Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.46 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 06/11/2010. Ngày giảng: 7B. 09/11/2010. 7A.11/11/2010.. TIẾT 12. BÀI 11. ĐÔ CAO CỦA ÂM I . Mục tiêu. 1. Kiến thức. - Nhận biết được âm cao (bổng) có tần số lớn, âm thấp (trầm) có tần số nhỏ. 2. Kĩ năng. - Nêu được ví dụ về âm trầm, bổng là do tần số dao động của vật. - Quan sát và mô tả thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm. 3. Thái độ. - Hứng thú tìm hiểu hiện tượng vật lý , hợp tác. II. Chuẩn bị. 1. Giáo viên. - Bảng phụ, bút dạ, 1đàn ghi ta, 1 giá thí nghiệm, 2 con lắc có chiều dài dây khác nhau. - Chuẩn bị cho mỗi nhóm: + 1 giá thí nghiệm. + 1 đĩa quay có đục hàng lỗ các đều nhau, 1miếng bìa + 1động cơ chạy bằng pin, 2pin. + 2thanh thép đàn hồi có chiều dài khác nhau, 1hộp gỗ. 2. Học sinh. - Bảng con, phấn. III. Phương pháp. - Trực quan, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, nhóm…. IV. Tổ chức giờ học. * HĐ1: Khởi động. (6 phút) - Mục tiêu: ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề vào bài. - Đồ dùng: - Cách tiến hành: + Ổn định lớp: Gv gọi lớp trưởng báo cáo sĩ số. + Kiểm tra bài cũ: Gv nêu câu hỏi yêu cầu Hs lên bảng trả lời. ? Thế nào là nguồn âm? ? Nêu đặc điểm của các vật phát ra âm. ? Trả lời BT 10.1 và 10.2. 45 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gv nhận xét và cho điểm. + Tổ chức tình huống học tập: GV nêu vấn đề: Ở bài học trước, chúng ta đã biết dây đàn là bộ phận dao động phát ra âm thanh. Tiếng nhạc phát ra từ đàn thì có âm trầm, âm bổng. Vậy, khi nào thì âm phát ra trầm, khi nào thì âm phát ra bổng? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học: “Độ cao của âm”. *HĐ2: Nghiên cứu dao động nhanh, chậm; nhận biết tần số. (10 phút) - Mục tiêu: nhận biết được số dao động trong một giây gọi là tần số, đơn vị tần số. Nêu được dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn.Rèn kĩ năng thực hiện thí nghiệm, quan sát và mô tả thí nghiệm. - Đồ dùng: 1 giá thí nghiệm, 2 con lắc có chiều dài dây khác nhau. Bảng phụ ghi C1 và phần nhận xét . - Cách tiến hành: Trợ giúp của GV. Hoạt động của HS. Kiến thức trọng tâm. - GV thực hiện thí nghiệm 1. - Quan sát thí nghiệm do GV I. Dao động nhanh, chậm – Lưu ý HS cách đếm dao động. tiến hành, xác định con lắc Tần số. Yêu cầu 1 nhóm HS quan sát nào dao động nhanh, chậm. * Thí nghiệm 1: con lắc a, 1 nhóm khác quan sát C1: (Bảng SGK) con lắc b. - Treo bảng phụ có vẽ sẵn bảng Cử đại diện điền kết quả C1 và gọi đại diện các nhóm lên vào bảng phụ. điền kết quả. - Yêu cầu HS tính số dao động Lập phép tính để cho kết - Số dao động trong 1 giây trong 1 giây. quả. gọi là tần số. Đơn vị tần số là - Thông báo đó chính là tần số. Ghi nhớ đơn vị tần số và héc, kí hiệu Hz. ký hiệu. ? Từ bảng trên , hãy cho biết con lắc nào có tần số dao động lớn HS cá nhân trả lời C2. hơn?. C2.. - Nhận xét và chốt lại C2. - Cho HS thảo luận nhóm rút ra Thảo luận nhóm để trả lời * Nhận xét: nhận xét. câu hỏi. Cử đại diện điền kết Dao động càng nhanh, tần số quả vào bảng phụ. dao động càng lớn. - Gv nhận xét -> chuẩn. *HĐ3: Nghiên cứu về âm cao, âm thấp (19 phút) - Mục tiêu: nhận biết được âm cao (bổng) có tần số lớn, âm thấp (trầm) có tần số nhỏ.Rèn kĩ năng thực hiện thí nghiệm, quan sát và phân tích thí nghiệm. 46 Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đồ dùng: 1giá thí nghiệm, 1đĩa quay có đục hàng lỗ, 1động cơ chạy bằng pin, 2pin , 2thanh thép đàn hồi có chiều dài khác nhau, 1hộp gỗ, bảng phụ C3, C4 và kết luận. - Cách tiến hành: Trợ giúp của GV. Hoạt động của HS. Kiến thức trọng tâm. - Giới thiệu cách làm thí nghiệm Thực hiện thí nghiệm và 2 và yêu cầu các nhóm thực hiện thảo luận nhóm để trả lời C3. thí nghiệm để trả lời C3 trong 4phút. các nhóm nhận xét , bổ - Gọi các nhóm hoàn thành C3. xung.. II . Âm cao, âm thấp.. - Gv nhận xét -> chốt lại C3 trên bảng phụ.. - Phần tự do của thước ngắn dao động nhanh, âm phát ra cao.. Tiến hành thí nghiệm theo - Giới thiệu dụng cụ thực hiện thí hướng dẫn của GV và SGK. nghiệm 3 và yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm trong 4phút. Thảo luận nhóm để trả lời - Cho các nhóm thảo luận để tìm C4. từ đúng hoàn thành C4.. * Thí nghiệm 2: C3: - Phần tự do của thước dài dao động chậm, âm phát ra thấp.. * Thí nghiệm 3: C4: - Khi đĩa quay chậm, góc miếng bìa dao động chậm, âm phát ra thấp. - Khi đĩa quay nhanh, góc miếng bìa dao động nhanh, âm phát ra cao.. - Gv nhận xét -> chốt lại C4 trên bảng phụ.. - Cho Hs cá nhân hoàn thành HS hoàn thiện kết luận và * Kết luận: báo cáo. kết luận. Dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn, âm - Gv nhận xét và chốt lại . Hs ghi nhận. phát ra càng cao. *HĐ4: Vận dụng, củng cố và giao nhiệm vụ về nhà. (10 phút) - Mục tiêu: Nêu được ví dụ về âm trầm, bổng là do tần số dao động của vật.Củng cố kiến thức trọng tâm, ghi nhớ công việc về nhà. - Đồ dùng: 1 dàn ghi ta, 1giá thí nghiệm, 1đĩa quay có đục hàng lỗ, 1động cơ chạy bằng pin, 2pin . - Cách tiến hành: Trợ giúp của GV - Cho Hs tìm hiểu C5.. Hoạt động của HS. Kiến thức trọng tâm. - Đọc SGK và suy nghĩ trả lời III . Vận dụng. câu hỏi C5.. ? Vật có tần số lớn thì dao động nhanh hơn hay chậm hơn? - Dao động nhanh.. C5: Vật có tần số 70 Hz dao động nhanh hơn.. ? Vật có tần số lớn thì âm phát ra - Âm bổng. trầm hay bổng?. Vật có tần số 50 Hz phát ra âm thấp hơn. 47. Lop7.net.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Yêu cầu Hs sử dụng kĩ thuật - HS sử dụng kĩ thuât khăn khăn trải bàn hoàn thành C5 trải bàn trả lời C5 và báo cáo. trong thời gian 4phút. - các nhóm nhận xét. - Gv tổ chức cho các nhóm nhận xét. -Hs ghi nhận tự sửa chữa. - Gv nhận xét và chốt lại C5. - Hs quan sát và suy nghĩ trả - Gv cho Hs quan sát cây đàn ghi lời C6. ta và thực hiện theo yêu cầu của C6: C6. Dây đàn càng căng (căng - 1Hs đứng tại chỗ trả lời C6. nhiều)→dao động - Yêu cầu HS trả lời C6. nhanh→tần số lớn→âm cao. - Gv nhận xét và chốt lại C6. Dây đàn trùng (căng ít)→âm - Cho Hs thực hiện thí nghiệm - Hs thực hiện thí nghiệm trầm. câu C7 theo nhóm và trả lời theo nhóm và trả lời C7. C7: Chạm miếng phim ở trong 4phút. phần vành đĩa - Gv nhận xét và chốt lại C7. - Củng cố: + Gọi HS đọc phần ghi nhớ.. - Đọc ghi nhớ và nhắc lại.. + Các HS khác nhắc lại. - GVtích hợp môi trường: + Trước cơn bảo thường có hạ âm, hạ âm làm con người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có biểu hiện khác thường. Vì vậy, người xưa dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bảo. + Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để đuổi muỗi. - Gọi HS đọc mục có thể em chưa biết.. 48 Lop7.net. ( xa tâm) không khí sau hàng lỗ dao động nhanh →tần số lớn→âm cao. Chạm miếng phim ở xa vành đĩa (gần tâm) không khí sau hàng lỗ dao động chậm →tần số nhỏ→âm trầm..
<span class='text_page_counter'>(5)</span>