Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng bảo hiểm kĩ thuật ở VINARE.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.97 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu.............................................................................................................3
Phần I: Lý luận chung về Tái Bảo Hiểm................................................4
I-/ Bản chất của tái bảo hiểm..............................................................................4
Khái niệm chung về Tái Bảo Hiểm......................................................................4
Bản chất của Tái Bảo Hiểm. ...............................................................................4
II-/Lịch sử ra đời và phát triển của TBH.........................................................4
1. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm......................................................4
2. Sự phát triển của TBH sau chiến tranh thế giới lần thứ II...............................5
III-/ Chức năng của Tái BH......................................................................................7
IV-/ Các hình thức và phơng pháp TBH chủ yếu..........................................8
2. Các phơng pháp tái bảo hiểm.......................................................................11
Phần 2: Bảo hiểm kỹ thuật với hoạt động .....................................18
Tái bảo hiểm.......................................................................................................18
I. Lịch sử phát triển bảo hiểm kỹ thuật.......................................................18
II. Các loại hình Đơn Bảo Hiểm kỹ thuật.....................................................19
1.Đơn BH không tái tục......................................................................................19
2. Đơn BH có thể tái tục.....................................................................................21
IV-/tái bảo hiểm kỹ thuật....................................................................................23
Sự cần thiết phải Tái Bảo Hiểm Kỹ thuật...........................................................23
2. Nội dung của Tái Bảo Hiểm Kỹ thuật............................................................23
Phần III...................................................................................................................29
Thực trạng tái bảo hiểm kỹ thuật ở VINARE................................29
I-/ Một vài nét về VINARE......................................................................................29
1-/ Giới thiệu chung về VINARE........................................................................29
II-/ Quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam.
35
1-/ Trớc năm 1994..............................................................................................35
2-/ Sau năm 1994...............................................................................................37
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


III-/ Tình hình triển khai nghiệp vụ kỹ thuật............................................38
1-/ Nhận tái bảo hiểm........................................................................................38
2-/ Công tác đề phòng hạn chế tổn thất.............................................................47
3-/ Công ty giám định bồi thờng........................................................................48
4-/ Nhợng tái bảo hiểm......................................................................................50
5-/ Kết quả nghiệp vụ.........................................................................................58
IV-/ Một số biện pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ
thuật của VINARE..............................................................................................................60
1-/ Tăng tỷ lệ hoa hồng......................................................................................60
2-/ Chú trọng chính sách giữ khách hàng..........................................................61
3-/ Mở rộng phạm vi nhận tái ra ngoài nớc.......................................................62
4-/ Xây dựng hệ thống môi giới riêng.................................................................63
5-/ Triển khai phơng pháp tái bảo hiểm mới......................................................64
6-/ Tiếp tục hoàn thiện hoạt động nhợng tái......................................................64
7-/ Nâng cấp hệ thống thông tin........................................................................65
8-/ Nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ............................................................66
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, trớc sự tiến bộ của Khoa học công nghệ, việc xây dựng các công
trình có quy mô lớn và lắp đặt các hệ thống máy móc khổng lồ đã không còn là điều
nan giải. Và đi đôi với quy mô ngày càng lớn của các công trình thì thời gian thi
công càng dài kéo theo là lợng vốn đầu t càng lớn. Đây là điều làm đau đầu không ít
các nhà thầu và các chủ đầu t, họ không thể lờng trớc các rủi ro có thể xảy ra khi
tiến hành công việc. Vì vậy đối với họ, việc đảm bảo an toàn cho công trình cũng
nh số vốn họ bỏ ra là điều tối quan trọng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Lý luận chung về Tái Bảo Hiểm
I-/ Bản chất của tái bảo hiểm.

Khái niệm chung về Tái Bảo Hiểm.
Bản chất của Tái Bảo Hiểm.
II-/Lịch sử ra đời và phát triển của TBH.
1. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm
Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại trung cổ khi ngành bảo hiểm bắt đầu phát
triển và mở rộng ở Châu Âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và ngày càng tăng
nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế t bản chủ nghĩa. Trớc tiên nghiệp vụ tái
bảo hiểm đợc tiến hành cho loại hình bảo hiểm hàng hải, sau này dần dần đợc mở
rộng sang bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ,...
Dịch vụ TBH đầu tiên đợc ghi nhận ở Italia vào năm 1370 giữa một bên là hai
thơng nhân hoạt động với t cách nh nhà tái bảo hiểm, và một bên là đại diện cho một
nhà bảo hiểm. Lúc đầu, dịch vụ TBH đợc các Công ty BH gốc tiến hành và hình thức
TBH duy nhất đợc sử dụng là TBH tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng lẻ.
Sau cuộc Cách mạng Công nghiệp vào giữa thế kỷ 19, nhờ áp dụng KHKT vào
sản xuất mà nhiều nớc TBCN đã có những bớc tiến nhảy vọt. Quan hệ thơng mại
giữa các nớc đợc mở rộng và không ngừng phát triển. Điều này đã dẫn đến nhu cầu
về BH và TBH ngày càng nhiều cho mọi lĩnh vực trong nền kinh tế. Những nhu cầu
này không chỉ nhiều về số lợng mà giá trị BH cũng tăng lên không ngừng và lúc này
dịch vụ TBH cần tới sự chuyên môn hoá _ các công ty TBH chuyên nghiệp ra đời.
Năm 1846, tại Kohn (Đức) Công ty TBH chuyên nghiệp đầu tiên đã đợc thành lập
lấy tên là "Công ty TBH Kohn" (Kolnische Rusk AG). Tiếp theo là sự xuất hiện của
một loạt các Công ty nh:
Công ty TBH Thụy sỹ (SwissRe) năm 1863.
Công ty TBH London (London Guarantee Reinsuarance Co.Ltd) năm 1869.
Công ty TBH Munich (Munchenes Ruck. AG) năm 1880.
Việc thành lập các công ty TBH chuyên nghiệp là một sự kiện có tính chất
quan trọng trong việc phát triển của ngành BH. Qua đó các công ty BH gốc đã có
sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt động kinh doanh của họ và nhờ đó
các công ty BH gốc không còn phải e ngại hoặc lo sợ khi phải cung cấp thông tin và
số liệu cho việc chào các hợp đồng TBH. Từ đó khả năng cạnh tranh của các công ty

BH gốc đợc tăng lên. Nh vậy sự chuyên môn hoá dịch vụ TBH đã có thể đáp ứng đ-
ợc những yêu cầu của công ty BH gốc một cách thoả đáng. Khả năng phục vụ của
các công ty TBH cũng đợc cải tiến thêm bằng việc mở rộng TBH ra các loại hình
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BH khác và lan rộng ra các thị trờng BH nớc ngoài thúc đẩy ngành BH ngày càng
phát triển.
Trong giai đoạn này, hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với các cuộc khủng
hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ đã làm tổn hại lớn đến sự phát triển của ngành BH
nói chung và ngành TBH nói riêng. Bị tổn hại nhiều nhất phải kể đến các công ty
TBH Đức. Trong hai cuộc chiến tranh thế giới này, các nhà t bản độc quyền đã lấy
vốn và quỹ dự trữ BH (trong đó có dự trữ phí của BH nhân thọ) của các công ty BH
và TBH để chi phí cho chiến tranh. Trong khi đó các công ty TBH của những nớc
không bị chiến tranh đe doạ đã vơn lên, nắm lấy thị trờng TBH quốc tế. Ví dụ nh
công ty TBH Thuỵ Sĩ đã phát triển lên thành một công ty TBH đồ sộ. Ngoài ra trong
thời gian này có rất nhiều công ty TBH đã ra đời, nhất là ở Mỹ, Thuỵ Sĩ.
2. Sự phát triển của TBH sau chiến tranh thế giới lần thứ II
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã kết thúc năm 1945 đã mở ra một giai đoạn
mới của lịch sử loài ngời cũng nh của nền kinh tế và ngành BH. Hệ thống xã hội chủ
nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc của nhiều nớc thuộc địa đã dần đợc
thắng lợi, chủ nghĩa đế quốc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế mới, tất cả các sự
kiện trên đều ảnh hởng tới sự phát triển của TBH. Giai đoạn này đợc đặc trng thông
qua các biến động lớn sau đây:
_ Sự phục hồi nhanh chóng của các công ty TBH của Cộng hoà liên bang Đức:
Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, các công ty TBH Đức đã bị cắt đứt quan hệ với
quốc tế và năm 1947 lại bị cấm không cho hoạt động ở nớc ngoài. Nhng ngay sau
khi lệnh cấm này đợc bãi bỏ năm 1950 thì các công ty TBH ở Cộng hoà liên bang
Đức đã nhanh chóng khôi phục lại địa vụ truyền thống của mình và thiết lập các
quan hệ quốc tế rộng rãi, ví dụ nh công ty TBH Munich, công ty TBH Kohn. Hoạt
động BH và TBH đợc phát triển với tốc độ nhanh. Đến những năm 70 tổng doanh

thu phí của thị trờng CHLB Đức đã chiếm vị trí thứ 3 trên thế giới sau Mỹ và Nhật.
_ Sự thành lập các công ty BH Nhà nớc ở các nớc XHCN: Sự kiện này ảnh h-
ởng lớn đến chiều hớng phát triển của TBH quốc tế. Các nớc XHCN đã tiến hành
biện pháp độc quyền về TBH và hạn chế quan hệ với thị trờng TBH TBCN. Đồng
thời ở các nớc XHCN không tiến hành TBH cho các loại hình BH đối nội.
_ Trong những nớc chậm phát triển hoặc mới giành đợc độc lập những tổ chức
độc quyền TBH, cục bộ hay toàn phần đã đợc thành lập nhằm bảo vệ lợi ích riêng
của họ (ví dụ nh ở Achentina, Braxin, Chilê, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nớc ở
Châu Phi, Đông Nam á,...). Sự kiện này có tác động làm thu hẹp khả năng hoạt động
của các công ty TBH quốc tế ở những nớc đó.
_ Nhiều công ty TBH mới đợc thành lập và càng ngày càng có nhiều công ty
BH tiến hành đồng thời dịch vụ TBH. Do đó cuộc cạnh tranh giữa họ ngày càng gay
gắt và dới nhiều hình thức khác nhau.
_ Trong thời gian này hình thức TBH không theo tỉ lệ là hình thức tối u nhất
đáp ứng đợc nhu cầu đảm bảo của các công ty BH gốc và ngày càng đợc phổ biến
rộng rãi. Điều này làm cho các nhà TBH có khó khăn hơn trong việc tính phí phù
hợp với phần rủi ro mà họ phải gánh chịu. Thêm vào đó là khả năng xảy ra tổn thất
ngày càng tăng. Vì vậy đặc điểm của giai đoạn này là chiều hớng ngày càng giảm
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của kết quả kinh doanh dịch vụ TBH thuần tuý, nhng đồng thời chiều hớng ngày
càng tăng của kết quả kinh doanh đầu t quỹ tiền tệ BH thông qua lãi suất cao.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III-/ Chức năng của Tái BH.
_ Tăng cờng khả năng nhận Tái BH. Có thể nói, nếu không có TBH các
công ty BH gốc sẽ phải duy trì một số vốn rất lớn, nếu không Công ty sẽ không có
khả năng nhận một số lợng lớn các rủi ro có giá trị cao. Nh vậy nhờ có TBH các
Công ty có khả năng tăng cờng nhận BH mà không phải lo lắng về tiềm năng vốn dự
trữ của mình.

_ Loại bỏ những rủi ro nguy cơ cao. Trong thực tế giá trị của một rủi ro mà
một Công ty BH có thể nhận là từ vài ngàn đến vài triệu USD. Cụ thể nh trong BH
kỹ thuật, giá trị một công trình xây lắp có thể lên tới hàng trăm triệu USD, thậm chí
nhỏ nh một nồi hơi cũng có giá trị khoảng 50 triệu USD. Vì vậy một nhà BH thận
trọng thờng cố gắng duy trì một cơ cấu rủi ro thuần nhất bằng cách chuyển TBH
nhằm giảm bới những rủi ro nguy cơ cao trong phần giữ lại của mình.
_Cân bằng các loại hình nghiệp vụ. Một Công ty BH không nên để tồn tại
một cơ cấu không cân đối giữa các loại hình nghiệp vụ khác nhau. Có những tình
huống có thể thuận lợi cho nhóm rủi ro này nhng lại không thuận lợi cho nhóm rủi
ro khác. Ví dụ nh rủi ro do hoả hoạn và rủi ro do lũ lụt. Bên cạnh đó, sự thay đổi của
hoàn cảnh có thể dẫn đến tình trạng những rủi ro có mức độ an toàn cao cũng có thể
vấp phải những tổn thất lớn trong một vài năm. Do vậy để đảm bảo mức độ ổn định
tơng đối trong kết quả hoạt động hàng năm, một Công ty BH không nên để lệ thuộc
quá nhiều vào một loại hình nghiệp vụ. Và nh vậy, những trách nhiệm đợc đánh giá
là vợt quá khả năng sẽ đợc nhợng TBH để cân bằng cơ cấu các nghiệp vụ.
_Tạo ra công cụ để tiến hành trao đổi lẫn nhau. Trong điều kiện kinh tế - xã
hội khác nhau, việc kết quả kinh doanh của các Công ty BH không giống nhau là
điều tất yếu. Bên cạnh việc chuyển đi những rủi ro đợc đánh giá là xấu, các Công ty
BH gốc còn mở rộng nguyên tắc phân tán rủi ro bằng cách trao đổi một phần những
rủi ro tốt vợt quá mức giữ lại của mình cho các Công ty khác trên cơ sở có đi có lại.
Cách làm này sẽ cho phép các Công ty đợc hởng mức phí giữ lại cao hơn bao gồm
những rủi ro có mức phân tán rộng hơn và có thể bao gồm cả những rủi ro tốt từ các
Công ty khác. Hơn thế nữa đây còn là cách để các Công ty BH có đợc những mối
quan hệ tốt không chỉ với các Công ty trong nớc mà còn cả với các Công ty BH nớc
ngoài.
_Góp phần ổn định tỷ lệ bồi thờng. Một tổn thất lớn do thiên tai gây ra có thể
làm suy yếu khả năng tài chính của một Công ty BH. Vì vậy, nếu Công ty BH có
một kế hoạch Tái BH nhằm hạn chế chi phí bồi thờng trong phạm vi có thể chấp
nhận đợc thì Công ty đó đã có thể chủ động trong việc ổn định tỷ lệ bồi thờng. Và
nh vậy, trong trờng hợp này, TBH đã giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh

doanh của các Công ty BH gốc cụ thể là ổn định tỷ lệ giữa tổng số tiền phải chi bồi
thờng và tổng doanh thu phí cùng trong một năm.
_ Đem lại sự bảo vệ trớc những thảm hoạ lớn. Tái BH cho những thảm hoạ
lớn là một nhu cầu tất yếu của Công ty BH nhằm tự bảo vệ mình. Những tổn thất do
những thảm hoạ rủi ro thiên nhiên nh gió, bão, ma đá, động đất, núi lửa hay các vụ
hoả hoạn lớn và các vụ nổ công nghiệp thờng là rất lớn và ảnh hởng đến nhiều
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp vụ cùng một lúc. Nh vậy sự bảo vệ của các Công ty TBH là điều không thể
thiếu trong những trờng hợp nh thế này.
_ Giảm bớt sự căng thẳng về tài chính do sự phát triển nhanh của Công ty.
Các cơ quan quản lý về BH thờng yêu cầu các Công ty BH phải thành lập quỹ dự
phòng phí để đề phòng các khiếu nại phát sinh từ những rủi ro cha hết hạn vào thời
điểm kết thúc năm tài chính của Công ty. Do đó, khi Công ty phát triển nhanh thì
doanh thu từ phí cũng tăng theo, Công ty sẽ phải để dành ra một phần dự trữ lớn
hoặc có thể phải tăng vốn để đáp ứng những nhu cầu trên. Bằng cách chuyển một
phần phí sang các Công ty khác thông qua TBH, Công ty có thể điều hoà sự gia tăng
của doanh thu phí BH và do đó giảm bớt những sức ép về mặt tài chính.
IV-/ Các hình thức và phơng pháp TBH chủ yếu.
1. Các hình thức tái bảo hiểm.
Hiện nay, hoạt động tái bảo hiểm đang đợc thực hiện dới 3 hình thức tái bảo
hiểm chính là tái bảo hiểm tạm thời, theo hợp đồng cố định và tái bảo hiểm lựa chọn
bắt buộc.
Tái Bảo Hiểm tạm thời.
Tái bảo hiểm tạm thời là cách công ty bảo hiểm gốc chuyển nhợng cho công ty
tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ. Công ty tái bảo
hiểm, về phần mình, không có nghĩa vụ bắt buộc phải nhận tái bảo hiểm cho đơn
bảo hiểm hay dịch vụ đó. Công ty bảo hiểm gốc cũng có toàn quyền quyết định tiến
hành tái bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu và cho công ty tái bảo hiểm
nào tuỳ lựa chọn cho họ. Mặt khác, công ty tái bảo hiểm cũng có quyền từ chối nhận

tái bảo hiểm cho dịch vụ hay chỉ nhận với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
Để tiến hành tái bảo hiểm tạm thời, công ty bảo hiểm gốc phải cung cấp cho
công ty tái bảo hiểm tất cả những thông tin có liên quan đến dịch vụ đợc bảo hiểm.
Trong thực tế, nhà tái bảo hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ,
và do đó có thể quyết định nhận tái bảo hiểm mà không cần đầy đủ các chi tiết. Các
thông tin này có thể đợc cung cấp thông qua trao đổi hoặc bằng cách điền vào đơn
đề nghị tái bảo hiểm.
* Ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm tạm thời:
- Hình thức này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm tơng đối
hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm noài khả năng của mình,
bởi vì họ có thể sử dụng đợc chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn của thị trờng
tái bảo hiểm quốc tế.
- Đồng thời cho phép các công ty bảo hiểm gốc duy trì một cơ cấu dịch vụ cân
bằng, có nghĩa là họ có thể tránh đợc những rủi ro lớn có nguy cơ tổn thất cao có thể
gây thua lỗ cho toàn bộ một nghiệp vụ trong năm đó.
- Hình thức này cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoài
phạm vi khai thác thông thờng của mình. Những dịch vụ nh vậy chủ yếu là theo yêu
cầu đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải nhận để giữ uy tín cho
mình.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có thể trao đổi các
rủi ro đợc đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán rủi ro và đảm bảo
doanh thu ổn định.
* Nhợc điểm của hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
- Hình thức này đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải đợc giải quyết
riêng lẻ. Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trớc khi quyết
định nhận một dịch vụ. Do đó, việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho
đến khi thu xếp xong toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Nh vậy, Công ty bảo hiểm gốc
có khả năng phải nhờng dịch vụ đó cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn,

hoặc nhận bảo hiểm mà không đợc bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm, và đôi khi làm
mất thiện chí với khách hàng do chậm trễ.
- Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán
có thể rất nhiều và tốn kém, và do đó làm giảm lợi nhuận thu đợc.
- Trớc mỗi kỳ tái tục, Công ty bảo hiểm gốc phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm
phán trớc khi trao đổi về vấn đề tái tục với khách hàng của mình. Việc huỷ bỏ hay
thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần thiết.
- Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể
khiến cho công ty tái bảo hiểm nắm đợc những thông tin nội bộ của công ty gốc.
Hiện nay có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.
Tái Bảo Hiểm cố định.
* Hợp đồng cố định: Hợp đồng cố định là một thoả thuận bằng văn bản giữa
một Công ty bảo hiểm gốc và một hoặc nhiều công ty nhận tái bảo hiểm; theo thoả
thuận này, Công ty bảo hiểm gốc thoả thuận sẽ nhợng tái bảo hiểm một loại hình
dịch vụ nhất định và công ty tái bảo hiểm thoả thuận sẽ nhận phần tái bảo hiểm đó.
Hợp đồng cố định có quy định các điều khoản và điều kiện để điều chỉnh việc
nhợng tái của công ty bảo hiểm gốc và việc nhận tái của công ty tái bảo hiểm.
Những điều khoản và điều kiện này bao gồm một số mục nh giới hạn tiền tệ của hợp
đồng cố định, phạm vi địa lý và loại hình dịch vụ đợc bảo hiểm theo hợp đồng cố
định.
* Tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định: là việc các công ty bảo hiểm gốc đợc
bảo hiểm một cách tự động, và các bên phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đối
với bên kia. Mặc dù đã có những điều khoản và điều kiện trong hợp đồng cố định,
điều quan trọng là hai bên phải có mối quan hệ tin tởng lẫn nhau. Công ty tái bảo
hiểm trông cậy vào công ty gốc chuyển cho mình những dịch vụ tốt. Công ty bảo
hiểm gốc trông cậy vào công ty nhận tái thanh toán tiền bồi thờng cho những khiếu
nại nếu có phát sinh.
* Ưu điểm:
- Một trong những u điểm của hình thức này theo quan điểm của công ty bảo
hiểm gốc là sự chắc chắn do hợp đồng cố định mang lại. Vì công ty tái bảo hiểm bị

ràng buọc phải chấp nhận việc chuyển tái trong phạm vi đã quy định của hợp đồng
cố định. Công ty bảo hiểm gốc có thể nhận một dịch vụ và biết chắc họ không phải
lo tái bảo hiểm cho dịch vụ đó.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Với hình thức tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định, một số lợng lớn các dịch
vụ có thể đợc nhợng tái với chi phí thấp hơn nhiều so với việc nhợng tái theo hình
thức tạm thời, do đó chi phí quản lý của công ty nhận tái và công ty nhợng tái đều
giảm đi.
- Khi công ty tái bảo hiểm đã bị ràng buộc bởi hợp đồng cố định hệ thốngì
không cần thiết phải cân nhắc từng rủi ro một, do đó có thể tiết kiệm đợc thời gian
và không gây chậm trễ cho công ty nhợng tái.
- Thông thờng các hợp đồng cố định mang tính liên tục và sẽ đợc tái tục tự
động sau mỗi năm trừ khi một trong hai bên có ý muốn chấm dứt hợp đồng. Tính
liên tục của hợp đồng cố định cho phép tạo dụng mối quan hệ lâu dài vì lợi ích của
cả hai bên.
- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo hiểm
nhận đợc nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời riêng lẻ. Với
khối lợng dịch vụ lớn nh vậy, công ty tái bảo hiểm sẽ có đợc sự phân tán rủi ro lớn
hơn, và điều đó có lợi hơn cho kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thông thờng công ty nhận tái bảo hiểm trả một khoản hoa hồng cho công ty
nhợng tái cho phần dịch vụ đợc chuyển cho họ. Số tiền này cho phép công ty nhợng
tái bù đắp một phần chi phí khai thác dịch vụ gốc. Còn về phía công ty nhận tái, họ
đợc nhận dịch vụ với chi phí thấp hơn so với chi phí khi trực tiếp khai thác.
* Nhợc điểm của hình thức:
Mặc dù hợp đồng cố định đã giải quyết đợc một số khó khăn gắn liền với bảo
hiểm tạm thời, song hình thức này cũng còn một số hạn chế:
- Công ty nhận tái bảo hiểm bị buộc phải nhận toàn bộ các dịch vụ nằm trong
phạm vi của hợp đồng cố định, họ thờng muốn hạn chế phạm vi đó. Trong trờng hợp
nh vậy, một số dịch vụ gốc sẽ nằm ngoài phạm vi của hợp đồng, và do đó vẫn cần

thiết phải có tái bảo hiểm của bên nhận tái.
- Theo hợp đồng cố định, công ty nhợng tái sẽ phải nhợng nhiều dịch vụ hơn
so với khi thu xếp tái bảo hiểm theo hợp đồng tạm thời. Trong thực tế, theo một số
dạng hợp đồng cố định, công ty nhợng tái phải chuyển một phần của tất cả các dịch
vụ gốc cho công ty tái bảo hiểm. Điều này có nghĩa là họ phải chuyển đi một phần
phí gốc lớn hơn so với sự mong muốn của mình.
1.3 Tái Bảo Hiểm tuỳ ý lựa chọn.
Để khắc phục nhợc điểm của hai hình thức trên các công ty tái bảo hiểm thờng
sử dụng hình thức tái bảo hiểm lựa chọn bắt buộc. Ngày nay, hình thức này đang đ-
ợc áp dụng khá phổ biến ở Việt Nam. Theo hình thức này thì công ty nhợng có
quyền lựa chọn chuyển nhợng một số rủi ro nhất định và công ty nhận có nghĩa vụ
phải chấp nhận những rủi ro đợc chuyển nhợng đó.
Hình thức này là sự kết hợp linh hoạt giữa tái bảo hiểm tạm thời và tái bảo
hiểm theo hợp đồng cố định. Nhờ đó khi công ty nhợng đã lựa chọn rủi ro tái đi thì
chắc chắn nó sẽ đợc chấp nhận bởi công ty tái bảo hiểm.
* Ưu điểm:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công ty nhợng không bắt buộc phải nhợng tất cả những dịch vụ mà mình
nhận bảo hiểm. Họ có thể lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần trách
nhiệm vợt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số các nhà tái bảo hiểm
mà họ lựa chọn, thay vì phải đem phân chia toàn bộ các phần vợt quá ấy cho các nhà
tái bảo hiểm nh hình thức tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định. Tuy nhiên công ty
nhợng không đợc lợi dụng hình thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro dễ
tổn thất đa vào hợp đồng và giữ lại cho mình những rủi ro có độ an toàn cao hơn.
- Ngời nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu đợc một nguồn phí bảo hiểm lớn hơn
và có phần thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
* Nhợc điểm:
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối những rủi ro mà ngời nhợng tái
chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản

đã quy ớc trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
- Hình thức này không đợc thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì
nguồn dịch vụ đa vào hợp đồng này không thờng xuyên, không đồng đều và tổn thất
xảy ra thất thờng. Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để
đảm bảo cho các nhà tái bảo hiểm nhận đợc các dịch vụ hợp lý.
2. Các phơng pháp tái bảo hiểm
Tái Bảo Hiểm số thành.
Theo phơng pháp tái bảo hiểm này, công ty nhợng buộc phải nhợng và công ty
nhận buộc phải nhận một tỷ lệ (thờng là đơn vị %) đã đợc ấn định trớc đối với tất cả
các dịch vụ mà công ty nhợng khai thác đợc trong một loại hình đã đợc thoả thuận.
Thông thờng, có một mức giới hạn số tiền tối đa đối với tỷ lệ phân chia đã thoả
thuận.
Ta có thể hiểu cụ thể hơn qua ví dụ sau:
- Hình thức hợp đồng: Số thành
- Tỷ lệ tái: 70%.
Giả sử trong năm nghiệp vụ có phát sinh các rủi ro:
Rủi ro Số tiền BH (1000 USD) Tỷ lệ phí (gốc) Số tiền bồi thờng
1 5.000 1% 2.000
2 15.000 0,5% 4.000
3 10.000 1,2% 5.000
Theo phơng pháp này chúng ta phân chia phí BH (Phí), trách nhiệm (Sb) và
trách nhiệm bồi thờng (Sbt) lần lợt cho ngời nhợng (1), ngời nhận (2) nh sau:
Rủi ro Phí (1) Phí (2) Sb(1) Sb(2) Sb(1) Sb(2)
1 15 35 1500 3500 600 1400
2 75 125 4500 10500 1200 2800
3 120 280 3000 7000 1500 3500
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, việc sử dụng phơng pháp này có rất nhiều u điểm, cụ thể là:
- Công ty nhợng có điều kiện thuận lợi là tái bảo hiểm một cách tự động và nh

vậy giảm bớt sự lệ thuộc vào các phơng pháp tái bảo hiểm tạm thời.
- Giảm bớt đợc tối đa khối lợng công việc kế toán và báo cáo.
- Hợp đồng số thành là một dạng cộng tác tuyệt đối, công ty tái bảo hiểm chia
sẻ hoàn toàn cùng công ty nhợng những may rủi trong kinh doanh bảo hiểm. Đối với
các công ty tái bảo hiểm, đây là một phơng pháp tơng đối thuận lợi vì công ty nhợng
tái bảo hiểm không đợc lựa chọn rủi ro để tái bảo hiểm.
- Thủ tục phí tái bảo hiểm mà công ty nhợng nhận đợc theo phơng pháp này
bao giờ cũng cao nhất.
* Nhợc điểm:
- Các công ty nhợng phải chuyển tái bảo hiểm cả những rủi ro nhỏ mà bản thân
công ty có khả năng giữ lại. Hình thức tái bảo hiểm này có thể làm giảm phí giữ lại
của công ty nhợng.
- Công ty nhợng phải đem tái đi toàn bộ các đơn vị rủi ro trong bảo hiểm gốc
vì vậy không phát huy hết khả năng tài chính của công ty. Ví dụ nh các rủi ro có giá
trị nhỏ, công ty gốc có khả năng giữ lại mà vẫn phải tái đi. Nh vậy, công ty nhợng bị
giảm đi một lợng đáng kể phí gốc.
- Mọi đơn vị rủi ro phải đem tái đi cho nên việc giữ bí mật thông tin của công
ty nhợng là rất khó.
- Công ty nhợng không chủ động đợc trong việc khống chế tỷ lệ bồi thờng đối
với mức giữ lại của mình bởi vì mức giữ lại và tái đi là số tơng đối. Với số tiền bảo
hiểm giữ lại không đồng nhất, phơng pháp này không làm giảm bớt rủi ro cho phần
trách nhiệm giữ lại.
Tái Bảo Hiểm mức dôi.
Nếu một công ty bảo hiểm chỉ tái bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm số
thành, công ty đó sẽ phải thờng xuyên vận dụng đến hình thức tái bảo hiểm tạm thời
vì có nhiều rủi ro lớn không định trớc.
Nhằm tăng u thế trong tái bảo hiểm tự động của mình, công ty nhợng cần phải
thu xếp một hợp đồng mức dôi bên trên phần hợp đồng tái bảo hiểm số thành cơ bản
của mình.
- Phơng pháp tái bảo hiểm theo hình thức mức dôi này cho phép công ty nhợng

chuyển đi phần trách nihệm phụ trội, vợt quá giới hạn trong hợp đồng bảo hiểm số
thành, và đợc giới hạn ở một mức cao hơn.
Mức độ chuyển tái bảo hiểm trong một hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi đợc thể
hiện bởi số các lần. Một lần bằng 100% mức giới hạn của hợp đồng tái bảo hiểm số
thành cơ bản. Vì vậy nếu một công ty nhợng có một hợp đồng mức dôi gồm 10 lần,
nghĩa là hợp đồng có mức độ chuyển tái bảo hiểm bằng 10 lần giới hạn của hợp
đồng số thành cơ bản.
Phí tái cho các công ty tái bảo hiểm trong một hợp đồng mức dôi đợc tính trên
phần trách nhiệm đợc chuyển nhợng trong hợp đồng đó.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày nay, rất hiếm khi các công ty sử dụng hợp đồng số thành để bảo vệ các
nghiệp vụ của chính mình. Các hợp đồng mức dôi đợc áp dụng phổ biến hơn. Nh
vậy mức độ chuyển tái bảo hiểm của một hợp đồng mức dôi sẽ đợc thể hiện nh là
một bội số của mức giữ lại của công ty nhợng.
Cụ thể hơn, chúng ta sẽ xét ví dụ sau:
- Hình thức hợp đồng: mức dôi.
- Mức giữ lại: 300.000 USD.
- Giới hạn trách nhiệm của ngời nhận tái:
+ Mức dôi thứ nhất: 10 lần (3.000.000 USD)
+ Mức dôi thứ hai: 5 lần (1.500.000 USD).
Trong năm nghiệp vụ đã phát sinh các rủi ro nh sau:
Rủi ro Số tiền BH (USD) Tỷ lệ phí Thiệt hại phải bồi thờng
1 250.000 1% 100.000
2 800.000 0,8% 50.000
3 4.500.000 1,2% 1.200.000
Theo phơng pháp này ta có thể chia số tiền bảo hiểm (Sb), phí bảo hiểm (Phí),
trách nhiệm bồi thờng (Sbt) cho ngời nhợng (1) và ngời nhận theo mức dôi thứ nhất
(2) và mức dôi thứ 2 (3) nh sau:
Rủi ro Sb (1) (2) (3)

1 250.000 250.000 - -
2 800.000 300.000 500.000 -
3 4.500.000 300.000 3.000.000 1.200.000
+ Phí bảo hiểm
Rủi ro Sb (1) (2) (3)
1 1% x 250.000 = 2.500 2.500 - -
2 0,8% x 800.000 = 6.400 6.400 x 3/8 = 2.400 6.400 x 5/8 = 4.000 -
3
1,2% x 4.500.000 =
54.000
54.000 x 3/45 =
3.600
54.000 x 30/45 =
36.000
54.000 x 12/45 =
14.400
+ Số tiền phải bảo hiểm.
Rủi ro Sbt (1) (2) (3)
1 100.000 100.000 - -
2 50.000 50.000 x 3/8 = 18.750 50.000 x 5/8 = 31.250 -
3 1.200.000
1.200.000 x 3/45 = 80.000 1.200.000 x 30/45 =
800.000
1.200.000 x 12/45 =
320.000
Từ ví dụ trên, ta có thể rút ra một số u điểm và hạn chế của phơng pháp này
nh sau:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngời nhợng có đợc sự ổn định trong phần giữ lại đối với mọi đơn vị rủi ro,

hoặc những đơn vị rủi ro cùng loại của nghiệp vụ tái. Nh vậy vấn đề còn lại về cơ
bản chỉ là việc xác định mức giữ lại thật phù hợp với khả năng tài chính của mình.
- Những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ đợc giữ lại toàn bộ, ngời nhận tái
không tham gia vào tất cả các đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm, dù chúng đều thuộc
nghiệp vụ ấn định của hợp đồng tái bảo hiểm.
- Trách nhiệm của ngời nhợng vẫn bị đe doạ bởi các trờng hợp tập trung, tích
tụ rủi ro.
- Tái bảo hiểm mức dôi không thể sử dụng trong loại bảo hiểm không giới hạn
cho đối tợng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự.
- Sử dụng phơng pháp này đòi hỏi một bộ máy quản lý khá cồng kềnh, phức tạp.
Vì vậy trong thực tế, ngời ta từng sử dụng phơng pháp này cho các nghiệp vụ
nh: bảo hiểm cháy, thân tàu biển, hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, rủi ro công
nghiệp... nói chung là những loại nghiệp vụ có sự chênh lệch lớn về số tiền bảo hiểm
của các đơn vị rủi ro.
Tái Bảo Hiểm vợt mức bồi thờng.
Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng là phơng pháp tái bảo hiểm phi tỷ lệ, theo đó
công ty nhợng giữ lại cho mình số tiền bồi thờng nhất định, phần vợt quá đem tái đi
cho công ty khác. Phơng pháp này có đặc điểm là trách nhiệm đảm đơng của các
bên là số tiền bồi thờng chứ không phải là số tiền bảo hiểm, vì vậy loại hợp đồng
này đợc ký kết hết sức chặt chẽ và cẩn thận.
Vì các bên đảm đơng số tiền bảo iểm nên các nhà tái bảo hiểm phải đợc sắp
xếp theo một trật tự các lớp rất nghiêm ngặt. Trật tự này phải đợc công bố công khai
và phải đợc ghi một cách cụ thể trong hợp đồng. Khi tổn thất xảy ra, công ty nhợng
bồi thờng trớc cho tới mức giữ lại, tiếp đó là các nhà tái bảo hiểm lớp 1, lớp 2... Việc
phân chia trách nhiệm này là bất di bất dịch. Tất cả các nhà tái bảo hiểm phải đảm
đơng theo mức trách nhiệm mình đảm nhận, số vợt quá là công ty nhợng chịu hoàn
toàn.
VD: Giả sử có một hợp đồng tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng sau đây:
MGL: 400.000$
Tái đi: Nhà TBH lớp 1: 500.000$

Nhà TBH lớp 2: 1.000.000$
Nhà TBH lớp 3: 5.000.000$
Giả sử trong năm nghiệp vụ bảo hiểm có 3 đơn vị rủi ro sau:
Đơn vị rủi ro 1: Sb: 10.000.000$; Tổn thất: 200.000 $.
Đơn vị rủi ro 2: Sb: 6.000.000$; Tổn thất: toàn bộ.
Đơn vị rủi ro 3: Sb: 20.000.000$; Tổn thất: 2.000.000$.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với tổn thất nh trên, các bên phân chia trách nhiệm nh sau:
Sbt Cty nhợng Nhà TBH lớp 1 Nhà TBH lớp 2 Nhà TBH lớp 3
200.000 200.000 - - -
6.000.000 400.000 500.000 1.000.000 4.100.000
2.000.000 400.000 500.000 1.000.000 100.000
Theo phơng pháp này cứ đầu năm nghiệp vụ công ty nhợng phải đặt cọc cho
các nhà tái bảo hiểm một số tiền nhất định gọi là phí đặt cọc. Nếu năm đó tổn thất
không xảy ra, công ty nhợng cũng không đòi đợc phần phí đặt cọc này, đó chính là
lãi của các nhà tái bảo hiểm.
Nếu năm đó tổn thất lớn xảy ra mà mức giữ lại của các nhà tái bảo hiểm lớn,
các bên có thể đàm phán lại dựa vào tỷ lệ phí điều chỉnh nhằm đảm bảo quyền lợi
cho các bên, từ đó mới tạo lập đợc mối quan hệ lâu dài.
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp.
- Với hợp đồng tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng, ngời nhợng về cơ bản giữ lại
đợc phần trách nhiệm tơng ứng với khả năng tài chính của mình, tuy nhiên với điều
kiện cơ bản và mức tự bồi thờng phải đợc xác định hợp lý.
- Hợp đồng vợt mức bồi thờng cũng có tác dụng ít nhiều trong việc sửa chữa
những sai sót trong việc tính toán giá trị thiệt hại tối đa có thể. Nói riêng về hợp
đồng vợt mức bồi thờng theo sự cố có tác dụng đặc biệt trong việc chống lại sự tích
tụ, tập trung rủi ro.
* Nhợc điểm:
- Phơng pháp này cha thể bảo vệ đợc trờng hợp trách nhiệm của ngời nhợng gia

tăng bởi tổng số nhiều tổn thất nhỏ, từ nhiều đơn vị rủi ro và từ nhiều sự cố mà chi
phí thiệt hại riêng sẽ thấp hơn hoặc chỉ bằng mức tự bồi thờng, phát sinh trong một
năm nghiệp vụ.
- Thêm vào đó, trong trờng hợp tổn thất xảy ra quá lớn, khi các nhà nhận tái đã
bồi thờng hết trách nhiệm của mình thì phần còn lại công ty nhợng sẽ phải chịu toàn
bộ. Nh vậy trong một số trờng hợp phải tiến hành đàm phán lại với mục đích tạo
dựng mối quan hệ bền vững và lâu dài dẫn đến chi phí quản lý khá lớn.
Tái Bảo Hiểm vợt quá tỷ lệ bồi thờng.
Theo phơng pháp này, công ty nhợng khống chế trách nhiệm bồi thờng một tỷ
lệ nhất định cho bản thân công ty, phần vợt quá đem tái đi cho các công ty khác.
Trên cơ sở tỷ lệ bồi thờng, trách nhiệm bồi thờng của các bên đợc phân định về
nguyên tắc nh sau:
- Trớc hết ngời nhợng khống chế trách nhiệm của mình trong một phạm vi tỷ
lệ bồi thờng nhất định.
- Nếu trong năm nghiệp vụ những thiệt hại liên quan tới nghiệp vụ tái phát sinh
quá nhiều và nặng nề, tỷ lệ bồi thờng vợt quá tỷ lệ ngời nhợng ấn định giữ lại thì ng-
ời nhận tái sẽ chịu trách nhiệm.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có thể có nhiều ngời nhận tái và trách nhiệm của họ sẽ đợc xác định theo
những khoản tỷ lệ nhất định.
* Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
* Ưu điểm:
- Với phơng pháp này ngời bảo hiểm có thể giữ cho kết quả tài chính của năm
nghiệp vụ ổn định ở mức độ cần thiết. Ví dụ nh trong một nghiệp vụ nhất định ngời
bảo hiểm có tỷ lệ chi phí quản lý chung là 30% thì việc cân bằng nghiệp vụ chỉ có đ-
ợc khi tỷ lệ bồi thờng không vợt quá 70%. Nh vậy ngời bảo hiểm sẽ thực sự cần đến
phơng pháp tái bảo hiểm này.
- Kỹ thuật của phơng pháp này đơn giản trên khía cạnh: Trách nhiệm của ngời
nhận tái đợc tính từ kết quả toàn bộ của năm nghiệp vụ mà không theo từng tổn thất.

* Nhợc điểm:
Phơng pháp này khá nguy hiểm cho ngời nhận tái. Thực tế ngời nhận tái có thể
phải gánh chịu toàn bộ những sai sót của ngời nhợng về chấp nhận rủi ro, định phí
bảo hiểm... Vì vậy để ngời nhợng quan tâm đến kết quả nghiệp vụ, hợp đồng tái bảo
hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng có thể thêm điều khoản: giành lại cho ngời nhợng một phần
trách nhiệm mà đáng lẽ ngời nhận phải trả (thờng từ 5% đến 10%).
Vì những điểm trên mà trong thực tế, phơng pháp này không đợc sử dụng
nhiều và chỉ thích hợp với loại rủi ro thờng xuất hiện theo mùa và có sự dao động
lớn giữa các năm.
2.5 Tái Bảo Hiểm kết hợp.
Trong thực tế, mỗi khi sử dụng một phơng pháp tái bảo hiểm nào những ngời
bảo hiểm cũng rất khó khăn vì những điểm còn hạn chế của chúng. Vì vậy ngời ta
đã nghĩ ra cách cần phải tiến hành đồng thời các phơng pháp sẽ có thể giảm đợc
những vấn đề khó giải quyết.
a, Kết hợp tái bảo hiểm số thành và mức dôi.
Theo phơng pháp này, trớc hết tiến hành phân bổ cho hợp đồng số thành trớc
sau đó mới phân bổ tiếp cho hợp đồng mức dôi. Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
nếu có cũng đợc phân bổ theo tỷ lệ mỗi bên đảm nhận.
Và nh vậy khi thực hiện theo phơng pháp này thì phân tán rủi ro nhanh hơn,
việc ký hợp đồng cũng dễ dàng hơn, vì nó thoả mãn đợc nhu cầu đa dạng của các
nhà tái bảo hiểm. Đồng thời phơng pháp này rất phù hợp với những đơn vị rủi ro và
những đối tợng có giá trị bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm khá lớn.
Tuy nhiên khi tiến hành phân bổ trách nhiệm giữa các bên trong loại hợp đồng
kết hợp này phải chú ý đến hạn mức trách nhiệm của mỗi loại hopự đồng vì là phơng
pháp kết hợp nên hạn mức này đợc quy định hết sức chặt chẽ.
b, Kết hợp giữa tái bảo hiểm số thành và v ợt mức bồi th ờng.
Theo phơng pháp này nhà tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng sẽ bảo vệ cho công
ty nhợng hoặc công ty nhận tái bảo hiểm số thành. Bảo vệ cho công ty nào thì đầu
năm nghiệp vụ công ty đó phải trả phí đặt cọc. Nếu năm đó tổn thất không xảy ra thì
công ty đợc bảo vệ cũng không có quyền đòi lại phí đặt cọc này.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với loại hợp đồng kết hợp này đầu tiên phải phân bổ trách nhiệm cho hợp
đồng số thành trớc sau đó căn cứ vào hạn mức bảo vệ, các bên phân chia số tiền bồi
thờng cho thoả đáng. Phơng pháp này cũng có đặc điểm phân tán rủi ro nhanh, dễ ký
kết và phù hợp với những đơn vị rủi ro có tổn thất lớn.
Song, việc ký kết loại hợp đồng này còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế và nhu
cầu của các bên đặc biệt là mối quan hệ với nhà tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng thì
bên nào cần bảo vệ thì bên đó phải chịu trách nhiệm đóng phí.
c, Kết hợp giữa tái bảo hiểm mức dôi và v ợt mức bồi th ờng.
Theo phơng pháp này, việc phân chia trách nhiệm ban đầu đợc tiến hành cho
hợp đồng mức dôi trớc. Khi tổn thất xảy ra, nhà tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng sẽ
bảo vệ cho công ty nhợng hoặc công ty nhận tuỳ theo yêu cầu. Và công ty nào đợc
bảo vệ thì công ty đó phải nộp phí đặt cọc. Nếu năm đó tổn thất không xảy ra, công
ty đợc bảo vệ không đợc đòi lại khoản phí này.
Phơng pháp này làm giảm nhẹ gánh nặng cho hợp đồng mức dôi bởi vì hợp
đồng này đôi khi có giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm rất lớn. Đồng thời phơng
pháp này cũng có tác dụng đối với những công ty bảo hiểm mới thành lập mà bạn
hàng ít, kinh nghiệm cha có. Hơn nữa, phơng pháp này còn rất phù hợp với một số
nghiệp vụ bảo hiểm mang tính chất tích luỹ rủi ro giúp công ty nhợng tái bảo hiểm
mức dôi không phải mở những hợp đồng tạm thời vào dịp cuối năm nghiệp vụ.
Tuy nhiên việc bảo vệ cho công ty nhợng ở đây phải đợc thoả thuận rất cụ thể
và chặt chẽ bởi vì số tiền bảo hiểm còn thừa thờng dồn về công ty nhợng, trong khi
đó mức giữ lại đã đợc thoả thuận từ trớc.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2: Bảo hiểm kỹ thuật với hoạt động
Tái bảo hiểm
I. Lịch sử phát triển bảo hiểm kỹ thuật.
Nguồn gốc của bảo hiểm kỹ thuật xuất phát từ việc kiểm tra các nồi hơi. Vào

thế kỷ 19, trong thời gian Cách mạng Công nghiệp Anh, việc thờng xuyên xảy ra
các vụ nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của con ngời đã phát
sinh các nhu cầu cần bảo vệ trớc các rủi ro đó. Năm 1854, một số nhân vật quan
trọng quan tâm đến việc sử dụng hơi nớc đã quyết định thành lập Hiệp hội những
ngời sử dụng hơi nớc Man.( Manchester Steam Users' Asociation). Hội viên đợc
quyền sử dụng các dịch vụ giám định nồi hơi mà Hiệp hội thuê. Tổ chức này không
chỉ t vấn phơng pháp phòng ngừa những vụ nổ mà còn có trách nhiệm hớng dẫn hội
viên những phơng pháp sử dụng máy móc thiết bị một cách hiệu quả và tiết kiệm
nhất. Ngày nay, những quy định này vẫn còn đợc duy trì. Chủ các nhà máy có thể
yêu cầu các kỹ s giám sát t vấn và gợi ý về việc vận hành và bảo dỡng máy móc.
Mặc dù Hiệp hội những ngời sử dụng hơi nớc Manchester đã đa ra nhiều dịch
vụ có giá trị nhng đó không phải là một công ty bảo hiểm.Tuy nhiên, để đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao, năm 1858, một số hội viên đã thành lập công ty bảo
hiểm kỹ thuật đầu tiên có tên Công ty bảo hiểm Nồi hơi. Công ty này bắt đầu hoạt
động trong việc bảo hiểm cho nồi hơi và đã nhanh chóng kéo theo sự ra đời của các
Công ty bảo hiểm tơng tự khác. Ban đầu ngời ta chỉ bảo hiểm nồi hơi, nhng sau đó
phạm vi bảo hiểm đã đợc mở rộng cho các loại ống dẫn áp suất khác nhau. Bảo hiểm
động cơ (ngày nay đợc biết đến nh là bảo hiểm Đổ vỡ máy) xuất hiện năm 1872, và
cả hai loại bảo hiểm nổ nồi hơi và bảo hiểm máy móc đều nhanh chóng phát triển ở
các nớc công nghiệp hoá khác.
Vào đầu thế kỷ 20, đơn bảo hiểm đầu tiên cho việc mất thu nhập do đổ vỡ
máy đã đợc cấp. Cùng thời điểm này, đơn bảo hiểm lắp đặt (bảo hiểm cho việc lắp
đặt máy móc trên công trờng) đã xuất hiện. Đơn này thuộc loại đơn có xác định rủi
ro và không bảo hiểm cháy nhng nó đã đa ra sự bảo vệ hợp lý cho các dự án lắp đặt
nhỏ và vừa.
Từ năm 1920 đến năm 1930, một số Công ty bảo hiểm của Đức và Anh đã
giới thiệu một loại đơn đảm bảo cho các toà nhà và các công trình dân dụng trong
suốt thời gian xây dựng. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro Xây dựng và lắp đặt đã đợc triển
khai dựa trên loại đơn này. Tuy nhiên, cả hai loại đơn này đều cha đạt đợc vị trí
quan trọng của nó cho đến sau Thế chiến thứ II, khi mà công cuộc tái thiết và phát

triển sau chiến tranh đã đem lại cho loại đơn BH này các chuẩn mực nh hiện nay.
Với u thế của Công nghệ, các loại đơn bảo hiểm kỹ thuật khác nh BH mọi rủi
ro cho máy tính, BH cho rủi ro điện áp thấp và mọi rủi ro cho các thiết bị điện tử,
BH hỏng hàng hoá trong kho do đổ vỡ máy móc đã đợc phát triển song song với nhu
cầu bảo vệ doanh thu nh đơn mất thu nhập dự kiến đợc đa ra cùng đơn CAR, EAR.
Ngày nay, ngời ta đang tìm kiếm những sản phẩm BHKT mới. Các nhu cầu
mới về bảo hiểm đang tăng lên nh BH máy móc công nghệ mới, trách nhiệm và đảm
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo theo hợp đồng, rủi ro chính trị ( thay đổi trong luật pháp, chính phủ sung công,
tịch thu...), là những rủi ro mà cho đến nay đợc coi là không thể bảo hiểm. Những
nhu cầu trên đang ngày càng phát triển vì có những phơng pháp tài chính dự án mới,
và việc chuyển giao các yếu tố này của rủi ro thờng do các nhà tài trợ công trình bắt
buộc. Để đáp ứng nhu cầu này, những giải pháp mới đã và đang đợc triển khai nh
trong các lĩnh vực: thiệt hại do vi phạm hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng.
Một điều hiển nhiên là bảo hiểm kỹ thuật sẽ có những thay đổi linh hoạt để đáp ứng
những nhu cầu bảo hiểm mới trong giai đoạn u thế công nghệ phát triển vợt bậc nh
ngày nay.
II. Các loại hình Đơn Bảo Hiểm kỹ thuật.
1.Đơn BH không tái tục.
Đơn BH không tái tục thờng bảo hiểm cho các dự án XD, LĐ. Số tiền BH cho
những dự án này có thể lên đến hàng triệu USD, dẫn đến một nhu cầu thực tế là
phải tham gia BH đối với các chủ công trình cũng nh các chủ thầu xây dựng. Tại
một số nớc, việc BH cho các dự án XD/LĐ đợc coi là bắt buộc. Hầu hết các tổ chức
tài chính sẽ không cung cấp kinh phí trừ phi dự án đó đã đợc bảo vệ bằng một đơn
BH thích hợp. Thời hạn của những đơn BH không tái tục cho những dự án XD/LĐ
thờng bắt đầu ngay sau khi thiết bị đợc BH đợc vận chuyển đến chân công trình
hoặc vào thời điểm bắt đầu của hợp đồng xây dựng. Thời hạn này kết thúc cho bất
kỳ phần nào của hợp đồng khi đã đợc bàn giao cho chủ đầu t hay đã đa vào sử dụng,
hoặc thậm chí trớc một ngày nào đó đã xác định trong đơn BH tuỳ vào thời điểm

nào xảy ra trớc. Vì vậy, thời hạn thực tế của hợp đồng BH đợc xác định theo biểu đồ
tiến độ của dự án.
Tất cả các đơn BH không thể tái tục đều có các điều khoản và các điểm loại
trừ chung nhất định. Dới đây là một vài điểm chính:
Các điều khoản chung:
Ngời đợc BH sẽ phải tiến hành các biện pháp hợp lý nhằm phòng ngừa thiệt
hại, tổn thất hoặc trách nhiệm, và tuân theo sự chỉ dẫn, yêu cầu và lời khuyến cáo
của nhà chế tạo để bảo đảm an toàn cho máy móc và thiết bị đang làm việc. Hơn
thế nữa, ngời đợc BH cũng phải đảm bảo bảo duy trì tốt những máy móc, thiết bị đ-
ợc BH theo đơn.
Ngời đợc BH có trách nhiệm thông báo ngay lập tức cho ngời BH bất cứ thay
đổi vật chất nào( thay đổi về số tiền BH , về biểu đồ tiến độ thời gian xây dựng, lắp
đặt, về thiết kế vv...) Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng vì những thay đổi vật chất này
tự nó có thể làm ảnh hởng đến rủi ro của ngời BH và vì thế có thể ảnh hởng đến
những điều khoản đã đợc thoả thuận từ trớc.
Trong trờng hợp xảy ra bất kỳ sự cố nào có thể phát sinh khiếu nại theo đơn
BH, ngời đợc BH phải thông báo cho ngời BH và phải cung cấp tất cả thông tin
những bằng chứng của khiếu nại nếu đợc yêu cầu.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những điểm loại trừ chung:
Những thiệt hại do bị thanh lý,các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng hoặc
chậm trễ, hoặc có liên quan đến việc đảm bảo thực hiện và hiệu quả công việc, tổn
thất của thị trờng.
Những hành động cố ý, manh tâm hoặc chủ ý của giám đốc, quản đốc và
những ngời có trách nhiệm trên công trờng.
Rủi ro hạt nhân: tổn thất do phóng xạ hoặc ô nhiễm phóng xạ từ bất kỳ nhiên
liệu hạt nhân nào hoặc từ chất thải hạt nhân từ các lò cũng nh các tổn thất do nguyên
liệu vũ khí hạt nhân gây ra
Rủi ro chính trị nh chiến tranh, nội chiến, đảo chính...

Đặc điểm chung của những dự án đợc BH theo các đơn BH không tái tục là
đặc điểm tơng tự trong XD/LĐ và hoặc loại rủi ro. Tuy nhiên, điều này cha đủ để
xác định tỷ lệ phí. Những yếu tố về địa hình, địa chấn, thuỷ văn học và các rủi ro
thiên tai của từng rủi ro cụ thể, các biện pháp phòng cháy và một vài các yếu tố kỹ
thuật khác, có ảnh hởng đáng kể đến rủi ro trong suốt quá trình XD/ LĐ và tất yếu là
đến tỷ lệ phí. Vì vậy, ngoại trừ các rủi ro đơn giản, thuần nhất nh xây các khu nhà ở
một hoặc hai tầng, các công trình khác không thể tính đợc phí theo mức cố định.
Những rủi ro phức tạp hơn phải đợc đánh giá một cách độc lập. Việc xác định tỷ lệ
phí dựa trên kinh nghiệm và những phân tích thống kê giúp ngời khai thác BH đánh
giá đợc rủi ro, nhng tỷ lệ phí cuối cùng phải đợc xác định một cách độc lập dựa vào
những thông tin do ngời đợc BH cung cấp.
Để bảo đảm rằng những thông tin đợc cung cấp là hoàn chỉnh và hữu ích, ng-
ời BH phải đa ra bản câu hỏi chi tiết và có thể yêu cầu cả bản vẽ và sơ đồ.
Ngày nay, đơn BH không tái tục thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
_ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng(CAR).Đơn BH mọi rủi ro XD BH cho tất
cả các loại toà nhà và công trình xây dựng dân dụng đồng thời đa ra sự bảo vệ trớc
những rủi ro đe dọa công việc XD. Hầu hết các dự án XD đều bao gồm các công
việc lắp đặt một số máy móc nhất định (vd việc lắp đặt điều hoà và thang máy của
toà nhà). Nếu việc lắp đặt này chỉ là phần phụ trợ (không lớn hơn từ 10 - 20 % tổng
giá trị dự án) thì có thể đợc BH theo đơn CAR, mà không cần sử dụng thêm đơn bổ
trợ EAR hay CWAR.
_ Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt(EAR). Đơn BH mọi rủi ro lắp đặt BH cho việc
lắp đặt từng máy hoặc cho cả nhà máy hoàn chỉnh - từ lắp đặt hoàn chỉnh cả nhà
máy điện tới việc lắp đặt cầu thang máy và thiết bị điều hoà không khí. Điều khoản
của đơn EAR tơng tự nh đơn BH CAR . Rất nhiều dự án lắp đặt cần một số lợng
nhất định các công việc xây dựng phụ trợ .( VD nh xây bệ lắp máy, hoặc xây xởng
máy...) Nếu giá trị của những công việc xây dựng này không vợt quá 10 - 20 % tổng
giá trị dự án, nó có thể đợc BH cùng với máy móc theo đơn EAR.
_ Bảo hiểm mọi rủi ro trong hợp đồng xây dựng(CWAR). Trong một vài dự
án, số tiền bảo hiểm cho phần xây dựng và phần lắp đặt xấp xỉ nhau, ví dụ việc xây

dựng một nhà máy thuỷ điện phải bao gồm việc xây đập ngăn sông và trạm máy, lắp
đặt tua bin máy phát điện với bộ phận làm lạnh, bộ phận khởi động và tất cả các
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiết bị phụ trợ khác. Nh bình thờng thì dự án này sẽ phải cần tới 2 đơn bảo hiểm
riêng biệt - một cho phần xây dựng và một cho phần lắp máy. Nhng trong nhiều tr-
ờng hợp, các Công ty BH có thể đa ra đơn BH kết hợp
_ Bảo hiểm mất thu nhập(ALOP). Loại đơn BH này cũng có thể đợc gọi là: BH
mất lợi nhuận của đơn XD/LĐ, BH trì hoãn thu nhập , BH chậm bắt đầu kinh doanh,
BH chậm bắt đầu mất lợi nhuận cho thuê và mất lợi tức. Đây là hình thức bảo vệ
doanh thu kinh doanh với mục đích BH cho những tổn thất về lãi gộp của chủ đầu t
do việc chậm trễ trong quá trình hoàn thiện công việc xây dựng, lắp đặt. Điều kiện
tiên quyết cho việc chấp nhận đơn ALOP là sự tồn tại có hiệu lực của các đơn
CAR,EAR và CWAR. Những chậm trễ công việc bình thờng không đợc BH theo
đơn ALOP.
2. Đơn BH có thể tái tục
Đơn BH có thể tái tục BH cho việc lắp đặt, các máy móc và thiết bị đã sẵn
sàng cho hoạt động kinh doanh, tức là sau khi quá trình xây dựng, lắp đặt đã hoàn
thành và việc chạy thử đã thành công. Những đơn này thờng đợc tái tục hàng năm.
Nh vậy ngợc với đơn BH không tái tục, cứ sau 12 tháng các điều khoản và điều kiện
lại đợc xem xét lại.
Những đơn BH này có đặc trng riêng của nó đối với phạm vi BH thực tế mà
nó đảm bảo. Trong những chơng sau, chúng tôi sẽ miêu tả đầy đủ hơn từng loại
hình BH cụ thể. Tuy nhiên, tơng tự nh đơn BH không tái tục, tất cả đơn BH tái tục
đều phải tuân theo những điều kiện và điểm loại trừ chung. Dới đây là một vài ví dụ:
Những điều khoản chung
Ngời đợc BH phải có trách nhiệm tiến hành các bớc hợp lý nhằm duy trì tài
sản đợc BH trong điều kiện làm việc tốt và bảo đảm rằng không có thiết bị nào phải
thờng xuyên hoặc cố ý bắt hoạt động quá tải. Ngời đợc BH phải tuân thủ đầy đủ
những hớng dẫn trong việc vận hành, kiểm tra, đại tu của nhà chế tạo, cũng nh của

chính phủ và tất cả các quy định khác có hiệu lực liên quan đến việc vận hành và
bảo hành của các máy móc và thiết bị đợc BH.
Trong trờng hợp có bất cứ sự thay đổi về mặt vật của rủi ro BH ban đầu thay
đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung hạng mục đợc BH; loại bỏ các điều kiện vận hành đã
đợc quy định từ trớc mà có thể làm tăng rủi ro gây tổn thất và thiệt hại; và thay đổi
trong lợi ích của ngời đợc BH (nh sự gián đoạn hoặc thanh lý của công việc kinh
doanh, thay đổi nhiệm kỳ của ngời quản lý tài sản), đơn BH sẽ không còn hiệu lực
trừ khi sự tiếp tục của đơn đợc thoả thuận bằng điều khoản SĐBS có chữ ký của
công ty BH.
Khi xảy ra sự cố có thể phát sinh khiếu nại trong phạm vi đơn BH, ngời đợc
BH phải thông báo ngay cho ngời BH và phải cung cấp tất cả các giấy tờ và chứng
cứ về khiếu nại nếu đợc yêu cầu.
Những điểm loại trừ chung:
Thiệt hại phát sinh do hành động chủ tâm, cố ý của ngời đợc BH hoặc bộ
máy quản lý của ngời đợc BH.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sai sót hay lỗi đã có sẵn vào thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực mà ng-
ời đợc BH hoặc ngời quản lý của họ đã biết.
Tổn thất hoặc thiệt hại do trách nhiệm theo luật pháp hoặc theo nghĩa vụ
hợp đồng của ngời chế tạo hay ngời cung cấp tài sản.
Rủi ro hạt nhân: tổn thất do phóng xạ hoặc ô nhiễm phóng xạ từ bất kỳ
nguồn nhiên liệu hạt nhân nào hoặc từ chất thải hạt nhân từ quá trình đốt cháy các
nhiên liệu hạt nhân cũng nh các tổn thất do nguyên liệu của vũ khí hạt nhân gây ra.
Rủi ro chính trị nh chiến tranh, nội chiến, đảo chính...
Trong nhiều trờng hợp, việc xác định đúng tỷ lệ phí BH cho đơn BH tái tục
hàng năm đơn giản hơn cho những đơn không tái tục bởi vì các loại máy đã từng đ-
ợc BH có rất nhiều điểm chung và thờng cùng chịu các loại rủi ro tơng tự. Vì vậy
những phân tích thống kê giúp cho phơng pháp xác định phí BH thủ công của rất
nhiều loại máy móc hoặc các ngành công nghiệp khác nhau. Tuy nhiên do trình độ

phát triển nhanh của kỹ thuật, ngày nay nhiều ngời khai thác BH phải đối mặt với
những vấn đề lớn trong việc xác định phí của những loại máy mới xuất hiện mà đối
với chúng rất ít hoặc hầu nh không có số liệu thống kê. Chính vì vậy trong những tr-
ờng hợp này sự có mặt của những kỹ s giỏi kiến thức sâu về công nghệ mới là vô
cùng cần thiết.
Những trờng hợp thờng sử dụng loại đơn này bao gồm:
_ Bảo hiểm máy móc và thiết bị của chủ thầu(CPE).Công việc XD/LĐ thờng đòi
hỏi việc sử dụng các máy móc nặng và chuyên dụng nh máy đào đờng hầm, thiết bị
xúc đất, cần cẩu, bơm nớc, máy nén khí....Việc BH cho những máy móc và thiết bị
này có thể dùng các điều khoản bổ sung thích hợp kèm theo các đơn CAR,EAR và
CWAR. Tuy nhiên những máy móc chuyên dụng thờng chỉ đợc sử dụng ở một công
trờng cho đến khi các công việc đặc biệt cần dùng đến thiết bị đó đợc hoàn thành.
Đơng nhiên những công việc đó không kéo dài trong suốt quá trình XD/LĐ và máy
móc sẽ đợc chuyển đi ngay khi công việc cần đến nó kết thúc. Chính vì vậy, trong
hầu hết các trờng hợp, các điều khoản SĐBS kèm theo đơn CAR, EAR và CWAR
thờng không phù hợp bởi vì các đơn này chỉ giới hạn cho những tổn thất hoặc thiệt
hại xảy ra trên một công trờng nhất định. Vì vậy việc cấp đơn BH CPM tái tục hàng
năm tỏ ra thích hợp hơn cả bởi lẽ nó BH cho máy móc và thiết bị đợc sử dụng ở các
địa điểm khác nhau.
_ Nổ nồi hơi và thiết bị áp suất(BPVE). Loại đơn này BH cho những thiệt hại do
nổ và đổ vỡ nồi hơi và thiết bị áp suất. Đơn này thờng đợc sử dụng rộng rãi ở những
thị trờng chịu ảnh hởng của Vơng quốc Anh. Đơn này ít đợc biết đến ở những thị tr-
ờng thờng sử dụng đơn BH hoả hoạn và đổ vỡ máy móc.
_ Bảo hiểm đổ vỡ máy móc (MB). Bảo hiểm đổ vỡ máy BH cho những tổn thất
hoặc thiệt hại bất ngờ và không lờng trớc đợc cho máy móc đã đợc lắp ráp, đang
hoạt động hoặc đang dừng hoạt động. Đây cơ bản là một đơn BH tai nạn và không
thể đợc coi là "BH tuổi thọ" cho máy móc. Bởi lẽ máy móc chỉ có một tuổi thọ nhất
định do sự hao mòn, hỏng hócbình thờng khi sử dụng, vì vậy, hàng năm các chủ sở
hữu đều phải khấu hao máy của họ và lập dự trữ để thay thế.
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Bảo hiểm mất thu nhập sau khi đổ vỡ máy(MLOP). Tơng tự nh đơn BH mất lợi
nhuận do hoả hoạn, đơn MLOP BH cho những hậu quả về mặt tài chính do đổ vỡ
máy gây ra.
_ Bảo hiểm kho lạnh(DOS). Bảo hiểm kho lạnh là đơn BH cho hàng hoá có thể bị
hỏng đợc bảo quản trong các kho hoặc phòng lạnh. Đơn này không nhận BH cho
hàng hoá trong kho/ cửa hàng bán lẻ.
_ Bảo hiểm mọi rủi ro cho máy tính (COMP). Đơn BH mọi rủi ro máy tính thờng
đa ra sự bảo vệ cho toàn bộ cấu hình của máy tính. Do bao gồm cả những thiệt hại
đợc gọi là "thiệt hại bên trong" (nh vận hành sai, những hành động vô tình hoặc cố
ý), nên đơn BH chuẩn không phù hợp với máy tính cá nhân, hoặc máy tính cầm tay
những thiết bị này chỉ đợc BH chống những thiệt hại bên ngoài (cháy, rủi ro do thiên
tai...)
_ Bảo hiểm mọi rủi ro cho thiết bị điện và thiết bị có điện áp thấp(LVEE). Về
cơ bản, đơn BH này giống với phần BH thiệt hại vật chất của đơn BH mọi rủi ro máy
tính, và đơn này BH cho tất cả các loại thiết bị điện tử nh tổng đài điện thoại, thiết bị
đo dòng điện và thiết bị của bệnh viện.
IV-/tái bảo hiểm kỹ thuật.
Sự cần thiết phải Tái Bảo Hiểm Kỹ thuật.
2. Nội dung của Tái Bảo Hiểm Kỹ thuật.
Mặc dù một vài năm trở lại đây, đang tồn tại một khuynh hớng khá rõ ràng
thiên về tái bảo hiểm phi tỷ lệ nhng các rủi ro kỹ thuật vẫn đợc tái đi chủ yếu trên cơ
sở tái bảo hiểm phi tỷ lệ. Lý do nằm ngay trong bản chất của nghiệp vụ_ nghiệp vụ
này thờng không cân đối (trộn lẫn giữa đơn không tái tục với đơn tái tục hàng năm,
thờng kéo dài trong nhiều năm đối với các rủi ro xây dựng lắp đặt; mối quan hệ giữa
phí BH và rủi ro; nhu cầu tái bảo hiểm cho những rủi ro có số tiền BH cực lớn). Một
số công ty BH có quy mô lớn đã thu xếp chơng trình tái bảo hiểm phi tỷ lệ, nhng
phải trong điều kiện danh mục rủi ro của họ lớn và đa dạng đem lại sự cân bằng cần
thiết giúp họ hoàn thành đợc chơng trình TBH này.
Trong tái bảo hiểm kỹ thuật theo tỷ lệ, mặc dù hình thức tái bảo hiểm số

thành đợc dùng khá rộng rãi nhng phổ biến nhất vẫn là tái bảo hiểm mức dôi. Thờng
thì hai hình thức này đợc kết hợp trong cùng một chơng trình tái bảo hiểm. Tái bảo
hiểm tuỳ ý lựa chọn theo tỷ lệ đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu xếp số tiền
vợt quá khả năng hợp đồng của công ty BH gốc.
2.1. Hợp đồng tái bảo hiểm số thành.
Trong hợp đồng tái bảo hiểm số thành, ngời nhận tái chấp nhận một tỷ lệ
phần trăm cố định của tất cả các đơn BH gốc theo nh những điều kiện và điều khoản
đã ký trong hợp đồng tái bảo hiểm. Phần trăm cố định này có tính chất quyết định
cho việc phân bổ trách nhiệm, phí BH và trách nhiệm bồi thờng giữa công ty gốc và
ngời nhận tái.
Hình thức HĐ tái bảo hiểm này dễ thực hiện và có chi phí quản lý thấp. Nhợc
điểm của hình thức này là không đáp ứng đợc những nhu cầu tái bảo hiểm khác
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau của công ty gốc vì mọi đơn đều phải tuân theo phần trăm cố định. Cụ thể là tái
bảo hiểm số thành không giúp cho việc cân bằng danh mục rủi ro BH vì nó không
giới hạn rủi ro của những đơn vị BH lớn (ví dụ những đơn BH với số tiền BH lớn).
Một nhợc điểm nữa là hình thức Tái BH số thành sẽ phải thực hiện ở cả những rủi ro
không thật sự cần tới TBH. Trong một vài trờng hợp nhất định, tái bảo hiểm số thành
có thể làm giảm lợi nhuận của công ty BH gốc. Mặc dù có những nhợc điểm trên
nhng tái bảo hiểm số thành vẫn thờng đợc sử dụng cho các rủi ro của ngiệp vụ kỹ
thuật _ đặc biệt là khi một nghiệp vụ BH mới đợc đa ra thị trờng hay khi danh mục
các rủi ro của nghiệp vụ kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển. Trong những trờng
hợp đó mà kinh nghiệm giải quyết không có, việc tính đúng phí không đợc đảm bảo.
Do vậykhi thu xếp HĐ theo hình thức số thành, công ty nhận TBH đã chấp nhận
phần không chắc chắn đó. Thêm vào đó, đơn tái bảo hiểm số thành chỉ phù hợp cho
những rủi ro hiếm khi có dao động lớn và những rủi ro có thay đổi trong phạm vi
giới hạn có thể chấp nhận đợc.
2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi.
Trái ngợc với các hợp đồng tái bảo hiểm số thành, với hợp đồng tái bảo hiểm

mức dôi, ngời nhận tái không tham gia vào tất cả các rủi ro. Công ty nhợng tái giữ
lại những rủi ro tới một giới hạn tối đa (gọi là lớp) phù hợp với khả năng của công
ty. Mức giữ lại có thể thay đổi tuỳ theo loại rủi ro. Trách nhiệm đối với số tiền vợt
quá mức giữ lại của công ty nhợng tái (vợt quá một lớp) sẽ do ngời nhận tái BH đảm
nhận. Trách nhiệm tối đa của ngời nhận tái đợc tính bằng cách hình thành "các mức
dôi" đợc định nghĩa là số lớp đợc thoả thuận, mỗi lớp tơng đơng với mức giữ lại của
công ty nhợng đối với từng rủi ro cụ thể. Tỷ lệ giữa mức giữ lại của công ty nhợng
tái và phần tái đi cho công ty nhận tái đợc dùng để phân bổ trách nhiệm, phí và bồi
thờng giữa hai bên.
Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi là một phơng tiện hữu hiệu giúp các công ty
BH gốc thiết lập sự cân bằng trong khả năng tài chính. Bởi vì mức giữ lại có thể đợc
xác định theo loại rủi ro và các khiếu nại dự tính sẽ phát sinh, loại hợp đồng TBH
này cho phép công ty BH chấp nhận các rủi ro phù hợp với khả năng tài chính. Nhợc
điểm của hình thức này là khó quản lý, vì vậy chi phí là rất cao trừ khi có sự trợ giúp
của máy tính.
2.3. Hợp đồng TBH kỹ thuật _ các điều khoản và điều kiện.
Về cơ bản, HĐ TBH kỹ thuật cũng giống nh các nghiệp vụ BH khác. Tuy
nhiên việc khai thác BH & TBH đối với những rủi ro kỹ thuật về một số phơng diện
khác với các nghiệp vụ truyền thống khác. Các điểm khác biệt đó đợc tóm tắt dới
đây:
Thiếu sự phân tán rủi ro vì số lợng các rủi ro liên quan tơng đối ít;
có nhiều rủi ro do thay đổi công nghệ nh vật liệu mới, phơng pháp xây dựng mới,
những mẫu thiết kế mới, kích cỡ mới, chịu nhiệt độ cao hơn vv...
Thờng phải chịu rủi ro trên mức trung bình do các hiểm hoạ tự nhiên, bản chất
kéo dài của BH CAR & EAR
Những điểm khác biệt trên rất có ích cho việc xem xét những điều khoản dới
đây.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều kiện cho việc nhợng tái bảo hiểm: Đối với những nghiệp vụ khác nh

hoả hoạn hay trách nhiệm, nhiều thị trờng đã có các hiệp hội và tổ chức soạn thảo
các mẫu đơn và biểu phí để các công ty BH nớc mình tuân thủ và thực hiện. Chỉ ở
một vài nớc, điều này không đợc áp dụng cho BH kỹ thuật. Hơn thế nữa, ở rất nhiều
các công ty BH, nghiệp vụ BH kỹ thuật chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh
thu phí. Kết quả là, vì những lý do về chi phí nên việc khai thác BH kỹ thuật thờng
đợc đặt ở phòng BH các rủi ro đặc biệt. Hiển nhiên, điều này đã hạn chế việc tích
luỹ kinh nghiệm của các nhân viên khai thác.
Trong hợp đồng TBH, điều khoản này đợc viết nh sau: " Nhà nhận TBH sẽ
cung cấp cho công ty BH gốc những điều kiện hợp đồng và những nguyên tắc tính
phí BH cho dịch vụ đợc nhợng tái theo HĐ TBH này; và công ty BH gốc buộc phải
tuân theo những nguyên tắc và tỷ lệ phí của họ.
T vấn giải quyết khiếu nại:
Để công ty BH gốc có thể biết cách khiếu nại đòi bồi thờng của những nhà
TBH trên thế giới, điều khoản hớng dẫn khiếu nại thờng đợc viết nh sau:
Năng lực nhận bảo hiểm của HĐ TBH:
So với tái bảo hiểm cháy, đơn tái bảo hiểm kỹ thuật thờng mất cân đối. Một
hợp đồng TBH cháy thờng có tỷ lệ giữa tổng phí BH và năng lực nhận BH là 1-1
hoặc 1-2; trong khi đó tỷ lệ này ở hợp đồng tái bảo hiểm kỹ thuật là khoảng 1-10 và
có thể lên đến 1-30 hoặc cao hơn. Lý do chính là việc nhợng tái bảo hiểm những rủi
ro CAR và EAR thờng không ổn định bởi tính chất không tái tục số tiền BH của
chúng có thể dao động từ thấp đến rất cao.
Những rủi ro tái tục hàng năm nh BH đổ vỡ máy & BH mọi rủi ro cho máy
tính có dao động về số tiền BH khá cân đối và năng lực nhận bảo hiểm của HĐ TBH
thờng dựa trên tổng khối lợng dịch vụ của công ty trong những loại nghiệp vụ BH
này.
Rõ ràng, khả năng nhận BH có thể tăng thêm bằng cách bao gồm các HĐ
TBH mức dôi thứ hai vợt quá khả năng nhận BH của HĐ mức dôi thứ nhất, nhng trừ
khi số lợng rủi ro nhợng là đủ lớn và quan hệ giữa khả năng tăng thêm này với tần
số rủi ro trung bình phải tơng đối cân bằng, việc sử dụng hình thức TBH tạm thời
cho số tiền BH vợt quá giới hạn của mức dôi thứ nhất là hợp lý hơn, bởi vì những ch-

ơng trình BH kỹ thuật thờng chịu nhiều rủi ro lớnvà chỉ cần một tổn thất lớn có thể
tiêu huỷ kết quả hoạt động trong nhiều năm.
Rút vốn trong trờng hợp huỷ bỏ hợp đồng:
Trong hầu hết các HĐ BH tài sản, danh mục các nghiệp vụ BH thờng hoạt
động dựa trên cơ sở "clean- cut". Hệ thống này không thật sự phù hợp với BH kỹ
thuật, đặc biệt với các đơn CAR,EAR, đơn gốc thờng có thể kéo dài trong nhiều
năm. Doanh thu phí BH tăng lên tơng ứng với việc hoàn thành từng bớc công việc đ-
ợc BH cùng với thị phần không tỷ lệ phân bố cho các giai đoạn cuối của công trình
XD/LĐ - là khi tích tụ những rủi ro chủ yếu( do giá trị công trình ngày càng lớn
hơn). Phần phí BH có thể tính cha đợc đúng nhng sẽ mất rất nhiều thời gian tính
toán khi phải tính cho từng đơn vị rủi ro. Vì vậy, chừng nào mà các đơn CAR, EAR
còn hiệu lực thì các rủi ro BH còn đợc tiếp tục cho đến khi hoàn thành dự án. Đối
25

×