Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của dự án bảo tồn, tôn tạo khu di tích truông bồn trên địa bàn huyện đô lương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

ĐÁNH GIÁ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA DỰ ÁN
BẢO TỒN, TÔN TẠO KHU DI TÍCH TRNG BỒN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐƠ LƯƠNG TỈNH NGHỆ
AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Chính


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo


vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tú Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Chính - Giảng viên Học
Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản
lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân huyện Đô Lương, Uỷ ban nhân dân
xã Mỹ Sơn, tập thể Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê,
cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã Mỹ Sơn, huyện Đơ Lương đã giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tú Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.3.1.

Phạm vi không gian .........................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi thời gian .............................................................................................2

1.3.3.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................................2

1.4.

Những đóng góp mới và ý nghĩa khoa học thực tiễn.........................................2

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2

1.4.2.

Những đóng góp mới .......................................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................................4


2.1.1.

Những khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................4

2.1.2.

Đặc điểm và yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB .........................7

2.2.

Cơ sở pháp lý của đề tài: ................................................................................10

2.2.1.

Các văn bản của Nhà Nước ............................................................................10

2.2.2.

Các văn bản của tỉnh Nghệ An .......................................................................11

2.3.

Cơ sở lý luận của việc xác định mức đền bù, hỗ trợ .......................................11

2.3.1

Quy định về đối tượng và điều kiện được bồi thường .....................................11

2.3.2.


Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ .......................................................................12

2.3.3

Giá bồi thường về tài sản trên đất thu hồi .......................................................12

iii


2.4

Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................16

2.4.1

Chính sách bồi thường ở một nước trên thế giới .............................................16

2.4.2

Tình hình bồi thường, GPMB ở Việt Nam hiện nay .......................................20

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................25
3.1

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................25

3.2

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................25


3.3

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................25

3.4

Nội dung nghiên cứu......................................................................................25

3.4.1

Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đơ Lương ............25

3.4.2

Đánh giá tình hình quản lí và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương ........25

3.4.3

Đánh giá kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ GPMB của dự án
nghiên cứu .....................................................................................................25

3.4.4

Đánh giá việc thực hiện tái định cư ................................................................25

3.4.5

Ảnh hưởng của việc thực hiện bồi thường GPMB tại dự án nghiên cứu
đến người dân bị thu hồi đất...........................................................................25


3.4.6

Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình giải phóng mặt bằng ở Đơ Lương
trong tương lai. ..............................................................................................25

3.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25

3.5.1

Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................26

3.5.3

Phương pháp so sánh .....................................................................................27

3.5.4

Phương pháp lựa chọn tiêu chí đánh giá .........................................................27

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................28
4.1

khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đô Lương ..................28

4.1.1

Về điều kiện tự nhiên .....................................................................................28


4.1.2.

Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................................32

4.1.3

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................33

4.1.4

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................36

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ Lương .....................37

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai ...............................................................................37

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương .................................................45

4.2.3.

Tìm hiểu, nhận xét chung về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một
số dự án đầu tư trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2013-2017 ...............47


iv


4.3.

Đánh giá kết quả đền bù, hỗ trợ gpmb ở dự án nghiên cứu .............................49

4.3.1.

Khái quát về dự án nghiên cứu .......................................................................49

4.3.2

Tiến độ thực hiện dự án nghiên cứu của BQLDA ...........................................51

4.3.3

Đánh giá kết quả thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ GPMB của dự án.............54

4.3.4

Đánh giá thực hiện tái định cư .......................................................................62

4.3.5

Ảnh hưởng của việc thực hiện bồi thường GPMB tại dự án nghiên cứu
đến người có đất bị thu hồi.............................................................................66

4.4.


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ
cơng tác giải phóng mặt bằng, cũng như góp phần ổn định và nâng cao
đời sống của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đô Lương ..............70

4.4.1.

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB .............................................70

4.4.2

Giải pháp hoàn thiện quy định về định giá đất tính tiền bồi thường về đất ......71

4.4.3

Giải pháp đảm bảo đời sống cho người dân có đất sau khi bị thu hồi ..............72

4.4.4

Đa dạng hoá các phương án bồi thường, hỗ trợ ..............................................73

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................74
5.1.

Kết luận .........................................................................................................74

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................75

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................77

Phụ lục ......................................................................................................................79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BĐS

Bất động sản

CNH

Cơng nghiệp hố

CP

Chính Phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định

NN

Nhà nước



Quyết định

TĐC

Tái định cư

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2. Diện tích và tính chất các nhóm đất ở huyện Đơ Lương .............................32
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đô Lương giai đoạn 2013-2017 ...................34
Bảng 4.4. Tình hình dân số, lao động, việc làm của huyện Đô Lương giai đoạn
2013-2017 .................................................................................................35
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An............46
Bảng 4.6. Tổng quát về dự án Bảo tồn, tôn tạo khu di tích Trng Bồn trên địa
bàn huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An ..........................................................51
Bảng 4.7. Tiến độ thực hiện dự án nghiên cứu của BQLDA ......................................52
Bảng 4.8. Số đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .................55
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường về đất tại dự án nghiên cứu .........................................56
Bảng 4.10. Kết quả bồi thường về tài sản trên đất........................................................58
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện hỗ trợ tại dự án nghiên cứu............................................60
Bảng 4.12. Ý kiến của người dân về mức giá bồi thường, hỗ trợ .................................61
Bảng 4.14. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu ............66
Bảng 4.15. Ý kiến của người dân về sự thay đổi thu nhập sau GPMB..........................67
Bảng 4.16. Tác động của chính sách bồi thường GPMB tới nghề nghiệp của các
hộ gia đình có đất bị thu hồi ......................................................................68
Bảng 4.17. Ảnh hưởng tới việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người
dân sau khi bị thu hồi đất ...........................................................................70

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Đơ Lương-tỉnh Nghệ An .....................................28
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2017 huyện Đơ Lương ...............................34
Hình 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2017 của huyện Đơ Lương ....................45
Hình 4.4. Khu di tích lịch sử Trng Bồn .................................................................49

Hình 4.5. Tổng thể khu di tích lịch sử Trng Bồn ...................................................51
Hình 4.6. Một góc khu tái định cư Trng Bồn .........................................................66

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Tú Anh
Tên luận văn: Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của dự án Bảo tồn, tơn tạo khu di tích Trng Bồn trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh
Nghệ An
Ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
dự án nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt cơng tác GPMB ở Trng
Bồn nói riêng và các dự án tương tự trong tương lai ở huyện Đơ Lương nói chung.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, phương pháp xử lý số liệu, phương
pháp so sánh, đánh giá.
Kết quả chính và kết luận
* Kết quả đạt được
- Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại dự án nghiên cứu đều được hầu hết người dân đồng thuận thống nhất để tiến
hành công tác bồi thường GPMB. Tuy nhiên q trình thực hiện cơng tác bồi thường

GPMB cịn chậm trễ, kéo dài do nhiều nguyên nhân: Một là từ phía người dân cịn có
một số hộ gia đình cịn có thắc mắc về nguồn gốc sử dụng đất, phương án bồi thường,
hỗ trợ do BQLDA đưa ra; hai là từ phía BQLDA chưa có các biện pháp linh hoạt để đẩy
nhanh được tiến độ bồi thường GPMB.
- Việc thực hiện bồi thường GPMB đối với dự án nghiên cứu cơ bản thực hiện
theo đúng quy định hiện hành của UBND tỉnh Nghệ An và UBND huyện Đô Lương.
* Kết luận
- Huyện Đô Lương là huyện thuộc khu vực đồng bằng có điều kiện tự nhiên,
kinh tế-xã hội với những lợi thế rất lớn. Tình hình quản lý đất đai trong những năm qua
đã đi vào ổn định và khuôn khổ, góp phần thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện.

ix


- Qua kết quả điều tra ý kiến của người dân thì mức giá bồi thường về đất nhìn
chung cịn thấp hơn so với giá chuyển nhượng thực tế; việc áp giá bồi thường về tài sản
trên đất thực hiện đúng quy định. Về việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất chưa thực sự hiệu quả bởi chính sách mới chỉ dừng lại ở phương
án bồi thường bằng tiền mà chưa quan tâm tới sinh kế lâu dài của người dân. Chính sách
tái định cư đã được giải quyết và bố trí đầy đủ các ô tái định cư cho người dân.
- Cần có các giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB, giải pháp đảm bảo
sinh kế cho người dân có đất sau khi bị thu hồi. Các giải pháp cần thực hiện linh hoạt và
mềm dẻo tuỳ vào thực tế tại mỗi địa phương để đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất
bị thu hồi.

x


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Nguyen Thi Tu Anh
Thesis title: "Evaluation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land from the project of preservation and embellishment of Truong Bon relics
in Do Luong district, Nghe An province”.
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the compensation, support and resettlement when the State
recovers land from the research project.
- To propose some solutions to contribute to the good implementation of ground
clearance in Truong Bon in particular and similar projects in the future in Do Luong
district in general.
Materials and Methods
The thesis used the following methods: Method of collecting secondary data,
method of primary data collection, method of data processing, method of comparison,
evaluation.
Main findings and conclusions
* Main findings
- The implementation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land in the research project are all agreed by the people to conduct the
compensation for ground clearance. However, the process of implementing
compensation and ground clearance has been delayed due to many reasons: Firstly,
from the people's side, some households still have questions about the origin of land
use. Compensation and support plan provided by the project management board;
Secondly, from the side of the project management board, there are no flexible
measures to accelerate the progress of ground clearance compensation.
- The implementation of ground clearance compensation for basic research

projects is implemented in accordance with the current regulations of the People's
Committee of Nghe An province and the People's Committee of Do Luong district.
* Conclusion
- Do Luong district is a delta district with natural and socio-economic conditions
with great advantages. The land management in the past years has been stable and has
contributed to attracting investment in socio-economic development in the district.

xi


- Based on survey results, the compensation price for land is generally lower
than the actual price; The application of compensation prices for assets on land comply
with regulations. The job change support for agricultural workers whose land has been
recovered is not really effective because of the new policy that only rests on cash
compensation but does not interested in long-term livelihood of the people. The
resettlement policy has been settled and arranged resettlement plots fully for the people.
- There should be solutions to speed up compensation for land clearance,
solutions to ensure livelihoods for people who have land after recovered. Solutions need
to be flexible depending on the reality in each locality to ensure the interests of people
whose land is recovered.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc
phịng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.

Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hố đặc biệt, vì
những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về
thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý
thì giá trị của đất khơng mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi đầu tư một cách tồn diện khơng chỉ công nghệ,
nguồn lực (vốn và con người) mà cả cơ sở vật chất, trong đó có khơng gian tức là
đất đai. Để có đất đai bắt buộc Nhà nước phải thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
Trong thời kì đổi mới của đất nước, nhiều cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội được làm mới và cải tạo đã thực sự làm thay đổi diện mạo của nhiều tỉnh,
thành phố trong cả nước, đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá, chỗ ở và sinh hoạt
của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên khi phát triển hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội thì một phần diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang mục đích
khác làm cho đất nơng nghiệp ngày càng suy giảm. Để giải quyết nhu cầu phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, Nhà nước đã phải thu hồi một lượng
đất không nhỏ. Mặc dù đã có nhiều thơng tư hướng dẫn về việc đền bù khi chuyển
mục đích sử dụng đất, song q trình tổ chức thực hiện cịn có nhiều vấn đề tồn tại
như bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở nhiều dự án không thống nhất, không đồng bộ
và thiếu công bằng đã gây bức xúc đối với người dân. Nhiều nông dân sau khi bị
thu hồi đất phải di dời đến nơi ở mới gặp rất nhiều khó khăn, chính sách của Nhà
nước khơng được giải quyết dứt điểm.
Ở Nghệ An hiện nay quá trình CNH, HĐH, ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ,
rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế phục vụ cho các mục đích phát triển. Huyện Đô Lương là một huyện bán sơn
địa, nằm phía tây bắc của thành phố Vinh; là giao điểm của các đường giao thơng
chính, quốc lộ 7, quốc lộ 46, tỉnh lộ 15A, 15B. Đây là nơi đang diễn ra quá trình

1



phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư ngoài tỉnh để
phát triển kinh tế, xã hội. Trong vòng vài năm trở lại đây huyện Đô Lương đã
thực hiện bồi thường thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất
triển khai các dự án. Về cơ bản, công tác này đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, tuy
vậy cũng đã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp.
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về cơng tác
bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An,
chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất của dự án bảo tồn, tơn tạo khu di tích
Trng Bồn trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại dự án nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt cơng tác
GPMB ở Trng Bồn nói riêng và các dự án tương tự trong tương lai ở huyện
Đơ Lương nói chung.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Dự án: Bảo tồn, tơn tạo khu di tích Trng Bồn trên địa bàn huyện Đô
Lương tỉnh Nghệ An.
- Các cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi khi thực hiện dự án nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến 2017.
1.3.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề cịn tồn tại trong việc thực hiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án nghiên cứu.

2


- Đề xuất ý kiến, góp phần hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của dự án Bảo tồn, tơn tạo khu
di tích Trng Bồn nói riêng và các dự án tương tự trong tương lai ở huyện Đô
Lương nói chung.
1.4.2. Những đóng góp mới
- Nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Đô Lương.
- Rút ra được những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, xác
định được nguyên nhân, lý do của tồn tại, hạn chế nhằm thúc đẩy quá trình GPMB
đúng tiến độ ở các dự án trong tương lai gần của huyện Đô Lương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Những khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Bồi thường:
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao (Nguyễn Như Ý, 2011). Như vậy, bồi thường là
trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại
vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị

bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định (Quốc hội, 2013).
* Hỗ trợ:
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn Như Ý, 2011). Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác (Quốc hội, 2013)
* Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di

4


chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:

Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường bằng giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Chính phủ, 2004b)
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát
triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
* Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC:
Nhìn chung, các quan điểm của các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ
trợ đều có sự thống nhất trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị
thu hồi, cụ thể:
a.Bồi thường về đất:
Tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
(Quốc hội, 2013).
Khi giao đất mới ở khu tái định cư, nếu giá trị đất khu tái định cư nhỏ hơn
thì được nhận tiền chênh lệch, nếu giá trị đất khu tái định cư lớn hơn thì bù tiền
chênh lệch trừ trường hợp hộ nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà giá trị nhỏ hơn
một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Trường hợp đất
nơng nghiệp vượt hạn mức không được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, chứng
nhận, đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích, đất nhận giao khốn được bồi
thường chi phí đầu tư cịn lại (Chính phủ, 2009).
b. Bồi thường tài sản trên đất:
Bồi thường cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch

5



theo vụ có năng suất cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời điểm thu
hồi. Đối với cây lâu năm nếu đang thời kỳ kinh doanh được bồi thường bằng
giá trị hiện có của vườn cây, nếu cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di
chuyển thì bồi thường chi phí di chuyển, thiệt hại do di chuyển và chi phí
trồng lại (Chính phủ, 2004b).
Đối với vật ni trên đất có mặt nước, đến thời điểm thu hoạch thì khơng
bồi thường, chưa đến kỳ thu hoạch được bồi thường do phải thu hoạch sớm, nếu
di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển (Chính
phủ, 2004b).
c. Bồi thường cơng trình trên đất
Đối với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới, do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với nhà,
cơng trình xây dựng khác thì mức bồi thường tính bằng tổng giá trị hiện có của
cơng trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có
của cơng trình, nhưng tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của cơng
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (Chính phủ, 2009).
d. Hỗ trợ ổn định đời sống
Hỗ trợ ổn định đời sống bằng lương thực đối với các hộ gia đình bị thu hồi
từ 30% đến 70% đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ trong thời gian 6
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã
hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ
trợ tối đa là 24 tháng. Đối với các hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp đang
sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến địa bàn có điều kiện khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa
là 36 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với
30 kg gạo trong thời gian một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương (Chính phủ, 2009).
e. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Đối với hộ chuyển đổi nghề nghiệp, ngoài việc bồi thường đất bị thu hồi
bằng tiền còn được hỗ trợ từ 1,5 - 5 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất
nơng nghiệp bị thu hồi (khơng vượt q định mức giao đất nông nghiệp tại địa

6


phương) hoặc 1 suất đất ở, hoặc 1 căn hộ chung cư, hoặc 1 suất đất kinh doanh
phi nông nghiệp. Nếu có nhu cầu đào tạo được miễn phí đào tạo một khoá học
đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động (Chính phủ, 2009).
g. Hỗ trợ khác
Ngồi các khoản hỗ trợ theo quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo
có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
2.1.2. Đặc điểm và yếu tố tác động đến công tác bồi thường, GPMB
2.1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, Chính phủ đã hai
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,
2001) và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng ln
được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực
tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác
GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính

chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh
hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường GPMB.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế
đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã

7


hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những
nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà q trình phát triển
đang đặt ra.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về cơng bằng, dân chủ, văn minh trong bồi
thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
* Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,

8


diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn
còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
2.1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất

(Quốc hội, 2013).
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành
trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất
và và khung giá đất do Chính phủ quy định).
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá
đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời
điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống
như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ

9


kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của pháp
luật, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách

tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Tổng cục quản lý đất đai, 2017).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm
tốt sẽ làm cho cơng tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư, làm
chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
2.1.2.3 Yếu tố thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
tái định cư và bồi thường (Bộ tài nguyên môi trường, 2005).
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Bộ tài nguyên môi trường, 2005).
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI:
2.2.1. Các văn bản của Nhà Nước
Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai.
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.


10


Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai…
(Các văn bán khác xem tại Phụ lục 1)
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo tổ
chức thực hiện; UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành các văn bản:
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2015, quy định
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 8 tháng 9 năm 2014, quy định
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014, quy định
về ban hành Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di
chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
(Các văn bản khác xem tại Phụ lục 1)
2.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ
2.3.1 Quy định về đối tượng và điều kiện được bồi thường
Đối tượng và điều kiện được bồi thường được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh Nghệ An
ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày

04/02/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND.
(Nội dung quy định đối tượng và điều kiện được bồi thường được tổng hợp trong
Phụ lục 2)

11


×