Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>DAT VÀ NGƯỜI ở HÀ NAM NINH</b>
<b>la tỉnh Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình nằm sát nhau </b>
<b>bên Ịừu ngạn sông Hồng, Châu thô Bắc Bộ, gọi chung là vùng </b>
<b>Hà Nini Ninh. Vối diện tích 3864km2, vùng đất này trải dài từ </b>
<b>Bắc >uỗng Nam theo trục Quốc lộ 1A, giáp với Hà Tây (phía </b>
<b>Hắc) 'à Thanh Hố (phía Nam), từ Đơng sang Tây (bò biển Nam </b>
<b>D ịn h - Ninh Bình) kê cận với Hồ Bình, Thanh Hố. Dải núi, </b>
<b>rừng.đồi </b>
Ịỉoá
<b>(tia hnh tự nhiên khá ngoạn mục. Nhiều suôi, thác nước bắt </b>
<b>ĩiguồi từ dải núi rừng này đố về các sông, cùng với các hang </b>
<b>(tộngtớn nhỏ tạo cho cảnh quan sự kỳ thú. Đây cũng là nơi hình </b>
<b>thànì và tồn tại nhiều nông trường trồng cây ăn quả, cây cơng </b>
<b>nghiíp. Vưịn Quốc gia Cúc Phương vối diện tích hơn 22.000 ha </b>
<b>cả cộng đồng người Việt (Kinh), trải bao biến động? thăng tràm </b>
<b>của lịch sử nay vẫn bình yên và ngày một khỏi sắc. Những làng </b>
<b>quê ấy còn lưu giừ bao giá trị văn hố truyền thơng (lặc sắc nhu </b>
<b>những tài nguyên du lịch dang đợi được đánh thức phục vụ cho </b>
<b>con người. Đây cũng là vùng có các tuyến đường giao thông ôn </b>
<b>định và khá vững chắc, từ Quốc lộ 1A, Quốc lộ 21, Quốc lộ 10 </b>
<b>cho tới các đường liên huyện, liên xã tới từng thơn xóm. Lợi thố </b>
<b>ấy đã làm thay đổi cuộc sống, thay đổi bộ mặt vùng quê Hà </b>
<b>Nam Ninh. Thành phô" Nam Định cùng các thị xã Phủ Lý, Ninh </b>
<b>Bình, Tam Điệp là những trung tâm hành chính kinh tế, vãn </b>
<b>hoá quan trọng và củng tập trung cơ sỏ hạ tầng cho kinh tế - xà </b>
<b>hội nói chung và cho du lịch nói riêng. Hà Nam Ninh cịn có (iảì </b>
<b>bị biển khá dài từ Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam </b>
<b>Định) tới Kim Sơn (Ninh Bình) và bao thê hệ ngư dân ctã sinh </b>
<b>tồn, phát triển.</b>
<b>Nhìn tổng quát, Hà Nam Ninh là vùng đất có địa lý cảnh </b>
<b>quan đa dạng vối núi rừng, dồng bằng và bờ biển. Địa lý cảnh </b>
<b>quan ây là điều kiện rất quan trọng cho Hà Nam Ninh phát </b>
<b>triển kinh tê đa ngành. Tuy nhiên, đến nay những ngành kinh </b>
<b>tế chính của Hà Nam Ninh vẫn là nông nghiệp và ngư nghiộp </b>
<b>Công nghiệp và lâm nghiệp chưa phải là thô mạnh của Hà Nam </b>
<b>Ninh, dù ở dó có Liên hiệp dệt - sợi Nam Định, Nhiệt điện Ninh </b>
<b>Bình, Xi măng Bút Sơn...</b>
<b>Với tiềm năng kinh tê khá lớn, Hà Nam Ninh cịn có lợi thó </b>
<b>quan trọng là con người qua bao thế hệ cùng bê dày truyền </b>
<b>thông lịch sử vẻ vang.</b>
T ro n g su ố t ch iể u d ài lịc h sử từ th ờ i V ă n L a n g - Â u L ạ c cho
tới l à n g chục t h ế ký sau, trài q u a b a o t h ă n g t r ầ m , lịch sử đ ã
<b>g h i rhận bể đày văn hoá í ru vón thơng ỏ mánh đất này. Vôn là </b>
<i>v ù n ị</i> văn hoá xứ Nam xưa. ỉ là Nam Ninh đã trở th à n h một
<b>tron ' những chiếc nôi lớn của những thành tựu văn hố được </b>
h ìỉa l th à n h , p h á t tr iể n và báo tồn q u a c h iể u d à i c ủ a th ò i g ia n .
<b>N h ữ ig chiến công của dân tộc trong xây dựng, mở mang đất </b>
<b>nurák, trong các cuộc đấu tranh kiên cường chơng ngoại xâm đều </b>
<b>Chiểu dài lịch sử, bê dày vàn hố truyền thơng chính là lợi </b>
<b>th«ế, là nên táng quan trọng cho Hà Nam Ninh trong quá trình </b>
<b>x â y ỉựng và phát triển kinh tế - xã hội văn hoá của hiện tại và </b>
<b>tưíơrg lai.</b>
<b>TÀI N G U YÊN DU LỊCH VẬT THẺ Ở HÀ NAM N IN H</b>
• TÀI NGUYÊN DU LỊCH VẬT THỂ ở HÀ NAM
Đ ịa lý cả n h q u a n đa d ạ n g đã tạo cho H à <b>Nam </b> n gu ồn t à i
<b>nguyên du lịch có giá trị, từng nổi tiếng qua thòi gian.</b>
<b>Nếu lấy Hà Nội làm điểm xuất phát của các đồn khách nói </b>
<b>nhân văn làm tăng sức hấp dẫn với khách, mở ra khả năng khai </b>
<b>thác du lịch khá hiệu quả.</b>
<b>Có thể kể đến những tài nguyên du lịch vật thể sau:</b>
CHÙA VÀ NÚI ĐỌI SƠN
<b>Theo Quốc lộ 1A, từ Hà Nội tối thị trấn Đồng Văn đếĩ cây </b>
<b>Đọi Sơn là một núi đất cao 80m nối lên giữa vùng iồing </b>
<b>ruộng, làng mạc trù phú của xã Đọi Sdn (Duy Tiên, Hà Nam), ơ</b>
<b>phía Đơng, dòng Châu Giang êm ả góp vào bức tranh làing </b>
<b>thanh bình càng tạo cho Đọi Sơn vẻ uy nghi, độc đáo. Đọi 3c0n, </b>
<b>xét theo thế đất, các nhà địa lý xưa cho là nằm trong thé đlất </b>
<b>Rồng, đất sinh thành của các bậc đế vương, ơ đây dã lưu tm yển</b>
<b>câu thơ:</b>
<b>Đọi Sơn cũng là nơi nhiều vua chúa, quân tử, thi nhân từng </b>
<b>(tên đu </b> n g o ạ n . <b>Dải đồng bằng ven núi dược vua Lê Đại Hành, </b>
-mỏ đẩu cho một năm sản xuất nông nghiệp của cả nước. Thê kỷ
<b>XV, ông vua nôi tiếng Lê Thánh Tông - người đứng đầu phái </b>
"tao đàn nhị thập bát tú ” đã đến đây và đã viết:
<i>“L ê n </i>
Đọi Sơn cũng từng được đón tiếp Nguyễn Phi Khanh (thân
phụ Nguyễn Trãi), Nguyễn Khuyên sau này. Nhiêu thê kỷ
<b>triíớc, </b>cá c <b>vua nhà Lý, nhà Trần, nhà Lê từng có mặt, lên núi </b>
ngắm cảnh và lễ chùa.
<b>Sừng sững vươn cao cùng núi Đọi hơn 300 năm, chùa - tháp </b>
<b>Đọi Sơn là nơi du ngoạn, hành lễ của vua quan, dân chúng Dại </b>
<b>Việt. Đầu thê kỷ XV, giặc Minh đô hộ nừớc ta, chúng đồ phú </b>
<b>huỷ hoàn toàn chùa - tháp, chỉ còn trơ nền trên núi hoang Mã\ </b>
<b>tối 170 năm sau, nhân dân mới quyên góp tiền của xây lại chùa </b>
<b>trên nên cũ. Thời Nguyễn, chùa được mở rộng, tôn tạo n hiềi lần </b>
cả tro n g kiến trú c và điêu khác. Lúc có q u y mô bê thế, chùa ỉ)ọỉ
<b>có hơn 100 gian.</b>
<b>Trong cuộc kháng chiến chông Pháp, bọn phản dộng lậ ctôt </b>
<b>phá chùa làm nó bị hư hại nặng. Sau hồ bình lập lại, nhâr dân </b>
<b>Hiện nay, chùa được dựng theo kiểu chừ dinh (kiểu chuôi </b>
<b>vồ) gồm 7 gian bái đường và 3 gian thượng điện (hậu cunf) với </b>
<b>các vì kèo theo kiểu chồng đấu giá chiêng, hệ thơng cột có đíờng </b>
<b>kính trung bình 30cm, chân được kê đá bổ bồng. Các vì kèc, xà, </b>
<b>hoành được đẽo bào vuông. Các cánh cửa theo kiểu hoc bàn </b>
<b>bằng gỗ lim lắp kín mặt tiền bái đưòng. Mái chùa lợp ngó vấy </b>
<b>cá. Ngồi ra cịn có nhà tơ gồm 5 gian, cột đá vuông; tăng plịng,</b>
<b>nhà khách. Các cơng trình này được kết nôi nhau theo hìnl chừ</b>
<b>u . Phía sau chùa có nhiều mộ tháp của các vị sư trụ trì đã nhập </b>
<b>diệt niết bàn. Gần đó cịn có nơi thờ mẫu.</b>
<b>Chùa Đọi Sơn dù bị tàn phá qua bao biến động trong một </b>
<b>giá trị:</b>
có <chạm lồ n g . N h ữ n g h ìn h rồ n g niêm m ại uốn lượn đặc trư n g
cho> m ỹ th u ậ t thòi L ý . Bộ b ia h ìn h chữ n h ậ t d à i 2 ,4 m , rộ n g l,8 m
<b>(*ao> 0,5m tạo hình con rùa. Đáy bộ hình chừ nhật, phía trên </b>
<b>chạun hai lớp sóng th ba. Hình hai rồng chạm đuôi xoắn nhau </b>
<b>thành 1 khúc khép kín. Cơ rồng đã bị võ. Cả hai mặt bia đểu </b>
<b>được khắc chừ Hán. Một mật là bài của Hình bộ Thượng thư </b>
<b>Ng’uyen Công Bật soạn năm 1121, nội dung phán ánh sự nghiệp </b>
<b>cựỉng nước và giừ nước của Lý Nhản Tông - Lý Thường Kiệt và </b>
<b>Ịvh.ắc thời Lý.</b>
<i>T ư ợ n g đ ầ u n g ư ờ i m ì n h c h i m</i> (chim thẩn Kinair) có nguồn
<b>fô((! từ tượng thần của Champa còn được giữ lại ở chùa. Tượng </b>
<b>(ỉá cao 40cm có nửa thân trên mang hình người, nửa thân dưới </b>
<b>namg hình chim với chân có móng, các lơng đi lông cánh rất </b>
<b>sinih động. Trên đầu tượng có tóc tết thành hình cầu, có một </b>
<b>>'à)nh khíin từ trán rủ xuống ngang vai. ớ hai cánh chim có khắc </b>
<b>•hiìni những đưòng cong và bên trong là những đường xốv trơn </b>
<b>cách diệu hình hoa lá chạm nối, hai tay tượng đang đánh vào </b>
<b>)ịu phía trước. Loại tượng nàv thường được dùng làm vật trang </b>
<b>Ngoài ra, những di vật còn lại từ thòi Lý như các viên gạch </b>
<b>nung có hình vũ nừ, hình rồng... cịn đây đó. Tượng đổng Phật </b>
ĐỂN TRÚC VÀ NGŨ ĐỘNG SƠN
<b>việc đưa mái lẻn cao và dần dần trở thành phố biến vào những </b>
n am cu ố i thô k y X I X . Hộ th ố n g c á n h cử a đểu có ch ạ m th ủ y vối
<b>đo tài tứ quý khá tinh xào Mái đền lợp ngói vẩy cá. Đơn mở </b>
h ìió n g r a sô n g Đ á y , có sân , có ta m q u a n , trụ b iểu . Q u a n h <i>dền</i>
<b>ván còn những cây trúc xanh ỏng ả vàng bạc. Tất cả tạo nên bức </b>
tr a n h t h u ỷ m ặc trữ tìn h .
<b>Đơn Trúc gắn với núi Cấm từ bao thê kỷ. Nhờ huyền thoại </b>
va ý th ứ c n h â n d â n nên n ú i còn g iữ được th ả m th ự c v ậ t p h o n g
<b>phú. Trên đình núi cịn 1 tảng đá lớn, phẳng được gọi là bàn cờ </b>
tiê n , <b>cạnh đỏ có </b>
Sơ n có th ể ch iê m n gư ỡ ng vẻ đẹp c ủ a v ù n g b á n sơn d ịa với n ú i,
đồi, ru ộ n g đ ồng, sô n g nư ớc...
C á c ta o n h â n m ặc k h á c h c ũ n g từ n g d u lã m nơi đ â y và để lạ i
<b>nhiểu áng văn thơ: Tiến sĩ Nguyễn Thứ Yên (1775) Tiến sĩ Ngô </b>
<b>Thê Vinh (1829), Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm, Hải Thượng Lãn </b>
<b>Ông Lê Hữu Trác...</b>
<b>Trong lỏng núi, người ta phát hiện (từ 1990) hệ thông 5 </b>
<b>hang động nôi liền nhau với chiều sâu hơn trăm mét cỉược đặt </b>
<b>tên là Ngũ Động Sơn. Cửa động hưỏng ra sơng Đáy ở phía Đơng </b>
<b>- Nam. Đây là loại hang dộng Kast đá vôi điển hình, ở tất cả </b>
<b>các động đều có những khôi thanh nhũ kỳ ảo tạo những dáng </b>
<b>hình dễ cho con người liên tưởng tới huyền thoại, cố tích: con </b>
rù a , sư tử, đ ạ i b à n g , b ầu sữa m ẹ, cá c trô n g đá, mõ đá. T r o n g các
<b>động, động sô 4 rộng rãi, có sức chứa hàng trăm ngưòi và một </b>
<b>giếng nước trong vắt, độ sâu vừa phải.</b>
TỪ ĐƯỜNG NHÀ THƠ NGUYỄN KHUYẾN
<b>Cũng từ thị xã Phủ Lý theo Quỏc lộ 21 vê phía Nam Định,</b>
<b>cách thị xã 13km rẽ trái lkm, khách tới làng Vị Hạ (Trung </b>
<b>Lương - Bình Lục - Hà Nam) quanh co theo dường làng lilt </b>
<b>gạch, những khóm trúc hai bên cùng vói các ao bèo xanh trong, </b>
<b>tỏi cổng gạch cỏ kính có 3 chữ Hán “Môn tử môn” (cửa của học </b>
<b>trò), bên trong là khn viên có từ đường nhà thơ Nguyền </b>
<b>Khuyến. Ồng sơng 25 năm cuối địi tại đây. Sinh ngày 15 tháng </b>
<b>2 năm 1835 tại Ý Yên (Nam Định) quê mẹ, học và dạy học, tỏi </b>
<b>năm 1871, Nguyễn Khuvến đỗ đầu cả thi hội và thi đình nên </b>
<b>được gọi là “tam nguyên” (tính cả khoa thi 1864 ông dỗ cử nhân </b>
<b>đầu trường Hà Nội). Sau khi bị giáng quan (1878) ông vể Yên </b>
<b>Đô (Trương Lương ngày nay) sinh sông cho tối ngày 5 tháng 2 </b>
th iíị ìg cung bạn bè đùng <b>trà. </b> ngâm vịnh. <b>Điều </b> quan trọng là
nhtữrg di vật cùng với tù dường, cùng với ngõ trúc, ao làng, cánh
bèo hy động t rong làng quẻ ấy đã trở nên thiêng liêng với người
<b>V iệ t ^am và trở tliành tài </b>nguyên <b>du lịch nhân văn có giá trị.</b>
<b>íẽm Trơng là tên gọi cho khoảng trông giữa hai dãy núi đá </b>
<b>vơiì nà dịng sơng Đáy chav qua, tạo nên cánh tròi nước, núi non </b>
<b>th a nộng. Danh tháng này thuộc xã Thanh Hải (Thanh Liêm </b>
<b>-Ịỉài Min). Những ngọn núi được gọi ten theo trí tưởng tương của </b>
<b>com người: núi Bài Thơ, núi Bồng, núi Vọng, núi Thòng Lọng, </b>
<b>nú i .{ồng, núi Rùa, núi Cô Động, núi Động Xuyên, núi Trinh </b>
<b>T i ế t . . cận kể hai bờ sông đã tăng vẻ đẹp cho Kẽm Trơng, ở đây </b>
<b>cịn ahiểu hang động đẹp hình thành từ núi đá kiểu địa hình </b>
<b>Katsỉ (đá vơi thẩm thấu nước) như hang Dơi, hang Luồn, hang </b>
<b>N ứít.. Chính sơng nước, hang động này đã được các thi nhân </b>
<b>niặic íhách ngơi ca từ những thê kỷ trước.</b>
] IU* vén thoại khác.
<b>íẽm Trơng, nơi dịng sơng Đáy chảy qua cầu Đoan VI, </b>
<b>giainầ giới của 3 huyện thuộc 3 tỉnh Hà - Nam - Ninh vẫn cịn có </b>
<b>páỉ trị tài nguyên tự nhiên và cả nhân vãn cần được khai thác </b>
<b>Tên đền cũng là tên làng Trần Thương ỏ xã Nhân Đạo (Lý </b>
<b>Nhân - Hà Nam). Tên làng gắn với huyền thoại vê danh tướng </b>
<b>Trần Quốc Tuấn chông quân Nguyên Mông ở thê kỷ XIII. Thấy </b>
<b>thê đất đẹp ông cho đặt kho lương, do đó làng có tên Trần </b>
<b>Thương (kho lương nhà Trần). Khi trở lại nơi đây Trần Quốc </b>
<b>Tuấn cho cắm “sinh phần” (phần mộ lúc còn sống). Sau khi ơng </b>
<b>qua địi, dân địa phương dựng đền ngay trên nên kho lương cũ </b>
<b>để ghi công và tưởng nhớ người anh hùng dân tộc. Trải qua thòi </b>
<b>gian, đển được tôn tạo nhiều lần. Thời Nguyễn, đền được xây lại </b>
<b>nhưng vẫn còn giữ lại được mái ngói toà lâu hậu cung là loại </b>
<b>ngói ơng của thời Trần.</b>
<b>Đền Trần Thương hiện nay có kiểu kiến trúc tam toà giải </b>
<b>vũ hai bên đểu có tới 19 gian. Đền được dựng bằng những hàng </b>
<b>Trong đền chú ý nhất là bộ khám lớn được chạm khắc công </b>
<b>phu thể hiện chân dung Trần Quốc Tuấn và pho tượng đồng tạc </b>
<b>chữ: “Quốc công tiết chế Hưng Đạo Đại Vương”. Tượng được tạe </b>
Ngoài những tài nguyên du lịch nối bật ở Hà Nam như trên
nghiệp như đình Phương Thượng, đình Cao (Kim Bảng), đình
<b>Cao Đài, đình An Thái, (lình Triều Hội (Bình Lục), đình Ván Xá, </b>
<b>đển Bà Vũ, đình Đơng Lư (Lý Nhân), chùa Bạch Liên, chùa </b>
<b>KI.ánh Long (Duy Tiên)... là những di tích dược xêp hạng và </b>
<b>Những di tích khác như chùa Tiên, đền Thánh ỏ Núi Non </b>
<b>vớ. văn hố Liễu Đơi, đền Trinh Tiết (còn gọi là chùa), khu mộ </b>
<b>tô của Lê Đại Hành </b>
<b>Các tài nguyên khác như sông nước, núi non, hang động, hồ </b>
<b>đầm ở Hà Nam dù không phải đặc sắc như một </b>
<b>dựng và đấu tranh lảu dài kiên cường, đã đế lại những di tích </b>
<b>lịch sử văn hoá, những làng truyền thông như những tài nguyên </b>
<b>du lịch nhân vàn vật thể quý báu. Những di tích ấy vùa là </b>
<b>chứng tích vẻ vang cho vùng đất nhiều truyền thông, vừa góp </b>
<b>phần làm giàu có hơn cho Nam Định, nhất là tăng thêm khả </b>
<b>năng khai thác các hoạt động du lịch.</b>
<b>Có thể kể đến các tài nguyên chủ yếu sau:</b>
ĐỀN TRẦN VÀ CHÙA P H ổ MINH
<b>Việc ghép đền và chùa này có nguyên do cụ thể dù là 2 di </b>
<b>tích nhưng lại nằm khá gần nhau trong thôn Tức Mạc (Lộc </b>
<b>Vượng, Mỹ Lộc).</b>
<b>Cách trung tâm thành phô Nam Định chừng 6km về phía </b>
<b>Tây Bắc, Tức Mạc từng dược biết đến trong lịch sử là miền quê </b>
<b>phát tích dựng nghiệp của vương triều Trần nổi danh (1225 </b>
<b>-1400) trong nên văn minh Đại Việt. Nơi này vốn là cung điện cũ </b>
<b>của các vua Trần, được xây dựng từ năm 1239. Khu vực này trỏ </b>
<b>nên nguy nga tráng lệ hơn từ 1262 với nhiều lâu đài, cung điộn, </b>
<b>thành quách, trong đó nối bật là điện Trùng Quang, điện Trùng </b>
C h ù a Trùng Quang (chùa bị <1(1 đi chừng 40 năm trước). Đền
<b>Trần cỏ (liộn tích khn viên chừng 8ha, (lược xây dựng cao ráo </b>
<b>f,híio hinlì “ngoạ long” (rồng nằm), xung quanh còn nhiều cây dại </b>
thụ. Từ ngoài cứa ngũ mơn, trên cổng chính có hai chữ “T rần
<b>m iếu”, bên trong, hồ nước trong vắt có sen nỏ theo mùa gợi </b>
<b>khung canh tĩnh lặng. Qua hồ là một sân rộng có hai dãy khái </b>
<b>vũ bao hai ben sán và đôi VOI đá nằm phủ phục. Tại sân này đã </b>
<b>diễn ra bao cuộc tê tự nghiêm trang theo thòi gian lịch sử.</b>
Đ ề n T h iê n T rư ờ n g thờ 14 b à i v ị c ủ a cá c v u a T r ầ n được x â y
dựng gồm nhà đại bái thiên hương, cung đệ nhị và cung đệ
<b>nhất. Đôn Cô Trạch dựng cạnh đó cũng có cách xây dựng mơ </b>
p h ỏ n g đôn T h iê n T rư ờ n g đê thờ r iê n g T r ầ n Q u ố c T u ấ n v à cá c
con tr a i, con rê củ a ông. H à n g n ăm lễ hội đền T r ầ n được tô ch ứ c
<b>trọng thê từ 13 đôn 16 tháng Giêng âm lịch. Lễ hội thu hút rất </b>
đ ỏ n g k h á c h h à n h hư ơ ng tro n g v à n g o à i N a m Đ ịn h .
<b>Cách khuôn viên đền Trần chừng 300m về phía Tây, chùa </b>
<b>Phổ Minh (còn gọi là chùa Tháp) được xây dựng khá bề thê từ </b>
<b>thòi Lý và được mỏ rộng vào thòi Trần. Quy mô của chùa cho </b>
<b>đôn thế ký XV vẫn rất bề thế và được coi là đại danh lam. Chùa </b>
<b>Phố Minh hồi đó có lưu giữ một vạc đồng nặng trên 7 tấn, một </b>
<b>trong “tứ đại k h f’ của Đại Viột xưa (cùng vói Tháp Báo Thiên, </b>
<b>chuông Quy Điền, tượng dồng chùa Quỳnh Lâm). Vạc đồng này </b>
<b>đã bị quân Minh phá huý cùng các “đại k h f’ khác.</b>
<b>Cùng với thòi gian, sự tàn phá của thiên nhiên và con </b>
<b>người, cho đến nay chùa được tu sửa nhiêu lần và quy mô hẹp </b>
<b>lại. Nhưng, các di vật của chùa ỏ thời Trần còn khá nhiều. </b>
C h ả n g h ạ n . tro n g k h u ô n v iê n củ a c h ù a còn tới 9 6 c h â n cột b ằ n g
đ á tả n g ch ạ m hoa sen, n h iề u đơi sóc tạ c b ằ n g đá. Ở trư ớc n h à
<b>bái đường có hai đơi rồng đá thịi Trần đù đơi rồng lớn ở đây đã </b>
<b>bị ciía cổ phải thay vào 2 đầu rồng thời Nguyễn. Điêu khắc gỗ </b>
<b>với hình rồng điển hình của thời Trần và hoa vàn sóng núớc </b>
<b>cùng hoa lá đề, biểu tượng sự kết hợp quyền lực nhà vua và đạo </b>
<b>Phật, giữa vương quyền với thần quyền. Chùa Phố Minh hiện </b>
<b>còn lưu giữ khoảng 50 trong tổng sô' 120 pho tượng mà chùa </b>
<b>từng có. Tấm bia đá lốn được khắc năm 1668 </b>
Đ ón T r ầ n và ch ù a Phó M in h là di tích lịc h sử - v ă n hố có
g iá tr ị n h ấ t ỏ N a m Đ ịn h và là t ài n g u y ê n đ a n g v à cầ n được k h a i
t h á c cho du lịch.
PHỦ GIÀY
P h ủ G ià y là tên gọi c h u n g củ a các d i tích được x â y cấ t thò
<b>bà Mẩu Liễu Hạnh ở xã Kim Thái (Vụ Bán). Từ Quốc lộ 21 cách </b>
<b>Nam Định 8km vê phía Hác, rẽ vào phía Tây Nam 11 </b> kill <b>hoặc </b>
<b>từ Nam Định theo quốc lộ 10 cũng tới Phủ Giày.</b>
C ụ m di tíc h P h ủ G ià y có h a i p h ủ ở th ô n T iê n H ư ơ n g và
th ô n V â n C á t , tro n g đó phủ T iê n H ư ơ n g có k iế n trú c q u y mô, bê
<b>thê hơn. Phủ dược xây dựng dưới thời Lê cả n h Trị (1663 </b>
<b>-1671), qua nhiều lẩn tôn tạo, đến năm 1914, Tông đốc Nam </b>
Đ ịn h là Đ o à n T r iể n đã cho mỏ rộ n g cô n g t r ìn h n h ư h iệ n n ay.
<b>Phủ quay hướng Tây Nam nhìn vê dãy núi Tiên Hương. Qua </b>
C u n g đệ n h ấ t được COI là c h ín h c u n g có m ột k h á m thò lớn
C á c cô n g t r ìn h bao q u a n h p h ủ cịn có n h à b ia , n h à k h á c h ,
n h à k h o tạo cho p h ủ k iể u k iế n trú c “nội t r ù n g th iề n , n g o ạ i chữ
quôc” . T ố n g sô các cô n g t r ìn h ỏ p h ủ tới 19 toà n h à với 81 g ia n .
Đ â y th ư ờ n g được coi là p h ủ c h ín h th u h ú t k h á c h v à nơi d iễ n ru
<b>lễ hội lớn hơn so với phủ Vân Cát.</b>
P h ủ V â n C á t q u a y h ư ớ n g T â y B ắ c , c ũ n g theo k iê u k iê n tr ú r
“nội t r ù n g th iề n , n g o ạ i chừ quốc” , v à m ặ t trước là N g ọ M ôn. Do
<b>bị hư hại nhiều, hiện nay phủ Vân Cát còn lại 7 toà nhà với 30 </b>
<b>gian lớn nhỏ. Nhưng các hoa văn được thể hiện trên các cấu </b>
<b>kiện gỗ vẫn là tứ linh, tứ quý rất tài nghệ. Riêng Ngọ Môn đƯỢ(' </b>
<b>xây dựng theo kiểu chồng diên ba tầng với các cột trụ, gác làu. </b>
tư ờ ng hoa bao q u a n h , n h iề u v ă n b ia đ ặ t dưới cổ n g N g ọ M ôn.
C ũ n g n h ư p h ủ T iê n H ư ơ n g, p h ủ V â n C á t c ũ n g có 4 lớp thờ
được gọi là 4 cu n g.
<b>Ngoài 2 phủ được coi là 2 di tích quan trọng nhất của Phủ </b>
<b>Có thể kể đến lăng Bà Chúa Liễu được xây dựng vào năm </b>
1938 b ằ n g đ á x a n h . D iệ n tíc h lă n g là 6 2 5 m 2 với 5 v ò n g v u ô n g
v ắ n , v ò n g n g o à i c ũ n g có độ d à i 2 g ia n . C á c v ò n g tro n g <i>ở</i> n h ữ n g
độ cao n ô n g d ầ n , tạo n h ữ n g m á n g s â n b ậc th a n g bao q u a n h
<b>phần mộ. ở các vòng tưòng bao đền có cửa từ 4 hướng Đông </b>
<b>Tây - Nam - Bắc, trụ cổng bằng đá, trên đầu tạc hình nụ sen. ỏ</b>
các v ò n g bao n à y , cá c m ả n g tư ờ ng đều có ch ạ m k h á c cô n g ph u
theo từ n g c h ủ đề, từ n g v ị trí: ch ữ T h ọ , chữ V ạ n , cẩ m q u y , ch â n
so n g, con t iệ n ...
<b>Mộ bà chúa Liễu đặt trang trọng ở chính giừa, có hình bát </b>
<b>coi như những “bầu sữa mẹ'. Đây cũng là nơi khách đến thưòng </b>
<b>vào chiêm bái. Trong lăng còn có 2 tồ phương dăng cũng bằng </b>
(lá, <b>được </b>xây c ấ t <b>công </b>p h u đế đ ặ t b à n th ò Bà C h ù a Liễu c ù n g VỚI
v ă n hoa ngợi ca cô n g đức của bà.
<b>(lần gũi vỏi các di tích này, khách gần xa đến đây cịn có </b>
<b>thể vượt hàng trăm bậc đá lên đỉnh núi Tiên Hương để chiêm </b>
<b>bái đền Thượng (còn dược gọi là đền Mẫu Thượng Ngàn), ở từ </b>
<b>Gần núi Tiên Hương cịn có ngôi chùa thờ Thiền sư Không </b>
<b>Lộ (dân gian quen gọi là đình ơng Khơng) cũng là một di tích </b>
<b>(láng quan tâm.</b>
<b>Nhìn chung, quần thể di tích Phủ Giày có giá trị lịch sử </b>
<b>-văn hoá cao và là tài nguyên du lịch nhân -văn vật thể rất quan </b>
<b>trọng của Nam Định trong hoạt dộng du lịch ỏ địa phương cũng </b>
<b>như </b>
<b>Từ trung tâm thành phô" Nam Định, qua sông Đáy theo </b>
<b>Quốc lộ 21 chừng 15 km vể phía Đơng Nam sẽ tói thị trấn c ổ Lễ </b>
<b>huyện ìỵ của huyện Nam Trực, nơi toạ lạc chùa Cô Lễ. Đây </b>
<b>củng vốn là một di tích văn hoá lớn của xứ Nam xưa. Tên chính </b>
<b>của chùa là “Thần Quang tự” (chùa Thần Quang) nhưng do được </b>
<b>xây dựng tại c ổ Lễ nên nhân dân thường gọi một cách rất quen </b>
<b>thuộc là chùa Cô Lễ.</b>