Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.01 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

117


HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0029


Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 2A, pp. 117-127
This paper is available online at


BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


Trương Thị Hoa



Khoa Tâm lí - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Tóm tắt. Bài báo này nghiên cứu những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp và trên


cơ sở đó đưa ra những biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp (GDHN)
cho sinh viên đại học sư phạm. Những biện pháp này bao gồm: Xây dựng yêu cầu
cần đạt (Chuẩn đầu ra) về năng lực GDHN cho SV đại học sư phạm; Xây dựng quy
trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về
nội dung, phương pháp phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm; Tăng cường
thực hành nghiệp vụ sư phạm; Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm; Tổ chức
dạy học lồng ghép/tích hợp kiến thức GDHN trong các môn học chuyên ngành; Kiểm
tra, đánh giá năng lực GDHN.


Từ khoá: Sinh viên, đại học sư phạm, năng lực, giáo dục hướng nghiệp, học sinh.


1. Mở đầu



Từ trước đến nay, giáo dục hướng nghiệp ln có vai trị quan trọng trong việc định
hướng ngành nghề cho học sinh. Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là công việc


của tập thể sư phạm nhằm giáo dục học sinh lựa chọn nghề một cách tốt nhất. Nghĩa là
trong sự lựa chọn đó có sự phù hợp giữa nguyện vọng nghề nghiệp của cá nhân với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội và có sự phù hợp giữa năng lực của cá nhân với đòi hỏi của
nghề. Theo Đặng Danh Ánh: “Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp
HS chọn nghề trên cơ sở khoa học” [1]. Như vậy giáo dục hướng nghiệp là một tổ hợp
các hoạt động của nhà trường, gia đình và xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo
trong việc cung cấp tri thức, hình thành kĩ năng chọn nghề cho học sinh trên cơ sở đó học
sinh lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, giá trị của bản thân, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội”. Quyết định số
404/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 27 tháng 3 năm 2015 về Quyết định phê
duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã nêu rõ định
hướng “Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng mới phù hợp với hai giai đoạn
của giáo dục phổ thông: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trương Thị Hoa


118


nghề nghiệp… giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp đảm bảo học sinh tiếp cận với
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai đoạn
giáo dục sau phổ thông” [2]. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục hướng nghiệp được
thực hiện thông qua nhiều con đường như: thông qua dạy học các môn học cơ bản, hoạt
động trải nghiệm, tham vấn hướng nghiệp… Muốn thực hiện được các hoạt động này, đòi
hỏi người giáo viên phải có năng lực giáo dục hướng nghiệp.


Đào tạo theo tiếp cận năng lực là một trong những cách tiếp cận hiện đại và hiệu quả,
góp phần chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kết quả đào tạo (đầu ra) là năng
lực chuyên nghiệp cốt lõi của ngành nghề nhất định. Đánh giá kết quả đầu ra là đánh giá
năng lực, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp và được xác định


bởi chính nhà sử dụng nhân lực. Năng lực giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một trong
những năng lực nghề nghiệp của người giáo viên. Vì vậy, các nhà trường sư phạm phải
chú ý đào tạo, phát triển các năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, trong đó có năng lực
GDHN. Phát triển năng lực GDHN cho sinh viên sư phạm địi hỏi phải có những cách làm
mới, những biện pháp mới phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên đều ở mức độ thấp và
có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc đào tạo năng lực này cho sinh viên [3-5]. Muốn thay
đổi điều này, cần phải có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực giáo dục
hướng nghiệp cho sinh viên. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực giáo dục hướng
nghiệp của sinh viên, chúng tôi đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực giáo dục
hướng nghiệp cho sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học
sư phạm.


2. Nội dung nghiên cứu



2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp


2.1.1. Ðảm bảo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT


Bộ GD&ĐT đã ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT tại
Điều 7, Tiêu chuẩn 4 trong Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, theo đó người giáo viên
phải đạt 6 tiêu chí cụ thể về NLGD [6]. Đó là những quy chuẩn, là thước đo NLGD của
người giáo viên, trong đó có năng lực GDHN cần phải được đánh giá. Năng lực GDHN là
một trong những NLGD cụ thể của người giáo viên trung học được thể hiện trong q
trình làm cơng tác GDHN cho học sinh. Vì thế, năng lực GDHN cần phải được hình thành
và phát triển cho SV sư phạm, chuẩn bị cho họ trở thành người giáo viên thực sự.


2.1.2. Đảm bảo mục tiêu giáo dục đại học và đào tạo giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm



119
học chủ yếu cho các trường phổ thông” [7]. Các biện pháp phát triển năng lực GDHN cho
SV sư phạm cần phải đảm bảo thỏa mãn các mục tiêu nói trên.


2.1.3. Ðảm bảo đáp ứng yêu cầu giáo dục và phát triển của nhà trường phổ thông
Chất lượng nhà trường cao hay thấp, phát triển nhanh hay chậm tiến bộ phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Có yếu tố nói về cơng tác giáo dục, có yếu tố nhấn mạnh
đến hoạt động dạy học, có yếu tố đề cập đến mơi trường giáo dục... Dù ở yếu tố nào thì
vai trị của người giáo viên là rất quan trọng. Nếu người giáo viên thực hiện đúng chức
trách của mình trên tinh thần quán triệt những yêu cầu giáo dục và đào tạo của năm học,
yêu cầu phát triển của nhà trường thì sẽ mang lại những hiệu quả giáo dục cụ thể và thiết
thực. Yêu cầu giáo dục thể hiện ở những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể, ở những con số, những
nội dung và các biện pháp thực hiện. Mỗi giáo viên trên cơ sở những yêu cầu chung đó
mà cụ thể hóa, chi tiết hóa trong kế hoạch cơng tác của mình nhằm đạt được nhiều thành
cơng trong q trình giáo dục học sinh. Giáo dục cho học sinh biết cách lựa chọn nghề
nghiệp là nhiệm vụ của người giáo viên. Vì vậy, năng lực GDHN phải được trang bi, đào
tạo cho SV ngay trong quá trình học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở trường đại học.
2.1.4. Đảm bảo tính khả thi, có hiệu quả của các biện pháp


Các biện pháp phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm phải đáp ứng những yêu
cầu như: cụ thể, dễ thực hiện, mang lại hiệu quả rõ rệt thể hiện ở chất lượng giáo dục SV
và phải đảm bảo được khả năng ứng dụng vào các trường sư phạm, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh đặc thù của nơi ứng dụng. Vì thế biện pháp phải gắn với điều kiện và những
đặc điểm cụ thể của môi trường nhà trường, không quá xa vời với thực tiễn. Các biện
pháp đề xuất phải có tính mở, nghĩa là nhà trường và bản thân giảng viên có thể vận dụng
một cách linh hoạt trong thực tiễn cơng tác của mình. Người giảng viên có thể vận dụng
được các biện pháp để thực hiện việc phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm.


2.2. Các biện pháp cụ thể



2.2.1. Xây dựng yêu cầu cần đạt (Chuẩn đầu ra) về năng lực giáo dục hướng nghiệp
cho sinh viên đại học sư phạm


* Mục tiêu của biện pháp


Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN làm căn cứ để các cơ sở đào tạo giáo viên
điều chỉnh, xây dựng chương trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm. Từ đó
xây dựng chương trình, giáo trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm trong đào tạo phát triển năng lực GDHN cho SV.


Chuẩn đầu ra về năng lực GDHN giúp định hướng cho người dạy cụ thể hóa mục tiêu
dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đánh giá SV tốt nghiệp theo
chuẩn đầu ra về năng lực GDHN. Chuẩn đầu ra cũng giúp SV biết rõ mình phải đạt những
năng lực GDHN nào để có hướng phấn đấu, rèn luyện trong q trình đào tạo ở trường sư phạm.


* Nội dung và cách thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trương Thị Hoa


120


có chuẩn NLGD để phân tích và xây dựng chuẩn đầu ra năng lực GDHN cho SV sư phạm,
cụ thể là:


Với Tiêu chí 16: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục


Kế hoạch các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động GDHN được xây dựng thể
hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với đặc điểm SV, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế giảng dạy ở


nhà trường sư phạm. Mục tiêu của kế hoạch hoạt động GDHN phải thể hiện được yêu cầu
cụ thể của năng lực GDHN cần phát triển cho SV.


Với Tiêu chí 17: Giáo dục qua môn học


Thực hiện nhiệm vụ phát triển năng lực GDHN cho SV thơng qua tích hợp nội dung
GDHN trong dạy học các mơn học có nhiều khả năng thuộc các chuyên ngành như: Lí
luận chính trị - Giáo dục công dân, Sư phạm kĩ thuật, Tâm lí giáo dục. Đây là những
chuyên ngành đào tạo giáo viên có nhiều lợi thế hơn cả khi chúng ta thực hiện phát triển
năng lực GDHN cho SV sư phạm.


Với Tiêu chí 18: Giáo dục qua các hoạt động giáo dục


Trường sư phạm thực hiện nhiệm vụ phát triển năng lực GDHN thông qua các hoạt
động trải nghiệm và hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Đây là hai loại hoạt động
giáo dục ở trường sư phạm có nhiều cơ hội giúp SV phát triển năng lực GDHN. SV được
tham gia vào các hình thức hoạt động hướng nghiệp khác nhau trong hoạt động trải
nghiệm và hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm sẽ giúp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng
thái độ, rèn luyện kĩ năng tham gia hướng nghiệp, tích lũy kinh nghiệm để chuẩn bi cho
tương lai khi trở thành giáo viên trường phổ thông sau này.


Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN


Trên cơ sở nghiên cứu vận dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và Chuẩn
đầu ra trình độ đại học sư phạm, xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN với các năng
lực thành phần.


* Điều kiện thực hiện


- Giảng viên phải nắm chắc khái niệm, cấu trúc, các năng lực thành phần của năng


lực GDHN.


- Phải có đội ngũ chuyên gia am hiểu xây dựng yêu cầu cần đạt (Chuẩn đầu ra) về
năng lực GDHN.


2.2.2. Xây dựng quy trình phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên
sư phạm


* Mục tiêu của biện pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm


121
* Nội dung và cách thực hiện


Để phát triển được năng lực GDHN cho SV sư phạm, đề tài xây dựng quy trình phát
triển với các bước cụ thể. Quy trình phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm được thể
hiện ở Sơ đồ 1.


Sơ đồ 1. Quy trình phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên
Bước 1. Xây dựng tiêu chí của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần


phát triển cho SV


Bước 2. Tổ chức tập huấn giảng viên về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động
GDHN nhằm phát triển năng lực GDHN cho SV (tập trung vào HĐTN)





Bước 3. SV thực hiện các HĐTN do giảng viên định hướng hoặc gợi ý


Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực GDHN cho SV theo các
tiêu chí đã xây dựng


Các bước cần thực hiện cụ thể như sau:


Bước 1: Xây dựng tiêu chí của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần


phát triển cho SV


Căn cứ vào những yêu cầu cần đạt đã được xây dựng ở biện pháp 1, xây dựng tiêu chí
của các năng lực thành phần trong năng lực GDHN cần phát triển cho SV. Những tiêu chí
này là sự cụ thể hóa cho các yêu cầu cần đạt, theo đó khi tổ chức HĐTN hay hoạt động
giáo dục nào khác về GDHN, giảng viên chú ý quan sát, ghi chép để có thơng tn về sự
phát triển năng lực GDHN ở SV của mình.


Bước 2: Tổ chức tập huấn giảng viên về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động


GDHN nhằm phát triển năng lực GDHN cho SV (tập trung vào HĐTN)


Sau khi có tiêu chí cụ thể của các năng lực thành phần - coi đó là căn cứ để đánh giá
sự phát triển năng lực GDHN ở SV, khoa/tổ chuyên môn tổ chức tập huấn cho giảng viên
về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động GDHN (tập trung vào HĐTN). Thời lượng tổ
chức tập huấn tùy thuộc vào quyết định của khoa/tổ chuyên môn. Phương thức tổ chức tập
huấn nên tập trung đưa ra các tình huống cụ thể để người tham gia tập huấn có điều kiện
giải quyết, trao đổi, chia sẻ.


Bước 3: SV thực hiện các HĐTN do giảng viên định hướng hoặc gợi ý



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trương Thị Hoa


122


Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực GDHN cho SV theo các tiêu


chí đã xây dựng


Sau khi SV đã hồn thành thực hiện các HĐTN, khoa/tổ chuyên môn tổ chức đánh
giá sự hình thành và phát triển năng lực GDHN ở SV. Đánh giá năng lực GDHN của SV
là q trình ghi nhận, lưu giữ và cung cấp thơng tin về sự tiến bộ theo những yêu cầu cần
đạt về năng lực GDHN của SV trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Việc đánh giá
năng lực GDHN của SV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan và phân hóa, thường
xuyên, liên tục và định kì. Các thơng tin về đánh giá cần được cung cấp kịp thời và chia
sẻ giữa các giảng viên.


* Điều kiện thực hiện


- Giảng viên phải nắm chắc những yêu cầu cần đạt về năng lực GDHN của SV để xây
dựng tiêu chí cụ thể, tạo điều kiện cho việc đánh giá sự phát triển năng lực GDHN của SV
được khách quan, công bằng.


- SV tích cực, tự giác, sáng tạo trong việc tổ chức các HĐTN về GDHN; Có như vậy
mới giúp cho việc đánh giá và tự đánh giá sự phát triển năng lực GDHN ở SV diễn ra theo
đúng mục tiêu đã xác định.


2.2.3. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nội dung, phương pháp phát triển năng lực
giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên sư phạm



* Mục tiêu


Biện pháp này giúp giảng viên thường xun có thêm thơng tin và kĩ năng thông qua
các sinh hoạt chuyên đề nhằm trao đổi kinh nghiệm về nội dung và phương pháp phát
triển năng lực GDHN cho SV.


* Nội dung và cách thực hiện


Sinh hoạt chuyên đề về phát triển năng lực GDHN cho SV là một hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Hoạt động này được tổ chức định kì trong một năm học với
những nội dung và hình thức khác nhau. Qua sinh hoạt chuyên đề, giảng viên nói chung
và SV nói riêng có dịp để tăng cường hiểu biết về nghiệp vụ sư phạm trong GDHN, biết
cách thực hiện nhiệm vụ GDHN rõ ràng hơn.


Tùy theo từng thời điểm, tùy theo những diễn biến về tình hình giáo dục của nhà
trường mà quyết định các nội dung sinh hoạt chuyên đề. Người đề xuất nội dung có thể là
chính giảng viên. CBQL khoa/tổ chuyên môn tập hợp những đề xuất đó và đưa ra quyết
định về nội dung, hình thức, thời gian tổ chức sinh hoạt chuyên đề sao cho phù hợp với kế
hoạch dạy học của khoa/tổ chun mơn.


Sinh hoạt chun đề có thể gồm các nội dung cụ thể sau đây:


- Tầm quan trọng của phát triển năng lực GDHN cho SV sư phạm trong bối cảnh đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT.


- Bản chất, cấu trúc, các thành phần của năng lực GDHN với tư cách là một loại năng
lực cần phải được hình thành và phát triển cho SV sư phạm, giúp họ có hành trang chuẩn
bị trở thành người giáo viên phổ thông làm tốt công tác GDHN.


- Mối quan hệ giữa hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm với việc hình thành và


phát triển năng lực GDHN cho SV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Biện pháp nâng cao năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm


123
- Xây dựng chuẩn đầu ra về năng lực GDHN cho SV sư phạm.


- Vấn đề kiểm tra đánh giá năng lực GDHN của SV sư phạm.


Tổ chức sinh hoạt chuyên đề trong giảng viên là dịp để họ nâng cao tay nghề cả về
chuyên môn và về năng lực dạy học của mình. Mỗi giảng viên sẽ có dịp để trao đổi, tranh
luận, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động GDHN cho SV. Sinh hoạt chuyên đề có thể tổ
chức trước khi dạy học các mơn học có liên quan đến GDHN. Điều đó sẽ giúp cho giảng
viên có thêm thơng tin, phương pháp và tự tin khi giảng dạy nội dung này. Cũng có thể tổ
chức sinh hoạt chuyên đề liên môn, liên ngành đào tạo để tìm ra những điểm chung trong
việc phát triển năng lực GDHN cho SV.


* Điều kiện thực hiện


CBQL khoa/tổ chuyên môn phải huy động được mọi nguồn lực của tập thể giảng viên
từ những đề xuất nội dung đến sự hỗ trợ về vật chất kĩ thuật... Muốn làm được điều đó họ
phải biết khuyến khích, động viên giảng viên trong khoa/tổ chun mơn chủ động đề xuất,
có ý thức sẵn sàng trong việc tham gia các buổi sinh hoạt chuyên đề.


2.2.4. Tăng cường thực hành nghiệp vụ sư phạm
* Mục tiêu


Giúp cho nhà trường sư phạm và SV nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của thực
hành nghiệp vụ sư phạm, góp phần bồi dưỡng năng lực GDHN cho SV - những giáo viên
tương lai của trường phổ thông.



* Nội dung và cách thực hiện


Trong nhà trường sư phạm, học phần Nghiệp vụ sư phạm có vai trị quan trọng nhằm
cung cấp những kiến thức nghiệp vụ cần có ở người thầy, đồng thời giúp hình thành
những kĩ năng cơ bản của người giáo viên khi làm công tác GDHN cho học sinh, chuẩn bị
hành trang vào nghề. Học phần bao gồm những nội dung cụ thể của các môn học khác
nhau với những phương pháp và kĩ thuật thực hành tương ứng.


Năng lực chỉ được hình thành trong hoạt động và thơng qua hoạt động. Vì vậy ngay
từ trong nhà trường sư phạm, SV cần phải được tăng cường thời lượng cho việc thực hành
nghiệp vụ sư phạm với những yêu cầu xác thực và cụ thể. Với việc thực hành nghiệp vụ
sư phạm, sẽ hình thành ở SV những kiến thức cơ bản cùng những năng lực GDHN, giúp
họ có được hành trang cho tương lai khi về với nhà trường phổ thông làm công tác GDHN.
Thực hành nghiệp vụ sư phạm là cơ hội để SV có thể tiếp xúc với thực tế, với những tình
huống GDHN cụ thể. Trên cơ sở đó SV tích lũy kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng làm cơng
tác GDHN.


Nội dung GDHN tích hợp trong dạy học các mơn học có nhiều khả năng thuộc các
chuyên ngành như: Lí luận chính trị - Giáo dục công dân, Sư phạm kĩ thuật, Tâm lí giáo
dục nhằm trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng cũng như tình cảm thái độ đối với
công tác GDHN. SV vừa lên lớp nghe giảng, vừa làm bài tập thực hành tại chỗ hoặc giải
quyết những tình huống GDHN ở trường phổ thơng để từ đó phát triển năng lực GDHN.


* Điều kiện thực hiện


</div>

<!--links-->

×