Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.94 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>Lãi suất</b>
1.1 Dãy số, chuỗi số
1.2 Lãi đơn, Lãi gộp
1.3 Khấu hao
1.4 Giá trị hiện tại rịng và tỷ lệ hồn vốn nội bộ
1.5 Niên kim, các khoản cho vay và thế chấp
1.6 Mối liên hệ giữa lãi suất và giá của trái phiếu
<b>Số chỉ số</b>
1.7 Số chỉ số và năm cơ sở
1.8 Ghép các dãy số chỉ số
1.9 Số chỉ số hỗn hợp
<b>Khái niệm. </b>Một dãy số là một danh sách các số được viết
theo một trật tự nhất định.
Ký hiệu dãy số:
a<sub>n</sub> : số hạng thứ n hay số hạng tổng quát.
Dãy số: hàm số xác định trên tập các số tự nhiên khác 0.
Dãy số có thể xác định theo nhiều cách: liệt kê, số hàng
tổng quát, hàm số
1
<b>Ví dụ 1.</b>
4
<b>Ví dụ 2. </b>Tìm cơng thức số hạng tổng qt của dãy số sau:
<b>Ví dụ 3. </b>Một số dãy số khơng có được cơng thức của số
hạng tổng qt đơn giản.
A) Dãy số thể hiện dân số thế giới vào ngày 1/1
B) Dãy chữ số thập phân của số e
C) Dãy Fibonacci
3 4 5 6 7
, , , , , ...
5 25 125 625 3125
<b>Khái niệm. </b>Cho dãy số thực u1, u2, u3, …, un, … Biểu
thức:
Được gọi là một chuỗi số.
Các số u1, u2, u3, …, un, … gọi là các số hạng của chuỗi
Biểu diễn dạng tổng sigma
6
1 2 3 ... <i>n</i> ...
<i>u</i> + <i>u</i> + <i>u</i> + + <i>u</i> +
4
2 2 2 2 2 2
0
6
3
) 0 1 2 3 4
) 4 1 13 17 21 25
<b>Ví dụ 4. </b>Hãy viết chuỗi số sau thành tổng các số hạng
<b>Ví dụ 5. </b>Hãy viết chuỗi đan dấu sau dưới dạng tổng sigma
Với chỉ số bắt đầu từ 0; từ 1.
5
2
1 1
<i>k</i>
<i>k</i>
<i>k</i>
= +
1 1 1 1 1 1
)
2 4 6 8 10 12
1 1 1 1 1 1
b) ...
2 4 6 8 10 12
<i>a</i> - + - +
<b>Định nghĩa. </b>Một dãy số a1,a2,a3,…,an,… được gọi là cấp
số cộng nếu tồn tại một hằng số d, gọi là cơng sai, sao
cho:
Có nghĩa là:
8
1
<i>n</i> <i>n</i>
1
<i>n</i> <i>n</i>
<b>Định nghĩa. </b>Một dãy số a1,a2,a3,…,an,… được gọi là cấp
số cộng nếu tồn tại một hằng số r khác 0, gọi là công bội,
sao cho:
Có nghĩa là:
1
<i>n</i>
<i>n</i>
1
<i>n</i> <i>n</i>
Cấp số cộng
Cấp số nhân
10
1
<i>n</i>
1
1
<i>n</i>
<i>n</i>
Cấp số cộng
Cấp số nhân
Tổng vô hạn của CSN (-1<r<1)
<i>S</i> = é<sub>ê</sub><i>a</i> + <i>n</i> - <i>d</i>ù<sub>ú</sub>= <i>a</i> + <i>a</i>
ë û
1 1 <sub>1</sub>
1
1 1
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>a r</i> <i><sub>ra</sub></i> <i><sub>a</sub></i>
<i>S</i> <i>r</i>
<i>r</i> <i>r</i>
- <sub></sub>
-= = ạ
-
lim 1 1
1
<i>n</i>
<i>n</i>
<i>a</i>
<i>S</i> <i>S</i> <i>r</i>
<i>r</i>
Ơ
<b>Ví dụ 6. </b>Một người mượn 3600$ và đồng ý trả nợ khoản
vay hàng tháng trong vòng 3 năm. Thỏa thuận là phải trả
100$ mỗi tháng cộng thêm 1% số dư chưa thanh tốn.
Tổng chi phí của khoản vay trong vòng 3 năm là bao
nhiêu ?
<b>Ví dụ 7.</b> Chính phủ đã quyết định một chương trình giảm
<b>Khái niệm:</b>
Số tiền lãi I phụ thuộc vào:
• P: vốn gốc (Principal Value);
• <sub>n: thời gian đầu tư;</sub>
• <sub>r: lãi suất (interest rate);</sub>
• Rủi ro.
Lãi tức = Tổng số vốn tích lũy − Vốn gốc
<b>Định nghĩa.</b> Thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa lãi trong một đơn
vị thời gian với vốn gốc trong thời gian đó.
<b>Ví dụ 8. </b>Đầu tư 100 triệu đồng sau một năm thu được
112 triệu đồng. Như vậy sau 1 năm nhà đầu tư lãi là 12
triệu đồng và lãi suất là 12%/năm.
16
ã ấ = ã ộ đơ ị ờ
Từ lãi suất chúng ta có thể thiết lập khái niệm tương
đương.
Đó là những số tiền khác nhau ở các thời điểm khác nhau
có thể bằng nhau về giá trị kinh tế.
<b>Ví dụ 9.</b> Nếu lãi suất là 12%/năm thì 1 triệu đồng hôm
Lãi đơn là lợi tức chỉ tính trên số vốn vay ban đầu trong
suốt thời hạn vay.
Số lãi tính theo tỷ lệ phần trăm trên vốn gốc chính là lãi
đơn.
Chỉ có vốn sinh lời cịn lãi khơng sinh lợi.
Lãi đơn thường được áp dụng trong các nghiệp vụ tài
chính ngắn han.
Việc tính lãi bằng cách lấy lãi của kỳ trước nhập vào vốn
để tính lãi cho kỳ sau đó là phương pháp tính theo lãi
kép. Số tiền lãi thu được theo phương pháp này gọi là lãi
kép.
Việc tính lãi tức bằng cách lấy lãi của kỳ trước nhập vào
vốn để tính lãi cho kỳ sau đó là phương pháp tính theo lãi
kép. Số tiền lãi thu được theo phương pháp này gọi là lãi
kép.
Đặc điểm của lãi kép là chẳng những vốn sinh ra lãi mà lãi
cũng sinh ra lãi (lãi mẹ đẻ lãi con).
Lãi kép thường áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính dài
hạn.