Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu một số giá thể phối trộn trồng cây cải bắp,cà rốt,dưa chuột trong nhà lưới tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.21 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ------------


NGUYỄN THÁI HÀ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIÁ THỂ PHỐI TRỘN TRỒNG
CÂY CẢI BẮP, CÀ RỐT, DƯA CHUỘT TRONG NHÀ LƯỚI
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH



HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn thạ c sĩ nông ng hiệp .... ...
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Nguyễn Thái Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn thạ c sĩ nông ng hiệp .... ...
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Canh Tác, các thầy cô
giáo trong Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp.

ðặc biệt là sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự quan tâm,
giúp ñỡ, ñộng viên quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thái Hà






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không
dùng ñất trên thế giới 4
2.2 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không
dùng ñất ở trong nước 15
3 ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 ðối tượng nghiên cứu 24
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện 24
3.3 Vật liệu nghiên cứu 24
3.4 Nội dung nghiên cứu 24
3.5 Phương pháp nghiên cứu 25
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 32
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 So sánh khả năng, chứa nước, giữ nước, giữ phân, ñộ xốp của
một số giá thể ñơn 33
4.1.1 So sánh khả năng hút nước, ñộ xốp của các giá thể ñơn 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
iv

4.1.2 So sánh khả năng giữ nước của một số giá thể ñơn 35
4.1.3 So sánh khả năng giữ phân của một số giá thể ñơn 36
4.2 So sánh khả năng, hút nước, giữ nước, giữ phân, ñộ xốp của các
giá thể phối trộn 38
4.2.1 So sánh khả năng hút nước, ñộ xốp của các công thức giá thể
phối trộn 38
4.2.2 So sánh khả năng giữ nước của các công thức giá thể phối trộn 40
4.2.3 So sánh khả năng giữ phân của các công thức giá thể phối trộn 41
4.2.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu về thành phần dinh dưỡng trong giá thể 42

4.3 ðặc ñiểm sinh trưởng của cải bắp ở thời kỳ sau trồng trên các giá
thể phối trộn vụ ñông năm 2009 43
4.4 ðặc ñiểm sinh trưởng của cải bắp thí nghiệm trên các giá thể
phối trộn vụ ñông năm 2009 45
4.4.1 ðộng thái ra lá của các giống cải bắp 45
4.4.2 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán cây của các giá thể phối
trộn vụ ñông 2009 46
4.4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao bắp 48
4.4.4 ðộng thái tăng trưởng ñường kính bắp 50
4.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của cải bắp lúc thu hoạch ñược trồng
trên các giá thể phối trộn 51
4.5.1 ðặc ñiểm hình thái bắp 51
4.6 Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của cải bắp trồng
chính vụ trên các giá thể phối trộn 52
4.7 Một số chỉ tiêu về chất lượng của cải bắp trồng trên các giá thể
phối trộn vụ ñông 2009 54
4.7.1 Chất lượng cảm quan 54
4.7.2 Thành phần sinh hóa 55
4.7.3 Chỉ tiêu về ñộ an toàn của cải bắp trồng trên các giá thể phối trộn 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
v

4.8 So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 56
4.8.1 Thời gian sinh trưởng của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 56
4.8.2 ðộng thái ra lá của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 57
4.8.3 ðộng thái tăng trưởng chiều dài lá của cà rốt trồng trên các giá
thể phối trộn 59
4.8.4 ðặc trưng hình thái củ khi thu hoạch 60
4.8.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 61

4.8.6 Một số chỉ tiêu về chất lượng của cà rốt trồng trên các giá thể
phối trộn 63
4.8.7 Một số chỉ tiêu về ñộ an toàn của cà rốt trồng trên các giá thể
phối trộn. 64
4.9 Ảnh hưởng của các giá thể phối trộn ñến sinh trưởng, phát triển
và chất lượng của dưa chuột 64
4.9.1 Ảnh hưởng của thức giá thể phối trộn ñến sinh trưởng phát triển
qua các giai ñoạn của dưa chuột 65
4.9.2 Ảnh hưởng của các giá thể phối trộn ñến tốc ñộ tăng trưởng
chiều cao cây dưa chuột 66
4.9.3 Ảnh hưởng của các giá thể phối trộn ñến tăng trưởng số lá dưa
chuột 68
4.9.4 Ảnh hưởng của các giá thể phối trộn ñến ñặc ñiểm cấu trúc và
chất lượng quả dưa chuột 69
4.9.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột trồng
trên các giá thể phối trộn 71
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1 Kết luận 73
5.2 ðề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC MỘT SỐ ẢNH THÍ NGHIỆM 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Từ viết vắt
1
BVTV Bảo vệ thực vật
2

CS Cộng sự
3
CT Công thức
4
ð/c ðối chứng
5
ðVT ðơn vị tính
6
ðHNN ðại học Nông Nghiệp
7
HTX Hợp tác xã
8
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
9
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10
NXB Nhà xuất bản
11
RAT Rau an toàn
12
STT Số thứ tự
13
TCN Tiêu chuẩn ngành
14
TGST Thời gian sinh trưởng
15
PCHM Phân chuồng hoai mục
16
VDC Vàng da cam
17

KPC Không phân chia
18
AVRDC Asian Vegetable Research and Development Center
19
FAO Food and Agriculture Organization
20
NFT Nutrient Film Technique
21
WHO World Health Organization
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Khả năng hút nước và ñộ xốp của giá thể ñơn 33

4.2 Khả năng giữ nước của giá thể 35

4.3 Khả năng giữ phân của các giá thể ñơn 37

4.4 Khả năng hút nước và ñộ xốp của các công thức giá thể phối trộn 39

4.5 Khả năng giữ nước của các công thức giá thể phối trộn 40

4.6 Khả năng giữ phân của các công thức giá thể phối trộn 42

4.7 Một số chỉ tiêu chủ yếu về thành phần dinh dưỡng của giá thể 43

4.8 Thời kỳ sinh trưởng của cải bắp trồng trên các giá thể phối trộn 44


4.9 ðộng thái ra lá của cải bắp trồng trên các giá thể phối trộn 46

4.10 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán cây cải bắp trên các giá thể
phối trộn 47

4.11 ðộng thái tăng trưởng chiều cao bắp trồng trên giá thể phối trộn 49

4.12 ðộng thái tăng trưởng ñường kính bắp của cải bắp trồng trên các
giá thể phối trộn 50

4.13 ðặc trưng hình thái bắp của cải bắp trồng trên các nền giá thể 52

4.14 Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất thực thu của các cải
bắp trồng trên các giá thể phối trộn 53

4.15 Một số chỉ tiêu về chất lượng cải bắp 54

4.16 Chỉ tiêu về ñộ an toàn của cải bắp trồng trên các giá thể phối trộn 56

4.17 Thời gian sinh trưởng của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 57

4.18 ðộng thái ra lá của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 58

4.19 ðộng thái tăng trưởng chiều dài lá của cà rốt trồng trên các giá
thể phối trộn 59

4.20 ðặc trưng hình thái củ của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
viii


4.21 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà rốt trồng trên
các giá thể phối trộn 61

4.22 Một số chỉ tiêu về chất lượng của cà rốt trồng trên các giá thể
phối trộn 63

4.23 Chỉ tiêu về ñộ an toàn của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 64

4.24 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn trồng trên các giá thể
phối trộn 65

4.25 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột trồng trên các giá
thể phối trộn 67

4.26 ðộng thái tăng trưởng số lá của cây dưa chuột trồng trên các giá
thể phối trộn 69

4.27 Ảnh hưởng của thức giá thể phối trộn ñến ñặc ñiểm cấu trúc và
chất lượng quả dưa chuột 70

4.28 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây dưa chuột
trồng trên các giá thể phối trộn. 72





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Khả năng hút nước của giá thể ñơn 34

4.2 ðộ xốp của giá thể ñơn 34

4.3 Khả năng giữ nước của các giá thể ñơn 36

4.4 Khả năng giữ phân của các giá thể ñơn 37

4.5 Khả năng hút nước của các giá thể phối trộn 39

4.6 ðộ xốp của các giá thể phối trộn 40

4.7 Khả năng giữ nước của các giá thể phối trộn 41

4.8 Khả năng giữ phân của các giá thể phối trộn 42

4.9 ðộng thái ra lá của giống cải bắp trồng trên giá thể khác nhau 46

4.10 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán cây cải bắp trên các giá thể
phối trộn 47

4.11 ðộng thái tăng trưởng chiều cao bắp của cải bắp trồng trên các
công thức giá thể 49

4.12 ðộng thái tăng trưởng ñường kính bắp của cải bắp 50

4.13 Năng suất thực thu của các giống cải bắp thí nghiệm 53


4.14 ðộng thái ra lá của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 58

4.15 ðộng thái tăng trưởng chiều dài lá của cà rốt trồng trên các giá
thể phối trộn 60

4.16 Năng suất của cà rốt trồng trên các giá thể phối trộn 62

4.17 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột trồng trên các giá
thể phối trộn 67

4.18 ðộng thái tăng trưởng số lá dưa chuột trồng trên các công thức
giá thể phối trộn 69

4.19 Năng suất của cây dưa chuột trồng trên các giá thể phối trộn 72



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 ðặt vấn ñề
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho ñời sống hàng ngày và không
thể thay thế ñược vì rau có vị trí quan trọng ñối với sức khoẻ con người. Rau
cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như protein, lipid, v.v... Rau có ưu
thế hơn một số cây trồng khác về vitamin và chất khoáng.
Theo Tạ Thu Cúc và CS (2000)[7], về mặt kinh tế, rau là loại cây
trồng cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản xuất 1 hecta rau gấp 2 - 3 lần 1

hecta lúa. Rau có tỷ xuất hàng hoá lớn hơn một số cây trồng khác. Rau là
loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu cao. Năm 2009 ñến tháng 4/2010 trong số
các nhóm mặt hàng xuất khẩu, nhóm rau tăng nhanh cả về kim ngạch và số
lượng sản phẩm. Nếu như cùng kỳ năm trước chỉ có duy nhất 1 mặt hàng là
dưa chuột bao tử dầm dấm ñóng lọ 720 ml thì nay ñã tăng lên 11 mặt hàng.
Trong ñó, mặt hàng nấm mèo ñen ñạt kim ngạch cao nhất với hơn 10,1
nghìn ñô la Mỹ (USD), tiếp ñến là ớt tươi ñạt 10,1 nghìn USD và dưa chuột
dầm dấm ñóng lọ ñạt 8,6 nghìn USD.
Về mặt y học, một số cây rau ñược sử dụng như những cây dược liệu
quý. Về mặt xã hội, ngành sản xuất rau phát triển sẽ góp phần tăng thu nhập
cho người lao ñộng, sắp xếp lao ñộng hợp lý, mở rộng ngành nghề, giải
quyết việc làm cho nông dân trong những lúc nông nhàn, hỗ trợ các ngành
khác trong nông nghiệp phát triển như cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, v.v...
Nghề trồng rau ở nước ta có từ lâu ñời, nông dân có kinh nghiệm và
truyền thống canh tác rau kể cả rau trái vụ, nhưng sản xuất rau ở nước ta vẫn
chỉ mang tính chất tự cung tự cấp là chính, dẫn ñến hiệu quả sản xuất rau còn
thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do nước ta nằm trong vùng khí hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
2

nhiệt ñới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt ñộ không ổn ñịnh, mưa
bão, ngập lụt, sâu bệnh hại ... ñã ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển của cây
rau. Nhiều loại hạt giống còn phải nhập ngoại, giá thành cao, diện tích sản
xuất còn mạnh mún, phân tán, công nghệ canh tác theo phương thức truyền
thống là chính, quy trình rau chưa ñược cụ thể hoá cho từng vùng. Bên cạnh
ñó, cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành rau còn nghèo nàn, ñầu tư còn thấp và
chưa ñồng bộ so với yêu cầu kỹ thuật phát triển. Trình ñộ chuyên môn của
cán bộ và trình ñộ sản xuất của người lao ñộng còn chưa ñáp ứng ñược với
yêu cầu của công cuộc ñổi mới. Mặt khác vấn ñề ô nhiễm môi trường ngày
càng trầm trọng, ô nhiễm nguồn nước, nguồn ñất và việc sử dụng ngày càng

tăng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng ñã làm cho sản phẩm
nông nghiệp nói chung và sản phẩm rau nói riêng ở nước ta không an toàn.
Hiện nay, với diện tích trồng trọt bị hạn hẹp dần do quá trình ñô thị
hóa, cùng với nền nông nghiệp phát triển, mức sống của người dân cao. Nhu
cầu trồng các loại rau an toàn với diện tích nhỏ như một góc ban công, hoặc
sân thượng cũng có thể trồng các loại rau. Rau ñược trồng tại nhà mang ñến
sự tươi ngon, có giá trị dinh dưỡng cao của sản phẩm cho những bữa ăn. Bên
cạnh ñó nó cũng mang ñến sự thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng khi
chăm sóc vườn rau trên ngôi nhà của mình.
Việc trồng rau ñó, cần sử dụng những loại ñất trồng phù hợp ñể ñáp ứng
thời gian sinh trưởng cũng như nhu cầu nước, dinh dưỡng của từng loại rau.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số giá thể phối trộn trồng cây cải bắp, cà rốt, dưa chuột
trong nhà lưới tại Gia Lâm - Hà Nội ”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Xác ñịnh ñược công thức giá thể tốt nhất cho một số cây rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
3

1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh khả năng giữ nước, giữ phân bón của các loại giá thể ñơn.
- Xác ñịnh ñộ xốp của các loại giá thể ñơn.
- Xác ñịnh tỉ lệ phối trộn
- Chọn ra các loại giá thể phối trộn tốt ñể trồng một số cây rau trên giá thể.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần vào việc xác ñịnh một số ñặc
tính của các giá thể ñơn ñây là cơ sở ñể phối trộn các loại giá thể khác nhau
phù hợp với việc trồng cây rau nói riêng và các cây trồng khác nói chung.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài xây dựng ñược mô hình trồng một số loại
rau trên giá thể phối trộn, nhằm tăng phẩm chất, chất lượng của rau khi trồng
trên các giá thể ñã ñược nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không dùng
ñất trên thế giới
2.1.1 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không
dùng ñất trên thế giới
Hiện nay, nhiều quốc gia trên khắp thế giới ñã nghiên cứu, ứng dụng
các công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp như công nghệ sinh học,
công nghệ nhà kính, công nghệ hoá học, công nghệ tự ñộng hoá, công nghệ
trồng cây không dùng ñất vào sản xuất các sản phẩm rau và hoa cao cấp. Nhờ
ñó năng suất và chất lượng rau, hoa trên thế giới tăng lên gấp nhiều lần, mang
lại lợi nhuận lớn cho các nhà sản xuất, ví dụ ở một số nước như Hoa Kỳ,
Hà Lan, Australia,....
Việc sử dụng các loại nhà ñể trồng cũng như các thiết bị phục vụ cho
công nghệ sản xuất rau an toàn theo kiểu công nghiệp ñã ñược sử dụng hầu
hết các nước trên thế giới. Trong vòng 10 - 15 năm gần ñây, thế giới ñã sử
dụng nhà kính khoảng 30.000 ha. Nhà lưới ñã ñược áp dụng cả năm châu lục,
ñặc biệt là ðịa Trung Hải, Trung Quốc và Nhật Bản. Riêng trong giai ñoạn
1987 - 1988, thế giới sử dụng ñể trồng rau an toàn khoảng 1980.000 ha, trong
ñó Tây Âu 58.000 ha, ðông Âu 18.000 ha. Từ 1960 trở lại ñây nhà trồng trở
thành công cụ bảo vệ thực vật, là hệ thống ñiều khiển môi trường ñể sản xuất
rau an toàn quanh năm (ðường Hồng Dật, 2000)[10].
Australia có tổng số sản lượng lương thực khoảng 25 tỉ ñô la Mỹ

(USD) trong ñó ngành làm vườn có trị giá 4,5 tỉ USD. ðây là một ngành
không những có sản lượng kinh tế lớn nhất trong các ngành nông nghiệp, mà
còn là ngành chiếm một vị trí xã hội ñặc biệt quan trọng vì ñã sử dụng nhiều
lao ñộng nhất; sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhất và có nhiều cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
5

hội xuất khẩu cho một thị trường nhập khẩu thế giới lớn nhất với kim ngạch
trên 100 tỉ USD/năm. ðể phát triển tốt ngành này, Australia ñã triển khai một
ngành gọi là “ngành làm vườn nhà kính - greenhouse horticulture” nghiên cứu
và ứng dụng nhiều kỹ thuật công nghệ cao, ñưa ngành làm vườn trở thành
một ngành mũi nhọn cho nông nghiệp Australia.
Gần 100% vùng ñai xanh ven ñô thành phố Sydney, Melbourne v.v…
ñã sản xuất rau hoa quả trong nhà kính theo kỹ thuật công nghệ cao vừa bảo
ñảm an toàn vệ sinh, năng suất cao, chất lượng tốt, vừa giữ ñược tính bền
vững nông nghiệp. Năng suất 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột/ha/năm
không còn là một con số không tưởng. Nông gia ñã có một thu nhập khoảng
hơn một triệu ñô la Australia/năm trong một nhà lồng chỉ có diện tích
5.000m
2
(Nguyen Quoc Vong, 2003; 2004)[49], [50].
Trồng rau trên các giá thể: Khác với hệ thống trồng rau trong dung
dịch ở chỗ, khi trồng cây trên các giá thể rễ cây phát triển trên môi trường
chất rắn giúp cho cây có nơi cư trú chắc chắn, không cần phải ñỡ cây như
trong dung dịch dinh dưỡng.

Kỹ thuật trồng cây không dùng ñất là phương pháp mới ñưa vào nước
ta khoảng hơn 10 năm gần ñây, nhưng trên thế giới nó ñã ra ñời và áp dụng
ngay từ những năm ñầu của thế kỷ trước. Sau khi hệ thống cây trồng không
dùng ñất của Gerick ra ñời năm 1930, nhiều nước trên thế giới ñã ñi sâu vào

nghiên cứu và triển khai kỹ thuật này trên quy mô sản xuất thương mại ñặc
biệt là các nước phát triển.
Theo Hồ Hữu An và CS (2005) [2], thành phần dinh dưỡng trong quả cà
chua phụ thuộc rất nhiều yếu tố như thời vụ gieo trồng, giống… và các biện pháp
kỹ thuật gieo trồng chúng. Qua các nghiên cứu của mình, tác giả khẳng ñịnh
bằng công nghệ gieo trồng không dùng ñất cà chua không những cho năng suất
cao mà chất lượng cũng rất tốt, ñặc biệt ñảm bảo ñược ñộ an toàn sản phẩm.
Dung dịch dinh dưỡng ñầu tiên do Knop pha chế vào giữa thế kỷ 19.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
6

Lúc ñầu chỉ gồm 6 loại muối vô cơ, trong ñó có chứa các nguyên tố ña lượng
và trung lượng nhưng không có các chất vi lượng. Sau ñó, rất nhiều loại dung
dịch dinh dưỡng ñược ñề xuất như dung dịch của Amon, Olsen, Sinsadze…
Theo Yu (1993) [53], Sao (1998) [51] thêm than hoạt tính vào dung dịch
dinh dưỡng làm tăng ñáng kể hàm lượng chất khô và năng suất cà chua, dưa
chuột. Tác giả Ho và Adam cho thấy năng suất cà chua trồng bằng thuỷ canh
tăng hơn nhiều so với ñịa canh và chất lượng cũng ñược cải thiện.
Carbonell và CS (1994)[39] qua các nghiên cứu của mình nhận xét có
Asen trong dung dịch dinh dưỡng làm tăng sự hấp thu Fe và giảm sự hấp thu
B, Cu, Mn, Zn. Mỗi loại cây có ngưỡng pH nhất ñịnh, nếu pH quá thấp hoặc
quá cao có thể gây hại trực tiếp ñến hệ rễ, ngoài ra nếu pH cao sẽ gây kết tủa
các muối Fe
2
+
, Mn
2+
, PO
4
3-

, Ca
2+
, Mg
2+
. Nếu thiếu một trong những nguyên tố
trên gây nên những triệu chứng thiếu chất cho cây.
Sử dụng các dạng ñạm, các tỷ lệ ñạm khác nhau cũng ảnh hưởng nhiều
ñến sinh trưởng, phát triển của cây trồng thuỷ canh. Theo tác giả Elia và CS
(1997) [40] dung dịch trồng cây cà tím cần tỷ lệ NH
4
+
/NO
3
-
là 3/7 cho kết quả
tốt nhất. Tác giả He và CS (1990) [43] cho rằng, ở vụ ñông khi tăng NO
3
-

trong dung dịch dinh dưỡng không làm tăng sự hút NO
3
-
của cây.
Hiện tại, Hoa Kỳ cũng là một trong số quốc gia ñứng ñầu về kỹ thuật
cũng như diện tích trồng rau công nghệ cao. Hoa Kỳ còn là nước sử dụng kỹ
thuật này ñể trồng nhiều loại hoa như lay ơn, cẩm chướng…
Hà Lan là nước phát triển công nghệ trồng cây không dùng ñất nổi
tiếng trên thế giới. Tác giả Roordvan Eysinga cho biết một số ñiển hình nhà
vườn trồng cà chua bằng kỹ thuật len ñá ở ñây.
Năm 1991 riêng Bắc Âu có hơn 4.000 ha rau trồng trong thuỷ canh,

Hà Lan có tới 3.600 ha, Nam Phi có 400 ha, Pháp, Anh, Italia, ðài Loan mỗi
nước cũng có hàng trăm ha cây trồng trong dung dịch (dẫn theo [23]).
Israel cũng áp dụng tiến bộ này khá thành công. Nước này chủ yếu sản
xuất rau vào mùa ñông và thời ñiểm khan hiếm rau, hoa ở phương Bắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
7

Năm 1999 Canada ñã có 3.810 nhà kính với 14,7 triệu m
2
nhà kính, 4,4
triệu m
2
nhà phủ màng nhựa và hơn 10 triệu m
2
có mái che. Năm 2003 diện
tích trồng rau trong nhà kính 552 ha tăng 24 ha so với năm 1999 chủ yếu là
tăng diện tích trồng cà chua.
Tại ðài Loan, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch ñược áp dụng rộng rãi
và thường trồng cho các loại rau, dưa. Ở ñây chủ yếu sử dụng hệ thống trồng
cây trong dung dịch không tuần hoàn của AVRDC. Tác giả Hideo (1996) [44]
cho biết ớt ngọt, cà chua trồng trong hệ thống này cho quả rất to và dưa chuột
có thể trồng tốt trong mùa Hè.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu về trồng rau trong khay chậu trên thế giới
ðể sản xuất rau theo hướng công nghệ cao cần phải ñầu tư các thiết bị
tương ứng với công nghệ trồng ñược lựa chọn. Có thể phân thiết bị sản xuất
rau theo kiểu công nghiệp làm ba loại chính là nhà trồng, hệ thống chăm sóc
và hệ thống thiết bị phục vụ cho yêu cầu ñặc biệt của công nghệ.
- Nhà trồng: Thế giới hiện nay ñã nghiên cứu và ứng dụng một số nhà
trồng rau an toàn theo kiểu công nghiệp: nhà lưới không có mái che, nhà lưới
có mái che và nhà kính (dẫn theo [6]).

- Nhà lưới không có mái che: ðộ chống côn trùng và hạn chế phun thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV), một phần nào giảm nhiệt (2 - 4
0
C) và tránh dập nát
rau khi trời mưa cần phải có nhà lưới ñể trồng rau. Lưới che có thể bằng thép,
bằng polyethylen hay aluminet với ñộ màu khác nhau. Khung nhà bằng thép
cacbon thường, thép không rỉ hoặc bằng tre, gỗ… . Ưu ñiểm của dạng nhà này
là ñầu tư ban ñầu ít, thích hợp với người ít vốn. Tuy nhiên, nhược ñiểm là
không có khả năng tăng nhiệt mùa ñông, không chịu mưa ñá…
- Nhà lưới có mái che: nhà có thể phủ bằng polyethylen hoặc bằng
nhựa tổng hợp ñể chống mưa bão, tránh dập nát rau, nhà loại này có thể bố trí
thêm hệ thống thông gió ñể giảm nhiệt ñộ nhưng không lắp ñược hệ thống
ñiều hoà trong nhà lúc cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
8

- Nhà kính: là loại nhà cao cấp chống côn trùng, chống tia cực tím. Loại
nhà này cần có hệ thống làm mát, có thể lắp ñặt các thiết bị ñể có thể trồng
rau quanh năm ([7], [33]).
Hệ thống thiết bị phụ trợ cho công nghệ: Do sản xuất rau theo kiểu
công nghiệp nên công nghệ ñòi hỏi phải chính xác ở một số khâu quan trọng.
ðối với công nghệ này yêu cầu một số bộ phận lọc chống tắc kẹt, ñịnh lượng
và hoà trộn lượng nước tưới và phân bón theo một tỷ lệ nhất ñịnh. Bộ phận
kiểm soát CEC, pH….
2.1.3 Nghiên cứu về vật liệu và kích thước khay chậu dùng ñể trồng rau
Nhiều gia ñình sống trong các căn hộ tập thể, nhà chung cư, hay trong
các ngôi nhà di ñộng ở nhiều nước trên thế giới, họ không thể có ñược một
khoảng ñất vườn nào ñể trồng rau. Vì vậy trồng rau trong khay chậu rất ñược
ưa chuộng trên thế giới, ñặc biệt ở khu vực thành thị. Nhiều loại rau thích hợp
với phương thức trồng này. Tuy nhiên, một trong những khâu quan trọng là

lựa chọn loại khay chậu thích hợp.
Khay chậu sử dụng cho trồng rau có thể khác nhau về kích thước, hình
dạng và chất liệu. Theo Larry Bass (1999), kích thước của khay chậu tuỳ
thuộc vào loại rau trồng. Các loại rau có rễ ăn nông như xà lách, ớt, củ cải và
rau gia vị cần khay chậu có ñường kính từ 6 inch trở lên, và sâu 8 inch. Các
loại rau ăn quả như cà chua, bí, ñậu, dưa chuột cần loại khay chậu to hơn.
Theo Meyer (2007)[48], khay chậu trồng rau có thể làm từ bất cứ loại
vật liệu nào mà chứa ñược ñất và thoát nước. Có thể chia ra làm hai loại khay
chậu, ñó là loại xốp và phi xốp.
Loại xốp bao gồm:
Khay chậu bằng ñất nung hoặc ñất sét: loại này ñược sử dụng từ lâu.
Khay chậu loại này rất tốt cho rễ cây phát triển, cung cấp ñầy ñủ không khí.
Loại khay tuy hơi nặng nhưng có khả năng thoát nước nhanh, giúp ñất tơi xốp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
9

Loại phi xốp bao gồm:
- Khay chậu bằng nhựa và hỗn hợp nhựa, thuỷ tinh: loại này nhẹ hoặc
quá nhẹ, giữ ẩm lâu và có nhiều màu sắc ñể trang trí.
- Khay chậu bằng gỗ: có khả năng cách ly với nhiệt ñộ môi trường,
phải thay thế nếu sử dụng lâu.
- Khay chậu bằng các loại ñồ gốm tráng men: ñẹp, bắt mắt nhưng
không thông thoáng cho sự phát triển của rễ cây.
- Khay chậu kim loại: cách ly kém nên có thể rất nóng hoặc rất lạnh tuỳ
theo thay ñổi nhiệt ñộ bên ngoài. Khay chậu cỡ lớn thì ít bị ảnh hưởng hơn.
- Khay chậu ñá: nặng hơn về trọng lượng và thường rất ñắt, khó tìm và
khó thoát nước.
Theo tác giả Tammy Kohleppel và Dan Lineberger, dù khay chậu làm
bằng bất cứ vật liệu gì và kích cỡ bao nhiêu ñều phải có lỗ thoát nước. Lỗ thoát
nước phải ở mặt ñáy hoặc ở mặt bên của khay chậu. Theo nghiên cứu của trường

ñại học Ohio State thì phải có ít nhất bốn lỗ trong một khay chậu. Dưới ñáy của
khay chậu nên bổ sung một lớp sỏi thô dày 1 inch ñể dễ thoát nước.
Tác giả Karen và CS (2001) [46] ñưa ra kích thước khay chậu cho một
số loại rau như sau:
ðơn vị tính: (inch)
Kích thước Kích thước
Loại rau
Rộng Sâu
Loại rau
Rộng Sâu
Bắp cải 8” – 10” 12” Dưa chuột 20” 16”
Cải xoăn 8” 8” Ớt 16”
Rau diếp 8” 6” – 8” Súp lơ 20”
Hành 10” – 12” Cà chua 16”
Mồng tơi 10” 4” – 6” ðậu Hà Lan 12”
Cải buxen 12” 12” Cà rốt 10’
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
10

2. 1.4 Nghiên cứu về giá thể trồng rau trong khay chậu
Theo Karen và CS (2001) [46], giá thể dùng ñể trồng cây trong khay
chậu cần cung cấp nước và dinh dưỡng cho cây và cần thoáng khí, thoát nước
tốt và nhẹ. Không nên dùng 100% ñất vườn vì sẽ nặng, chặt, bí, nhanh khô,
thoát nước kém, quá chua hoặc quá kiềm và có thể mang cỏ dại và mầm bệnh.
Tốt nhất nên sử dụng giá thể hỗn hợp không dùng ñất hoặc hỗn hợp ñất. Các
giá thể hỗn hợp không dùng ñất ñã ñược thương mại hóa như các sản phẩm
Jiffy Mix, Bacto, Promix and Jiffy Pro. Hỗn hợp này ñược làm từ rêu than bùn,
khoáng chất, cát thô hoặc các sản phẩm từ cây gỗ. Khoáng chất giữ ñược nước
và dinh dưỡng lâu và giữ cho giá thể luôn ẩm. Hỗn hợp giá thể không dùng ñất
thường nhẹ nên ñây là sự lựa chọn lý tưởng cho khay chậu luôn bị di chuyển.

Hỗn hợp ñất thường ñược làm từ một phần rêu than bùn hay phân trộn, một
phần ñất tiệt trùng, một phần khoáng chất hoặc perlite và một phần phân
chuồng. Hỗn hợp ñất giữ nước tốt hơn hỗn hợp không dùng ñất.
Theo Meyer (2007)[48], có thể sử dụng các loại giá thể:
Hỗn hợp ñất: gồm 1 phần ñất vườn + 1 phần than bùn + 1 phần cát.
ðất nhân tạo: ñây là giá thể ñược sử dụng chủ yếu với ưu ñiểm nhẹ, giữ
nước và thoáng khí, rất lý tưởng cho sự tăng trưởng của cây. Xơ dừa cũng
nằm trong thành phần loại này.
Theo Masstalerz ( 1997) cho biết ở Hoa Kỳ thường sử dụng công thức
giá thể với thành phần gồm mùn sét + mùn cát sét + mùn cát có tỷ lệ phối trộn
1:2:2, hay 1:1:1 hay 1:2:0 dùng làm bầu cho cây con ñều cho cây con có tỷ lệ
sống cao và sinh trưởng phát triển tốt (dẫn theo [54]).
Về thành phần và tỷ lệ các loại vật liệu phối trộn giá thể, ñã có nhiều tác
giả ñi sâu nghiên cứu. Tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu Á
(AVRDC) khi nghiên cứu về giá thể, cho gieo ươm cây con ñã ñi ñến kết luận
việc phối trộn than bùn và chất khoáng phù hợp nhất cho sinh trưởng phát triển
của cây con. Ví dụ phối trộn 3 phần than bùn + 1 phần chất khoáng là tốt nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
11

2.1.5 Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trong khay chậu
Theo các nhà khoa học của Trung tâm nhà vườn, trường ðại học
Maryland (Hoa Kỳ) bón phân cho cây trồng trong khay chậu với liều lượng
bao nhiêu và cách bón như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại phân,
nhu cầu của cây, loại giá thể, loại khay chậu,… Mỗi thời kỳ sinh trưởng của
cây rau có yêu cầu về dinh dưỡng khác nhau. Vào thời kỳ nảy mầm cây sống
nhờ vào năng lượng dự trữ trong hạt, không cần lấy dinh dưỡng từ ñất, nhu
cầu dinh dưỡng của cây trong giai ñoạn này không cao. Sau ñó cùng với sự
phát triển của rễ, thân lá, sự hấp thu dinh dưỡng trong ñất tăng lên. Và vào
cuối thời kỳ phát triển các cơ quan tích lũy dinh dưỡng ñã hoàn thiện thì ở tất

cả các loại rau nhu cầu dinh dưỡng giảm mạnh. Các loại rau ngắn ngày như
rau dền, rau cải…có thời gian sinh trưởng từ lúc gieo trồng tới thu hoạch
khoảng 30 ngày thì trong suốt quá trình sinh trưởng chỉ bón 1 - 2 lần. Còn các
loại rau dài ngày như cà chua, dưa chuột, ớt…thì cần phải bón nhiều hơn có
thể là 2 tuần/lần hoặc hơn. Phân bón dạng dung dịch hoặc dạng bột thì sử
dụng thuận tiện và hiệu quả vì dinh dưỡng ñược cung cấp nhanh chóng. Phân
bón cho cây trồng có thể chia làm 2 loại là phân chậm tan và phân dễ tan
(Ho và Adam, 2001)[45].
Theo Karen và CS [46], cả 2 loại phân bón này ñều cần thiết cho cây
trồng trong khay chậu bởi vì hầu hết các loại giá thể ñều không chứa ñầy ñủ
các chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Các tác giả
cũng giới thiệu một số loại phân có thể sử dụng như: phân chậm tan
Osmocote có tỷ lệ 14-14-14, 10-10-10 hay 13-13-13, phân dễ tan như Peter
20-20-20, Miracle Gro 15-30-15. Phân chậm tan nên sử dụng ngay từ ñầu khi
phối trộn giá thể, phân dễ tan sử dụng khi cây bắt ñầu sinh trưởng cho sản
phẩm với lượng 1-2 tuần/lần (Guzman và Sanchez, 1987; George et al., 2003)
[41], [42] .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
12

Theo Bunt (1965) [38], hỗn hợp bầu gieo hạt (tính theo thể tích) 1 than
bùn rêu nước + 1 cát bổ sung 2,4 kg ñá vôi nghiền + 0,6 kg supephotphat 20%
+ 285 g KNOP
3
. Nhưng ở hỗn hợp bầu trồng cây 3 than bùn rêu nước + 1 cát
thì bổ sung 1,8 kg ñá vôi nghiền + 1,5 kg supephotphat 20% + 740 g KNOP
3

+ 1,2 g NH
4

NO
3
. Lawrence và Neverell (1950) [47] cho biết ở Anh bổ sung
1,5 kg ñá vôi nghiền và 3 kg supephotphat 20% P
2
O
5
vào 1m
3
hỗn hợp giá thể
là hợp lí. Nhưng khi sử dụng cho hỗn hợp trồng cây là 1,5 kg ñá vôi nghiền +
8,5 kg phân bazơ + 12 kg phân N-P-K dạng 5-10-10 cho 1m
3
hỗn hợp bầu.
Theo George và CS (2003) [42], hỗn hợp làm bầu cho bắp cải, cải xanh
và dưa chuột ñược bổ sung 1 g N, 4g P
2
O
5
, 1 g K
2
O cho 1 kg hỗn hợp giá thể
cho cây con sinh trưởng, phát triển tốt hơn trồng cây trực tiếp từ hạt. Ngoài ra
tác giả còn cho biết vai trò của chất khoáng có ảnh hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ
sinh trưởng của cây con. Có thể trộn thêm 0,5 kg supe lân cho 10 kg hỗn hợp
giá thể nhằm xúc tiến quá trình hình thành và phát triển của hệ rễ.
Theo tác giả Beverly và Guzman (1985) [37], lượng ñạm bón cho cây rau
diếp lên ñến 50 : N ñối với thời vụ thích hợp, nhưng không ñược bón quá nhiều
vì dư thừa ñạm có thể làm giảm chất lượng cũng như ñộ cứng của sản phẩm.
2.1.6 Cơ sở khoa học và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự hấp thu nước của

cây trồng trong khay xốp
Nước rất quan trọng ñối với cây trồng. Nếu thiếu nước, cây trồng sinh
trưởng phát triển kém, cho năng suất cây trồng không cao. Sự hấp thu nước
của cây có thể tiến hành cả ở rễ và lá nhưng lượng nước cây hút ñược chủ yếu
ñáp ứng nhu cầu nước của cây là hệ thống rễ. Lông hút là bộ phận trực tiếp
hút nước và chất dinh dưỡng trong ñất. Chúng là những tế bào biểu bì ñược
kéo ra thành sợi mảnh len lỏi vào các mao quản của ñất làm tăng tiết diện tiếp
xúc và hấp thu nước. Như vậy số lượng lông hút càng lớn thì bề mặt hấp thu
nước càng lớn và quan hệ giữa ñất và cây càng chặt chẽ (dẫn theo [31]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
13

Những yếu tố ảnh hưởng ñến sự hấp thu nước của cây trồng trong khay xốp:
1. Yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự hấp thu nước của rễ cây ñó là hàm
lượng nước trong giá thể và thế nước có trong giá thể. Rễ chỉ phát triển mạnh
khi thế nước trong giá thể lớn hơn thế nước trong rễ. Thông thường rễ phát
triển mạnh ở tầng ñất mặt vì có nhiều chất dinh dưỡng hơn, nhưng tầng ñất
này luôn bị khô hạn nên lượng chất dinh dưỡng sử dụng không ñáp ứng ñược
nhu cầu của cây. Do ñó, rễ phải phát triển xuống lớp sâu hơn, nghèo chất dinh
dưỡng hơn ñể hút nước. Vì vậy, cần duy trì ñộ ẩm thích hợp trong toàn bộ
tầng ñất nuôi cây ñể ñiều hoà nước và dinh dưỡng. ðiều này rất có ý nghĩa
trong việc xác ñịnh tần suất tưới ñể ñảm bảơ sự hút nước bình thường của cây
và tăng năng suất cây trồng.
2. ðối với rau trồng chậu thì yếu tố nhiệt ñộ của giá thể là một trong
những nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất ñến sự hấp thu nước của rễ cây và cuối
cùng là sự thoát hơi nước.
Trong trường hợp nhiệt ñộ của giá thể hạ thấp xuống dưới 10
o
C thì sự
hút nước của rễ bị cản trở và nếu nhiệt ñộ hạ thấp ñến một mức ñộ nhất ñịnh

thì rễ cây hoàn toàn không có khả năng hấp thu ñược nước (dẫn theo [32]).
Nhiệt ñộ giá thể cao ảnh hưởng ñến sự hấp thu nước của rễ cây. Nếu nhiệt
tăng lên trên giới hạn 30 - 40
o
C thì sự hút nước của cây trồng bị giảm sút.
Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ñất và không khí cũng ảnh ñến sự vận
ñộng của nước từ ñất vào rễ. Nhiều tài liệu chứng minh rằng nếu nhiệt ñộ của
giá thể thấp hơn nhiệt ñộ của không khí khoảng 2 - 5
o
C thì kích thích sự hút
nước của hệ thống rễ. Nhưng nếu nhiệt ñộ của giá thể và không khí quá chênh
lệch thì sẽ ức chế sự hút nước hệ thống rễ. Vì vậy, không dùng nước lạnh
(nhiệt ñộ thấp) hay nước có nhiệt ñộ cao ñể tưới trực tiếp cho cây trồng vì sẽ
gây ra hạn sinh lý cho cây. Trước khi tưới cần phải ñánh giá nhiệt ñộ nước
(dẫn theo [30], [31]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
14

3. ðộ thông khí của giá thể:
Hàm lượng oxy trong giá thể tối thích cho sự hút nước là khoảng từ 10
- 12%. Khi hàm lượng oxy giảm xuống từ 12% ñến 9% thì sự hút nước của
cây giảm xuống ñáng kể. Ngoài oxy ra, thì CO
2
do rễ cây và vi sinh vật hô
hấp thải ra trong ñất cũng ảnh hưởng ñến sự hút nước của rễ. Hàm lượng CO
2

quá thấp và ñặc biệt là quá cao có ảnh hưởng ức chế quá trình hút nước của
rễ. Vì vậy, cần có một tỷ lệ thích hợp giữa O
2

và CO
2
trong ñất thuận lợi cho
sự hút nước của rễ nhất (dẫn theo [23]).
4. Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng ñến sự hút nước của cây trồng thì
yếu tố cây trồng có liên quan trực tiếp ñến sự hút nước trong ñất là hệ thống
rễ. Khi nhiệt ñộ giá thể và ñộ thoáng khí của giá thể thích hợp thì sự hấp thu
nước ở rễ chịu ảnh hưởng mạnh nhất vào ñặc tính hệ thống rễ. Do các cây
trồng và giống cây trồng khác nhau có hệ thống rễ khác nhau nên sự hút nước
cũng khác nhau.
Tốc ñộ hấp thu nước của cây cũng khác nhau theo thời kỳ sinh trưởng,
loại rễ và mức ñộ suberin hoá ở rễ. Ở rễ hút và rễ chưa suberin hoá thì hút nước
mạnh nhất, còn rễ già và ñã suberin hoá thì sự hút nước yếu nhất. Ở thời kỳ cây
có khối lượng sinh học lớn nhất thì hút nước cũng nhiều nhất. Trong ñiều kiện
sinh trưởng bình thường, tốc ñộ hút nước của rễ ñược ñiều chỉnh trước tiên
bằng tốc ñộ thoát hơi nước (dẫn theo [21]).
ðể có một chế ñộ nước thích hợp cho cây trồng trong giá thể ñồng thời
tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng tốt và năng suất cao cần phải ñược thực
hiện việc tưới tiêu nước một cách hợp lý (dẫn theo [13]).
Yêu cầu của cây ñối với việc cung cấp nước:
- Cung cấp ñủ nước và chất dinh dưỡng cho cây ñể tăng cường các hoạt
ñộng sinh lý của chúng. Vì mọi hoạt ñộng sống của cây tồn tại ñược là nhờ có
nước.
- ðiều tiết nước (cung cấp nước và tiêu thoát nước) hợp lý sẽ ñiều
chỉnh ñược quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nộ i – Luận văn t hạ c sĩ nô ng nghiệp .......
15

- Tưới nước còn có tác dụng cải tạo các ñiều kiện môi trường sống
trong ñất như ñiều hoà nhiệt ñộ ñất, cải thiện tính chất lý hoá của ñất và hoạt

ñộng của vi sinh vật trong ñất.
Trong thời gian sinh trưởng của cây, lượng nước có sẵn trong ñất ñủ về
lượng và ñúng về thời gian là yếu tố cơ bản ñể cây trồng sinh trưởng phát
triển tốt và ñạt năng suất lớn nhất. ðối với mỗi loại cây, yêu cầu về lượng và
thời gian cung cấp nước khác nhau.
2.1.7 Một số kết quả nghiên cứu về chế ñộ tưới ñối với cây trồng trong
khay xốp
Theo Sauer (1993) [52], tưới nước là ñiều kiện cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng phát triển trong khay xốp, tưới nước mỗi ngày cho cây là tốt nhất.
Nghiên cứu của trung tâm Khay chậu Garden, lượng nước tưới ñủ cho
một khay là khi nước phải chảy qua các lỗ thoát dưới ñáy của khay xốp,
những khay xốp nhỏ thường có khả năng bay hơi nước nhanh hơn những
khay to.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả thuộc trường ðại học Carolina
(Hoa Kỳ) cho biết mỗi loại rau khác nhau lượng nước cần thiết cho cây cũng
khác nhau tuỳ thuộc vào loại rau, loại khay xốp và ñiều kiện thời tiết khác
nhau. Nước sử dụng tưới cho cây phải là nước mát, nước nóng không kích
thích cho sự phát triển của hệ thống rễ.
2.2 Kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không dùng
ñất ở trong nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước về giá thể
Các gia ñình ở khu ñô thị với diện tích ñất chật hẹp có thể tận dụng sân
thượng, ban công, bậc cầu thang, cửa sổ, sân hè ñể thiết lập một vườn rau
mini trong gia ñình. Họ có thể trồng các loại rau ưa thích, vừa cung cấp rau
sạch cho mỗi bữa ăn hàng ngày trong gia ñình, vừa làm cây trang trí cho cảnh

×