hiện hoạt động quản lý.
Xét dưới góc độ hoạt động thì quản lý có 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch:
Dự kiến các hoạt động của một quá trình, một giai đoạn hoạt động hợp
lý và các điều kiện, những tình huống dự báo sẽ xảy ra và biện pháp giải
quyết các tình huống đó.
- Chức năng tổ chức:
Sự phân công, phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức để thực hiện
các mục tiêu đặt ra. Do có chức năng này mà chủ thể quản lý có thể phối hợp,
phân phối tốt nhất các nguồn lực hiện có. Hiệu quả đạt được nhiều hay ít,
thành công hay thất bại phụ thuộc nhiều vào năng lực và phong cách của chủ
thể quản lý, phụ thuộc vào việc sử dụng, huy động các nguồn lực cũng như
tạo động lực và khơi dậy tiềm năng của mỗi cá nhân trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo:
Là sự chỉ huy, hướng dẫn, tác động để bộ máy hoạt động, đây chính là
quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ
cấu của tổ chức đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng. Thực hiện
tốt chức năng này người quản lý phải biết phối hợp, gắn kết giữa các thành
11
viên lại với nhau, có hình thức, phương pháp động viên khích lệ để họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức, xong trong
quá trình hoạt động có điều chỉnh và thúc đẩy.
- Chức năng kiểm tra:
Đây là chức năng cơ bản và rất quan trọng của quản lý, lãnh đạo mà
không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra nhằm nắm tình hình hoạt
động của bộ máy, từ đó điều chỉnh hoạt động của bộ máy theo mong muốn
của nhà lãnh đạo để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.3.2. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non là hệ thống các tác
động có hướng đích của Hiệu trưởng trường mầm non đến hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho trẻ mầm non trong nhà trường, nhằm thực hiện được mục
tiêu giáo dục mầm non.
Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non là quản lý các
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường bao gồm: khám sức
khỏe định kỳ; Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo
lứa tuổi; Phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì; Phòng tránh các bệnh thường
Kế hoạch
Chỉ đạo
Thông tin QL Tổ chứcKiểm tra
12
gặp; Theo dõi tiêm chủng. Đồng thời, quản lý các hoạt động của giáo viên
trong việc hình thành cho trẻ một số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng
ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng khoái, vui vẻ.
Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non
chính là thực hiện thành công 4 chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ
1.2.4. Biện pháp; Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện mang tính điều
kiện, do con người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng để tiến hành một hoạt
động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Biện pháp quản lý là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản
lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Các biện
pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và
tính thực tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ là những cách
thức cụ thể để tác động đến hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ của đội ngũ
giáo viên trong trường mầm non nhằm đạt được mục tiêu quản lý chuyên môn
của nhà trường đề ra. Người hiệu trưởng phải có các biện pháp quản lý mang
tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà
trường.
1.3. Những vấn đề chung về hoạt đông chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5
- 6 tuổi ở trường mầm non
13
1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 3 - Điều lệ trường MN [5, tr.2] quy định các loại hình của trường
MN, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
Trường MN, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập,
dân lập và tư thục.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên. Trường mầm non công lập, Ban giám hiệu do Ủy
ban nhân dân quận chỉ định và bổ nhiệm theo đề bạt của Phòng GD&ĐT cấp
quận (huyện). Lực lượng CBQL, giáo viên, nhân viên đều do nhà nước điều
phối và họ hưởng lương từ ngân sách của nhà nước. Đội ngũ này được gọi là
nhân sự trong định biên. Về trang thiết bị và cơ sở vật chất của nhà trường
đều thuộc sở hữu của nhà nước. Ban giám hiệu chỉ là người thay mặt nhà
nước quản lý về hoạt động giáo dục chứ không được phép sang tên hay
chuyển nhượng cho bất kỳ ai làm chủ.
Về mặt chuyên môn, trường MN công lập chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Phòng GD&ĐT huyện, thành phố, thị xã. Chương trình GDMN do Bộ
GD&ĐT biên soạn. Ban giám hiệu từng trường có trách nhiệm triển khai và
chỉ đạo thực hiện. Cấp quản lý trực tiếp về chuyên môn của trường mầm non
là Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố, thị xã.
1.3.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
5-6 tuổi
Mục tiêu: Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi, giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, đảm bảo tốt sức
khỏe để trẻ vào học lớp Một.
14
Nhiệm vụ của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi là:
Tổ chức tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ 5-6 tuổi, đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các chế độ sinh hoạt ăn, ngủ, học tập, vui chơi của trẻ. Chăm sóc tốt
bữa ăn cho trẻ nhất là trong giai đoạn hiện nay các trường đang thực hiện
chuyên đề “ Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non” đảm
bảo cung cấp đủ lượng Kilocalo trong ngày theo quy định, đảm bảo các điều
kiện vệ sinh, an toàn cho trẻ phòng chống SDD, thừa cân, béo phì, suy dinh
dưỡng chiều cao, thực hiện đầy đủ các nội dung y tế học đường quy định.
Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ 5-6 tuổi, thực hiện nghiêm túc chế độ
tài chính, hồ sơ sổ sách, đảm bảo công khai tài chính hàng ngày.
1.3.3. Nội dung của hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
Hoạt động chăm sóc sức khỏe có các nội dung sau đây:
- Theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để phát hiện sớm trẻ mắc
bệnh, có nguy cơ suy dinh dưỡng và đề phòng suy dinh dưỡng.
- Thực hiện phối hợp các nội dung giáo dục sức khoẻ cho trẻ 5-6 tuổi
trong trường mầm non: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống,
bảo vệ và giữ gìn sức khỏe.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ của cán bộ, giáo viên và cha mẹ các em.
1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức
khỏe cho trẻ trong trường mầm non
a) Các nhóm phương pháp giáo dục:
- Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm
+ Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và
phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của giáo viên, hành động đối với
các đồ vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu
vào nhau, ) để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.
15
+ Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố
chơi phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải
quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.
+ Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể
nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết
vấn đề đặt ra.
+ Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác,
lời nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của giáo viên nhằm củng cố kiến thức
và kỹ năng đã được thu nhận.
- Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh
hoạ)
Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,
phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên,
mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm,
điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm
tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.
- Nhóm phương pháp dùng lời nói
Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện,
giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy
nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự
kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với
kinh nghiệm sống của trẻ.
- Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để
khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ
vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động.
- Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá
16
Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen chê phù hợp, đúng lúc, đúng
chỗ. Biểu dương trẻ là chính nhưng không lạm dụng.
.
Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người
lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận
xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng
các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.
b) Hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Tổ chức trong các hoạt động có chủ đích và các hoạt động trong ngày
của trẻ.
- Tổ chức thông qua các hình thức tuyên truyền với phụ huynh và toàn
xã hội: qua họp phụ huynh, góc tuyên truyền của nhà trường và các nhóm lớp,
các hoạt động lễ hội
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra sức khỏe cho trẻ
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non.
Song song với công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ nói chung
và trẻ 5-6 tuổi nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở
giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển
toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân
đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ
dinh dưỡng hợp lý.
Thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ
khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm
17
non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ.
Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến
thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non.
Trẻ em đến trường mầm non với những độ tuổi khác nhau nên nhà
trường phải tổ chức các chế độ ăn phù hợp với từng độ tuổi.
Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ phải đảm bảo nhu cầu năng lượng và
các chất dinh dưỡng cần thiết ở tỷ lệ cân đối, hợp lý: đạm, mỡ, đường, vi ta
min, muối khoáng
Do đặc điểm cơ thể trẻ từ 0-6 tuổi còn rất non nớt, khả năng đề kháng
kém nên đòi hỏi công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe luôn đặt lên vị trí hàng
đầu trong hệ thống các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Đây cũng là một nội dung quản lý quan trọng của cán bộ quản lý trường mầm
non.
Sức khỏe của trẻ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện sống. Đặc biệt
trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ nên công tác vệ sinh phòng bệnh
cần được quan tâm đúng mức.
Nhà trường cần tổ chức cân đo định kỳ, theo dõi sự phát triển thể lực
của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. Kết hợp với y tế địa phương kiểm tra sức
khỏe cho trẻ mỗi năm 2-3 lần. Nếu phát hiện trẻ bị bệnh cần trao đổi với gia
đình để kịp thời điều trị theo chỉ định của y tế.
Quản lý tiêm chủng đúng lịch cho 100% số trẻ trong trường. Theo dõi
sức khỏe của trẻ sau mỗi lần tiêm chủng. Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn
kiến thức chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong các bậc cha mẹ
Kết hợp chặt chẽ với gia đình chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng và phòng
bệnh theo mùa cho trẻ. Chỉ đạo chặt chẽ công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho trẻ.
18
Bồi dưỡng giáo viên biết sử dụng các phương tiện, các biện pháp nhằm
giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, tổ chức các hoạt động rèn
luyện thể chất nhằm nâng cao khả năng thích ứng với sự thay đổi thường
xuyên của môi trường.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi trong
trường mầm non
Kế hoạch là một chức năng quan trọng của công tác quản lý trường
mầm non. Chất lượng của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch quyết
định chất lượng hiệu quả của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trên cơ sở
phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của trường hiệu
trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và kế
hoạch của nhóm lớp, giúp họ biết xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề
ra các biện pháp rõ ràng, hợp lý và các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi được xây dựng dựa trên
cơ sở kết quả thực hiện các mặt chăm sóc sức khỏe trẻ độ tuổi này của năm
học trước và những nhiệm vụ trọng tâm của năm học mới do Bộ, Sở, Thành
phố , phòng giáo dục trực thuộc quản lý triển khai hướng dẫn (chung với kế
hoạch thực hiện các mặt công tác của cả năm học của trường) có tham khảo
bàn bạc với phó hiệu trưởng phụ trách khâu chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe trẻ. Kế hoạch phải nêu được những công việc cụ thể của từng nội
dung phải quản lý, các biện pháp tiến hành, các yêu cầu, mức độ phải đạt. Tức
là xác định trước mình phải làm gì? Khi nào làm? Đạt mức độ nào? Ai làm?
Kế hoạch này sẽ được cụ thể hóa và chi tiết hóa chung với kế hoạch
giáo dục của trường, thể hiện được những định mức cụ thể, lượng giá được
những nhiệm vụ được giao đặc biệt phải xây dựng một hệ thống biện pháp để
19