Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá YOGEN NO2, phân hữu cơ sinh học sông gianh đến năng suất và chất lượng của giống lúa AC5 trên đất phù sa sông thái bình tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.5 KB, 110 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------***-------------


[









Nguyễn quang vụ




Nghiên cứu ảnh hởng của phân bón lá
Yogen.No2, phân hữu cơ sinh học Sông Gianh
đến năng suất và chất lợng của giống lúa
AC5 trên đất phù sa sông Thái Bình
tại Gia Lộc, Hải Dơng





Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



Chuyên ngành : Khoa học đất
Mã số : 60.62.15
Ngời hớng dẫn khoa học : 1. gs.ts. phạm văn toản
2. pgs.ts. nguyễn xuân thành



hà nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp ñỡ cho luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày….. tháng….. năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Vụ



























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực cña
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo ân cần từ rất nhiều ñơn
vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn
tới những tập thể và cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình

của thầy giáo. PGS. TS. Phạm Văn Toản là người trực tiếp hướng dẫn. Thầy giáo. PGS.
TS. Nguyễn Xuân Thành ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy, cô trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy cô trong Khoa sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Ban lãnh ñạo, tập thÓ Bộ Môn
Sinh lý sinh hóa và Chất lượng nông sản, các Phòng ban và ñặc biệt các anh chị em cán bộ
Viện Cây lương thực và Cây thực phÈm ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu
cho ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh chị em ñồng nghiệp,
bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày….. tháng….. năm 2010

Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Vụ











Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
iii


MC LC

Li cam ủoan.....................................................................................................i
Li cm n....ii
Mc lciii
Danh mc bng.....vi
Da nh mc hỡnh v ủ th....vii
Da nh mc vit tt..viii
Phần 1: mở đầu ................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................1
1.2. Mục đích..................................................................................................2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................2
Phần 2 Tổng quan tài liệu...............................................................................3
2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa ......................................................3
2.1.1.Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa .................................3
2.1.2.Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trởng phát triển của cây lúa......................................................................5
2.1.3.Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái của cây lúa.......................7
2.2.Tình hình sử dụng phận bón cho lúa trong nớc và ngoài nớc. ...........11
2.2.1. Tình hình sử dụng phân bón lá cho lúa...........................................11
2.2.2.Tình hình sử dụng phân hữu cơ .......................................................15
2.2.3.Tình hình sử dụng phân khoáng cho lúa..........................................16
3. Nghiên cứu ảnh hởng của phân bón tới năng suất và chất lợng lúa gạo ....22
3.1. ảnh hởng của phân bón tới năng suất lúa.........................................22
3.2. ảnh hởng của phân bón tới chất lợng lúa gạo....................................25
Phần 3: đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu........................28
3.1.Đối tợng nghiên cứu.............................................................................28
3.2.Địa điểm nghiên cứu ..............................................................................28
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
iv


3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................28
3.3.1. Xác định tính chất lý hóa học của đất thí nghiệm nh:..................28
3.3.2. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng..........................................................28
3.3.3. Xác định các chỉ tiêu sinh trởng phát triển của giống lúa AC5....28
3.3.4. Xác định các yếu tố cấu thành năng suất........................................28
3.3.5. Xác định năng suất lý thuyết, năng suất thực thu trên các công thức
thí nghiệm.................................................................................................28
3.3.6. Theo dõi tình hình sâu bệnh ...........................................................28
3.3.7. Xác định các chit tiêu sinh lý sinh hóa của giống lúa AC5............28
3.3.8. Phân tích chất lợng gạo qua các chỉ tiêu: ....................................29
3.3.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm...............29
3.4. Phơng pháp nghiên cứu .......................................................................29
3.4.1. Công thức thí nghiệm......................................................................29
3.4.2. Sơ đồ thí nghiệm.............................................................................29
3.4.3. Kỹ thuật áp dụng, chăm sóc thí nghiệm .......................................30
3.4.4. Xác định chỉ tiêu sinh trởng, phát triển của cây lúa .....................30
3.4.5. Xác định các yếu tố cấu thành năng suất........................................30
3.4.4. Các chỉ tiêu sinh lý, hoá sinh:.........................................................31
3.4.5. Xác định chỉ tiêu chất lợng gạo ................................................31
3.4.6. Xác định tính chất hóa lý học của đất thí nghiệm ..........................32
3.4.7. Hiệu quả kinh tế của công thức thí nghiệm....................................32
3.4.8. Phơng pháp xử lý số liệu...............................................................33
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...................................................34
4.1.Giới thiệu nguồn gốc và một số đặc điểm của giống lúa AC5...............34
4.2. Một số tính chất đất trớc thí nghiệm...................................................34
4.3. ảnh hởng của phân bón đến quá trình sinh trởng và phát triển của
giống lúa AC5. .............................................................................................35
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
v


4.3.1. ảnh hởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trởng
chiều cao cây của giống lúa AC5. ............................................................35
4.3.2. ảnh hởng của phân bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa AC5....37
4.4. ảnh hởng của các nền phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa của
giống lúa AC5. .............................................................................................41
4.4.1. ảnh hởng của các nền phân bón đến hiệu suất quang hợp thuần của
giống lúa AC5...........................................................................................41
4.4.2. ảnh hởng của các nền phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống
lúa AC5.....................................................................................................43
4.4.3. ảnh hởng của phân bón đến tớch ly cht khụ của giống lúa AC5....45
4.5. ảnh hởng của các nền phân bón đến chỉ tiêu năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa AC5.......................................................47
4.5.1. ảnh hởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất...................................................................................................47
4.6. ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng go của giống lúa AC5.......50
4.6.1. ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng thơng phm của
giống AC5.................................................................................................50
4.6.2. ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng xay xát của giống
lúa AC5.....................................................................................................51
4.6.3. ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng dinh dng v cht
lng nấu nớng của giống lúa AC5........................................................53
4. 7. Hiệu quả kinh tế của công thức thí nghiệm .........................................54
PHN 5: KT LUN V NGH ..........................................................56
5.1 Kt lun..................................................................................................56
5.2 ngh...................................................................................................57

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
vi


DANH MC BNG
Bảng 2.1. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix của công ty
TNHH Thái Dơng [10].....................................................................13
Bảng 2.2. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá [51]..........................14
Bảng 2.3: Lợng phân bón (N, P
2
O
5
, K
2
O) / ha và năng suất lúa ở một số nớc.....18
Bảng 2.4: Tiêu thụ phân hóa học và năng suất cây trồng ở Việt Nam ............19
Bảng 2.5: Liều lợng phân bón sử dụng cho những vùng thâm canh lúa........20
Bảng 2.6 :Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020...............22
Bảng 4.2: ảnh hởng của phân bón đến chiều cao cây của giống lúa AC5 vụ
xuân năm 2010...................................................................................36
Bảng 4.3 ảnh hởng của phân bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa AC5
vụ xuân 2010......................................................................................38
Bảng 4.4 ảnh hởng của phân bón đến thời gian sinh trởng của giống lúa AC5.........39
Bảng 4.5. ảnh hởng của phân bón đến diễn biến một số loại sâu bệnh hại chủ
yếu đối với giống AC5.......................................................................40
Bảng 4.6. ảnh hởng của phân bón đến hiệu suất quang hợp thuần của giống
lúa AC5. (g/m
2
lỏ/ngy).....................................................................42
Bảng 4.7: ảnh hởng của các nền phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống
lúa AC5 (m
2
lỏ/m
2

ủt)........................................................................43
Bảng 4.8. ảnh hởng của phân bón đến tớch ly cht khụ của giống lúa AC5.
(g/m
2
ủt)...........................................................................................45
Bảng 4.9. ảnh hởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố năng suất vụ
xuân 2010...........................................................................................47
Bảng 4.10: ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng thơng phm của
giống lúa AC5 vụ xuân 2010 ............................................................50
Bảng 4.11: ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng xay xát của giống
lúa AC5 ..............................................................................................51
Bảng 4.12: ảnh hởng của các nền phân bón tới chất lợng dinh dng v
cht lng nấu nớng của giống lúa AC5 vụ xuân 2010................53
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ............................54

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
vii

DANH MC HèNH V TH

Đồ thị 4.2: Động thái tăng trởng chiều cao cây của giống lúa AC5..............37
Đồ thị 4.3 : Động thái đẻ nhánh của giống lúa AC5 .......................................39
Đồ thị 4.6 Hiệu suất quang hợp thuần của giống lúa AC5..............................42
th 4.8. Tớch ly cht khụ ca ging lỳa AC5...........................................45


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CT : Công thức
CLð : Công lao ñộng
CPTG : Chi phí trung gian
GTNC : Giá trị ngày công
HQðV : Hiệu quả ñồng vốn
IRRI : Viện lúa quốc tế
NXB : Nhà xuất bản
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
CV : Sai số thí nghiệm
LSD 05 : Sai khác ở mức ý nghĩa
DTDA : Số dảnh tối ña
DHHIEU : Số dảnh hữu hiệu

CCAY : Cao cây
%HHIEU : % nhánh hữu hiệu
DTLA : Chỉ số diện tích lá
TLCK : Tích lũy chất khô`

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
1

I : mở đầu

1.1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cây lúa là một trong ba cây lơng thực chủ yếu của loài ngời trên thế
giới, đợc xếp theo thứ tự: Lúa mì, Lúa và Ngô. Khoảng 50 % số ngời trên
thế giới đang dùng lúa làm thức ăn hàng ngày. Gần 100% dân số ở một số
nớc Đông Nam á và Mỹ La Tinh dùng lúa làm cây lơng thực chính của họ.
ở Việt Nam, lúa cũng là cây lơng thực hàng đầu. Gieo trồng lúa nớc
là một nghề có truyền thống từ lâu đời. Thế nhng do hậu quả kéo dài của
chiến tranh, do bùng nổ dân số mà nhiều năm trớc đây nớc ta luôn trong
tình trạng thiếu lơng thực. Từ khi thực hiện nghị quyết 10 và Chỉ thị 100
cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thủy lợi, phân
bón, kỹ thuật canh tác, quản lý sử dụng đất đai, sản lợng thóc đ tăng từ
19,2 triệu tấn (1990) lên 35,5 triệu tấn (năm 2004), tăng trung bình 1,16 triệu
tấn / năm, sản xuất lúa gạo không những đảm bảo vững chắc mục tiêu an ninh
lơng thực quốc gia mà còn đa Việt Nam lên vị trí thứ 2 thế giới về xuất
khẩu lúa gạo với lợng xuất khẩu trung bình 3 - 3,5 triệu tấn / năm
Trong thời gian gần đây, nớc ta luôn là một trong những nớc đứng
đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị kinh tế thu đợc từ lĩnh
vực này còn cha tơng xứng với tiềm năng. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là do phẩm chất gạo của ta còn kém. Trong khi đó, nhu cầu tiêu
dùng gạo chất lợng cao trong nớc và thế giới ngày càng tăng. Tìm hiểu

nguyên nhân qua đó đề ra những biện pháp nâng cao chất lợng gạo của Việt
Nam là việc mang tính cấp thiết. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phẩm
chất gạo chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh : yếu tố đất đai, giống, chất
lợng hạt giống, điều kiện sinh thái môi trờng, kỹ thuật canh tác, mức độ đầu
t, các loại phân bón, công nghệ sau thu hoạch Các loại phân bón đợc sử
dụng trong canh tác lúa ngày càng đa dạng, cung cấp cho cây các yếu tố dinh
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
2

dỡng đa, trung lợng và vi lợng làm năng suất lúa ngày càng tăng. Nhng
cùng với việc tăng năng suất lúa thỡ phõn bún cng ảnh hởng tới chất lợng
lúa gạo, đặc biệt là các giống lúa đặc sản có tầm quan trọng rất lớn đến giá trị
thơng phẩm của gạo.
Vi hng chn to cỏc ging lỳa cht lng, cú hm lng protein
cao, Vin Cõy lng thc v Cõy thc phm ủó chn to ra ủc rt nhiu
ging mi nh AC5, P1, P4, LT2, PC10,. ủ ủỏp ng nhu cu ca th
trng trong v ngoi nc trong ủú cú ging AC5 l mt ging lỳa cú hm
lng protein cao phm cht tt, ủc chn to bng phng phỏp lai kt hp
vi nuụi cy bao phn.
Xuất phát từ những yêu thực tiễn đó và cũng để đáp ứng đợc sự phát triển
của x hội, chúng tôi tiến hành đề tài Nghiờn cu nh hng ca phõn bún lỏ
Yogen.No2, phõn hu c sinh hc Sụng Gianh ủn nng sut v cht lng ca
ging lỳa AC5 trờn ủt phự sa sụng Thỏi Bỡnh ti Gia Lc, Hi Dng
1.2. Mục đích
- Đánh giá ảnh hởng của một số loại phân bón khác nhau tới một số
đặc điểm sinh trởng, phát triển, của giống lúa AC5.
- Đánh giá ảnh hởng của một số loại phân bón khác nhau tới chất
lợng gạo khi s dng mt s loi phõn bún khỏc nhau ủi vi giống lúa AC5.
- Đánh giá ảnh hởng hiệu quả kinh tế khi sử dụng một số loại phân
bón khác nhau đối với giống lúa AC5.

1.3. Yêu cầu
- Xác định một số đặc tính sinh lý sinh hóa của giống lúa AC5 trên đất
phù sa Sông Thái Bình.
- Đánh giá đợc chất lợng gạo trên các công thức khác nhau.


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
3

II: Tổng quan tài liệu
2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.1.1.Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
Cây lúa trồng Oryza sativaL là một loại cây thân thảo sống hàng năm.
Thời gian sinh trởng của các giống lúa dài ngắn khác nhau và nằm trong
khoảng 60 - 120 ngày [27] .
Nhiều kết quả gần đây nhất cho rằng lúa trồng Châu á (Oryza sativa) xuất
hiện khoảng 2000 - 3000 năm trớc công nguyên.Từ trung tâm khởi nguyên ấn
Độ và Trung Quốc, cây lúa đợc phát triển về hai hớng Đông và Tây đến thế kỷ
thứ nhất. Cây lúa đợc đa vào trồng ở vùng Địa Trung Hải nh Ai Cập, Italia
đợc nhập vào các nớc Đông, Nam Âu nh Nam T cũ, Bungaria, Rumania...
Đầu chiến tranh thế giới lần thứ 2, lúa mới đợc trồng đáng kể ở Pháp, Hungaria.
Theo hớng Đông, đầu thế kỷ XI Cây lúa từ ấn Độ đợc nhập vào Inđonesia,
đầu tiên ở đảo Java. Cho đến nay cây lúa có mặt ở tất cả các Châu lục bao gồm
các nớc nhiệt đới, á nhiệt đới và các nớc ôn đới [42].
Về phơng diên thực vật học: lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza
fatua hình thành thông qua một quy trình chọn lọc nhân tạo lâu dài. Loại lúa
dại này thờng gặp ở ấn Độ, Cam- pu- chia, nam Việt Nam, vùng Đông nam
Trung Quốc, Thái Lan và Myanma. Họ hàng với cây lúa trồng trong chi Oryza
với 24 hoặc 48 nhiễm sắc thể. Trong số 22 loài lúa của chi Oryza chỉ có hai
loài lúa Oryzalativa và Oryzaglaberrima là lúa trồng, nhng loài Oryza

glaberrima chỉ đợc trồng trên diện tích nhỏ ở Tây Phi [27])
Về phân loại cây lúa: Do kết quả nghiên cứu của sự tiến hoá và ảnh
hởng của hệ thống chọn tạo giống qua hàng ngàn năm đ hình thành một tập
đoàn các giống lúa, các loại hình sinh thái rất đa dạng, phong phú. Để sử dụng
có hiệu quả nguồn gien quý giá này, nhiều nhà khoa học ở các nớc khác
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
4

nhau trên thế giới đ bỏ công nghiên cứu, tập hợp các loại cây lúa trồng. Có
nhiều quan điểm phân loại lúa khác nhau.
Theo quan điểm phân loại lúa theo hệ thống phân loại học thực vật thì
hệ thống phân loại lúa này đợc sắp xếp theo trình tự nh sau:
Nghành (Divisio) : Angiospermae - Thực vật có hoa
Lớp (Classic) : Monocotyledones - Lớp một lá mầm
Bộ (Ordines) : Poacea (Graminae) - Hoà thảo có hoa
Họ (Familia) : Poacea (Graminae) - Hoà thảo
Họ phụ (Subfamilia) : Poidae - Họ hoà thảo u nớc
Chi (Genus) : Oryza - Lúa
Loài (Species) : Oryzasativa - Lúa trồng
Loài phụ (Subspecies)
Subsp Japonica : Loài phụ Nhật Bản
Subsp Indica : Loài phụ ấn Độ
Subsp Javania : Loài phụ Java
Biến chủng (Varietas) : var Mutica - Biến chủng hạt mỏ cong
Việc phân loại theo hệ thống phân loại học thực vật giúp ích lớn cho
việc hệ thống hoá một số lợng khổng lồ các dạng hình của cây lúa [27]
Ngoài ra còn theo hệ thống phân loại của các nhà chọn giống, hệ thống
phân loại này có đặc điểm nh sau [27] :
- Phân loại theo hình thái địa lý
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành

- Phân loại theo các tính trạng đặc trng
Các nghiên cứu trớc đây, các nhà khoa học viện nghiên cứu lúa Quốc
Tế (IRRI thống nhất chia lúa trồng Chấu á (Oryza sativa) thuộc họ hoà thảo(
Gramineae), chi Oryzae có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24, kiểu genome AA, với ba
kiểu sinh thái địa lý hay ba loài phụ Indica, loài phụ Japonica và loài phụ
Javanica (Nguyễn Thị Trâm, 1988 [44]
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
5

2.1.2.Nghiên cứu về hình thái và đặc điểm sinh học và các thời kỳ sinh
trởng phát triển của cây lúa.
Lúa có nhiều loại hình, do điều kiện ngoại cảnh thay đổi và do quá trình
chọn lọc bồi dỡng lâu đời để hình thành nhiều giống khác nhau. Mỗi giống có
những đặc trng hình thái sinh vật học khác nhau, thích ứng với mỗi điều kiện
thiên nhiên và chế độ trồng trọt khác nhau. Bởi vậy cây lúa trồng rất đa dạng
về kiểu cây, kiểu lá, màu sắc thân, lá, dạng bông, dạng hạt và góc độ lá đòng.
Các giống lúa thuộc loài phụ Indica thờng cao cây, lá nhỏ, màu xanh
nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ mỏng, dễ lốp đổ, chịu phân kém, năng suất, cơm
khô và nở. Các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thì ngợc lại, cây thờng
thấp, có lá to, màu xanh đậm, bông chụm, hạt bầu, vỏ trấu dày, chịu thâm
canh cao, chịu phân, cho năng suất cao hơn, cơm thờng dẻo và ít nở [57] .
Đẻ nhánh là một đặc tính của cây lúa, cây lúa có khoẻ sinh trởng tốt,
các điều kiện ngoại cảnh phù hợp nh đủ nớc, dinh dỡng, ánh sáng mới đẻ
đợc. Trồng quá dày lúa đẻ rất ít, cấy khóm quá to những nhánh ở giữa nhỏ bé
không đẻ đợc. Đẻ nhánh khoẻ hay yếu là một tính trạng di truyền số lợng,
có hệ số di truyền từ thấp đến trung bình và chịu nhiều ảnh hởng của điều
kiện ngoại cảnh [44].
Khi nghiên cứu ảnh hởng của dinh dỡng khoáng đến quá trình đẻ
nhánh đ đa ra nhận xét: Lúa trồng với mật độ tha có thể đẻ đợc 50 - 60
nhánh, nhng chỉ khoảng 30 - 40 % số nhánh đẻ có thể đến hơn 100, nhng tỷ

lệ nhánh thành bông rất ít và có rất nhiều sâu bệnh phá hại ruộng lúa [67].
Trên cây lúa, thông thờng chỉ có nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp, có
số lá nhiều, điều kiện sinh dỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy đủ
để trở thành nhánh hữu hiệu. Còn những nhánh đẻ muộn, thì thời gian sinh
trởng ngắn, số lá ít, thờng trở thành nhánh vô hiệu. Mật độ cấy, tuổi mạ, kỹ
thuật chăm sóc, bón phân, tới nớc... có ảnh hởng rất lớn đến việc hình
thành nhánh hữu hiệu [42] .
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
6

Chiều cao cây là một tính trạng có liên quan đến một số tính trạng khác
của cây lúa.Ví dụ: Chiều cao cây có liên quan đến độ dài bông, tính chống đổ
của cây. Cây lúa có dạng hình thấp cây thờng cứng cây, chịu phân, có khẳ
năng chống đổ tốt [16].
Về thời gian sinh trởng của cây lúa: cho rằng thời gian sinh trởng của
cây lúa tính từ khi hạt lúa nảy mầm đến khi chín thay đổi từ 90 - 180 ngày, có
khi kéo dài đến 200 - 240 ngày, cá biệt có giống lúa địa phơng kéo dài 270
ngày, tuỳ theo điều kiện ngoại cảnh [34];[42].
Thời gian sinh trởng của cây lúa do nhiều gen điều khiển, chịu ảnh
hởng của thời tiết và mùa vụ khác nhau. Cùng một giống vụ xuân có thời
gian sinh trởng dài hơn so với vụ mùa [23] .
Toàn bộ đời sống cây lúa chia ra làm hai thời kỳ sinh trởng chủ yếulà
thời kỳ sinh trởng sinh dỡng và thời kỳ sinh trởng sinh thực. Thời kỳ sinh
trởng sinh dỡng bắt đầu từ khi hạt lúa này mầm đến khi hạt bắt đầu phân
hoá đòng. Trong thời kỳ sinh trởng sinh dỡng, cây lúa chủ yếu hình thành
và phát triển các cơ quan dinh dỡng nh ra rễ, ra lá, đẻ nhánh. Thời kỳ sinh
trởng sinh thực tính từ khi bắt đầu phân hoá đòng đến khi chín, bao gồm các
quá trình làm đốt, làm đòng, trỗ bông và chín [8];[42] .
* Các thời kỳ sinh trởng của cây lúa đợc chia ra làm hai thời kỳ chính :
Thời kỳ sinh trởng sinh dỡng đợc tính từ lúc gieo đến lúc làm đòng,

là thời kỳ cây lúa hình thành và phát triển lá, rễ, nhánh. ở lúa cấy thời kỳ này
có thể chia ra các giai đoạn mạ ở ruộng cấy và đẻ nhánh ở ruộng cấy. Trong
đó giai đoạn mạ kéo dài khoảng 20 ngày từ khi gieo mạ đến khi cấy có
khoảng 4 - 5 lá, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài khoảng 40 ngày từ khi cấy đến khi
lúa bắt đầu có đòng, trong đó 10 -13 ngày đầu là giai đoạn bén rễ hồi xanh,
giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu chỉ khoảng 20 ngày tiếp theo. Thời kỳ sinh
trởng sinh dỡng có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, là yếu
tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết định đối với cây lúa [20].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
7

Thời lỳ sinh trởng sinh thực bắt đầu từ lúc làm đòng cho đến khi thu
hoạch. Bao gồm các quá trình làm đòng, trỗ và hình thành hạt. Thời kỳ này
quyết định yếu tố cấu thành năng suất, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng
lợng nghìn hạt, là thời kỳ có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất thu hoạch. [20]
2.1.3.Nghiên cứu về một số yờu t nh hng ủn cây lúa.
2.1.3.1. Yếu tố phân bón
Cây lúa hấp thu đạm trong suốt thời kỳ sinh trởng sinh dỡng, sự hấp
thu đạm tăng dần theo tuổi của cây lúa và giảm khi xuất hiện lá dới đòng. Sự
đói phân đạm làm cho cây lúa sinh trởng kém., lá bị vàng, năng suất quang
hợp giảm, đẻ nhánh kém, bông ngắn, khó trỗ thoát, hạt thóc bị khô, lép nhiều,
năng suất thu hoạch giảm[8], [70].
Với đạm giai đoạn đầu sẽ tích lũy ở thân và giảm dần theo thời gian cho
đến tận giai đoạn cuối cùng của kỳ tăng trởng. Việc di chuyển đạm từ các bộ
phận của cây đến hạt chỉ thật đáng kể sau lúc trỗ hoa [25]
Khi nghiên cứu ảnh hởng của phân đạm đến các đặc trng sinh lý của
cây trồng đ nhận xét: Phân đạm có tác dụng làm tăng hàm lợng diệp lục
trong lá, tăng hiệu suất quang hợp, tăng tích luỹ chất khô... đối với lúa, cuối
cùng làm tăng hệ số kinh tế [70]
Hiệu suất phân đạm đối với lúa theo Iruka (1963) cho rằng: Nếu bón

đạm với liều lợng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh và
sau đó giảm dần, với liều lợng bón đạm thấp thì vào lúc lúa đẻ và trớc trỗ
10 ngày có hiệu quả cao [36].
Hiệu suất sử dụng đạm của cây lúa cao ở mức bón thấp, bón sớm và bón
vào thời kỳ sinh trởng sau [69].
Phân lân rất cần cho cây lúa vào giai đoạn đầu của sự phát triển. Thiếu
lân cây lúa sẽ bị còi cọc, sự trao đổi đạm kém, đặc biệt bộ rễ rất kém phát
triển. Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu chủ yếu đáp ứng cho quá
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
8

trình sinh trởng sinh dỡng, đặc biệt là quá trình đẻ nhánh. Do vậy phải chú
ý bón lân sớm ở giai đoạn đầu cho lúa [9], [67] .
Lúa là loại cây trông rất nhạy bén với kỹ thuật bón phân và thời gian
bón, nhất là giai đoạn bón thúc. Vì vậy cần dành cho một lợng phân bón vô
cơ thích hợp để bón thúc cho lúa. Hiệu quả của phân lân đạt cao nhất khi bón
lót toàn bộ. Việc bón thúc lân vào giai đoạn cuối không những không làm tăng
năng suất lúa mà còn làm giảm năng suất lúa [53].
Thiếu kali đặc biệt vào giai đoạn mạ lá lúa sẽ sinh trởng chậm và khẳ
năng đẻ nhánh của cây lúa giảm rõ rệt, kali đợc cây hút mạnh nhất vào giai
đoạn đẻ nhánh rộ và trỗ 5 - 10 ngày để tăng khối lợng hạt. [64], [66]
Tỷ lệ kali cây lúa hút trong các thời kỳ sinh trởng tùy thuộc vào giống
lúa, cấy đến đẻ nhánh là 20,0 - 21,9 %, phân hóa đòng đến trỗ là 51,8 - 61,9
%, vào chắc đến chín là 16,2 - 27,7 % [19].
Khoảng 20% số kali cây hút đợc vận chuyển về bông, số còn lại nằm
trong các bộ phận khác của cây. ở cây lúa cũng thấy có hiện tợng sử dụng
hoang phí kali nhng không gây hại [43], [36], [49], [59]
Hàm lợng phần trăm của N,P,K ở giai đoạn nảy mầm tăng dần theo độ
tăng trởng và sau đó giảm đi khi đ đạt tới cực đại.
- Tỷ lệ của N trong cây giảm đến cực tiểu sau khi cấy rồi tăng dần cho

đến lúc trỗ. Sau đó hàm lợng N tiếp tục giảm cho đến thời kỳ đông sữa rồi
giữ mức cố định đến lúc lúa chín.
- Tỷ lệ của P giảm nhanh sau khi cấy rồi tăng chậm và đạt tới đỉnh cao
vào lúc trỗ, sau đó giảm dần đến khi đông sữa.
- Tỷ lệ kali giảm dần trong suốt thời kỳ tăng trởng ban đầu nhng sẽ
tăng lên từ lúc trỗ đến lúc chín [25].
2.1.3.2.Yếu tố đất đai
Lúa là cây không kén đất, có thể sinh trởng trên các loại đất chua,
phèn, mặn, hạn úng, nhng nói chung cây lúa sinh trởng tốt và phát triển tốt
trên đất có độ phì cao, pH từ 4,5 - 6,0 [4].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
9

Tuy cây lúa có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhng đất trồng tốt
cần có khẳ năng giữ nớc tốt, có thành phần cơ giới thịt trung bình hay nặng, có
pH thích hợp nhất trong khoảng 5,5 - 6,0, giàu các chất dinh dỡng [20].
Đất lúa ngập nớc cũng có một số nhợc điểm về dinh dỡng nguyên tố
vi lợng so với các loại đất trên cạn, trồng màu, đất đồi. Sự ngập nớc thờng
xuyên trong thời gian dài làm cho các nguyên tố vi lợng ở dạng dễ tiêu mất
đi nhanh chóng. Sự độc canh lúa hàng năm đ dẫn đến sự thoái hóa (bạc màu
hóa) đất lúa thể hiện ở sự nghèo kiệt chất mùn, keo đất, Fe, Mn và hàng loạt
nguyên tố vi lợng khác [46].
Phần lớn đất Việt Nam có nguồn dự trữ thấp các chất dinh dỡng và
chúng không thể đảm bảo nâng cao năng suất cây trồng đợc. Trong các thiếu
hụt dinh dỡng trong đất Việt Nam, lớn nhất và quan trọng nhất là thiếu hụt về
đạm rồi đến lân và kali, ở vùng đất chua, sự thiếu hụt kali và magiê cũng trở
thành quan trọng, ở một số nơi còn thiếu hụt lu huỳnh và kẽm [4] ;[5] .
2.1.3.3.Yếu tố nhiệt độ:
Lúa là cây có thể gieo trồng trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới.
Cây lúa có thể sinh trởng trong phạm vi nhiệt độ từ 10 - 40

0
C, nhiệt độ thích
hợp nhất cho sinh trởng 22- 30
0
C. Khi nhiệt độ thấp hơn 20
0
C làm cho cây
lúa chậm phát triển, thấp hơn 15
0
C gây hại cây lúa, mức độ hại tùy thuộc vào
giai đoạn sinh trởng [20]
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng của thời vụ có tác động mạnh mẽ đến
sinh trởng và phát tiển của cây lúa. Mỗi một giống lúa cần một lợng nhiệt
nhất đinh để hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Lúa nhiệt đới yêu cầu tổng nhiệt 3500
0
C - 4500
0
C, các giống lúa dài
ngày cần trên 5000
0
C, các giống lúa ngắn ngày và ôn đới cần tổng nhiệt độ
2500 - 3000
0
C [63] .
Nhiệt độ thấp nhất đối với quá trình này mầm của lúa là 10 - 12
0
C, nếu
nhiệt độ thấp quá thì hạt lúa không nảy mầm, ra rễ đợc. Khi nhiệt độ đạt 20 -
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .

10

25
0
C thì sự này mầm của hạt diễn ra nhanh chóng. Đặc biệt hạt này mầm tốt
hơn khi nhiệt độ đạt hơn 30
0
C. Còn nhiệt độ tối thiểu cho lúa trỗ bông là
15
0
C, tối thích 25 - 28
0
C, Nhiệt độ tối thích cho cây mạ và lúa hồi xanh, đẻ
nhánh, sinh trởng, phát triển tốt là 25 - 30
0
C [48], [62].
Trong quá trình sinh trởng nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa nhanh chóng
đạt đợc tổng nhiệt độ cân thiết, sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn
thời gian sinh trởng. Cây lúa đặc biệt nhạy cảm với dao động nhiệt độ trong
giai đoạn từ gieo đến mọc và giai đoạn ra hoa [43] .
2.1.3.4. yếu tố ánh sáng:
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nó là cây u sáng. Cờng độ ánh
sáng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất của cây
lúa có phản ứng chặt chẽ với quang chu kỳ, nhất là các giống lúa dài ngày địa
phơng. Cờng độ ánh sáng thuận lợi cho hoạt động quang hợp của cây lúa
khoảng 250 - 400 calo/cm
2
/ngày [61].
Cờng độ ánh sáng thuận lợi cho hoạt động quang hợp cúa cây lúa là
250 - 400 calo/cm

3
/ ngày. Thời gian chiếu sáng ngắn 9 - 10 giờ / ngày có tác
dụng rõ đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng và trỗ bông [20].
Năng suất đợc hình thành vào tháng 8 và tháng 9,cờng độ ánh sáng
trong hai tháng đó vào khoảng 380 - 390 calo/cm
2
/ ngày [61] .
Các giống lúa nhiệt đới có thời gian sinh trởng 130 ngày, cần 1000 giờ
ánh sáng, riêng tháng cuối cùng cần 200 - 240 giờ ánh sáng [55] .
Tổng kết những vụ lúa xuân đợc mùa ở miền Bắc Việt Nam: Nhận
thấy cờng độ ánh sáng khoảng 50 ngày cuối cùng của vụ lúa có ảnh hởng
đặc biệt quyết định tới nắng suất của giống lúa xuân [43].
Các giống lúa nhiệt đới có mẫn cảm với nhiệt độ hơn là mẫn cảm với
quang chu kỳ. Các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản
ứng với quang chu kỳ nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm [53] .

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
11

2.2.Tình hình sử dụng phận bón cho lúa trong nớc và ngoài nớc.
2.2.1. Tình hình sử dụng phân bón lá cho lúa
Phân bón lá (Foliar fertilizer): ngày nay nhờ có những tiến bộ kỹ thuật về
hóa học, về sinh học, các dạng phân bón qua lá đ đợc cải tiến và sử dụng có
hiệu quả [15]. Phân bón lá đợc sử dụng nh một phơng tiện cung cấp dinh
dỡng vi lợng, đa lợng, hoocmon kích thích sinh trởng, và những chất cần
thiết cho cây. Những ảnh hởng quan sát đợc của việc bón phân qua lá là
tăng năng suất cây trồng, tăng khả năng chịu bệnh và sâu bệnh của cây, phản
ứng của cây trồng phụ thuộc vào giống, dạng phân bón, nồng độ và số lần
bón, cũng nh từng giai đoạn phát triển của cây trồng [60].
Một trong những tác dụng của phân bón lá là tăng khả năng hấp thu các

chất dinh dỡng từ đất. Tác dụng này dựa trên cơ sở là phân bón lá làm tăng
khả năng tổng hợp (hút) đờng và các dịch rỉ khác từ hệ rễ. Các vi khuẩn hữu
ích (có lợi) trong vùng rễ kích thích làm tăng hàm lợng của dịch rỉ. Sau đó,
sự hoạt động mạnh của các vi sinh vật đ làm tăng các chất dinh dỡng, giảm
nguy cơ bị bệnh, tăng các loại vitamin và các yếu tố có lợi khác cho cây trồng.
Đó là một cách hợp lý để tăng cờng mức độ sử dụng phân bón lá trong các
nông trại hữu cơ.
Hầu hết các loại nguyên liệu phân bón hòa tan thông thờng đều có thể
dùng làm phân bón qua lá. Các công thức trộn hỗn hợp giữa các nguyên tố đa
lợng, vi lợng, các vitamin và các hoocmon kích thích sinh trởng ở dạng
lỏng và khô (ví dụ nh các sản phẩm của Miracle-Gro) thờng đợc u tiên sử
dụng vì chúng dễ tan trong nớc và ít gây ô nhiễm môi trờng. Tuy nhiên, cần
tránh dùng các loại phân bón chứa hàm lợng lớn Chlorine để tránh gây tác
hại đến cây trồng.
ở nớc ta việc sản xuất và sử dụng phân bón lá đ và đang đợc quan
tâm phát triển. Sản phẩm phân bón lá Pomior của Hoàng Ngọc Thuận (Đại
học Nông Nghiệp I) đ đợc Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ
kỹ thuật năm 2005. Pomior là một dạng phức hữu cơ bao gồm các nguyên tố
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
12

đa lợng, trung lợng, vi lợng và các chất kích thích sinh trởng (auxin). Kết
quả thử nghiệm Pomior trên cây ăn quả nh xoài, vải, nhn của Phạm Thị
Hơng năm 2005 cho thấy Pomior có tác dụng cải thiện sinh trởng các đợt
lộc, tăng khả năng đậu quả, nhờ đó cải thiện năng suất [28].
Gần đây có rất nhiều chế phẩm phân bón qua lá đuợc các nhà khoa học
khảo nghiệm hiệu lực đối với các loại cây trồng khác nhau và trên các loại đất
khác nhau.
Kết quả khảo nghiệm về hiệu lực của một số phân bón qua lá:
PHALA-R, PHALA-V, PHALA-C, của Công ty TNHH thơng mại Thanh

Điền trên một số loại cây trồng [7].
Phân bón lá PHALA-R l phân bón lá dạng lỏng, đợc điều chế từ N,
P
2
O
5
, K
2
O là yếu tố đa lợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lợng cần thiết
là Fe, Cu, Zn, và B, bổ sung chất điều hoà sinh trởng thực vật GA
3
, có thành
phần hoạt hoá nh sau: N: 5%; P
2
O
5
: 3%; K
2
O: 2; Fe: 0,05%; Cu: 0,02%;
Zn: 0,05%; B: 0,02% ; GA
3
: 0,05%.
Phân bón lá PHALA-V l - phân bón lá dạng viên sủi, đợc điều chế từ
N, P
2
O
5
, K
2
O là yếu tố đa lợng cơ bản, kết hợp với nguyên tố vi lợng cần

thiết là Fe, Cu, Zn, B và Mo, bổ sung chất điều hoà sinh trởng thực vật GA3,
có thành phần hoạt hoá nh sau: N: 5%; P
2
O
5
: 5%; K
2
O: 3; Fe: 0,05%; Cu:
0,02%; Zn: 0,05%; B: 0,02% ; Mo: 0,005% ; GA3: 0,05%.
Phân bón lá PHALA-C l - phân bón lá dạng lỏng, có thành phần gồm
các nguyên tố với hàm lợng: B: 0,5% và Mg: 10%, bổ sung thêm chất điều
hoà sinh trởng Nitrophenol với hàm lợng 0,4%.
Kết quả khảo nghiệm cả ba loại phân trên cho thấy năng suất tăng 13 -
20% đối với cây ngô và lúa, 14 - 19% đối với cây cam và xoài, 13 - 14% đối
với cây cà phê [7] .
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
13

Bảng 2.1. Thành phần tính chất của 3 loại phân bón lá Pisomix
của công ty TNHH Thái Dơng [10].
Thành phần Đơn vị PISOMIX-101 PISOMIX-102 PISOMIX-105
N
P
2
O
5

K
2
O

Mg
Mn
Cu
S
Zn
B
K- Humate
GA
3
NAA
%
%
%
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
%
ppm
ppm
6
30
30
800
300
500
1000
400

200
-
-
-
10
40
20
1500
50
400
800
1000
200
-
-
-
6
4
5
1000
200
200
800
400
3000
15
400
250

Báo cáo kết quả khảo nghiệm hiệu lực các loại phân bón lá Pisomix do

công ty TNHH Thái Dơng sản xuất bằng việc phối trộn các hợp chất chứa
các nguyên tố dinh dỡng thông thờng (Potassium Nitrat, Mono aminium
Phosphate, Urea, Ammonium sulphate, Magnesium Sulphate,) theo những tỷ
lệ khác nhau. Các nguyên tố vi lợng đợc phối trộn trong phân dới dạng
chelate, ngoài ra còn đợc bổ sung thêm các chất điều hoà sinh trởng GA
3
,
K-humate.
Kết quả khảo nghiệm 3 loại phân PISOMIX-101, PISOMIX-102,
PISOMIX-105 trên cây lúa làm tăng số bông/m
2
và số hạt chắc/bông so với
đối chứng. Năng suất thực thu tăng từ 15-17% [10]. Đối với cây ngô, khi phun
3 loại phân này cũng làm tăng năng suất từ 13- 16% so với đối chứng [10].
Báo cáo kết quả khảo nghiệm 4 loại phân bón lá ROSABOR,
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
14

FOLIFERT MAGICAL, FOLIERT X- PLODE Và FOLIEERT KELP-P-
MAX do Công ty TNHH một thành viên Bảo vệ Thực vật Sài Gòn nhập khẩu
từ Bỉ và Nam Phi. Thành phần và tính chất của các loại phân này đợc trình
bày trong bảng số 2.5.
Bảng 2.2. Thành phần và tính chất các loại phân bón lá [51]
Phân bón

Chỉ tiêu
Đơn vị FOLIFERT
MAGICAL
FOLIERT X-
PLODE

FOLIEERT
KELP-P-MAX DO
N
P
K
CaO
MgO
Fe
Mn
Zn
Cu
B
Mo
Amino Axit
Auxin
Cytokinin
pH
Tỷ trọng
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%

%
%


9,2
-
-
12,6
29,8
0,10
0,05
0,05
0,05
0,10
0,007
1,74
-
-
7,0
1,47
-
4,1
5,1
-
-
0,39
0,14
0,09
0,03
0,04

0,004
-
-
-
4,9
1,18
3,5
11,1
-
-
-
0,24
0,12
0,12
0,12
0,24
0,017
1,74
0,000179
0,0000005
6,6
1,19
Kết quả sử dụng 4 sản phẩm phân bón lá trên cho một số cây trồng trên
đất xám, đỏ và phù sa vùng Đông, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy năng
suất lúa tăng từ 16 - 22,7%, lạc từ 1 - 15,7%, ngô từ 14,1 - 19,4% [51].
Nh vậy, nếu nắm đợc đặc điểm sinh lý của cây trồng, biết đợc khả
năng cung cấp nguyên tố vi lợng dễ tiêu của đất là những điều kiện cần thiết
đầu tiên để sử dụng phân bón lá có chứa các nguyên tố vi lợng có hiệu quả.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
15


Những điều kiện tiếp sau là bón với liều lợng hợp lý và có biện pháp sử dụng
đúng đắn, phù hợp với đất trồng và sự đòi hỏi của cây trong quá trình sinh
trởng và phát triển mới đem lại hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng của chế phẩm phân bón lá có chứa các nguyên tố vi
lợng phụ thuộc vào dạng phân sử dụng.
Từ những kết quả trên cho thấy chất kích thích sinh trởng, axít amin,
nguyên tố trung lợng, vi lợng là những yếu tố dinh dỡng có vai trò sinh lý
quan trọng ảnh hởng lớn tới sự sinh trởng và phát triển của cây trồng và là
những yếu tố ảnh hởng lớn tới sự cấu thành năng suất chất lợng sản phẩm.
Sử dụng một cách khoa học và hợp lý các yếu tố dinh dỡng đó sẽ đem lại
hiệu quả cao về năng suất cũng nh chất lợng sản phẩm.
2.2.2.Tình hình sử dụng phân hữu cơ
Hiện nay các nớc trên thế giới đang quan tâm đến việc sủ dụng phân
hữu cơ (nói rộng hơn là phân sinh học) bao gồm phân chuồng, phân ủ, phân
xanh, các loại phân vi sinh.
Phân hữu cơ sinh học là loại sản phẩm phân bón đợc tạo thành thông
qua quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau
(phế thải nông nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị,
phế thải sinh hoạt...) trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dới tác động của
vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh học đợc chuyển hóa thành mùn[45].
ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 286 triệu tấn phân ủ(compost) từ các
chất thải nông thôn và thành phố, bình quân bón 2 tạ/ ha/ năm. ớc tính đợc
3,5 - 4,0 triệu tấn N,P,K; Có khoảng 6,7 triệu ha cây phân xanh mỗi ha thu
đợc tơng đơng với 40 - 50 kg N. ớc tính thu đợc 0,3 triệu tấn N [46].
Các kết quả nghiên cứu ở Liên Xô (cũ), Canađa cũng cho kết quả tơng
tự Phosphobacterin và PB500 đ đợc sản xuất trên quy mô công nghiệp ở hai
quốc gia này. Hiện nay Trung Quốc và ấn Độ là hai quốc gia đang đẩy mạnh
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
16


chơng trình phát triển và ứng dụng công nghệ sản xuất phân lân vi sinh vật ở
quy mô lớn và diện tích sử dụng hàng chục ha [45].
Trung Quốc sử dụng phân hữu cơ từ nguồn phân chuồng, rơm rạ, phân xanh,
khô dầu. ớc tính tơng đơng 65 kg (N+ P
2
O
5
+ K
2
O) [46].
Tại ấn Độ, sử dụng phân vi sinh vật cố định Nitơ cho lúa, cao lơng và
bông làm tăng năng suất trung bình 11.4%, 18.2% và 6.8 % đ mang lại lợi
nhuận 1015rupi,1149rupi,343rupi/ha [45].
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu gần đây cho biết mỗi gói chế
phẩm vi sinh vật phân giải lân (50 g) sử dụng cho càphê trên vùng đất đỏ
bazan có tác dụng tơng đơng với 34,3 kg P
2
O
5
/ ha [45].
ở Việt Nam, các thử nghiệm sử dụng phân vi sinh vật cố định Nitơ hội
sinh (Azogin) ở 15 tỉnh miền Bắc, miền Nam và miền Trung trên diện tích hàng
chục ngàn ha cho thấy trong cùng điều kiện sản xuất ruộng lúa đợc bón phân
vi sinh vật cố định đạm đều tốt hơn so với đối chứng[45]. Biểu hiện nh bộ lá
phát triển tốt hơn, tỷ lệ nhánh hữu hiệu, số bông / khóm nhiều hơn đối chứng,
năng suất hạt tăng so với đối chứng 6 - 12 % , nhiều nơi đạt 15 - 20 % [45].
Theo tài liệu của Bùi Đình Dinh thì trong thời gian tới chúng ta cần
khuyến cáo để bà con nông dân tập trung triệt để các nguồn phân để bón
ruộng. Phấn đấu để bón đợc trung bình 7 tấn /ha gieo trồng trên toàn quốc.

ớc tính tơng đơng khoảng 48 - 50 %kg NPK/ ha gieo trồng. Chiếm khoảng
20%N, 30%P
2
O
5
và 58% K
2
O trong tổng số nhu cầu tối thiểu [46].
2.2.3.Tình hình sử dụng phân khoáng cho lúa.
Phân bón là những chất cung cấp dinh dỡng cho cây hoặc bổ sung độ
mầu mỡ cho đất. Chúng là phơng tiện tốt nhất để tăng sản và cải thiện chất
lợng của lơng thực, thực phẩm. Dùng phân bón sẽ có hiệu quả cao nhất trên
các loại đất. Không những với loại đất phì nhiêu hoặc đ đợc cải tạo, nhng
với cả đất kém màu mỡ cây cối cũng tăng trởng tốt hơn [25].

×